LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Hương Trà đã giúp đỡ
và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian học mơn xã hội học Truyền
thông đại chúng, tạo cho chúng em những tiền đề, những kiến thức để tiếp cận
vấn đề, phân tích giải quyết vấn đề.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, trong q trình hồn thành bài
tiểu luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ thầy/ cơ trong khoa để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, sự phát triển của cơng nghệ thơng tin đóng vai trị và có sức
ảnh hưởng vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Không những mang lại những tiện ích cho người dùng, cơng nghệ thơng tin
mang lại một khối lượng lớn việc làm cho người lao động Việt Nam cùng như
góp phần phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập việc kết
nối con người với thế giới xung quanh thông qua Internet lại càng được quan
tâm hơn.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, Internet đang từng bước khẳng định tầm
quan trọng của mình. Sau hơn 20 năm phát triển tại Việt Nam (1997-2019),
Internet đã tạo nên nhiều thay đổi lớn trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
Theo đánh giá của hãng nghiên cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt Nam hiện
là một trong những quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất tại khu vực ASEAN.
Đây được đánh giá là điều kiện lý tưởng để cho các mạng xã hội xuất hiện và
nhanh chóng phổ biến tại Việt Nam. Cùng với sự phát triển của Internet, mạng
xã hội được xem như là một trong những ứng dụng của Internet có ảnh hưởng
lớn nhất, đặc biệt là đối với giới trẻ.
Theo Emarsys, có 3, 2 tỷ người dùng mạng xã hội hoạt động hàng ngày,
chiếm khoảng 42% dân số. Trong một phân tích bởi Global World Index, các cá
nhân dành trung bình 2 giờ 22 phút trên mạng xã hội (Trung bình dành 142 phút
trên mạng xã hội mỗi ngày)
TikTok là một nền tảng mạng xã hội cho phép chia sẻ các đoạn video ngắn. Nội
dung ban đầu của nó chủ yếu là hát nhép, khiêu vũ hoặc ghi âm với các hình
dáng lạ mắt và các hiệu ứng khác. Dù mới chỉ được cho ra mắt 3 năm, TikTok đã
nhanh chóng trở thành một trong những ứng dụng video được thế hệ trẻ yêu
thích nhất. Năm 2019 đánh dấu sự bùng nổ của TikTok với những con số ấn
tượng: Trong tháng 7 có hơn 500 triệu người dùng hàng tháng trên thế giới, 800
triệu lượt cài đặt và 13 triệu video tải lên mỗi ngày. Thậm chí, trong ba tháng
3
đầu năm, TikTok đứng thứ ba, sau Whatsapp và Facebook Messenger về số
lượng người tải về trên thế giới, theo phân tích số liệu của Sensor Tower. Theo
thống kê của Business of Apps, 2019 người dùng trung bình dành 52 phút mỗi
ngày cho ứng dụng Tik Tok.
Việt Nam hiện là một trong những quốc gia Đơng Nam Á có tốc độ tăng
trưởng người dùng Tik Tok cao nhất. Theo ông Nguyễn Lâm Thành, Giám đốc
chính sách của TikTok tại Việt Nam, tính đến cuối tháng 3/2020, nền tảng này
đã có 12 triệu người dùng thường xuyên đăng ký tại Việt Nam.
Sự ra đời và phát triển của mạng xã hội Tiktok là một trong những bước tiến
của phương tiện truyền thơng mới. Nó đã và đang thâm nhập vào hầu hết các
lĩnh vực, tuy nhiên, Tik Tok thành công nhất phải kể đến ở mảng giải trí. Đối với
tầng lớp sinh viên, nó tiếp cận nhu cầu giải trí một cách mạnh mẽ, ảnh hưởng
đến nhu cầu giải trí của tầng lớp này, thậm chí là mở rộng và thiết lập mạng lưới
giao tiếp một cách nhanh chóng. Tik Tok có thể trở thành một cơng cụ hữu dụng
phục vụ cho nhu cầu giải trí của sinh viên, nhất là khi họ biết sử dụng mạng xã
hội này một cách khoa học và thơng minh.
Đối với giới trẻ trong đó có sinh viên, việc sử dụng Tik Tok đã trở thành một
hoạt động thường nhật và không thể thiếu trong đời sống. Đối với khơng ít sinh
viên, thời gian sử dụng Internet cũng đồng nghĩa với việc ghé thăm các trang
mạng xã hội qua đó kết nối với nhau, chia sẻ các thông tin, các kinh nghiệm học
tập và trao đổi với bạn bè về một số chủ đề cùng quan tâm. Sinh viên sử dụng
Tik Tok mọi nơi, mọi lúc và thông qua các phương tiện truy cập như máy tính
xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh… biến TikTok thành
một ứng dụng phổ biến được sinh viên lựa chọn sử dụng ở bất cứ đâu và bất cứ
khi nào.
Tik Tok đang làm thay đổi cách con người sử dụng mạng xã hội. Với người
dùng phổ thơng, đây như một kênh giải trí với kho nội dung vơ hạn, thậm chí có
thể kiếm được tiền. Với các nhãn hàng, công ty tiếp thị, Tik Tok là công cụ tiếp
cận khách hàng hiệu quả bậc nhất. Với các gã khổng lồ như Facebook,
Snapchat, Instagram, ứng dụng này là thế lực mới nổi không thể coi thường.
4
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng Tik Tok vẫn còn tồn tại một vài hạn chế và
việc sử dụng Tik Tok cũng được nhìn nhận theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Những lo ngại về tác động không mong muốn của mạng xã hội Tik Tok đối với
người sử dụng cũng là vấn đề đáng được chú ý.
Ở một nước có tốc độ phát triển và ứng dụng Internet nhanh chóng như ở Việt
Nam, sinh viên, và cụ thể là sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã sử
dụng, tiếp cận thơng tin giải trí thơng qua mạng xã hội Tik Tok như thế nào? Đó
là nội dung mà chúng tôi muốn hướng đến để tiến hành nghiên cứu. Chính vì
vậy chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Nhu cầu tiếp cận thơng tin giải trí
trên mạng xã hội Tik Tok của sinh viên học viện Báo chí và tuyên truyền” làm
đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu được nhu cầu tiếp
cận thơng tin giải trí thơng qua mạng xã hội Tiktok, từ đó đưa ra những khuyến
nghị giúp cho sinh viên sử dụng ứng dụng này cho nhu cầu giải trí một cách có
hiệu quả.
2. Tổng quan tài liệu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ hiện nay, các nhà
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã có sự quan tâm và tiến hành các
nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ.
2.1. Nghiên cứu trên Thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về mạng xã hội là một chủ đề không mới và
cũng được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau.
Trong cuốn “Bùng nổ truyền thơng - Sự ra đời một ý thức hệ mới”, Philippe
Breton đã đề cập đến các kỹ thuật truyền thông trong lịch sử từ những bước đi
đầu tiên của chữ viết đến nền văn minh thông điệp với sự phát triển của báo chí
và sự ra đời của cơng luận. Tác giả phân tích sự xâm nhập của các phương tiện
truyền thơng và các kỹ thuật mới đến đời sống xã hội; hiệu quả, sự ảnh hưởng và
thách thức của truyền thông đại chúng đến xã hội dưới góc nhìn của một nhà xã
hội học. [4]
Cuốn sách “Mark Zuckerberg: Hiệu ứng facebook và cuộc cách mạng toàn cầu
của mạng xã hội” của tác giả David Kirkpatrick xuất bản năm 2011 đã phân tích
5
chi tiết về ảnh hưởng và chiến lược truyền thông của mạng xã hội Facebook
trong đời sống xã hội. Quá trình phát triển khơng ngừng nghỉ của Facebook từ
ngày được thai nghén ý tưởng, từng bước đạt thành công ngày hôm nay và ảnh
hưởng của Facebook và mạng xã hội tới cuộc sống xã hội như thế nào. [5]
Trong tác phẩm “Social media communication : concepts, practices, data, law
and ethics” năm 2017, tác giả Jeremy Harris Lipschultz đã phân tích liên ngành
trên phạm vi rộng về truyền thông đại chúng. Thông qua các nền tảng mạng xã
hội như Twitter, Facebook, LinkedIn, Pinterest, Youtube và Vine, tác giả đã khảo
sát và phân tích hiệu quả báo chí, phát thanh - truyền hình, quan hệ cơng chúng,
quảng cáo và marketing. Lipschultz cịn tập trung phân tích các khái niệm chính,
các phương pháp, phân tích dữ liệu, luật và đạo đức – những động lực thúc đẩy
các nhà truyền thông và sinh viên có tư duy phản biện, sử dụng sao cho hiệu quả
các công cụ mạng xã hội mới và truyền thông đại chúng. Với các nghiên cứu,
luận án… của các nhà truyền thông hàng đầu trên thế giới, cuốn sách cung cấp
nguồn tài nguyên giúp độc giả đánh giá và sử dụng hiệu quả truyền thông đại
chúng. [6]
Hướng nghiên cứu tới đối tượng sinh viên được đề cập trong đề tài “The
Influence of Social Networking Sites to the Interpersonal Relationships of the
students of Rogationist College” thực hiện trong năm học 2009-2010 ở
Philippine bởi John Manuel C.Asilo, Justine Angeli P.Manlapig và Jeremiah
Josh R.Rementilla. Đề tài đưa ra những lời khuyên về nhận thức tầm ảnh hưởng
của mạng xã hội và sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả, hợp lý. Cũng như
cải thiện và xây dựng các mối quan hệ xã hội một cách tích cực trên các trang
mạng này. [7]
Nghiên cứu “Báo mạng điện tử sử dụng mạng xã hội trong truyền thơng văn
hóa Lào và Thái Lan (khảo sát báo mạng điện tử Vientiane Times và Bangkok
Post năm 2016)” thực hiện bởi Fongbouapheuan Phakavanh năm 2016. Đề tài
khảo sát người sử dụng mạng xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và
Vương quốc Thái Lan, đặc biệt là giới trẻ - những người sử dụng mạng xã hội
nhiều nhất và dễ bị tác động bởi ảnh hưởng của thông tin trên mạng xã hội.
6
Thơng qua đó tìm hiểu việc sử dụng mạng xã hội trong truyền thơng văn hóa,
đồng thời đặt ra những vấn đề và giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả
sử dụng mạng xã hội trong truyền thống văn hóa tại hai quốc gia này. [8]
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu xã hội học chuyên sâu về mạng xã hội cịn ít. Các
nghiên cứu có liên quan chủ yếu tập trung vào truyền thông đại chúng và
Internet nói chung. Hầu hết các nghiên cứu đều đặt Internet nói chung và mạng
xã hội nói riêng trong vai trị một phương tiện truyền thơng mới để phân tích
thực trạng sử dụng cũng như những tác động của nó đối với đời sống xã hội.
Bên cạnh những nghiên cứu về mạng xã hội của các nhà nghiên cứu trên thế
giới, các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã tiến hành một số nghiên cứu về
mạng xã hội của giới trẻ, đặc biệt là sinh viên. Các nghiên cứu đa phần đều cho
rằng mạng xã hội là một phương tiện truyền thơng mới để phân tích thực trạng
sử dụng của nó và ảnh hưởng của nó tới xã hội.
Cuốn chuyên khảo Mạng xã hội với sinh viên là sản phẩm sau 3 năm nghiên
cứu lý luận và thực tiễn, được khái quát trên cơ sở đề tài “Mạng xã hội với
thanh niên Việt Nam- thực trạng và giải pháp” do Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) tài trợ. Cuốn sách cung cấp cho người đọc
những kiến thức tổng thể nghiên cứu về mạng xã hội (MXH) trên thế giới và ở
Việt Nam, chỉ ra thực trạng sử dụng MXH của 4205 sinh viên Việt Nam đang
học tại một số trường đại học ở Hà Nội, Hải Phịng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh và vấn đề tự đánh giá bản thân họ.
Thông qua 8 chương sách, nhóm tác giả đã tập trung làm rõ một số vấn đề liên
quan đến cách thức sử dụng MXH việc công khai và bảo mật thông tin cá nhân
trên MXH, các loại nhu cầu sử dụng MXH, tự đánh giá bản thân của sinh viên
sử dụng và những áp lực tâm lý từ việc sử dụng mạng. Từ đó, các tác giả chỉ ra
những vấn đề cịn tồn tại trong quản lý việc sử dụng MXH và trình bày một số
kinh nghiệm quản lý của nước ngồi để việc sử dụng mạng của giới trẻ thực sự
mang lại lợi ích và giúp họ tránh được những rủi ro không mong muốn khi tham
gia vào MXH
7
Hoàng Thị Hải Yến vào năm 2012 với đề tài: “Trao đổi thông tin trên mạng xã
hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – thực trạng và giải pháp
(khảo sát mạng Facebook, Zing Me và Go.vn). Đề tài đã làm rõ những vấn đề lý
thuyết chung về mạng xã hội, nghiên cứu thực trạng trao đổi thông tin của giới
trẻ Việt Nam trên mạng xã hội từ năm 2010 – 2011 qua khảo sát thông tin và
người dùng ở 3 trang mạng xã hội Facebook, Zingme và Go.vn.
Đề tài “Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập và đời
sống của sinh viên hiện nay”, Luận án tiến sĩ xã hội học của Nguyễn Lan
Nguyên năm 2020, Đại học Quốc gia Hà Nội.Đã làm rõ ảnh hưởng của việc sử
dụng mạng xã hội Facebook đến học tập, đời sống của sinh viên hiện nay để từ
đó đưa ra một số khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng Facebook của
sinh viên thông qua việc mô tả thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên (mục
đích sử dụng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng, phương
tiện truy cập,...), phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook
đến học tập của sinh viên, phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội
Facebook đến đời sống của sinh viên (quan hệ xã hội gồm quan hệ gia đình và
quan hệ bạn bè, hoạt động ngoại khóa, việc làm)
Nghiên cứu năm 2015 về “Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên", tác
giả Phó Thanh Hương.Thơng qua các nghiên cứu xã hội học, bài nghiên cứu đã
chỉ ra rằng đối với nhóm đối tượng sinh viên thì mạng xã hội khơng chỉ tạo ra
sân chơi lành mạnh, là cơng cụ tìm kiếm, chia sẻ thơng tin hiệu quả và đáng tin
cậy, mà cịn là kênh liên lạc quan trọng, giúp sinh viên duy trì, củng cố và tăng
cường vốn xã hội của bản thân.
Đề tài "Internet sinh viên - lối sống một nghiên cứu xã hội học về phương tiện
truyền thông kiểu mới " của Nguyễn Quý Thanh năm 2011 đã phân tích: Internet
là một phương tiện truyền thơng kiểu mới, có tác động đa chiều, thậm chí trái
ngược nhau đến hoạt động học tập, giải trí và định hướng giá trị của sinh viên
Việt Nam hiện nay. Internet làm cho lối sống của sinh viên trở nên năng động
hơn, hướng ngoại nhiều hơn, định hướng giá trị mang tính tự do hơn so với các
thế hệ sinh viên trước kia
8
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mong muốn, sở thích và nhu cầu giải trí trên TikTok của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền như thế nào?
- Giới tính, năm học có ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu giải trí trên
mạng xã hội TikTok của Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền?
4. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng sử dụng mạng Tik Tok giải trí của Sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền.
- Tìm hiểu nhu cầu tiếp cận thơng tin giải trí thơng qua mạng xã hội
Tiktok của Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề xuất những khuyến nghị giúp sinh viên sử dụng mạng xã hội Tik
Tok một cách hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu :
Khi nghiên cứu lý luận, chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý luận, các
kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, bài báo, tạp chí, cơng trình nghiên
cứu trong và ngồi nước,..) về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các tư liệu trên
được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
Đề tài thu thập các thơng tin có sẵn từ các cơng trình nghiên cứu khoa học của
các tác giả, các bài báo, tạp chí Khoa học… Dựa vào đó sử dụng các thông tin
phù hợp để học tập, phân tích, so sánh với kết quả nghiên cứu của đề tài này.
5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket. Kết quả được xử lý và phân
tích qua phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0 để xử lý các thông tin định
lượng.
5.3. Cách thức chọn mẫu:
Cỡ mẫu: 200 sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
9
Cách thức chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng với khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, bao gồm cả sinh viên khối nghiệp vụ và sinh
viên khối lý luận, đảm bảo khách thể nghiên cứu được lựa chọn một cách khách
quan, và có cơ hội lựa chọn như nhau.
Cụ thể đề tài sẽ khảo sát thu thập thông tin từ Sinh viên đang học và làm
việc tại Học viện Báo chí và tuyên truyền. Trong quá trình thu thập số liệu
chúng tôi đã phát ra 200 bảng hỏi và cố gắng thu thập đủ số liệu sử dụng cho
quá trình phân tích và xử lý thơng tin.
Chia khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học tại Học viện Báo
chí và Tun truyền thành 4 nhóm là sinh viên năm Nhất, sinh viên năm Hai,
sinh viên năm Ba và sinh viên năm Bốn. Tiếp theo, lại chia thành nhóm sinh
viên nam và nhóm sinh viên nữ. Như vậy, sẽ có danh sách 8 nhóm. Tiến hành
khảo sát ngẫu nhiên 25 sinh viên ở mỗi nhóm trên thu về 200 phiếu hỏi.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài:
1.1. Nhu cầu:
Theo nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970), nhu cầu là đòi hỏi
thường xuyên của mỗi con người, là trạng thái cảm thấy thiếu thốn của con
người. Các nhu cầu của con người, một mặt được tạo ra do những đòi hỏi bên
trong cơ thể, mặt khác được tạo ra từ những điều kiện nhất định của xã hội. Từ
đó, ơng đưa ra một mơ hình miêu tả các nhu cầu của con người với cấu trúc bao
gồm năm tầng, các nhu cầu này được liệt kê theo trật tự thứ bậc từ thấp nhất tới
cao nhất trong một hình kim tự tháp.
Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow:
•
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu cơ bản nhất thuộc về sinh lý - thức ăn, nước
uống, nhà ở, tình dục, bài tiết, nghỉ ngơi.
•
Tầng thứ hai: Nhu cầu an tồn - cần có cảm giác n tâm về an tồn thân
thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
•
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và thường trực thuộc một
nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình n ấm, bạn bè tin cậy.
•
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến - cần có cảm giác được
tơn trọng, kính mến, được tin tưởng.
•
Tầng thứ năm: Nhu cầu tự thể hiện bản thân - muốn sáng tạo, được thể
hiện khả năng, trình diễn mình, thành đạt và được cơng nhận là thành đạt.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ xem xét nhu cầu sử dụng mạng xã
hội Tik Tok trong giải trí của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong
những vấn đề sau:
Nhu cầu sử dụng Tik Tok để tìm kiếm những thơng tin giải trí.
•
Nhu cầu sử dụng Tik Tok để chia sẻ những thông tin giải trí.
•
Nhu cầu sử dụng những video giải trí trên Tik Tok để giao lưu, học hỏi,
thể hiện bản thân.
•
Nhu cầu của cá nhân về thời lượng, màu sắc, âm thanh, hiệu ứng của mỗi
video giải trí trên Tik Tok.
11
1.2. Tiếp cận thơng tin giải trí:
Theo Luật số 104/2016/QH13 của Quốc hội về việc tiếp cận thông tin ban
hành ngày 06/04/2016, tại Chương 1, Điều 2 quy định “Tiếp cận thông tin là
việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin." Tiếp cận thông tin là
một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi
nhận, một quyển lên tảng và quan trọng để bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa
vụ khác của cơng dân. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật tiếp cận thông
tin quy định nguyên tắc mọi công dân bình đẳng, khơng bị phân biệt đối xử
trong việc thực hiện quyền tiếp cận thơng tin.
Giải trí là hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rỗi, nhằm giải tỏa căng
thẳng trí não, tạo sự hứng thú cho con người và là điều kiện phát triển con người
một cách toàn diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ. Giải trí là một trong những
nhu cầu cơ bản của con người, thuộc tầng thứ 3 trong tháp nhu cầu của Maslow:
Nhu cầu được giao lưu tình cảm và thường trực thuộc một nhóm cộng đồng nào
đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè tin cậy.
Trong đề tài này, sự tiếp cận thơng tin giải trí được thể hiện qua tần suất
xem các thơng tin giải trí, thời điểm và thời lượng xem các thơng tin giải trí,
mức độ tập trung khi theo dõi các video giải trí trên Tik Tok, nội dung thông tin
tiếp cận và sự tương tác trong q trình tiếp cận thơng tin giải trí.
1.3. Mạng xã hội :
“Mạng xã hội” là khái niệm mà rất nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực
đã định nghĩa với nhiều góc nhìn và cách diễn giải khác nhau nhưng chưa có
một định nghĩa chính thức.
Mạng xã hội là “ hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử
dụng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thơng
tin với nhau, bao gồm dịch vụ trao đổi thông tin điện tử các nhân, diễn đàn
(forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh hình ảnh và các hình
thức dịch vụ tương tự khác”.
Theo định nghĩa của Fischer (1957) thì “Mạng lưới xã hội” (Social
Network) bao gồm nhiều mối quan hệ đơi. Mỗi người trong mạng lưới có liên
12
hệ với ít nhất 2 người khác nhưng khơng ai có liên hệ với tất cả các thành viên
khác. Dựa trên định nghĩa đó, Barry Wellman đã định nghĩa “Khi mạng máy tính
kết nối con người, nó là mạng xã hội”. Nguyễn Thị Lê Uyên thì định nghĩa
“Mạng xã hội là một trang web mà nơi đó một người có thể liên kết với nhiều
người thông qua chia sẻ những sở thích của cá nhân với mọi người như nơi ở,
đặc điểm, học vấn”
Dưới góc nhìn xã hội học, Nguyễn Hải Nguyên đưa ra khái niệm về
MXH: Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet
lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời
gian. Tác giả giải thích thêm, mạng xã hội được hình thành khi một nhóm người
khởi xướng gửi đi thơng điệp mời những người chưa quen gia nhập và thành bạn
bè trong trang web của mình. Các thành viên mới sẽ lặp lại quá trình trên và tạo
nên một mạng liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của các thành
viên.
Mạng xã hội có đặc trưng cơ bản : Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá
nhân (hoặc doanh nghiệp - đóng vai trị như một cá nhân): là một website mở,
nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia.Tác
giải Nguyễn Thị Kim Hoa có nhận định: “Mạng xã hội là một sự liên kết giữa
các cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với cộng đồng được biểu hiện dưới
nhiều hình thức để thực hiện chức năng xã hội”.
Trên cơ sở những quan điểm và định nghĩa về mạng xã hội của các tác giả
và các đặc điểm chung của mạng xã hội, chúng tôi đưa ra một khái niệm chung
về mạng xã hội như sau: Mạng xã hội (Social Network) là một website mở trong
đó những người dùng có thể tự xây dựng nội dung nhằm kết nối và tương tác với
mọi người dùng có thể tự xây dựng nội dung nhằm kết nối và tương tác với mọi
người thông qua các tính năng riêng biệt của MXH. Mạng xã hội có những tính
năng như gọi nghe trực tiếp, gọi qua video, email, phim ảnh, chia sẻ blog và xã
luận. Mạng xã hội ra đời giúp mọi người liên kết với nhau thuận tiện hơn, trở
thành một phần tất yếu của mỗi người trên khắp thế giới. Các dịch vụ này có
nhiều các để tìm kiếm bạn bè, đối tác dựa theo group như tên trường hoặc tên
13
thành phố hoặc dựa trên thông tin cá nhân như (Địa chỉ email) hoặc nickname để
tìm bạn bè.
1.4. Mạng xã hội TikTok:
Tik Tok là mạng xã hội nổi tiếng của Trung Quốc có tên gốc là Douyin
hay Vibrato tức “rung động”.
TikTok là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc được
ra mắt vào năm 2017, dành cho các thị trường bên ngoài Trung Quốc bởi
Trương Nhất Minh, người sáng lập của ByteDance. Nó được sử dụng để tạo các
video ca nhạc ngắn, hát nhép, khiêu vũ, hài kịch và tài năng từ 3 đến 15 giây, và
các video lặp lại ngắn từ 3 đến 60 giây. TikTok hoạt động tương tự Vine trước
khi bị “khai tử”. Thế nhưng điểm tạo ra sức khác biệt của ứng dụng này chính là
và những khả năng, tính năng chỉnh sửa hết sức độc đáo cùng với đó là kho tàng
hiệu ứng âm nhạc, âm thanh hết sức độc đáo để người dùng có thể tạo ra những
video đủ sức ấn tượng.
ByteDance lần đầu tiên ra mắt Douyin (đẩu âm) cho thị trường Trung
Quốc vào tháng 9 năm 2016. Sau đó, TikTok đã được ra mắt vào năm 2017 cho
iOS và Android ở hầu hết các thị trường bên ngoài Trung Quốc đại lục; tuy
nhiên, nó chỉ có sẵn trên toàn thế giới, bao gồm cả Hoa Kỳ, sau khi hợp nhất với
Musical.ly vào ngày 2 tháng 8 năm 2018.
TikTok và Douyin có giao diện người dùng gần như giống nhau nhưng
khơng có quyền truy cập nội dung của nhau. Mỗi máy chủ của họ đều dựa trên
thị trường có sẵn ứng dụng tương ứng. Như vậy từng người có những tính năng
khác nhau, đây là điểm khiến ứng dụng này trở nên hấp dẫn trên tồn thế giới.
Có thể hiểu, Tik Tok là một trang mạng cho phép mọi người đăng ký tài
khoản, sau đăng ký tài khoản, người dùng cập nhật ảnh đại diện, hồ sơ thông
tin,... Sau đó người dùng có thể theo dõi các người dùng/kênh khác
1.5. Sinh viên:
Thuật ngữ : Sinh viên” được bắt nguồn từ tiếng Latinh “ Students” với
nghĩa là người làm việc, học tập, khai thác tri thức. Sinh viên Việt Nam là tất cả
công dân Việt Nam đang học tập và nghiên cứu tại các trường Đại học, Cao
14
đẳng, hay Trung cấp chuyên nghiệp, các viện đào tạo hệ Đại học và Cao đẳng
trong nước. Ở đó, họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề,
chuẩn bị cho công việc sau này của họ, Họ được xã hội công nhân qua những
bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp
chính quy, tức là họ phải trải qua bậc học tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông.
Trong nhóm đối tượng thanh niên, sinh viên là bộ phận nhạy cảm mà đất
nước đặt vào họ hy vọng trở thành lực lượng có tri thức khoa học, kỹ thuật, quản
lý kinh tế, xã hội và các mặt khác nhau của đời sống. Họ là đối tượng đang trong
quá trình xã hội hóa, được trang bị kiến thức tồn diện, được đào tạo cơ bản về
chuyên môn nghề nghiệp, sống trong môi trường nhiều thông tin, giao tiếp ở các
trung tâm văn hóa lớn, các thị trấn, thành phố, họ nhạy cảm với các vấn đề của
xã hội.Đây là nhóm đối tượng rất dễ bị tác động, ảnh hưởng bởi cái mới.Nếu
chia theo độ tuổi thì phần lớn họ thuộc độ tuổi từ 18 - 23 tuổi. Độ tuổi tiếp tục
trưởng thành về thể chất, tinh thần, hăng hái, dũng cảm muốn đi vào cuộc sống
xã hội, xác định việc làm, trau dồi nghề nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu, khách thể nghiên cứu được xác định là sinh
viên đang theo học hệ Đại học chính quy tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Bao gồm sinh viên khối nghiệp vụ và lý luận.
2. Lý thuyết áp dụng trong đề tài
2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Lý thuyết cấu trúc- chức năng là một trong những lý thuyết xã hội học nổi
tiếng. Thuyết này gắn liền với nhiều nhà xã hội học kinh điển như: A.Comte,
H.Spencer, E.Durkheim.
Thuyết cấu trúc - chức năng nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ
phận cấu thành nên một chinh thể mà trong đó mỗi bộ phận được thực hiện một
chức năng nhất định, góp phần đảm bảo sự tồn tại của chính thể với tư cách là
một cấu trúc tương đối ổn định và bền vững. Một xã hội tồn tại, phát triển được
là do các bộ phận cấu thành hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân
bằng chung của cả cấu trúc. Bất kỳ sự thay đổi nào ở một thành phần cũng kéo
15
theo sự thay đổi của thành phần khác. Theo lý thuyết này, chức năng là nhu cầu,
lợi ích, sự cần thiết, hệ quả, tác động mà một thành phần thực hiện để đảm bảo
sự tồn tại, vận động của cả một hệ thống
Lý thuyết này có hai thành phần. Thứ nhất, thuyết này cho rằng mỗi xã
hội có một cấu trúc xã hội xác định, cấu trúc này quy định như những mẫu hành
vi xã hội tương ứng, ổn định. Mẫu hành vi này do vị thế, vai trò xác định của
từng chủ thể trong hệ thống xã hội quy định. Thứ hai, mỗi thành phần cấu trúc
xã hội được xem xét hành vi trong mơ hình này theo nghĩa chức năng xã hội,
quy vào kết quả hoạt động xã hội như một tổng thể. Vì thế mỗi bộ phận trong xã
hội có một hay nhiều chức năng quan trọng cần thiết cho xã hội tồn tại ít nhất
trong hệ thống kết cấu xã hội hiện tại. Chức năng của xã hội có thể chia thành
hai loại: chức năng hiện và chức năng ẩn.
Tiếp cận bằng lý thuyết cấu trúc - chức năng, mạng xã hội là một loại
truyền thông với các chức năng phục vụ cho học tập, giải trí và giao tiếp từ xa.
Mỗi người có những cách sử dụng mạng xã hội khác nhau sẽ dẫn đến những ảnh
hưởng khác nhau. Việc sử dụng mạng xã hội khơng hợp lý có thể dẫn đến loạn
chức năng xã hội, biến các chức năng của mạng xã hội trở nên tiêu cực đối với
người sử dụng. Cụ thể là đối với sinh viên có thể ảnh hưởng đến học tập, giao
tiếp và các mối quan hệ xã hội khác.
2.2. Lý thuyết nhu cầu
Lý thuyết nhu cầu của nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) là lý
thuyết đã đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng nhu cầu tự nhiên của con người.
Theo ơng, nhu cầu là địi hỏi thường xuyên của mỗi con người, là trạng thái cảm
thấy thiếu thốn của con người. Các nhu cầu của con người, một mặt được tạo ra
do những đòi hỏi bên trong cơ thể, mặt khác được tạo ra từ những điều kiện nhất
định của xã hội. Từ đó, ơng đưa ra một mơ hình miêu tả các nhu cầu của con
người với cấu trúc bao gồm năm tầng, các nhu cầu này được liệt kê theo trật tự
thứ bậc từ thấp nhất tới cao nhất trong một hình kim tự tháp.
Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow:
16
•
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu cơ bản nhất thuộc về sinh lý - thức ăn, nước
uống, nhà ở, tình dục, bài tiết, nghỉ ngơi.
•
Tầng thứ hai: Nhu cầu an tồn - cần có cảm giác n tâm về an tồn thân
thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
•
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và thường trực thuộc một
nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình n ấm, bạn bè tin cậy.
•
Tầng thứ tư: Nhu cầu được q trọng, kính mến - cần có cảm giác được
tơn trọng, kính mến, được tin tưởng.
•
Tầng thứ năm: Nhu cầu tự thể hiện bản thân - muốn sáng tạo, được thể
hiện khả năng, trình diễn mình, thành đạt và được cơng nhận là thành đạt.
Theo Maslow, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính:
Nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể
lý của con người như mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ,...
Đây đều là nhu cầu khơng thể thiếu hụt vì nếu con người khơng đáp ứng đủ
những thứ này, họ sẽ không tồn tại được. Do đó, họ sẽ đấu tranh để thỏa mãn
những nhu cầu này nhằm tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Các nhu cầu cao
hơn nhu cầu cơ bản được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm
nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội,
sự tôn trọng,... Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với
những nhu cầu bậc cao. Với một người bất kỳ, nếu thiếu thức ăn, nước uống họ
sẽ không quan tâm đến việc làm đẹp hay được tôn trọng. Các nhu cầu bậc cao sẽ
nảy sinh và mong muốn được thỏa mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả nhu cầu
cơ bản đã được áp dụng đầy đủ.
Áp dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow vào đề tài nghiên cứu, có thể
thấy, như mọi đối tượng, sinh viên cũng có nhu cầu khác nhau cần được đáp
ứng. Từ ăn uống, mặc, ở, cho tới được tiếp nhận thông tin. Tiếp nhận thông tin
là nhu cầu cơ bản của con người, là nhu cầu không thể thiếu của mỗi cá nhân.
Sinh viên có thể tiếp nhận thơng tin từ nhiều phương tiện truyền thông khác
nhau: truyền thông cá nhân, truyền thơng nhóm,... Tuy nhiên, truyền thơng đại
chúng vẫn là phương tiện truyền thông hàng đầu đáp ứng nhu cầu thông tin đối
17
với các cá nhân. Các phương tiện đại chúng nói chung, các ứng dụng nói riêng
đặc biệt trong đề tài này là Tiktok cung cấp cho sinh viên nhiều thông tin đa
dạng, phong phú về lĩnh vực. Trong quá trình sử dụng ứng dụng Tiktok sinh viên
được cung cấp thêm nhiều thông tin, thỏa mãn với những nhu cầu khác nhằm
đem lại hiệu quả cao trong việc cập nhật thông tin hàng ngày và trong cuộc
sống.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
[1]: Thu Hiền, Mạng xã hội Việt Nam tìm đường phát triển, Thời báo Kinh tế
Sài Gòn, 13/9/2011.
/>
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “10 thống kê người dùng Tik Tok Việt Nam và thế giới”
/>2. Luận văn thạc sĩ Xã hội học: “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội facebook trong
học tập của sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền hiện nay”, Vũ Như
Quỳnh, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2019.
/>loc=0&doc=105133896192561863106732876303136250809&fHbclid=IwAR1
OvD79z5hQJ2ZbjhTejNLOocxREMJVEN7lBKZOuRQtsOk1iPjQWDcuu2A
3. Luận văn thạc sĩ Quan hệ Công chúng: “Nghiên cứu công chúng Mạng xã hội
ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Thị Linh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền,
2013.
/>loc=0&doc=143515548887124556546871426612643770479
4. “Bùng nổ truyền thông - Sự ra đời một ý thức hệ mới”, Philippe Breton, NXB
Văn hoá, 1996.
18
/>loc=0&doc=57796678637318352223954443024437034162
5. “Mark Zuckerberg: Hiệu ứng facebook và cuộc cách mạng toàn cầu của
mạng xã hội”, David Kirkpatrick, NXB Thế giới, 2011.
/>loc=0&doc=146930809900817323837550245456897899471
6. “Social media communication : concepts, practices, data, law and ethics”,
Jeremy Lipschultz, NXB New York, NY Routledge, 2017.
/>loc=0&doc=110246547914361239775526571667712784920
7. “The Influence of Social Networking Sites to the Interpersonal Relationships
of the students of Rogationist College”, John Manuel C.Asilo, Justine Angeli
P.Manlapig và Jeremiah Josh R.Rementilla, 2009-2010.
8. Luận văn Thạc sĩ“Báo mạng điện tử sử dụng mạng xã hội trong truyền thơng
văn hóa Lào và Thái Lan (khảo sát báo mạng điện tử Vientiane Times và
Bangkok Post năm 2016)”, Fongbouapheuan Phakavanh, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, 2016.
/>loc=0&doc=30989346731992761677476102723952737571
9.”Mạng xã hội với thanh niên Việt Nam- thực trạng và giải pháp” do Quỹ Phát
triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) tài trợ.
10.“Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến
năm 2011 – thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng Facebook, Zing Me và
Go.vn)” của Hoàng Thị Hải Yến (2012).
11. Đề tài “Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập và
đời sống của sinh viên hiện nay”, Luận án tiến sĩ xã hội học của Nguyễn Lan
Nguyên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nghiên cứu năm 2015 về “Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên",
tác giả Phó Thanh Hương.
19
13. Đề tài "Internet sinh viên - lối sống một nghiên cứu xã hội học về phương
tiện truyền thông kiểu mới " của Nguyễn Quý Thanh năm 2011.
14. 4 thông số thống kê về Digital marketing trong năm 2021
/>fbclid=IwAR3HHslJ1rzqn9uI8yXKlGagVwp5w2hg5bvcF89N9MqkX7bHKfW
JZaD8y7A
15. Những số liệu thống kê ấn tượng của Tik Tok mới nhất năm 2021
a/kien-thuc/nhung-so-lieu-thong-ke-an-tuong-cua-tik-tok-moinhat-nam-2021?fbclid=IwAR0zTJ8H2oJDMT3ZzNoykvHYSMHGKpgmaAt5YmZAZVleau9OAEu6so2cSs
20
PHỤ LỤC
Bảng khảo sát:
NHU CẦU TIẾP CẬN THÔNG TIN GIẢI TRÍ TRÊN MẠNG XÃ HỘI
TIK TOK CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
Anh/ chị thân mến!
Nhằm xác định đúng “Nhu cầu tiếp cận thơng tin giải trí trên mạng xã hội Tik
Tok của sinh viên HVBC&TT”, chúng tơi - nhóm Sinh viên lớp XHH K38 tiến
hành nghiên cứu này. Rất mong anh/ chị bớt chút thời gian hồn thiện bảng khảo
dưới đây.
Chúng tơi xin cam đoan, mọi thông tin mà anh/ chị cung cấp chỉ phục vụ cho
nghiên cứu và học tập. Sự trợ giúp thông tin từ anh/ chị sẽ góp phần thành cơng
cho nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
A. THƠNG TIN CHUNG
A1. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
3. Khác (ghi rõ)…
A2. Anh/chị đang là sinh viên năm mấy?
1. Năm thứ nhất
2. Năm thứ hai
3. Năm thứ ba
4. Năm thứ tư
A3. Anh/chị có sử dụng mạng xã hội Tik Tok không?
21
1. Chưa bao giờ sử dụng (Kết thúc PV)
2. Đã từng sử dụng nhưng hiện nay không sử dụng nữa
3. Hiện nay đang sử dụng
4. Khác (ghi rõ)
A4. Lựa chọn của anh/chị khi có nhu cầu giải trí?
1. Tham gia hoạt động ngoài trời
2. Xem tivi/đọc sách.
3. Sử dụng Tik Tok
4. Sử dụng Tik Tok và các mạng xã hội khác
5. Khác (ghi rõ)..
B. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TIK TOK
B1. Nội dung giải trí mà anh/chị theo dõi trên Tik Tok? (chọn tối đa 3
phương án)
1. Chuyên gia/ người nổi tiếng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
2. Video dạng câu chuyện (Drama)
3. Nội dung trending (bắt trend theo nhạc & dance)
4. Nội dung review: Đồ công nghệ, ẩm thực, nhà hàng, khách hàng, homestay…
5. Nội dung dạng “Do it yourself” (Sử dụng kĩ năng hướng dẫn người dùng làm
1 món ăn, một bức tranh, tái chế đồ vật… )
6. Khác (Ghi rõ)
B2. Tiêu chí anh/chị khi theo dõi nội dung giải trí trên?
1. Theo xu hướng
22
2. Theo sở thích cá nhân
3. Được giới thiệu
4. Khác (ghi rõ)
B3. Mức độ tương tác của anh/chị với kênh có nội dung giải trí trên?
1. Trong thời gian sử dụng Tik Tok, thấy xuất hiện video của kênh đó thì xem
2. Thấy thơng báo video mới từ kênh thì vào xem
3. Trực tiếp truy cập vào kênh để xem video
4. Khác (ghi rõ)
B4. Mức độ tương tác của anh/chị với video giải trí?
1. Tương tác (like, thả tim, comment)
2. Chia sẻ lại thông tin lên trang cá nhân
3. Trao đổi cùng người khác (bạn bè, người thân, gia đình,...)
4. Bắt trend theo nhạc/ dance/ nội dung.
5. Khác (ghi rõ)
B5. Mức độ anh/chị truy cập các nhóm kênh giải trí đó?
1. Thường xun (gần như hàng ngày)
2. Thỉnh thoảng (ít nhất 1 lần/ tuần)
3. Hiếm khi (1 lần/ tháng)
4. Khác (ghi rõ)
B6. Anh/chị sử dụng Tik Tok vào những khoảng thời gian nào trong ngày?
(Có thể chọn nhiều phương án)
1. Sáng sớm (trước 7h)
2. Buổi sáng (7h-11h)
3. Buổi trưa (11h-13h)
4. Buổi chiều(13h-17h)
5. Buổi tối (17h-23h)
23
6. Đêm (sau23h)
B7. Thời gian mà anh/chị sử dụng Tik Tok trung bình mỗi ngày khoảng bao
nhiêu giờ?
Khoảng: ………….…………………………………………………... (giờ/ngày)
B8. Anh/chị truy cập Tik Tok bằng phương tiện nào là chủ yếu?
1. Smartphone (điện thoại thơng minh)
2. Máy tính bảng
3. Laptop (máy tính xách tay)
4. Máy tính để bàn
5. Máy tính ở quán Internet
6. Khác (ghi rõ)
C. NHU CẦU TIẾP CẬN THƠNG TIN GIẢI TRÍ TRÊN TIK TOK
C1. Nhu cầu giải trí của anh/chị trên Tik Tok?
1. Xem video đơn thuần (theo gợi ý của Tik Tok)
2. Xem video trending của Tik Tok
3. Xem video theo sở thích bản thân
4. Đăng tải video chia sẻ cuộc sống/sở thích bản thân.
5. Đăng tải video khẳng định bản thân theo xu hướng của Tik Tok
6. Nâng cao mối quan hệ bạn bè
7. Khác (Ghi rõ)
C2. Thời lượng video giải trí anh/chị mong muốn?
24
Video chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm
Video dạng câu chuyện (Drama)
Video trending (bắt trend theo nhạc & dance)
Video review
Video “Do it yourself” (hướng dẫn làm 1 món ăn, một bức tranh, tái chế đồ vật… )
C3. Âm thanh video giải trí đáp ứng nhu cầu của anh/chị?
1. Nhạc nền Tik Tok đề xuất
2. Nhạc nền Tik Tok từ video khác mà anh/chị yêu thích
3. Nhạc nền trending
4. Sử dụng âm thanh gốc
5. Nhạc nền bản thân tự tạo
6. Khác (Ghi rõ)
C4. Hiệu ứng video giải trí anh/chị mong muốn?
1. Hiệu ứng Tik Tok đề xuất
2. Hiệu ứng tự tạo qua các phần mềm khác
3. Hiệu ứng trending
4. Khác (Ghi rõ)
C5. Anh/chị có ý định ngừng sử dụng Tik Tok cho nhu cầu giải trí khơng?
1. Có
2. Khơng (kết thúc PV)
C6. Lý do anh/chị ngừng sử dụng Tik Tok cho nhu cầu giải trí?
1. Tốn thời gian.
2. Khơng có phương tiện truy cập.
25