Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TL XHHGĐ thực trạng bạo lực gia đình ở trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật việt nam nghiên cứu tại xã yên mỹ, huyện thanh trì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.44 KB, 31 trang )

LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Huế đã giúp đỡ và
hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian học mơn Xã hội học Gia đình,
tạo cho chúng em những tiền đề, những kiến thức để tiếp cận vấn đề, phân tích
giải quyết vấn đề.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, trong q trình hồn thành bài
tiểu luận và bài cá nhân khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp từ thầy/ cơ trong khoa để bài tiểu luận của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Thường nói gia đình được coi là nơi bình yên nhất của con người, là nơi
mà con người tìm được sự chia sẻ và yêu thương, là điểm tựa để con người có
nhiều nghị lực để vượt qua những áp lực trong công việc và các thử thách hay
khó khăn bên ngồi xã hội. Quan hệ trong gia đình - giữa vợ và chồng, cha mẹ
và con cái, anh chị em với nhau là quan hệ tình cảm thiêng liêng và ấm áp.
Chính vì vậy, sự gia tăng của hiện tượng bạo lực gia đình trong đời sống xã hội
hiện nay đã làm cho rất nhiều thành viên trong các gia đình rơi vào trạng thái bất
ổn thật sự - nhất là đối với trẻ em. Trong xã hội hiện nay, bạo lực gia đình diễn
ra dưới nhiều hình thức khác nhau: đánh đập, hành hạ, gây thương tích cho nạn
nhân, cưỡng hiếp, khủng bố tinh thần, cô lập nạn nhân trước những mối quan hệ
gia đình cũng như xã hội, … Những hành vi bạo lực đó gây ra những tiêu cực về
mặt xã hội, dẫn đến sự bất ổn trong quá trình phát triển của trẻ em nói riêng và
xã hội nói chung. Bạo lực trong gia đình có thể diễn ra dưới nhiều hình thức và
giữa các thành viên khác nhau trong gia đình nhưng trong khn khổ bài viết


này tơi chỉ xin đề cập đến hiện tượng bạo lực gia đình đối với trẻ em. Việt Nam
là một trong những thành viên đầu tiên tham gia Công ước quốc tế về quyền trẻ
em, nhưng tình trạng trẻ em bị xâm hại ở gia đình và trường học vẫn cịn khá
nghiêm trọng. Các hình thức bạo lực đối với trẻ em là: lăng mạ, sỉ nhục thơ tục,
dùng địn roi để trấn áp, để lại hậu quả rất nặng nề về thể chất và tâm lý cho trẻ
em. Những vụ bạo hành mà một số phụ huynh, giáo viên, người thân gây ra đối
với trẻ em bị phát hiện và đưa lên báo chí đã gây bức xúc trong dư luận, đồng
thời xã hội cũng lo ngại về sự xuống cấp của đạo đức, thiếu chuẩn mực. mơi
trường văn hóa giáo dục. Hiện tượng bạo hành trẻ em trong gia đình và nhà
trường đang là vấn đề cấp bách và được đặc biệt quan tâm do mức độ ngày càng
gia tăng.

2


Xu hướng bạo lực gia đình là ảnh hưởng đến hành vi của trẻ trong quan
hệ với bạn bè và những người xung quanh. Các nghiên cứu tâm lý đã chỉ ra rằng
trẻ em từng có tuổi thơ sống trong hoàn cảnh bạo lực hoặc là nạn nhân của bạo
lực, có mức độ hành vi gây hấn cao hơn nhiều so với những đứa trẻ bình thường.
Nếu trong một gia đình khơng có tình u thương và sự quan tâm chăm sóc lẫn
nhau giữa các thành viên có thể gây hại sang chấn tâm lý ở trẻ em và dẫn đến
các phản ứng bạo lực, hung hãn, thù địch ở trẻ em. Lạm dụng tình dục trong nhà
đình gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và thân thể,
chấn động tinh thần, gây rối trật tự xã hội, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân
cách trẻ em. Trong trường hợp cha mẹ bị bạo hành, đánh đập từ nhỏ thì nên can
thiệp và điều trị cho trẻ cả về thân thể lẫn tinh thần.Hành hạ của cha (mẹ) đối
với trẻ em không chỉ ảnh hưởng xấu trong thời gian ngắn mà để lại di chứng cho
cuộc đời về sau.
Xét trên góc độ xử lý các trường hợp có hành vi bạo lực trong gia đình,
pháp luật đã có những qui định cụ thể và những trường hợp được phát hiện đều

đã xử lý thật nghiêm. Có thể liệt kê một số qui định của nhà nước đối với hành
vi bạo lực gia đình đối với trẻ em đó là Quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị
định 144/2013/NĐ-CP, người thực hiện một trong các hành vi tổn thương trẻ em
sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngồi ra, trong xử lý
hình sự thì điều luật 185 của Bộ luật hình sự cũng đã thể hiện tính nghiêm minh
của pháp luật đối với những kẻ có hành vi bạo lực gia đình đối với trẻ em có thể
bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm (Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có cơng ni dưỡng mình (Bộ luật Hình sự 2015,
sửa đổi, bổ sung 2017). Luật thì đã rõ như vậy rồi nhưng thực tế bao nhiêu trẻ bị
bạo hành được pháp luật bảo vệ và đến khi nào thì những kẻ bạo hành mới run
tay vì sợ sự trừng phạt của luật pháp?

3


Xuất phát từ lí do trên, tơi đã thực hiện nghiên cứu về vấn đề bảo vệ
quyền trẻ em trong pháp luật phịng,chống bạo lực gia đình. Từ đó nhìn thấy
những thiếu sót của luật pháp chưa giải quyết được và những khó khăn vướng
mắc khi áp dụng những quy định này vào thực tế, từ đó đề xuất những giải pháp
thích hợp để nâng cao hiệu quả của pháp luật đối với thực tế về vấn đề bảo vệ
quyền trẻ em trong gia đình trước các hành vi bạo lực gia đình. Nhận thấy tầm
quan trọng của vấn đề, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng Bạo lực gia đình ở trẻ em
và Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam nghiên cứu tại xã Yên Mỹ,
huyện Thanh Trì, Hà Nội”.
2.Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây, bạo lực gia đình đối với trẻ em đã và đang trở
thành một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của giới nghiên cứu trên
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Vì vậy, có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu, các cuộc hội thảo, các bài báo và sách chuyên khảo, tham khảo của nhiều

tác giả về bạo lực gia đình đối với trẻ em thể hiện những góc nhìn khác nhau.
Tạp chí quốc tế về phúc lợi xã hội (International Journal of Social
Welfare) số 18/2009 đã đăng bài viết của tác giả Weinehall, K và Josson, M về “
Sự bảo vệ phụ nữ khỏi bạo hành của nam giới – Women under protection – in
hiding from violent men “ (2019). Trong bài viết đề cập tới người phụ nữ và con
cái bị đe dọa và đánh đập và phải sống trong điều kiện có nguy cơ đe dọa tới sự
an toàn của họ, nhwunxg người này cầu xin sự giúp đỡ của dịch vụ xã hội nhưng
gặp rất nhiều khó khăn. Tài liệu thảo luận của Liên hợp quốc “Từ bạo lực gia
đình đến bạo lực giới tại Việt nam: Mối liên hệ giữa các hình thức bạo lực”
(2014) có nhắc đến bạo lực giới là sự duy trì bất bình đẳng giữa nam và nữ, việc
bất bình đẳng đó khơng chỉ đối với pjuj nữ mà còn đối với trẻ em gái và họ ít
được tiếp cận và nhận được dịch vụ hỗ trợ pháp lý dẫn đến các cơ quan chức
năng và người có thẩm quyền làm ngơ khi họ tìm kiếm sự hỗ trợ.phản ánh thực
tế vấn đề bạo lực gia đình ở Việt Nam cịn có nghiên cứu “Khảo sát thực trạng
4


bạo lực gia đình tại miền Đơng nam bộ” của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
(tháng 12/2004) đưa ra các con số chính xác về bạo lực đối với trẻ em và phụ nữ
và nguyên nhân chính đó là tư tưởng trọng nam khinh nữ và dân trí cịn thấp.
Nhóm tác giả Phạm Kiều Oanh và Nguyễn Thị Khoa với đề tài “Bạo lực gia
đình trong gia đình từ góc nhìn của người nghèo”, đăng trên tạp chí Khoa học
về Phụ nữ (số 2/2003) thực hiện tại tỉnh Lai Châu và Ninh Thuận tìm hiểu nhận
thức của người dân và chính quyền địa phương về bạo lực trong gia đình và các
phương án can thiệp khả thi. Luận văn “Bạo hành trẻ em trong gia đình và nhà
trường” của Ths. Lê Thị Ngọc Dung, Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM, nhận
thấy còn nhiều bất cập trong vấn đề bạo hành trẻ em tác giả cho biết trẻ cũng cần
giải tỏa tâm lý, được thông cảm và hướng dẫn cách giải quyết vấn đề cũng là
biện pháp để giúp trẻ tránh bạo lực. Bên cạnh việc nâng cao trách nhiệm của gia
đình, nhà trường, tăng cường sự gắn kết giữa thầy cơ, cha mẹ với học sinh, các

đồn thể, đặc biệt là đoàn thanh niên phải phát huy vai trị của mình, phải gần
gũi và gắn bó với các em hơn nữa. Tóm lại, để ngăn chặn nạn bạo hành trẻ em
trong gia đình và học đường, cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa ba mơi
trường gia đình, nhà trường và xã hội. Nghiên cứu “Vấn nạn bạo hành trẻ em ở
Việt Nam hiện nay” Khoa Lý luận chính trị, Trường đại học cơng nghiệp
TP.HCM (2011) đã tiến hành nghiên cứu đưa ra các bằng chứng về bạo hành trẻ
em, tác giả thực hiện đề tài này như góp một tiếng nói cùng với xã hội để phịng
chóng hiện tượng bạo lực trẻ em, để thế hệ trẻ em Việt Nam sẽ được sống và
phát triển một cách hoàn thiện về thể chất lẫn tinh thần. Tác giả Nguyễn Thanh
Hương với đề tài “Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam về
phòng,chống bạo lực gia đình”, trường Đại học Luật Quốc gia Hà Nội (2014) đã
nhận thức lỗ hổng của pháp luật đó là khó áp dụng vào các tình huống thực tế từ
đó tìm phương hướng giải quyết và đề xuất những giải pháp điều chỉnh pháp
luật phù hợp trước các hành vi bạo lực đối với trẻ em. Luận văn thạc sĩ luật học
“Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” của Đinh Thị
Hồng Minh (Hà Nội, 2011), khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu hành vi bạo lực gia
5


đình – nguyên nhân – giải phảp hạn chế” của tác giả Nguyễn Thị Bình (Hà Nội,
2010) và “Luật phịng chống bạo lực gia đình với việc hạn chế ly hơn do bạo
lực gia đình” của tác giả Nguyễn Thị Lệ (Hà Nội, 2010) đã nghiên cứu một số
khía cạnh cụ thể về việc phịng chống bạo lực gia đình, tuy khơng nghiên cứu
một cách cụ thể và tồn diện về bảo vệ quyền trẻ em nhưng trong Bộ luật phịng
chống bạo lực gia đình cũng đưa ra giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả điều
chỉnh của pháp luật đối với vấn đề bạo lực gia đình ở trẻ em.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng Bạo lực gia đình ở trẻ em và Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp
luật Việt Nam
4. Khách thể, phạm vi nghiên cứu:

4.1. Khách thể :
- Người dân địa phương (bao gồm trẻ em bị BLGĐ, những người từng
chứng kiến BLGĐ đối với trẻ em và những người chưa từng bị BLGĐ)
- Chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể.
- Những người làm cơng tác xã hội : Hội phụ nữ, Đồn thanh niên, …
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian : đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Yên Mỹ, huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
- Phạm vi thời gian : Các số liệu, dữ liệu đề tài sử dụng để nghiên cứu
thu thập từ các báo cáo, tài liệu của huyện từ năm 2015 – 2020, tài liệu được sử
dụng cho nghiên cứu là các báo cáo ghi lại trường hợp bạo lực gia đình đối với
trẻ em, ngược đãi trẻ em. Đối với bảng hỏi và phỏng vấn sâu được tiến hành từ
1/12/2021 – 1/5/2022.

6


5. Mục đích nghiên cứu:
Trong đề tài này mục tiêu của tơi là tìm ra những thực trạng, ngun nhân
của bạo hành trẻ em ở xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì và đưa ra những kiến nghị
nhằm hạn chế bạo hành trẻ em trong thời kỳ hiện nay.
Bên cạnh đó, đề tài còn nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ trẻ em
là nạn nhân của bạo lực gia đình trong pháp luật phịng chống bạo lực gia đình ở
Việt Nam, từ đó xem xét những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của trẻ em trước tình trạng bạo lực gia đình.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về quyền trẻ em và bảo vệ
quyền trẻ em.
- Nghiên cứu những quy định của luật phòng chống bạo lực gia đình với
vấn đề bảo vệ quyền trẻ em.

- Tìm hiểu thực trạng Bạo lực gia đình ở trẻ em tại xã Yên Mỹ, huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
7. Giả thuyết nghiên cứu:
- Người dân tại Xã Yên Mỹ không biết về các quyền và luật bảo vệ trẻ
em tại Việt Nam.
- Những người từng chứng kiến bạo lực gia đình ở trẻ em khơng can
thiệp vào “Chuyện gia đình người ta”.
- Chính quyền địa phương, nhân viên cơng tác xã hội và các ban ngành
đồn thể khơng can thiệp sâu và giải quyết triệt để vấn đề liên quan đến bạo
hành trẻ em, bạo lực gia đình ở trẻ em.

7


8. Khung lý thuyết:

9. Phương pháp nghiên cứu:
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu :
Khi nghiên cứu lý luận, chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý luận,
các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, bài báo, tạp chí, cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước,..) về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các tư
liệu trên được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để xây dựng cơ sở
lý luận cho đề tài.
Đề tài thu thập các thơng tin có sẵn từ các cơng trình nghiên cứu khoa học
của các tác giả, các bài báo, tạp chí Khoa học… Dựa vào đó sử dụng các thông
tin phù hợp để học tập, phân tích, so sánh với kết quả nghiên cứu của đề tài này.
9.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket. Kết quả được xử lý và phân
tích qua phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0 để xử lý các thông tin định
lượng. Phương pháp này là cơng cụ nghiên cứu chính trong việc thu thập thông

8


tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Được sử dụng để hỏi người dân
về BLGĐ ở trẻ em, tình hình BLGĐ ở trẻ em tại địa phương.
9.3. Cách thức chọn mẫu:
Cỡ mẫu: 200 bảng hỏi thu thập tại xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội
Cách thức chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng với khách thể là người dân đang sống và làm việc tại xã
Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội, bao gồm cả, những người từng chứng kiến
BLGĐ đối với trẻ em và những người chưa từng bị BLGĐ, đảm bảo khách thể
nghiên cứu được lựa chọn một cách khách quan, và có cơ hội lựa chọn như
nhau.
9.4. Phỏng vấn sâu :
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để tìm hiểu sâu hơn về thực
trạng bạo lực gia đình ở trẻ em tại xã Yrn Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội và cơng
tác phịng chống bạo lực gia đình tại địa phương. Cụ thể trên địa bàn tổng có 10
bảng hỏi :
- Nhân viên Cơng tác xã hội – cán bộ Chủ tịch hội phụ nữ: 1 người
- Cán bộ quản lý xã/huyện: 1 người.
- Nạn nhân (trẻ em): 3 người
- Người làm chứng (từng chứng kiến BLGĐ với trẻ em): 5 người
10. Bộ công cụ (Bảng hỏi Anket, bảng PVS)
10.1. Bảng hỏi Anket:
BẢNG HỎI
(dùng để hỏi người dân)
Mã:….
Chào anh/chị!
9



Tôi là sinh viên khoa Xã hội học – Trường Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Nhằm phục vụ cho nghiên cứu “Thực trạng Bạo lực gia đình ở trẻ em
và Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam nghiên cứu tại xã Yên
Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội” tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị.
Rất mong anh/ chị bớt chút thời gian hoàn thiện bảng khảo dưới đây.
Chúng tôi xin cam đoan, mọi thông tin mà anh/ chị cung cấp chỉ phục vụ
cho nghiên cứu và học tập. Sự trợ giúp thông tin từ anh/ chị sẽ góp phần thành
cơng cho nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
A. THƠNG TIN CHUNG
A1. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
3. Khác (ghi rõ)…
A2. Độ tuổi của anh/chị?
1. Dưới 18 tuổi
2. Từ 18 – 25 tuổi
3. Từ 26 – 40 tuổi
4. Từ 41 – 60 tuổi
5. Từ 61 tuổi trở lên
A3. Đánh giá mức sống gia đình của Anh/chị :
1. Hộ nghèo
2. Hộ cận nghèo
3. Hộ trung bình
10


4. Hộ khá giả, giàu
A4. Trình độ họ vấn của Anh/chị :

1. Tiểu học
2.Trung học cơ sở
3. Trung học phổ thơng
4.Khác (ghi rõ):……
A5. Tình trạng hơn nhân của anh/chị :
1. Chưa kết hôn
2. Đang sống cùng cùng vợ/chồng
3. Đã ly hôn/ly thân
4. Khác (Ghi rõ):…..
B. THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TRẺ EM VÀ CƠNG
TÁC PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TRẺ EM TẠI XÃ YÊN
MỸ.
B1: Theo anh/chị những hành vi nào dưới đây được coi là bạo lực gia
đình ở trẻ em? (Có thể chọn nhiều phương án)
1. Đấm/đá/tát/đạp
2. Mắng chửi/ lăng mạ/sỉ nhục
3. Bỏ đói/ khơng cho ăn uống
4. Đuổi ra khỏi nhà
5. Cưỡng ép quan hệ tình dục
6. Cấm / hạn chế giao tiếp, gặp gỡ mọi người
7.Cấm/hạn chế các hoạt động xã hội
8. Khác (ghi rõ):………..
11


B2: Anh/chị có thấy tình trạng bạo lực gia đình ở trẻ em có diễn ra ở
địa phương khơng?
1. Khơng hề xảy ra
2. Đôi khi xảy ra
3. Thường xuyên xảy ra

4. Không biết
B3: Anh /chị đã bao giờ bị (hoặc chứng kiến) bạo lực gia đình ở trẻ
em chưa?
1. Chưa từng bị / chứng kiến
2. Đã bị/chứng kiến 1 vài lần
3. Đã bị/chứng kiến nhiều hơn 3 lần
B4: Khi gia đình anh/chị hoặc hang xóm xảy ra bạo lực gia đình ở trẻ
em thì anh/chị làm gì? (chọn nhiều đáp án)
1. Đóng cửa coi như khơng biết
2. Tìm cách ngăn cản, chấm dứt hành động đó
3. Bảo vệ nạn nhân
4. Đóng cửa để khơng ai biết
5. Báo cảnh sát
6. Báo cho chính quyền địa phương
7. Gọi người tới giúp, người có liên quan(cha mẹ,anh chị,ơng bà nạn
nhân)
8. Khơng quan tâm
9. Khác (ghi rõ):….

12


B5: Ở địa phương anh/chị,khi xảy ra bạo lực gia đình ở trẻ em thì
chính quyền địa phương/ cơ quan chức năng có can thiệp khơng? Đó là ai?
(Tối đa 3 phương án)
1. Cơng an viên
2. Cán bộ chính quyền
3. Công tác viên công tác xã hội
4. Hội phụ nữ
5. Đồn thanh niên

6. Khơng có chính quyền can thiệp
7. Khác (ghi rõ):…
B6: Những công việc mà cơ quan chức năng địa phương làm để giải
quyết bạo lực gia đình ở trẻ em là gì? (được chọn nhiều nhất 4 đáp án)
1. Tách nạn nhân ra khỏi người gây ra bạo lực
2. Sơ cứu cho nạn nhân
3.Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để chăm sóc
4. Kết nối nạn nhân với các dịch vụ xã hội
5. Hỗ trợ nạn nhân những nhu cầu thiết yếu (tài chính, đồ dùng,..)
6. Hỗ trợ giải quyết vụ việc liên quan đến vấn đề pháp lý
7. Tham gia hòa giải
8. Khác (ghi rõ) :…..
B7: Đánh giá hiệu quả cơng tác phịng,chống bạo lực gia đình ở trẻ
em tại địa phương của anh/chị?
1. Tốt
2.Bình thường
13


3. Không tốt
4. Không biết
5. Khác (ghi rõ) :…….
C. HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ BẢO VỆ
QUYỀN TRẺ EM TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
C1: Anh chị biết đến Quyền, Bộ luật nào liên quan đến bảo vệ quyền
trẻ em trong pháp luật Việt Nam? (ghi rõ):
……………………………………………………………………………
……………………….……………………………………………………………
C2. Anh/chị có được kiến thức về bảo vệ quyền trẻ em trong pháp
luật Việt Nam qua đâu:

1. Không biết
2. Qua các buổi tọa đàm về vấn đề Bạo lực gia đình tại địa phương
3. Qua sách vở đề cập đến
4. Qua báo chí, truyền thơng đưa tin
5. Qua các câu lạc bộ, đồn thể
6. Khơng từ nguồn nào
7. Khác (ghi rõ)…..
C3.Anh / chị hãy đánh giá hiệu quả về những chính sách và bộ luật
của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề bảo vệ quyền trẻ em trong pháp
luật Việt Nam:
1. Hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Không biết
14


4. Khác (ghi rõ) :…….
C4. Nếu có điều kiện tham gia, Anh/chị sẽ tham gia hoạt động nâng
cao bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam:
1. Tham gia các cuộc biểu tình phản đối Bạo lực gia đình ở trẻ em và nêu
cao Quyền trẻ em
2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết của người dân
3. Tuyên truyền về những ảnh hưởng, tác động xấu cũng như hậu quả của
Bạo lực gia đình ở trẻ em và nêu cao Quyền trẻ em
4. Tìm hiểu các điều, khoản... được luật pháp quy định trong các văn bản
về Bạo lực gia đình ở trẻ em và nêu cao Quyền trẻ em
5. Chia sẻ các bài viết, báo,video lên tiếng bảo vệ phòng chống Bạo lực
gia đình ở trẻ em và nêu cao Quyền trẻ em
6. Khác (ghi rõ)

C5. Anh/chị cảm thấy nhà nước đã có các mức án xử phạt phù hợp
đối với những người gây ra Bạo lực gia đình đối với trẻ em và xâm phạm
Quyền trẻ em hay chưa?
1. Tôi cảm thấy những mức án xử phạt đã phù hợp
2. Cần xử phạt nặng hơn đối với những người gây ra bạo lực gia đình
3. Cần có thêm những biện pháp, chính sách bảo vệ nạn nhân bạo lực gia
đình
4. Tơi không quan tâm về vấn đề này
5. Khác (ghi rõ)

15


C6:Anh/chị có đề xuất, kiến nghị nào để áp dụng quyền, bộ luật bảo
vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam vào tình hình thực tế ở địa
phương?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự trợ giúp thông tin từ Anh/chị!

10.2. Câu hỏi phỏng vấn sâu :
- Trong gia đình ai kiếm được nhiều tiền hơn để lo cho cuộc sống gia
đình? Thu nhập trung bình tháng của gia đình bạn? Thu nhập đó có đủ cho gia
đình dùng khơng
- Anh chị có mấy con? Giới tính? Học lực của bé? Bình thường ai là
người chăm sóc chính cho bé?
- Anh chị có sống cùng bố mẹ khơng? bố mẹ có chăm con cho anh chị
khơng?
- Anh chị có cảm thấy cuộc sống hiện tại của gia đình mình như thế nào?

Có vất vả khơng? Có áp lực hay gặp khó khăn gì khơng?
- Khi giải tỏa những bức xúc,khó khan trong cuộc sống của mình bạn
thường chọn ai? Vì sao?
- Anh chị có biết về quyền trẻ em trong pháp luật việt nam không?cảm
thấy áp dụng vào những vụ việc xảy ra có hiệu quả khơng?
- Anh chị nghĩ Bạo hành trẻ em thể hiện qua những hành vi cụ thể nào?
Đánh vào đâu? Bạn có cảm thấy mắng chửi cũng là một dạng bạo hành trẻ em
khơng? vì sao? Ngược đãi trẻ em theo bạn là nói đến hành vi cụ thể như thé
nào?
16


- Anh chị nghĩ cha mẹ, người thân có quyền đánh con cái của họ không?
Tại sao? nếu trong trường hợp nào thì họ mới có quyền đánh con?
- Bạn đã chứng kiến bạo hành trẻ em chưa? (nếu có thì miêu tả rõ hành
động)
- Phản ứng của bạn lúc đó? nếu sự việc lặp lại lần nữa trước mặt bạn thì
bạn sẽ làm gì?
- Ví dụ con cái hay người thân của bạn gặp trường hợp bị bạo hành bạn
sẽ làm gì? vì sao lại làm như vậy? bạn có dự định đưa sự việc ra trước pháp luật
nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng?
- Những người xung quanh bạn phản ứng thế nào trước bạo hành trẻ em?
Hành động cụ thể của họ?bạn cảm thấy họ xử sự như vậy là đúng hay sai?
- Bạn nghĩ cần phải làm gì để hạn chế hiện tượng bạo hành trẻ em này?
- Xã phường mình có can thiệp giải quyết vấn đề liên quan đến bạo hành
trẻ em khơng? có thường xuyên can thiệp không? ai là người can thiệp? hành
động cụ thể của họ là gì?
- Thường hịa giải hay đứng về phía nạn nhân? bạn cản thấy giải quyết
như vậy có ổn khơng?
- Bạn nghĩ họ cần thay đổi cách xử lí như thế nào? chia sẻ cảm nghĩ của

bạn?
- Cám ơn sự hợp tác của bạn

17


CHƯƠNG I : CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài :
1.1. Khái niệm Trẻ em, Quyền trẻ em :
1.1.1. Khái niệm Trẻ em:
Khái niệm trẻ em theo góc độ tâm lý học lứa tuổi có thể hiểu là một giai
đoạn phát triển của đời người (từ lúc sinh ra đến khi chết). Trẻ em và người lớn
là những giai đoạn phát triển khác nhau của đời người, trẻ em không phải là
người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em vận động và phát triển theo quy luật riêng của
mình.
Tâm lý học lứa tuổi xác định lại những giai đoạn khác nhau trong lứa tuổi
trẻ em như: tuổi sơ sinh, tuổi nhà trẻ, tuổi mẫu giáo, tuổi nhi đồng, tuổi thanh
thiếu niên. Như vậy, có thể thấy khái niệm “trẻ em” là đang nói đến một đứa trẻ,
có độ tuổi nhất định từ sơ sinh đến thanh thiếu niên. Khái niệm trẻ em theo góc
độ luật học khơng phải là một khái niệm mới, nó được ghi nhận qua các Điều
ước quốc tế và cả pháp luật trong nước. Theo quy định tại Điều 1 Công ước
Quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày
20/11/1989 có ghi nhận:“Trong phạm vi của Cơng ước này, trẻ em có nghĩa là
người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định
tuổi thành niên sớm hơn”. Có thể thấy cơng ước này không thiết lập được một
độ tuổi cụ thể chung mà độ tuổi này được ghi nhận một cách khác nhau trong
luật pháp của các quốc gia khác nhau.
Tham khảo thêm văn bản pháp luật quốc tế có liên quan đến trẻ em như:
văn bản “Các nguyên tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị
tước tự do” tại mục a quy tắc số 11 quy định “người chưa thành niên là người

dưới 18 tuổi. Giới hạn độ tuổi thấp hơn mức này theo đó không được phép tước
tự do của trẻ em cần được pháp luật quy định”. Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của
Liên hợp quốc về áp dụng pháp luật với người chưa thành niên thông qua ngày
18


29/11/1985 tại Quy tắc số 2.2 mục a ghi nhận: “Người chưa thành niên là trẻ em
hay người ít tuổi tuỳ theo từng hệ thống pháp luật có thể bị xét xử vì phạm pháp
theo một phương thức khác với việc xét xử người lớn” Còn theo pháp luật Việt
Nam, độ tuổi trẻ em được xác định cụ thể trong văn bản riêng về trẻ em đó là
Luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 tại Điều 1 quy định “Trẻ
em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Trẻ em có
những đặc thù về tâm, sinh lý do chưa phát triển đầy đủ về thể chất và trí tuệ, dễ
bị tổn thương, dễ thay đổi, dễ thích nghi, dễ uốn nắn, dễ tự ái, tự ti, hiếu thắng,
thiếu kiên nhẫn. Xu hướng muốn tự khẳng định, được đánh giá, được tơn trọng,
nhiều hồi bão, và nhìn chung cịn thiếu thực tế, thiếu kinh nghiệm. Vì vậy, cần
được bảo vệ và chăm sóc một cách đặc biệt. Từ đó, khái niệm trẻ em được xây
dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con người, và được
cụ thể hóa bằng giới hạn độ tuổi trong các văn bản pháp luật của từng quốc gia.
1.1.2. Khái niệm Quyền trẻ em :
Quyền được hiểu là khả năng của mỗi người được tự do lựa chọn hành
động. Khả năng đó được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp và bảo đảm thực
hiện bằng quyền lực Nhà nước.
Khái niệm “quyền” liên quan đến tự do hành vi, tự do cư xử đồng thời
được người khác quan tâm, được bảo vệ đồng nghĩa với việc là thoát khỏi những
cưỡng chế về mặt thể xác, thốt khỏi tình trạng bị ép buộc hay bị can thiệp từ
những người khác. Đối với mỗi cá nhân, quyền là sự thừa nhận về mặt đạo đức
đối với một sự chọn lựa tích cực – được tự do hành động theo lý trí, vì các mục
tiêu riêng, do sự lựa chọn riêng tự nguyện, không bị cưỡng ép. Quyền con người
có thể hiểu dưới hai góc độ quyền tự nhiên và quyền pháp lý.

Quyền tự nhiên là những quyền bắt nguồn từ nhu cầu thiết yếu của cuộc
sống hàng ngày, từ phẩm giá nội tại bên trong mỗi con người. Quyền tự nhiên
của trẻ em được hiểu là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên
một cách lành mạnh và an toàn, là những quyền mà ngay từ khi sinh ra trẻ em
19


cần được hưởng để đảm bảo sự sống còn và phát triển toàn diện. Quyền trẻ em
nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là người tiếp nhận thụ động lòng nhân từ
của người lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào q trình
phát triển.
Quyền pháp lý, là những quyền tự nhiên được pháp điển hóa thành luật,
được xã hội thừa nhận và được các cơ quan chức năng có liên quan bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Như vậy, các quyền mang tính pháp lý của
trẻ em được xây dựng dựa trên nhu cầu, đặc điểm của trẻ nhỏ đồng thời làm rõ
trách nhiệm và đối tượng chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo các quyền cho
trẻ. Cũng như quyền con người quyền trẻ em mang tính phổ qt và khơng thể
chuyển nhượng, có nghĩa là chúng được áp dụng ở khắp nơi và không thể bị lấy
đi. Quyền trẻ em cho phép trẻ em khả năng tự quyết về hành vi trong khuôn khổ
cho phép và dưới sự giám sát, giúp đỡ từ người lớn đảm bảo cho trẻ em tự do về
thân thể, tinh thần và tình cảm.
Vấn đề về quyền trẻ em đã được pháp điển hóa từ rất sớm trong luật quốc
tế từ năm 1924, tức là trước khi Liên hợp quốc ra đời đã có tuyên bố về quyền
trẻ em do Hội Quốc liên thông qua. Khái niệm này chính thức được ghi nhận
khi tun ngơn Giơ-ne-vơ về quyền trẻ em được Đại Hội đồng Liên hợp quốc
thông qua. Đến năm 1948 Liên hợp quốc thông qua Tun ngơn thế giới về nhân
quyền, trong đó đề cập đến vấn đề “trẻ em đòi hỏi một sự chăm sóc và giúp đỡ
đặc biệt” một lần nữa gián tiếp đề cập đến quyền trẻ em. Có thể thấy trẻ em cũng
là chủ thể bình đẳng của các quyền con người, điều này được thể hiện rất rõ
trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc

thông qua ngày 20/11/1989. Công ước là một văn bản pháp luật quốc tế nhằm
bảo vệ trẻ em. Khi một quốc gia ký và phê chuẩn.Công ước về quyền trẻ em thì
Chính phủ của quốc gia đó phải tuân thủ Điều ước quốc tế đã ký kết. Việt Nam
là nước thứ hai trên thế giới và nước đầu tiên ở châu Á phê chuẩn Công ước này
vào ngày 20/2/1990.
20


1.1.2.1.Quyền được chăm sóc, ni dưỡng :
Trẻ em là những chủ thể còn non nớt, chưa phát triển một cách tồn diện
về thể chất và tinh thần, khơng thể tự ni sống bản thân mà cần phải có sự
chăm sóc giúp đỡ từ những người thân thiết, cũng như chưa được thừa nhận đầy
đủ những quyền lợi hợp pháp của mình như người trưởng thành. Vì thế, để cụ
thể hóa quy định của Hiến pháp về quyền của trẻ em, Tại khoản 3 Điều 24 Luật
về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ghi nhận “Phụ huynh và người giám hộ
có trách nhiệm chăm sóc cho một chế độ dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển
về thể chất và tinh thần của trẻ theo lứa tuổi”. Ngoài ra, Bộ luật dân sự năm
2005 đã ghi nhận vấn đề giám hộ bắt buộc đối với những đối tượng dưới 15 tuổi
(người từ đủ 15 đến dưới 18 không bắt buộc phải có) khơng cịn cha mẹ, khơng
xác định được cha, mẹ hoặc cha mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án
hạn chế quyền của cha mẹ hoặc cha mẹ khơng có điều kiện chăm sóc giáo dục
trẻ em đó và nếu cha mẹ có yêu cầu. Đồng thời, cũng ghi nhận việc đại diện theo
pháp luật của cha mẹ đối với con chưa thành niên cũng như ghi nhận việc đại
diện và giám hộ phải hồn tồn dựa trên ngun tắc vì lợi ích hợp pháp của
người được đại diện chứ khơng phải vì lợi ích của người đại diện hay một bên
thứ ba nào.
Bên cạnh đó, tại một văn bản pháp luật khác đó là khoản 1 Điều 70 Luật
hơn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận quyền của con là “Được cha mẹ
thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài
sản theo quy định của pháp luật”. Đây cũng là một trong những quyền cơ bản

của trẻ em được Luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy
định cụ thể tại Điều 12 trẻ em có quyền được chăm sóc theo đó “trẻ em có quyền
được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức”
và luật cũng quy định “Cha mẹ, người giám hộ là những người đầu tiên chịu
trách nhiệm về việc chăm sóc và ni dưỡng trẻ em, cho họ các điều kiện tốt
nhất cho sự phát triển”. Đồng thời, khi cha mẹ, người giám hộ có những hành vi
21


vi phạm quy định về chăm sóc ni dưỡng trẻ em sẽ bị xử phạt hành chính từ
10.000.000 đến 15.000.000 đồng trong trường hợp: bỏ hoặc khơng chăm sóc
ni dưỡng con sau khi sinh; không thực hiện nuôi dưỡng cắt đứt quan hệ tình
cảm, vật chất với trẻ em; cố ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng, bỏ mặc hoặc ép
buộc trẻ em khơng sống cùng gia đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan
tâm chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ em để trẻ em rơi vào trường hợp đặc biệt.
1.1.2.2.Quyền được bảo vệ :
“Vấn đề bảo vệ trẻ em khỏi tất cả các hình thức bạo lực về thể chất hoặc
tinh thần, bị thương tổn hay lạm dụng, bị ngược đãi hoặc bóc lột, gồm cả lạm
dụng tình dục” là mục tiêu, trách nhiệm của các tổ chức bảo vệ trẻ em trên thế
giới cũng như của cơ quan chức năng ở Việt Nam và việc làm này phải dựa trên
ngun tắc “khơng có bất cứ một sự phân biệt đối xử nào, bất kể trẻ em, cha mẹ
hay người giám hộ pháp lý của trẻ em đó thuộc chủng tộc, màu da, giới tính,
ngơn ngữ, tơn giáo, chính kiến gì khác, nguồn gốc quốc gia, dân tộc hay xã hội,
tài sản, khuyết tật, xuất thân gia đình và những mối tương quan khác”.
Bảo vệ trẻ em về mặt thể chất Ở Việt Nam, việc bảo vệ trẻ em khỏi những
hành vi bạo lực từ người lớn đã được ghi nhận trong Luật về bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em. Theo đó, các hành vi sau bị nghiêm cấm: Dụ dỗ, lừa gạt,
chứa chấp, ép buộc trẻ em vào mại dâm, lạm dụng tình dục trẻ em; Lợi dụng, dụ
dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán hoặc sử dụng sản phẩm kích động bạo lực, đồi trụy
văn hóa, nhân bản, lưu hành, vận chuyển, lưu trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ

em; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trị chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh
của trẻ em; Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, bn bán hoặc
đánh tráo trẻ em, lạm dụng trẻ em cho lợi ích cá nhân, xúi giục trẻ em thù ghét
cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, nhân phẩm, cơ thể, danh
dự của người khác;…
1.1.2.3.Bảo vệ trẻ em về mặt tinh thần :

22


Đời sống tinh thần lạc quan là điều kiện thuận lợi để mỗi người có cuộc
sống tốt đẹp hơn phấn đấu nhiều hơn cho tương lai của mình và trẻ em cũng
khơng ngoại lệ. Do vậy, ngồi việc chăm lo cho trẻ có đời sống vật chất đầy đủ
thì vấn đề ngăn ngừa và khắc phục những điều kiện bất lợi về mặt tinh thần đối
với cuộc sống của trẻ em là một việc làm cần thiết. Tại Điều 55 Luật về bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em ghi nhận “trẻ em đường phố mà khơng có ai dựa
trên sẽ được chăm sóc và ni dưỡng tại gia đình thay thế hoặc cơ sở trợ giúp trẻ
em, trẻ em đường phố của hộ nghèo thì được ưu tiên và hỗ trợ để xố đói, giảm
nghèo; Uỷ ban nhân dân các cấp đã tạo điều kiện cho trẻ em đường phố sống
trong một mơi trường an tồn, khơng bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội”.
1.1.2.4.Bảo vệ tính mạng trẻ em :
Đối với những đối tượng trẻ em là nạn nhân của tội phạm thì hành vi
phạm tội đó ln được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cho người
phạm tội, quy định tại điểm h Điều 48 Bộ luật hình sự hiện hành và trong một số
tội phạm cụ thể như: Tội đe dọa giết người Điều 103, tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Điều 104, tội hành hạ người khác
Điều 110,…. Bên cạnh đó Bộ luật hình sự cịn ghi nhận nhiều loại tội phạm
xâm phạm tính mạng mà nạn nhân là trẻ em để có những cách thức xử phạt đối
tượng phạm tội khác nhau như: Tội giết con mới đẻ (Điều 94), Tội hiếp dâm với
trẻ em (Điều 112), tội cưỡng dâm trẻ em (Điều 114), tội giao cấu với trẻ em

(Điều 115), tội dâm ô đối với trẻ em (Điều 116), tội mua bán đánh tráo hoặc
chiếm đoạt trẻ em (Điều 120). Chính những quy định này đã phần nào phản ánh
được tầm quan trọng của việc bảo vệ tính mạng trẻ em trước nguy cơ gây hại
của bọn phạm tội trong xã hội hiện nay.
1.1.2.5.Bảo vệ trẻ em trong lao động:
Pháp luật về lao động của Việt Nam ghi nhận việc bảo vệ quyền trẻ em
thông qua một số phương thức như: đưa ra các quy định cấm trong việc sử dụng
lao động trẻ em (cấm sử dụng lao động là trẻ em vào các công việc như: mang,
23


vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của trẻ; sản xuất, sử dụng, vận chuyển
hóa chất, khí gas, chất nổ, hàn kim loại, lặn biển, đánh bắt xa bờ và các việc làm
khác gây tổn hại cho sức khỏe, an toàn của trẻ…); quy định về các điều kiện
trong việc sử dụng lao động là trẻ em (bố trí giờ làm việc khơng ảnh hưởng tới
giờ học tại trường của trẻ, bảo đảm điều kiện làm việc an toàn lao động, vệ sinh
lao động, phải ký kết hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của
trẻ và phải được sự đồng ý của trẻ)….
1.1.2.6. Quyền được phát triển, giáo dục :
Đây là một trong những quyền liên quan đến việc tạo lập cho trẻ em có
được những vốn sống lành mạnh, có kiến thức vững vàng để đáp ứng được
những thay đổi của đời sống xung quanh các trẻ. Cùng với đó, trẻ em được tiếp
xúc với các nguồn thông tin cần thiết, được học hành theo khả năng, năng
khiếu của mình, được nghỉ ngơi vui chơi giải trí theo đặc điểm lứa tuổi và sở
thích cá nhân. Tại Điều 17 Luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm
2004 nội dung quyền được phát triển của trẻ em được quy định như sau: “Trẻ
em có quyền tham gia vui chơi, giải trí lành mạnh, vui chơi giải trí, văn hóa,
nghệ thuật, thể dục, thể thao và các hoạt động du lịch phù hợp với lứa tuổi của
họ”. Đây là một việc làm thiết thực để trẻ em có thể tiếp cận được với thế giới
xung quanh, có thể mở mang tầm nhìn, có được sự phong phú trong lối sống và

suy nghĩ nhằm tránh xa những tệ nạn xã hội cũng như tạo tiền đề cho sự phát
triển toàn diện về nhân cách sau này.
Cụ thể hóa quyền lợi được học tập của trẻ em tại Điều 16 về Luật bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định về quyền học tập của trẻ em:
“Trẻ em có quyền được học tập. Trẻ em học ở cấp giáo dục tiểu học trong các cơ
sở giáo dục công cộng khơng phải trả học phí”. Như vậy, mọi trẻ em khơng phân
biệt điều kiện và hồn cảnh đều được bình đẳng về cơ hội học tập, được tạo điều
kiện để ai cũng được học hành. Điều này đã phần nào cho thấy sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện quyền được phát triển giáo dục nói
24


chung và của trẻ em nói riêng được phát huy một cách tồn diện và mang tính
phổ biến. Qua đó, xây dựng chiến lược đầu tư nguồn nhân lực giúp phát triển đất
nước cũng như nâng cao hiểu biết và vốn sống của con người.
Tại khoản 8 Điều 7 luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 thì
việc “Cản trở việc học của trẻ em” được ghi nhận như là một việc làm bị cấm,
pháp luật quy định: “vi phạm quy định về cấm cản trở quyền học tập của trẻ em
bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đối với hành vi hủy hoại sách
vở đồ dùng học tập của trẻ em; cố tình khơng thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho
việc học tập của trẻ em theo quy định của pháp luật, không đảm bảo thời gian,
điều kiện học tập cho trẻ; hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ học”. Quy định này
cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội đối với những
mầm non tương lai của đất nước.
1.2.Khái niệm chung về bạo lực gia đình đối với trẻ em
1.2.1.Khái niệm bạo hành trẻ em
Trước hết cần hiểu rõ khái niệm “bạo hành” theo cách thơng thường nhất đó là hành vi bạo lực thô bạo, biểu hiện trạng thái tâm lý tức giận của một cá
nhân nào đó. Mục đích của bạo hành là trừng phạt hoặc khuất phục một người
khác để thỏa mãn và khẳng định vị thế của người gây ra hành vi bạo lực. Tuy

nhiên, khái niệm bạo hành ngày nay không chỉ là dùng bạo lực làm tổn thương
thân thể, gây thương tích, tàn tật mà còn là sự lăng nhục về tinh thần, là sự xúc
phạm danh dự và nhân phẩm người khác đến mức có thể gây ra những ảnh
hưởng lớn về tâm lý. Như vậy, khái niệm bạo hành trẻ em có thể hiểu là hành vi
hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính
mạng của trẻ em, lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của trẻ, cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý cho trẻ gây hậu
quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng của hành vi này là sự tổn hại về thể
chất, tinh thần, kinh tế của người phải chịu hành vi bạo lực.
25


×