Lời mở đầu
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lưu
Hồng Minh – người giảng viên vô cùng nhiệt huyết và tận tâm với nghề. Thầy
đã giúp chúng em có thêm những kiến thức bổ ích về mơn học - mơn Xã hơi
học đơ thị, đồng thời cịn giúp chúng em mở mang những kiến thức thực tế.
Em xin cảm ơn những gợi ý của thầy về những kinh nghiệm ở những
chuyến đi thực địa, cách tiếp cận và thu thập thông tin hiệu quả nhất. Ngoài
những giờ học trên lớp với các kiến thức lý thuyết, thầy đã có những sự gợi ý,
tương tác để chúng em có những tiết học hiệu quả để có bài làm như ngày
hơm nay!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2021
Mục Lục
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
NCT
Người cao tuổi
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
NTL
Người trả lời
NT - ĐT
Nông thôn – Đô thị
BHYT
Bảo hiểm y tế
TP
Thành phố
CSSKTN
Chăm sóc sức khỏe tại nhà
A. BÁO CÁO: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO
TUỔI TẠI XÃ TIẾN XUÂN
I.
KHÁI QUÁT CHUNG
1. Địa bàn nghiên cứu
Xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà Nội: Tiến Xuân là một xã thuộc
huyện Thạch Thất, nằm phía Tây Bắc thành phố Hà Nội. Xã có diện tích
34,58 km², theo báo cáo của địa phương, dân số năm 2020 là 7.721 người với
69% dân số là người Mường. Xã Tiến Xuân chủ yếu sản xuất nông lâm
nghiệp. Xã gồm 7 thôn
2. Đặc điểm người trả lời
Trong 241 người cao tuổi tham gia khảo sát
Về giới tính: 28.6% NCT là nam, 71.4% NCT là nữ
Về dân tộc: phần lớn là người dân tộc Mường (73%), dân tộc Kinh gần
bằng 1/3 dân tộc Mường (28.6%), chỉ có 1 người là dân tộc Tày (0.4%)
Về đột tuổi: trên 60 tuổi
Về tình trạng hơn nhân: Đang có vợ/chồng: 66.8%; Góa: 30.3%; Đang
độc thân/chưa kết hôn: 2.1%; Đang li thân: 0.4%
Về số thế hệ trong gia đình: 2 thế hệ: 11.7%; 3 thế hệ: 72.8%; 4 thế hệ:
4.6% ; 5 thế hệ - chiếm 0.8%.
II. CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
1. Các loại bệnh và cách chữa trị
1.1 Đánh giá về CCSK của NCT
Hầu hết người cao tuổi cho rằng chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
là vô cùng cần thiết chiếm 58,5%.
Phần lớn NCT cho rằng CSSK là cần thiết vì NCT dễ mắc các bệnh
mãn tính như tim mach, huyết áp, xương khớp chiếm tỷ lệ cao nhất 83%.
1.2 Thực trạng sức khỏe của NCT tại xã Tiến Xuân
4
Theo khảo sát, NCT tại địa bàn xã Tiến Xuân phần lớn cho rằng sức
khỏe thể chất ở mức bình thường, sau bình thường là ở mức tốt với 33,6%,
cịn lại mức kém và yếu có tỷ lệ đánh giá thấp
Đồng thời, sức khỏe tinh thần của NCT ở Tiến Xuân được đánh giá ở mức
khỏe mạnh minh mẫn cao nhất với gần nửa là 49,9%, trường hợp hay quên
nhiều không được đánh giá cao do vậy chỉ chiếm 2,5%
Đa số những NCT ở địa bàn khảo sát lựa chọn biện pháp chăm sóc sức
khỏe là tập thể dục. Cụ thể là có 157 sử dụng phương pháp tập thể dục, Trong
đó có 36 người là chỉ tập thể dục, còn lại sẽ kết hợp nhiều biện pháp khác
nhau như sử dụng thêm thuốc bộ và chế độ ăn dinh dưỡng
1.3 Thực trạng khám, chữa bệnh
Khi được hỏi về những bệnh mà NCT gặp phải, số người trả lời chỉ
mắc 1 bệnh khá cao ( chiếm 65%) hơn một nửa, số người mắc nhiều bệnh
chiếm 17,4%, cịn lại chỉ có 5,3% người cao tuổi khơng mắc bệnh và có tớ
12,3% người khơng biết mình có bệnh hay đang mắc bệnh gì
Điều này cho thấy một phần sự quan tâm của người cao tuổi đối với sức
khỏe cơ thể mình, rằng họ biết hay khơng về những căn bệnh mà mình đang
gặp phải.
5
Ngoài ra, hầu hết NCT trả lời rằng “Tới cơ sở khám chữa bệnh địa
phương” chiếm 51,9%; “Đi khám và mua thuốc tại các bệnh viện” chiếm
35,3%; còn lại các cách chữa bệnh khác.
So sánh giữa độ tuổi với cách khám chữa bệnh của người cao tuổi cho
thấy : Tuổi càng cao thì có xu hướng đi khám chữa bệnh tại các cơ sở khám
chữa bệnh tại địa phương và các trung tâm y tế. Cụ thể có 60,2% NCT có tuổi
từ 72 tuổi trở lên trả lời khám tại các cơ sở tại địa phương và cơ sở y tế khi
gặp vấn đề về sức khỏe; trong đó chỉ có 44,8% người NCT từ 60-65 tuổi trả
lời là đi khám tại địa phương và các cơ sở y tế.
Bảng 1: Cách thức khám, chữa bệnh của NCT
60-65
tuổi
66-71
tuổi
72 tuổi
trở lên
1.Đi khám và mua thuốc tại các bệnh viện
37,9%
37,5%
31,8%
2.Tại các cơ sở khám chữa bệnh tại địa
phương và trung tâm y tế
44,8%
51,6%
60,2%
3.Khơng khám tự tìm hiểu và tự chữa
5,7%
4,7%
4,5%
4.Hỏi những người có bệnh giống mình về
cách chữa bệnh và tự áp dụng
1,1%
1,6%
0
5.Chữa bệnh bằng các bài thuốc dân gian
8,0%
3,1%
3,4%
2,3%
1,6%
0
Khác
6
Hầu hết NCT đều cho rằng CSSK cho NCT là cần thiết vì NCT dễ mắc các
bệnh mãn tính. NCT tại địa bàn khảo sát tự đánh giá sức khỏe cả về vật chất
và tinh thần đều khá tốt. Thể dục chính là biện pháp rèn luyện chăm sóc sức
khỏe phổ biến nhất của NCT, rất ít những người uống thuốc bộ hay là có chế
độ ăn dinh dưỡng hợp lý vì điều kiện kinh tế cịn khó khan.Những bệnh NCT
thường mắc là xương khớp, huyết áp, dạ dày. Khi bị mắc các bệnh thì NCT
thường tới các cơ sở khám chữa bệnh tại địa phương, đi khám và mua thuốc
tại các bệnh viện. Bên cạnh đó với văn hóa của người dân tộc Mường họ cịn
chữa bệnh bằng các loại lá cây và các bài thuốc dân gian.
2. Bảo hiểm y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
Tỷ lệ NCT tham gia bảo hiểm y tế là tương đối cao (chỉ có 15.8% NCT
tại địa phương không tham gia bảo hiểm y tế). Trong đó BHYT tự nguyện là
loại bảo hiểm được NCT tham gia nhiều nhất.
Người cao tuổi không sử dụng bảo hiểm y tế vẫn còn cao, do vậy việc
đảm bảo cho sức khỏe của bản thân ở người cao tuổi còn hạn chế.
Về những dịch vụ thăm khám, chữa trị bệnh ở địa phương, nhìn chung ,
khi đánh giá người cao tuổi có những đánh giá tích cực về các loại dịch vụ.
Gần 90% người cao tuổi thấy rất hài lòng và hài lòng về dịch vụ khám chữa
bệnh tại địa phương xã Tiến Xuân.
Tuy nhiên quá trình thăm khám, chữa trị cũng tồn tại một số khó khăn
nhất định, khi được bày tỏ những khó khăn về việc khám chữa bệnh tại địa
phương : Gần 50% người cao tuổi khơng gặp khó khăn khi khám chữa bệnh,
12.9% người cao tuổi khơng đủ kinh phí để khám chữa bệnh, 10.4% người
cao tuổi đi khám chữa bệnh tại địa phương mất nhiều thời gian, 6.6% người
cao tuổi thấy khó khăn vì thủ tục rườm rà, cần qua nhiều phòng ban.
7
Ngồi ra, phần lớn nguồn chi phí khám chữa bệnh của NCT là trợ cấp
từ con cháu, người thân (58.5%).Có 18.3% NCT tự làm kinh tế để chi trả phí
khám chữa bệnh; 15.8% NCT có trợ cấp xã hội để chi trả khoản phí này. Về
Chi phí cho thuốc men, viện phí của người cao tuổi ở địa phương hầu hết đều
do con cái chi trả, gấp hơn 3 lần người cao tuổi tự chi trả
Người cao tuổi chia sẻ những hoạt động tham gia khám chữa bệnh tại địa
phương: hầu hết người trả lời tham gia 3 hoạt động khám chữa bệnh tại địa
phương, chiếm 38,6%. Có 24,5% người trả lời không tham gia hoạt động, lý
giải việc không tham gia là do khơng có vấn đề sức khỏe hoặc khơng có thời
gian.
Phần lớn NCT tham gia BHYT tự nguyện và đa số NCT đều đưa ra lý do
khơng mua BHYT là khơng có tiền, đồng thời NCT tham gia hoạt động
CSSK tại địa phương, đa phần hài long với dịch vụ. Khoảng một nửa số
NCT cho rằng khơng gặp khó khăn khi khám chữa bệnh tại địa phương.
B. VẤN ĐỀ ĐÔ THỊ
I.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÔ THỊ
1. Đặc điểm 1: Cùng với sự tăng cường quá trình đơ thị hóa trong thập
niên vừa qua, các đơ thị đã đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển
đất nước, đặc biệt là các đô thị chủ đạo như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Hải
Phịng.
2. Đặc điểm 2: Có sự khác biệt cơ bản giữa các khu vực thành thị và
nông thôn về những đặc điểm nhân khẩu học như cơ cấu hộ gia đình, tình
trạng hơn nhân, mức sinh. Đơ thị Việt Nam có những đặc trưng chủ yếu tương
8
tự như các đô thị trên thế giới khi so sánh với khu vực nơng thơn. Quy mơ gia
đình nhỏ hơn, hơn nhân ngày càng ít phổ biến hơn và tuổi kết hôn lần đầu cao
hơn, mức sinh thấp hơn đặc biệt là ở các nhóm tuổi trẻ.
Ví dụ : Bảng 2: Sự khác biệt giữa xã Tiến Xuân và khu vực nội thành Hà
Nội
Đặc Nơng thơn
điểm
Đơ thị
Cơ
cấu
hộ
gia
đình
Có nhiều gia
đình hạt nhân,
loại gia đình này
có vai trị quan
trọng trong xã
hội hóa nhưng
khơng cịn là đơn
vị sản xuất kinh
tế
Gồm nhiều
đại
gia
đình,
gia
đình có vai
trò
quan
trọng trong
xã hội và
trong sản
xuất kinh tế
Mức Mức sinh Mức sinh thấp do
sinh cao do ảnh ảnh hưởng của
hưởng của lối sống đơ thị
văn hóa
Tình Tuổi
kết Tuổi kết hơn lần
trạng hôn lần đầu đầu cao
hôn thấp
nhân
3. Đặc điểm 3: Chất lượng sống ở các vùng đô thị cao hơn đáng kể so với các
vùng nông thôn. Điều này thể hiện rõ ở một số chỉ báo về chất lượng sống chủ
9
yếu như kiểu loại nhà nào, diện tích nhà ở bình qn cho mơt nhân khẩu, kiểu
loại nhà vệ sinh, mức độ sử dụng điện, nước sạch, tỷ lệ có tivi và việc chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Tuy nhiên sự phân cực về điều kiện sống của dân
cư đô thị cũng thể hiện rõ hơn.
Bảng 3: Sự khác biệt về CLS giữa Tiến Xuân và nội thành Hà Nội
Đặc điểm
Nông thôn
Đô thị
Nước
Sử dụng nước suối, giếng Sử dụng nước sạch
khoan
Chăm sóc sức khỏe
Khơng thường đi khám Đi khám định
định kỳ
thường xun
Điện
Điện đường cịn hạn chế
Khoa học cơng nghệ
Thủ công thô sơ, quy mô Công nghệ hiện đại,
nhỏ
tiên tiến
kỳ
Điện đường được thắp
sáng
4. Đặc điểm 4: Sự khác biệt về lối sống giữa dân cư đô thị và nông thôn đã
trở nên rõ nét hơn trong những năm gần đây do tác động của những thay đổi
trong cấu trúc xã hội và điều kiện sống của dân cư đô thị. Tuy nhiên về đại
thể, lối sống đô thị ở Việt Nam vẫn mang tính chất quá độ với sự pha trộn
nhiều nét lối sống nông thôn và lối sống đô thị hiện đại.
10
GIẢI THÍCH: Đặc điểm này nói đến sự thay đổi lối sống giữa dân cư đô thị
và dân cư nông thơn của những năm gần đây. Tuy nhiên thì q trình đơ thị
hóa ở việt nam chỉ ở mức độ đang trong q trình đơ thị hóa nên lối sống của
dân cư đô thị vẫn mang nhiều các đặc điểm đan xen giữa lối sống của người
dân đô thị hiện đại và người dân nông thôn.
Lối sống đô thị đang diễn ra rất phức tạp vì nó đan xen giữa cái cũ
và cái mới, giữa yếu tố tích cực và tiêu cực, giữa lối sống cổ truyền và văn
minh công nghiệp, giữa lối sống thực dụng và lối sống nhân văn, giữa những
người biết sống và làm việc theo pháp luật với những người sống và làm việc
tùy tiện.Dưới sự tác động của yếu tố kinh tế lối sống đô thị đã có sự thay đổi
bởi sự du nhập của nền văn hóa ngoại lai. Khi vào nước ta những yếu tố mang
nội dung nhân văn bản, văn minh của các giá trị văn hóa truyền thống và hiện
đại hầu như được ăn sâu bén rễ, chưa có chỗ đứng vững chắc.
5. Đặc điểm 5: Dân cư đô thị được đặc trưng bởi trình độ học vấn và trình độ
chuyên mơn kỹ thuật cao hơn nhưng cũng có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với
dân cư nơng thơn.
GIẢI THÍCH: người dân ở đơ thị có học vấn cao hơn người dân ở nông thôn
nhưng tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn tỷ lệ người dân ở nông thôn.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 của Tổng cục
Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nơng thơn
cũng có sự khác biệt khá lớn. Việt Nam có tới 65,57% dân số cư trú ở khu vực
nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn gần hai
lần so với khu vực thành thị.
6. Đặc điểm 6: các vùng có mức độ đơ thị hóa khác nhau có sự khác biệt về
đặc trưng kinh tế xã hội và nhân khẩu chủ yếu, đặc biệt là giữa khu vực đơ thị
của các vùng có mức độ đơ thị hóa cao nhất với các khu vực đơ thị còn lại. Sự
11
khác biệt giữa các vùng đơ thị có mức độ đơ thị hóa khác nhau thường tn
theo một xu hướng nhất định, hoặc là cao dần lên hoặc là giảm đi theo một
chỉ tiêu nào đó.
Ví dụ Loại 1:
Đơ thị trực thuộc Trung ương có quy mơ dân số tồn đô thị từ 1 triệu người
trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mơ dân số tồn đơ thị từ 500 nghìn
người trở lên.
Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành
Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên.
Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên.
7. Đặc điểm 7: Có một khn mẫu đơ thị hóa tương đối rõ ràng giữa các vùng
sinh thái. Những đặc điểm về lịch sử văn hóa đã góp phần tạo nên sự khác
biệt tương đối giữa các khu vực đơ thị phía bắc và phía nam về đặc trưng kinh
tế, xã hội và nhân khẩu cơ bản nhất. Quy mơ thành phố có vai trị quan trọng
trong việc giải thích sự khác biệt về các khn mẫu đơ thị hóa.
GIẢI THÍCH: Các khn mẫu đơ thị hóa tương đối rõ ràng tại các vùng sinh
thái. Có thể phân chia thành 8 vùng (Đông Bắc- Tây Bắc- Đồng Bằng Sông
Hồng- Bắc Trung Bộ- Duyên Hải Miền Trung- Tây Nguyên- Đông Nam BộTây Nam Bộ). 8 vùng này sẽ so các khuôn mẫu đô thị khác nhau. Và sẽ có sự
khác biệt tương đối về các đặc trưng kinh tế, xã hội và nhân khẩu.
8. Đặc điểm 8:Việc phân loại địa giới hành chính đóng góp phần quan trọng
làm tăng thêm tỷ lệ dân số đô thị trong thập niên qua
Có sự chuyển đổi rất nhiều nơi thành đơ thị để có những cái ưu đãi về mặt cơ
chế và chính sách, rất nhiều yếu tố, các khu vực giáp với các thành phố lớn
12
thường có xu hướng xác nhập vào thành phố đó để đẩy mạnh kinh tế, phát
triển xã hội, như vậy tỷ lệ dân đô thị lại ngày một tăng thêm.
9.Đặc điểm 9: Sự tăng trưởng đơ thị hóa diễn ra không đều. Các thành phố
lớn và vùng Đông Nam bộ có tốc độ tăng trưởng dân cư đơ thị cao nhất Mỗi
đơ thị đều có tốc độ gia tăng dân số của đơ thị đó. Theo Tổng điều tra dân số
và nhà ở Việt Nam năm 2009 – Di cư và đơ thị hóa ở Việt Nam:
Dân cư đơ thị phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh tế - xã hội. Tỷ lệ
dân cư đô thị ở Đông Nam Bộ cao hơn hẳn so với các vùng còn lại (gần 60%
so với khoảng 20-30% ở các vùng khác). Tuy nhiên, có thể thấy là các thành
phố lớn 15 có vai trị rất quan trọng trong phân bố cơ cấu dân số của vùng.
Đối với khu vực Đông Nam Bộ, với sự hiện diện của thành phố Hồ
Chí Minh, tỷ lệ dân cư đô thị đã tăng từ 30,1% lên đến 57,1%. Đối với Đồng
bằng sông Hồng, với sự hiện diện của Hà Nội, Hải Phòng, tỷ lệ dân cư đô thị
đã tăng từ 19,9% lên 29,2%. Tương tự, Đà Nẵng và cần Thơ, hai vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải miền Trung và ĐB Sông Cửu Long đã tăng khoảng
4%.
10. Đặc điểm 10: Trong thập kỷ qua không chỉ tỷ lệ dân cư sống ở các đô thị
tăng lên mà cá đặc trưng nhân khẩu và kinh tế, xã hội ở các vùng đơ thị cũng
có những thay đổi rõ rệt (10 năm, ở các khu vực đô thị có sự thay đổi gì về
nhân khẩu, kinh tế và xã hội ).
13
Riêng năm 2020, GDP Việt Nam tăng 2,91%, trong khi GDP thế giới là
-4,4% tuy là mức tăng thấp nhất trong thập kỷ gần đây nhưng trong bối cảnh
dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, Việt Nam được đánh giá là thuộc nhóm
tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. ( Tổng cục thống kê Báo lao động)
Đặc điểm 11: Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ trong 10 năm qua, đô
thị Việt Nam vẫn được đặc trưng bởi 1 hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật yếu
kém, không đủ năng lực phục vụ số lượng dân cư đô thị đang ngày càng tăng
lên :
Sau hơn 20 năm đổi mới, từ một hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém cả
về số lượng và chất lượng, đến nay kết cấu hạ tầng đã đạt được kết quả đáng
kể, song các độ thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phịng, Hạ Long, Huế… đều đã có những dự án thốt nước-vệ sinh mơi
trường lớn nhưng do đây cũng là lĩnh vực hầu như được xây dựng từ những
bước đầu tiên, quá trình xây dựng tác động nhiều đến môi trường nhất là môi
trường sống, môi trường nhà cửa của phần lớn dân cư đô thị và trong tình
trạng quy hoạch đi sau khơng đồng bộ với nhiều quy hoạch kết cấu hạ tầng
14
khác nên tốc độ triển khai các dự án thường chậm, các tồn tại trong lĩnh vực
này còn là vấn đề bức xúc của các đô thị trong một thời gian dài nữa.
Đặc điểm 12: Công tác quản lý đô thị đã có nhiều chuyển biến tốt
trong thập niên vừa qua, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
đô thị hiện đại. Sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào các dự án phát
triển đơ thị ở Việt Nam đang tăng lên nhưng cịn hạn chế trong phạm vi một
số đô thị lớn
Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta trong những
năm qua gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế. Trong
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), xu hướng chung là tỷ trọng kinh tế Nhà nước,
kinh tế tập thể giảm; trong khi đó tỷ trọng kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi tăng lên. Trước năm 1990, kinh tế tư nhân và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi gần như chưa có gì, nhưng đến năm 2009 đã chiếm
trong GDP tương ứng là 41,09 % và 18,33 %. Trong khi đó, tỷ trọng kinh tế
nhà nước đã giảm từ 40,18 % năm 1995 xuống còn 35,13% năm 2009; kinh tế
tập thể giảm tương ứng từ 10,06% xuống cịn 5,45%
Đặc điểm 13: Các đơ thị Việt Nam đang đứng trước những thách thức
mới về môi trường sinh thái, về vấn đề xã hội, về sự mất cân đối giữa nhu cầu
và khả năng đáp ứng.
Thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2019 cho thấy, lượng
chất thải rắn phát sinh khoảng 25,5 triệu tấn/năm, trong đó chất thải rắn đơ thị
khoảng 38.000 tấn/ngày. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các
đô thị trên tồn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng 60-70%
tổng lượng chất thải rắn đô thị, tại một số đô thị lớn chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị.
II.
CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI Ở ĐƠ THỊ
15
Đề tài : Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi
quận Ơ Mơn TP. Cần Thơ”
1. Kết quả thu thập
Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu Tuổi của NCT trong nhóm
nghiên cứu từ 60 đến 98, trong đó hầu hết từ 60 đến 79.
Hơn một nửa là phụ nữ (65%), khoảng 43% góa bụa hoặc sống một
mình. Khoảng 90% sống với gia đình có từ 2 – 7 thành viên, đặc biệt, 4.68%
sống một mình
2. Nội dung
2.1
Nhu cầu CSSK cuả NCT
Trong đề tài nghiên cứu, chỉ có gần 16% NCT khơng có bệnh mãn tính.
NCT có bệnh phối hợp của chiếm tỉ lệ cao nhất (23%), một nữa NCT cảm
thấy rằng họ không khỏe. Điều này cho thấy nhu cầu kiểm tra sức khỏe cho
NCT trong địa phương hết sức bức thiết . Trong 2 tuần CSSKTN, dấu hiệu
phiền phức về sức khỏe thường gặp nhất là đau lưng, đau khớp (43%). Nhiều
dấu hiệu phối hợp và khó khăn khi di chuyển cũng thường gặp. Bệnh lý
thường gặp nhất của họ trong lúc này là cũng là bệnh phối hợp (19.%) và
2.2
viêm phổi (12%).
Thực trạng CSSK của NCT
Khi có các dấu hiệu nhẹ về bệnh tật, đa số (57%) NCT khơng xử trí gì,
thậm chí có 4% bỏ qua khi bệnh nặng hơn. Hơn 1/3 NCT dùng biện pháp dân
gian và can thiệp y tế khi bệnh nặng hơn. Ngược lại, tỉ lệ cúng bái tăng theo
mức độ nặng của bệnh.
hăm sóc của cán bộ y tế tại nhà 31 2.01% Khi NCT bị bệnh, hơn ½
hịan tồn tự lực khi CSSK cho mình, thậm chí có gần 7% khơng quan tâm
(bỏ qua). Có 22% hoạt động chăm sóc cho NCT khi họ bị bệnh được gia đình
thực hiện hồn tồn. Vai trị của cán bộ y tế mờ nhạt trong CSSKTN cho
NCT. Do đó, thực trạng CSSKTN cho NCT chủ yếu là việc tự chăm sóc của
họ. Đây là một yếu tố tích cực giúp cho NCT có chất lượng cuộc sống tốt hơn,
ít phụ thuộc hơn và có thể giúp nâng cao sức khỏe của họ.
2.3
Khả năng chăm sóc của NCT trong CSSKTN
16
Khảo sát mối quan hệ giữa mức độ tự chăm sóc của NCT với các yếu
tố, kết quả chỉ có tuổi tác và tình trạng làm việc có liên quan đến mức việc tự
chăm sóc của NCT. Kết quả cho thấy tỉ lệ người tự chăm sóc trong nhóm 6079 cao hơn nhóm từ 80 tuổi trở lên. Đối với tình trạng làm việc và khả năng
tự chăm sóc, hơn 90% người còn làm việc là những người tự chăm sóc mình,
trong khi chỉ có 62% người có khả năng tự chăm sóc đối với nhóm khơng làm
việc.
3. Kết luận
Mẫu nghiên cứu gồm 171 NCT, tuổi từ 60 dến 98 và ¾ ở độ tuổi 60-79.
Phụ nữ chiếm 66%, hơn một nữa có gia đình. Có gần ½ NCT có kiến thức và
hành vi sức khỏe cần cải thiện, 84% có bệnh mãn tính trong đó bệnh phối hợp
chiếm tỉ lệ cao nhất. Gần ½ cho rằng họ khơng khỏe. Về thực trạng CSSKTN,
hầu hết NCT tự thực hiện những sinh hoạt thường ngày (91%). Khi họ bị
bệnh, hơn một nữa vẫn tự chăm sóc mình. Gia đình họ có trách nhiệm khỏang
22% cho tồn bộ hoạt động. Vai trị cán bộ y tế đối với CSSKTN cho NCT
mờ nhạt. Đau lưng/đau khớp là triệu chứng thường gặp nhất khi chăm sóc tại
nhà (42.69%). Các triệu chứng phối hợp chiếm 20%. Có 57% phớt lờ các dấu
hiệu nhẹ về vấn đề sức khỏe. Bệnh mãn tính của NCT có liên quan đến nơi cư
ngụ của họ, trong khi tình trạng sức khỏe lại liên quan đến tuổi tác, học vấn,
tình trạng làm việc, điều kiện ăn ờ và hành vi sức khỏe của họ. Tuổi tác, tình
trạng làm việc là những yếu tố liên quan đến khả năng tự chăm sóc của họ.
III.
Ngồi ra, tự chăm sóc cũng liên quan đến nhu cầu chăm sóc.
SỰ KHÁC BIỆT CỦA NƠNG THƠN – ĐƠ THỊ VỀ CHĂM SĨC SỨC
KHỎE
Nhìn chung qua 2 nghiên cứu giữa việc chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi ơ địa bàn xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất Hà Nội và thực trạng chăm
sóc sức khẻo tại nhà của người cao tuổi ở quận Ô MÔn thành phố Cần thơ –
hai nghiên cứu ở hai khu vực khac snhau : nông thôn – thành thị. Cho thấy
được sự khác nhau cơ bản giữa hai khu vực:
17
Ở nông thôn và thành thị, người cao tuổi đều có mắc các căn bệnh về
già, một bệnh, nhiều bệnh hoặc may mắn thì khơng có căn bệnh nào, tuy
nhiên số liệu về không mắc bệnh trong nghiên cứu ở xã Tiến Xuân chỉ khoảng
5%, trong khi ở quận Ô Môn gấp khoảng 3 lần với 16% người cao tuổi khơng
mắc bệnh. Song, khi đánh giá về tình trạng sức khỏe. NCT ở xã Tiến Xuân ở
mức tốt và bình thường là khoảng 90%, mức yếu kém chỉ 10%; ngược lại, con
số ở quận Ơ Mơn với 51% NCT cảm nhận tình trạng sức khỏe ở mức độ khỏe,
nửa cịn lại chia sẻ sức khỏe bản tân không được tốt với 49%.
Về việc ai là người thực hiện chăm sóc sức khỏe khi NCT bị bệnh, theo
báo cáo thu được của xã Tiến Xuân, chỉ 66,6% NCT tự chăm sóc cho bản thân
khi ốm đau, sự trợ giúp từ phía gia đình như vợ/chồng hay con cai là chủ yếu
khi chiếm tới 90,4%, trong đó riêng con cais là 85,5%; ở quận Ơ Mơn số liệu
cho thấy việc tự chăm sóc cho bản thân của NCT là 50,5%, chỉ khoảng 23%
NCT được người thân quen chăm sóc. Đó là những khi đau ốm, còn trong
sinh hoạt hằng ngày, người cao tuổi tại quận Ơ Mơn thành phố Cần Thơ tự
chăm sóc chính cho bản thân lên tới 80,3%, cịn lại nhờ vào các đối tượng như
vợ/chồng hay con cháu trong sinh hoạt. Trong khi NCT tự chăm sóc cho bản
thân chiếm 31%, cịn lại người thân thực hiện chăm sóc cho họ khi gặp phải
bệnh chiếm tới 66,7% trong sinh hoạt hằng ngày.
Qua một vài sự khác biệt giữa những số liệu thu thâp được ở cả hai
nghiên cứu đã thấy sự chênh lệch, khác nhau về cách thức cũng như thực
trạng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở cả hai khu vực, có thể kết luận
ở một vài yếu tố như:
Tại đô thị, người cao tuổi thường tự chăm sóc cho bản thân, ngược lại ở
nơng thơn người cao tuổi thường dựa vào con cái khi về già. Việc chăm sóc
sức khỏe ở đơ thị cũng diễn ra thường xuyên và được quan tâm hơn là ở khu
vực nơng thơn.
Kết luận: Có thể do sự khác nhau về trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, mức
sống và những truyền thống văn hóa dẫn tới việc chăm sóc sức khỏe người
18
cao tuổi nói riêng hay các vấn đề xung quanh khác nói chung ở hai khu vực
nơng thơn và đơ thị có sự khác biệt
Tài liệu tham khảo:
1) Giáo trình xã hội học đô thị_TS. Lưu Hồng Minh ( Thư viện số Học viện Báo
chí và tuyên truyền)
2) Luận văn “ Thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại nhà của người
cao tuổi” ( />3) Luận văn thạc sĩ “ Thực trạng chăm sóc sức khỏe nười cao tuổi trong các hộ
gia đình ở ngoại thành Hà Nội hiện nay” _Lê Thu Quỳnh ( Thư viện đại học
quốc gia Hà Nội)
4) Luận văn “Nhận thức về tự chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở Hà
Nội”_Hoàng Thúy Vi ( Đại học khoa học xã hội và nhân văn)
19
5) Sức khỏe người cao tuổi ( />
%20kh%E1%BB%8Fe%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20cao%20tu
%E1%BB
%95i&utm_source=coccoc_context&utm_medium=CPC&utm_campaign=20
200722%20Filter%2012&utm_term=s%E1%BB%A9c%20kh%E1%BB%8Fe
%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20cao%20tu%E1%BB
%95i&utm_content=28739176)
Hết
20