I.
ĐÔI NÉT VỀ NÔNG THÔN – ĐÔ THỊ :
Thành thị
Ý nghĩa
Một khu định cư nơi dân số rất
cao và có các đặc điểm của một
môi trường được xây dựng, được
gọi là đô thị.
Bao gồm
Các thành phố và thị trấn
Đời sống
Nhanh và phức tạp
Môi trường Cách ly nhiều hơn với thiên
nhiên.
Kết hợp với Công việc phi nông nghiệp, tức là
thương mại, thương mại hoặc
cung cấp dịch vụ.
Quy mô dân Dân cư đông đúc
số
Phát triển
Định cư theo kế hoạch tồn tại ở
các đơ thị, được phát triển theo
q trình đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa.
Di động xã Chun sâu
hội
Phân cơng Ln có mặt tại thời điểm giao
lao động
việc.
Nông thôn
Một khu vực nằm ở ngoại
ô, được gọi là nông thôn.
Làng và thôn
Đơn giản và thoải mái
Tiếp xúc trực tiếp với thiên
nhiên.
Nông nghiệp và chăn nuôi.
Dân cư thưa thớt
Được phát triển ngẫu nhiên,
dựa trên sự sẵn có của thảm
thực vật tự nhiên trong khu
vực.
Ít chun sâu
Khơng có sự phân chia như
vậy.
Sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nông thôn được thảo luận ở các điểm
sau:
-
Một khu định cư nơi dân số rất cao và có các đặc điểm của mơi trường
xây dựng (môi trường cung cấp các phương tiện cơ bản cho hoạt động của con
người), được gọi là đô thị. Nông thôn là khu vực địa lý nằm ở phần bên ngoài
của thành phố hoặc thị trấn.
-
Cuộc sống ở thành thị rất nhanh và phức tạp, trong khi cuộc sống ở nơng
thơn thì đơn giản và thoải mái.
-
Khu định cư đơ thị bao gồm các thành phố và thị trấn. Mặt khác, khu định
cư nông thôn bao gồm các làng và thôn.
1
-
Có sự cơ lập lớn hơn với thiên nhiên trong các khu vực đô thị, do sự tồn
tại của môi trường được xây dựng. Ngược lại, khu vực nông thôn tiếp xúc trực
tiếp với thiên nhiên, vì các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến chúng.
-
Người thành thị đang tham gia vào các công việc phi nông nghiệp, tức là
thương mại, thương mại hoặc công nghiệp dịch vụ. Ngược lại, nghề nghiệp
chính của người dân nơng thơn là nơng nghiệp và chăn nuôi.
-
Dân số thông minh, khu vực đô thị có mật độ dân cư đơng đúc, dựa trên
q trình đơ thị hóa, tức là đơ thị hóa càng cao thì dân số càng cao. Trái lại, dân
cư nơng thơn rất thưa thớt, có mối quan hệ nghịch đảo với nông nghiệp.
-
Các khu vực đô thị được phát triển một cách có kế hoạch và có hệ thống,
theo q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa. Sự phát triển ở khu vực nông thôn
hiếm khi, dựa trên sự sẵn có của thảm thực vật tự nhiên trong khu vực.
-
Khi nói đến việc huy động xã hội, người dân thành thị rất chuyên sâu khi
họ thay đổi nghề nghiệp hoặc cư trú thường xuyên để tìm kiếm cơ hội tốt hơn.
Tuy nhiên, ở khu vực nông thôn di chuyển nghề nghiệp hoặc lãnh thổ của người
dân tương đối ít hơn.
-
Phân cơng lao động và chun mơn hóa ln có mặt trong khu định cư đô
thị tại thời điểm giao việc. Trái ngược với nơng thơn, khơng có sự phân cơng lao
động.
-
Nhận xét : Vì vậy, với các cuộc thảo luận đã cho, có thể dễ dàng hiểu
rằng hai khu định cư của con người này rất khác nhau, liên quan đến mật độ cấu
trúc của con người và cư dân của khu vực đó. Mức sống ở thành thị cao hơn so
với nông thôn. Hiện tại, phần tối đa của tổng dân số cư trú ở khu vực thành thị,
cũng như tổng diện tích đất bị chiếm bởi khu vực thành thị lớn hơn khu vực
nông thôn
Hiện nay, nhịp độ tăng dân số thành thị đã vượt nhịp độ tăng dân số nơng
thơn. Dân số nơng thơn có xu hướng giảm đi do di cư vào thành phố với mong
muốn tìm kiếm cuộc sống tốt đẹp hơn và có cơng ăn, việc làm tốt hơn, đặc biệt
2
là tại các khu công nghiệp. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã tác động
mạnh mẽ đến quá trình đơ thị hóa như là một hiện tượng tồn cầu.
Thứ nhất, đơ thị hóa và sự thay đổi nghề nghiệp.
Một trong những hệ quả cơ bản của quá trình đơ thị hóa là sự thay đổi cơ
cấu thành phần kinh tế - xã hội và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi
và chuyển giao lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác. Ở
nước ta, việc phát triển công nghiệp chậm hơn so với thế giới, hiện tại chúng ta
đang phấn đấu để sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đồng
thời với việc phát triển các ngành khoa học, công nghệ, dịch vụ. Trong tương lai,
nước ta sẽ phải phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại tất yếu mở rộng quy
mô, phạm vi của khoa học, dịch vụ; đồng thời, khu vực nông thôn cần được
công nghiệp hóa với sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao.
Thứ hai, đơ thị hóa và vấn đề di dân.
Một trong những nhân tố quan trọng của sự tăng trưởng đô thị hóa là di
dân từ nơng thơn ra thành thị gắn với các hoạt động kinh tế, như việc làm, sản
xuất cơng nghiệp, trao đổi kinh tế. Q trình di dân đã làm thay đổi không chỉ
nơi cư trú mà cả nghề nghiệp của họ. Cơ hội tìm kiếm việc làm và các điều kiện
văn hóa - xã hội, như giáo dục, y tế, nhà ở, thông tin liên lạc, điều kiện làm việc
và nghỉ ngơi đã kích thích việc di dân từ nơng thơn ra thành thị. Các thành phố
địi hỏi lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp nhiều hơn trong lĩnh vực
nông nghiệp và các nhân tố văn hóa - xã hội ngày càng có ảnh hưởng quan trọng
hơn trong việc di cư từ nông thôn ra thành thị. Trong khi ở các nước phát triển,
“lực hút” của các đơ thị đóng vai trị quan trọng trong việc di dân từ nơng thơn
ra thành thị, thì ở các nước đang phát triển như nước ta, “lực đẩy” từ nơng thơn
lại đóng vai trị quan trọng hơn. Điều kiện sống khó khăn trong các vùng nơng
thơn ở các nước đang phát triển đã tạo đà “đẩy” con người di cư ra thành thị với
hy vọng tìm được việc làm và điều kiện sống tốt hơn. Một số lượng lớn dân cư
từ nông thôn ra thành thị đã dẫn đến “đơ thị hóa q mức” ở những nước có nền
công nghiệp chưa phát triển. Ở nước ta, do tỷ lệ dân cư đô thị thấp và nền kinh
3
tế phát triển chưa cao đã gây nên sức ép mạnh mẽ về cơng ăn, việc làm, đời sống
văn hóa tinh thần, nhà ở,...
Cũng giống như những khu vực đang phát triển khác ở nước Việt Nam,
địa bản xã Tiến Xuân , huyện Thạch Thất cũng là một vùng nông thôn với nền
kinh tế thiên về nông nghiệp và chăn nuôi . Qua điều tra và khảo sát tại địa
phương chúng tôi cũng nhận thấy hiện tượng di cư lao động tại địa phương.
DI DÂN NÔNG THÔN- ĐÔ THỊ XÃ TIẾN XUÂN , HUYỆN THẠCH
II.
THẤT
1.
Đối tượng di cư :
- Độ tuổi từ 19-45 tuổi
- Công việc hướng đến : Phụ hồ, thợ xây, phụ xây, công nhân tại các khu
công nghiệp, nhân viên dọn vệ sinh, bốc vác hàng, lái xe…( Những cơng việc
khơng cần trình độ chun mơn cao)
2.
Ngun nhân :
- Xã chủ yếu là kinh doanh nông nghiệp, mức sống của gia đình khơng
cao thì nhu cầu tìm kiếm việc làm tăng lên.
- Hầu hết người lao động di cư cho rằng đi làm ở nơi khác sẽ khiến thu
nhập cao hơn công việc địa phương mang lại.Và bên ngồi có nhiều, lựa chọn
cơng việc phù hợp với họ hơn tại địa phương
- Công việc tại địa phương có ít sự lựa chọn, thu nhập khơng cao, khơng
đáp ứng được nhu cầu sống của gia đình
- Thu nhập hàng tháng khơng cố định cần tìm nguồn thu nhập cao hơn
3.
Nguồn lựa chọn di cư lao động :
- Người di cư có xu hướng nhảy việc do thu nhập do đó cơng việc ko cố
định, vì thế nên nguồn tìm kiếm chủ yếu dựa vào các mối quan hệ như quan hệ
bạn bè, đồng hương, quan hệ hàng xóm, những người đã đi làm trước đó giới
thiệu cho việc làm tại cơng ty nào đó
- Người di cư có xu hướng lựa chọn các thành phố lớn, sầm uất có khả
năng tìm việc làm cao hơn so với những thành phố nhỏ, kém phát triển
4
- Qua hệ thống mạng xã hội, tin tuyển dụng của công ty, và những người
từ công ty tới địa phương tuyển người
- Những công việc chủ yếu lao động tay chân không yêu cầu bằng cấp,
đào tạo bài bản thì khơng mất hoặc mất ít thời gian tìm kiếm và khoản chi phí
tìm việc khơng cao.
Chi phí và phương tiện đi lại
4.
- Những người lao động trong công ty xa địa phương thì sẽ có xe khách,
xe cơng ty đưa đón đến giờ đến đón đúng giờ đưa về đúng điểm
- Đối với những công việc tư nhân không làm ở công ty, di chuyển tự túc
bằng xe máy, 1 tháng sẽ mất thêm chi phí cho xăng xe đi lại. Chi phí cho ăn
uống, chi tiêu đi lại vào khoảng 3 triệu/ tháng
Môi trường làm việc, thu nhập, phân chia thu nhập
5.
- Môi trường làm việc chủ yếu là tư nhân, các cơng ty, xí nghiệp nhỏ trong
khu cơng nghiệp
- Thu nhập trung bình từ 4-7 triệu, khá từ 8-12 triệu trên 1 tháng
- Hầu như khơng có khoản tiết kiệm dư ra, chủ yếu 1 tháng thu nhập của
họ sẽ dành cho chi tiêu bản thân và gửi về cho gia đình, đóng tiền học cho con
cái, chi phí về điện nước đi lại, và gửi cho cha mẹ để sống thoải mái hơn, nên
khơng có khoản tiết kiệm cụ thể
- Đối với những người lao động di cư chưa lập gia đình, bản thân họ
khơng có suy nghĩ đến việc tiết kiệm tiền, nhưng người nhà của họ được gửi tiền
về đều giữ lại tiết kiệm hộ , khoản này sử dụng vào những trường hợp cần thiết
Lợi ích và khuyết điểm của di dân đi nơi khác:
6.
Lợi ích:
- Tạo cơng ăn, việc làm cho người lao động giảm thất nghiệp thiếu việc
làm
- Có thu nhập ổn định, đời sống được cải thiện, con cái được đầu tư vào
học hành
5
- Nâng cao nhận thức của người dân, tiếp thu về khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất và sinh hoạt hằng ngày
- Từng bước làm giảm khoảng cách đời sống vật chất, tinh thần của xã
Tiến Xuân và các xã khác
Khuyết điểm:
- Đội tuổi lao động chính di cư đi nơi khác làm việc từ 19-45, là nguồn
thu nhập chính, khi đi hết cịn chỉ cịn lại trẻ em và người già, dẫn đến rỗng thế
hệ, thiếu nguồn lao động chính tại địa phương
- Khó khăn trong việc di chuyển, chỗ làm ở nơi khác xa với địa phương
- Người lao động chưa thực sự quan tâm tới điều kiện lao động, quyền lợi
lao động của chính mình, chủ yếu là tự tin vào các chủ đầu tư, chủ doanh
nghiệp, nhà thầu
Người từ nơi khác đến địa phương làm việc
- Độ tuổi: 30-65 tuổi
- Công việc chủ yếu: Công nhân, bảo vệ, dọn vệ sinh, người Hà Nội mua
đất để xây homestay…
a.
Nguyên nhân di dân tới địa phương
- Chủ yếu có người thân ở đây, chuyển tới để tiện chăm sóc đi lại
- Giá đất rẻ, mua đất xây homestay, khu du lịch để cho thuê kiếm thêm thu
nhập
- Người ở đơ thị có trình độ học vấn cao có xu hướng “ bỏ phố về làng”
quay trở lại q cũ thử nghiệm mơ hình kinh tế mới
- Muốn thay đổi mơi trường sống, thanh bình và khơng ơ nhiễm
b.
Môi trường, thu nhập:
- Môi trường tư nhân, làm thêm trong xã, gần nhà
- Có phương tiện đi lại, chủ yếu là xe máy, xe đạp hoặc đi bộ
- Thu nhập trả theo tháng từ 4-7 triệu hoặc trả theo ngày công theo dự án,
thời gian làm việc ngắn
c.
Thuận lợi:
6
- Sự phát triển của hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại cho người
dân
- Tăng sự thu hút của những người nơi khác tới địa phương nghỉ dưỡng,
tạo thêm thu nhập cho người dân địa phương
- Phát triển cơ sở hạ tầng cho xã
Khó khăn:
d.
-Chặt phá rừng để xây các khu nghỉ dưỡng
-Công nhân làm thời vụ chưa có quyền lợi, chưa có hợp đồng lao động rõ
ràng
7.
Khuyến nghị với xã:
- Cần khuyến khích, tạo cơng việc cho những người lao động
- Thu hút sự đầu tư của người di dân từ nơi khác tới
- Quản lý chặt chẽ hơn về hợp đồng lao động, bảo vệ quyền lợi cho người
lao động
- Tạo các kênh thông tin, mạng xã hội, về tìm việc, giúp người lao động
được tiếp cận nhiều hơn
KẾT LUẬN : Di cư lao động nơng thơn đơ thị
Đa số người lao động đều có công việc ổn định, mức thu nhập cao hơn
so với ngành nơng nghiệp chỉ có năng suất theo mùa vụ.Cơ sở hạ tầng, giao
thơng tại địa phương có động lực phát triển mạnh mẽ. Thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vùng. Khó khăn chủ yếu là khoảng cách di chuyển xa so với địa phương,
nơi ở người lao động sống. Hạn chế thời gian dành cho gia đình .Người lao động
chưa có nhận thức rõ về quyền lợi, lợi ích của bản thân khi tham gia lao động .
Đa số Người lao động hồn tồn tin tưởng vào các cơng ty, doanh nghiệp lớn
quản lý sự lao động của họ.
Việc người dân di cư lao động là một trong những nguyên nhân gây ra sự
chênh lệch giữa nông thôn và thành thị , kể cả về kinh tế lẫn đời sống xã hội.
Như vậy cần có những kiến nghị và giải pháp phù hợp để đẩy mạnh q trình
phát triển nơng thôn một cách bền vững và phát triển, việc phát triển nông thôn
7
mới không chỉ là nâng cao chất lượng sống của người dân mà còn là cơ hội để
thành thị chậm rãi hồn thiện trở thành đơ thị mới phát triển - thân thiện với mơi
trường .Q trình đơ thị hóa, hiện đại hóa nơng thơn phải theo mơ hình nhiều
trung tâm trên các vùng sinh thái tự nhiên và nhân văn; mỗi trung tâm lại có
nhiều “vệ tinh”, kết nối chặt chẽ với nhau về kinh tế-văn hóa, xã hội, lịch sử và
sinh thái. Mơ hình này cho phép tiến tới xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và
nơng thôn xét về mức sống vật chất và tinh thần. Điều khác biệt chỉ còn là ở chỗ,
mật độ dân số và các cơng trình xây dựng ở đơ thị cao hơn nơng thơn, cịn mơi
trường sinh thái tự nhiên ở nơng thơn tốt hơn thành thị; Nơng thơn có cảnh quan
thiên nhiên thỏa mãn nhu cầu du lịch nông thơn của dân cư thành thị. Để có
tương lai một nông thôn mới phát triển bền vững cần quy hoạch hệ thống các đô
thị trung tâm và vệ tinh trên cả nước và ở mỗi vùng kinh tế-sinh thái; có chính
sách tài trợ, khuyến khích phát triển cơng nghiệp, dịch vụ ở các đô thị vệ tinh,
phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp và sử dụng lực lượng lao động nông nghiệp
dôi dư. Nhà nước phải đứng ra tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng để
xây dựng khu công nghiệp - đô thị, kết cấu hạ tầng, rồi đấu thầu cho các doanh
nghiệp tổ chức thực hiện quy hoạch (không để các doanh nghiệp- chủ đầu tư,
trực tiếp thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng như hiện nay). Tiền lời thu
được qua bán đấu giá phải ưu tiên chi cho việc “an cư, lạc nghiệp” của người
dân bị giải tỏa đất đai, nhà cửa, di dời đến chỗ ở mới với công ăn việc làm tốt
hơn nơi ở cũ.
Cũng tương tự hiện tượng “ di cư lao động “ tại xã Tiến Xuân huyện
Thạch Thất, chúng tôi sẽ đưa ra bản so sánh sự khác biệt giữa cuộc sống và nền
kinh tế ở thành thị - nông thôn tại cùng một thành phố ( TP Đà Nẵng )
III. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH THỊ - NÔNG THƠN TP ĐÀ NẴNG
1.
Địa bàn :
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 128.488 ha (1.284,88 km2 )
(trong đó huyện đảo Hồng Sa 30.500 ha). Về hành chính thành phố có 06 quận:
8
Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và 02
huyện: Hòa Vang và huyện đảo Hồng Sa (tổng diện tích trên đất liền: 97.988
ha).
2.
Dân số - Lao động :
a.
Dân số :
Mật độ dân số của Đà Nẵng khoảng 883 người/km2 với dân số thành
thị là gần 990.000 người, nhân khẩu thực tế thường trú là 3,6 người/hộ. Dân số
đô thị thường tập trung trong trung tâm thành phố, trong khi mật độ dân số càng
xa trung tâm càng thấp. Bên ngoài trung tâm thành phố, mật độ dân số thấp hơn
nhiều ở các khu đô thị mới Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn,
khoảng 2000 đến 3000 người trên mỗi km vuông. Sự chênh lệch lớn về phân bố
dân cư dao động từ mật độ thấp nhất 180 người/ km2 ở Hòa Vang đến cao nhất
là 8,746 người/ km2 ở Hải Châu và 19,712 người/ km2 ở Thanh Khê.
Đà Nẵng hiện là địa phương có tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành
thị cao nhất nước đạt 87,7% năm 2018. Dân số của Đà Nẵng theo Tổng điều tra
năm 2019 là khoảng 1.134.310 người, trong đó dân số nam là 576.000 người
(chiếm 50,7%) và dân số nữ là hơn 558.000 người (chiếm 49,3%).Theo thống
kê, dân số thành phố tăng qua theo từng năm, tính từ năm 2010 đến sơ bộ 2019.
Năm 2019, dân số trung bình của thành phố là 1.141,13 nghìn người; mật độ dân
số là 888,12 người/km. Trong đó, quận Hải Châu có dân số trung bình cao nhất
là 202,75 nghìn người; quận Thanh Khê có mật độ dân số cao nhất là 19.661,03
người/km2. Năm 2019, dân số thành phố đạt 1.141.125 người; phân theo thành
thị và nông thôn thì dân số thành thị của thành phố trong năm 2019 là 994.581
người, dân số nông thôn là 146.544 người. Các chỉ số về tỉ lệ tăng, cơ cấu dân số
có dao động qua từng năm, song chỉ số giao động ở mức thấp.Theo thống kê,
dân số thành phố tăng qua theo từng năm, tính từ năm 2010 đến sơ bộ 2019.
Năm 2019, dân số thành phố đạt 1.141.125 người; nếu phân theo thành thị và
nơng thơn thì dân số thành thị của thành phố trong năm 2019 là 994.581 người,
dân số nông thôn là 146.544 người.
9
Dân số thành phố Đà Nẵng trong 9 năm qua tăng bình quân 2,54%/năm;
từ 937.217 người năm 2010 lên 1.134.310 người năm 2019. Trong đó, dân số
thành thị tăng nhanh hơn: 2,25%/năm, nơng thơn tăng 1,98%/năm
Tính đến năm 2019, tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 98,70%,
cao hơn 0,18% so với năm 2015. Trong đó, phân theo thành thị và nông thôn, tỷ
lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ ở thành thị là 98,80% và nơng thơn là 97,50%.
Diện tích nhà ở bình qn đầu người phân theo thành thị, nông thôn
năm 2019 là 26,90 m2. Trong đó, diện tích nhà ở bình qn đầu người khu vực
thành thị là 27,41m2; diện tích nhà ở bình qn đầu người khu vực nơng thơn là
23,43m2.
Lao động :
b.
Năm 2019, thu nhập bình quân một người một tháng theo giá hiện
hành là 6.057 nghìn đồng; trong đó khu vực thành thị là 6.440 nghìn đồng và
khu vực nơng thơn là 3.577 nghìn đồng. Chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao
nhất với nhóm thu nhập thấp nhất là 6,74 lần
Theo thống kê, tỷ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo
tăng dần qua các năm, năm 2019 đạt 44,58%. Tính đến năm 2019, lao động nam
từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chiếm 47,62% và lao động nữ từ 15 tuổi trở lên
đã qua đào tạo chiếm 41,26%; phân theo thành thị và nông thôn, lao động từ 15
tuổi trở lên đã qua đào tạo ở khu vực thành thị là 48,17% và lao động từ 15 tuổi
trở lên đã qua đào tạo khu vực nông thôn là 23,62%
3. So sánh :
Đ
Ị
A
B
À
TH
ÀN
H
TH
Ị
NÔ
NG
TH
ÔN
TP
NHẬN
XÉT
10
N
T
I
Ê
U
C
H
Í
TP
ĐÀ
NẴ
NG
P
hâ
n
bố
dâ
n
cư
Ca
o
nhất
là
8,74
6
ngư
ời/
km2
ở
Hải
Châ
u và
19,7
12
ngư
ời/
km2
ở
Tha
nh
Khê
.
ĐÀ
NẴ
NG
Thấ
p
nhất
là
180
ngư
ời/
km2
ở
Hịa
Van
g
Sự phân
bố dân cư
khơng
đồng đều
giữa
thành thị
phát triển
và
khu
vực nơng
thơng dân
đến tình
trạng q
tải
ở
thành thị
và thưa
thớt kém
phát triển
ở
nơng
thơn
11
M
ật
độ
dâ
n
số
Qu
ận
Tha
nh
Khê
có
mật
độ
dân
số
cao
nhất
là
19.6
61,0
3
ngư
ời/k
m2
Quậ
n
Cẩm
Lệ
có
mật
độ
dân
số
trun
g
bình
2.89
8
ngư
ời/k
m2.
Đà Nẵng
có tỷ lệ
dân
cư
sống
trong khu
vực thành
thị
cao
nhất nước
đạt
87,7%
năm
2018. dân
số trung
bình của
thành phố
là
1.141,13
nghìn
người,mậ
t độ dân
số
là
888,12
người/km
. Mật độ
dân
số
khơng
đồng đều
giữa khu
vực nơng
thơn
thành thị
kéo theo
những
12
chiều
hướng
tiêu cực
nghiêng
về
một
phía
:
thiếu
lương
thực,
Việc làm,
chỗ ở, tệ
nạn phát
sinh.
Ngược lại
ở
nơi
kém phát
triển lại
càng thưa
thớt, lạc
hậu
Tỉ
lệ
tă
ng
cơ
cấ
u
dâ
n
số
dân
số
thàn
h thị
của
thàn
h
phố
tron
g
năm
201
dân
số
nơng
thơn
là
146.
544
ngư
ời
Các chỉ
số về tỉ lệ
tăng, cơ
cấu dân
số có dao
động qua
từng năm,
song chỉ
số giao
động
ở
mức thấp.
13
9 là
994.
581
ngư
ời
Bì
nh
qu
ân
dâ
n
số
dân
số
thàn
h thị
tăng
nha
nh
hơn:
2,25
%/n
ăm
dân
số
nơng
thơn
tăng
1,98
%/n
ăm
Dân số
thành phố
Đà Nẵng
trong 9
năm qua
tăng bình
qn
2,54%/nă
m;
từ
937.217
người
năm 2010
lên
1.134.310
người
năm
2019. Có
thể
nói
điều kiện
kinh tếxã
hội
phát triển
thúc đẩy
việc gia
tăng dân
số nhanh
hơn
14
Tr
ìn
h
độ
vă
n
hó
a
Tỷ
lệ
dân
số
15
tuổi
trở
lên
biết
chữ
ở
thàn
h thị
là
98,8
0%
Tỷ
lệ
dân
số
15
tuổi
trở
lên
biết
chữ
ở
nơng
thơn
là
97,5
0%.
Khơng có
sự chênh
lệch q
nhiều về
trình độ
văn hóa
của người
dân,
chứng tỏ
đời sống
người dân
đã được
cải thiện,
kéo theo
đó
là
trình độ
văn hóa
của người
dân
đã
được
nâng cao
Di
ện
tíc
h
nh
à
ở
diện
tích
nhà
ở
bình
q
n
đầu
ngư
ời
khu
diện
tích
nhà
ở
bình
qn
đầu
ngư
ời
khu
vực
Diện
tích nhà ở
bình qn
đầu người
phân theo
thành thị,
nơng thơn
năm 2019
là 26,90
m2,
có
thể nhận
15
Bì
nh
qu
ân
th
u
nh
ập
vực
thàn
h thị
là
27,4
1m2
nơng
thơn
là
23,4
3m2
.
xét rằng
việc mở
rộng đơ
thị
hóa
khiến
diện tích
nơng thơn
bị
thu
hẹp, việc
giải quyết
các vấn
đề đất đai
vẫn chưa
thỏa đáng
, vẫn cịn
sự chênh
lệch đáng
kể diện
tích nhà ở
nơng thơn
và thành
thị
khu
vực
thàn
h thị
là
6.44
0
nghì
n
đồn
khu
vực
nơng
thơn
là
3.57
7
nghì
n
đồng
Năm
2019, thu
nhập bình
qn một
người
một tháng
theo giá
hiện hành
là 6.057
nghìn
16
g
L
lao
đồng;
Chênh
lệch giữa
nhóm thu
nhập cao
nhất với
nhóm thu
nhập thấp
nhất
là
6,74 lần;
Hệ số bất
bình đẳng
trong
phân phối
thu nhập
là 0,3344
GINI. Có
thể thấy
thu nhập
của người
dân
đã
phần nào
đánh giá
được mức
sống của
thành thị
nơng
thơn có
sự chênh
lệch đáng
kể
lao
Sự chênh
17
ao
độ
ng
qu
a
đà
o
tạ
o
độn
g từ
15
tuổi
trở
lên
đã
qua
đào
tạo
ở
khu
vực
thàn
h thị
là
48,1
7%
động
từ
15
tuổi
trở
lên
đã
qua
đào
tạo
khu
vực
nông
thôn
là
23,6
2%.
lệch giữa
2 khu vực
thành thị
nông
thôn đã
phản ánh
kinh
tế
của 2 khu
vực. Khu
vực nông
thôn
người dân
chủ yếu
làm
ruộng ,
chăn nuôi
không
cần phải
trải qua
đào tạo
chuyên
môn,
ngược lại,
khu vực
thành thị
có nhiều
nhà máy
xí nghiệp
cần cơng
nhân có
trình độ
và
tay
nghề . Do
18
vậy
cơ
hội tìm
kiếm việc
làm của
người lao
động khu
vực nơng
thơn trên
thành thị
sẽ thấp
hơn
so
với người
lao động
thành thị
T
hấ
t
ng
hi
ệp
tỷ tỷ lệ
lệ
thiếu
thiế việc
u
làm
việc của
làm lực
của lượn
lực g lao
lượ động
ng
tron
lao g độ
độn tuổi
g
ở
tron khu
g độ vực
tuổi nông
ở
thôn
khu là
Đến năm
2019, tỷ
lệ thiếu
việc làm
của lực
lượng lao
động
trong độ
tuổi chỉ
cịn
0,52%;
phân theo
giới tính,
con
số
này chỉ
còn
0,50% ở
lao động
19
vực 1,44 nam và
thàn %.
0,54% ở
h thị
lao động
là
nữ. Tại
0,38
nông thôn
%
chỉ làm
ruộng và
chăn ni
cơ
hội
tìm kiếm
việc làm
khó khăn
hơn hẳn
khu vực
thành thị
phát triển
- nơi có
vơ số cơ
hội việc
làm
ở
nhiều lĩnh
vực : dịch
vụ, cơng
nghiệp,
thủ cơng
nghiệp,.v.
.v.
L
ao
độ
ng
tr
lao
độn
g từ
15
tuổi
lao
động
từ
15
tuổi
Theo
thống
tỷ lệ
lượng
động
kê,
lực
lao
từ
20
ên
15
c
ó
vi
ệc
là
m
trở
lên
đã
qua
đào
tạo
ở
khu
vực
thàn
h thị
là
48,1
7%
trở
lên
đã
qua
đào
tạo
khu
vực
nơng
thơn
là
23,6
2%.
15 tuổi
trở lên đã
qua đào
tạo tăng
dần qua
các năm,
năm 2019
đạt
44,58%.
Tính đến
năm
2019, lao
động nam
từ 15 tuổi
trở lên đã
qua đào
tạo chiếm
47,62%
và
lao
động nữ
từ 15 tuổi
trở lên đã
qua đào
tạo chiếm
41,26%;
việc
chênh
lệch giữa
trình độ
chun
mơn này
gây khả
năng
21
cạnh
tranh tìm
kiếm việc
làm giữa
người lao
động
nơng thơn
thành
thị, người
lao động
ở
nơng
thơn
muốn di
cư sẽ gặp
khó khăn
hơn trong
việc tìm
kiếm việc
làm
ở
thành thị
Nhận xét : Qua số liệu rõ ràng được lấy từ nguồn thông tin đáng tin cậy, ta thấy
được sự chênh lệch về mức sống giữa nơng thơn và thành thị, những khó khăn
mà nơng thơn và thành thị gặp phải . Vậy cần có những chính sách và giải pháp
hợp lí để vẹn tồn đôi bên, giải quyết vấn đề việc làm cho người dân lao động
vùng nông thôn cũng như nhà ở , mật độ dân số ở thành thị .
VI. KẾT LUẬN :
Qua khảo sát thực tế tại địa bàn xã Tiến Xuân , huyện Thạch Thất và bản
so sánh sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn TP Đà Nẵng ta có thể thấy rõ
được mối liên hệ giữa nơng thôn và thành thị . Sự kém phát triển của nông thôn
là thách thức cũng như là điểm xuất phát đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển
của thành thị . Những ý tưởng về kế hoạch Dân số - Phát triển được đề xuất để
22
giúp chúng ta ưu tiên các phát triển nông thôn mới và để hỗ trợ sự tăng trưởng
của thành phố cũng như có sự cân bằng về mặt xã hội . Những ý tưởng này được
coi là quan trọng để thúc đẩy q trình đơ thị hóa và tăng trưởng kinh tế của tất
cả các lĩnh vực tại Đà Nẵng nói riêng và các thành phố khsc nói chung , và xúc
tác quá trình trở thành một thành phố phát triển bền vững.
V. KIẾN NGHỊ - GIẢI PHÁP :
Để hoàn thiện kế họach phát triển nông thôn mới và đưa thành thị phát triển
hơn với tiêu chí phát triển bền vững - Theo đó, kế hoạch đề ra các nội dung thực
hiện chính gồm: tiếp tục theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả, giải đáp, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật,
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật; biên soạn tài liệu, cập nhật các kiến thức phục vụ tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ, đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật và xây dựng nơng thơn mới.
Cụ thể gồm :
•
Phịng chống , khắc phục dịch bệnh COVID 19 trong thời gian tới
•
Hỗ trợ, ổn định duy trì sản xuất, kinh doanh góp phần hạn chế suy giảm
tăng trưởng kinh tế
•
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân dự án và thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực
hiện tốt các cơng tác quản lí đơ thị, bảo vệ mơi trường
•
Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính , cải thiện mơi trường đầu tư,
kinh doanh để đẩy mạnh thu hút đầu tư
•
Đẩy mạnh quản lí cơng tác thu chi và điều hành hiệu quả ngân sách nhà
nước
•
Giải quyết và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường chính
sách an sinh xã hội và đảm bảo chất lượng đời sống nhân dân
•
Đưa ra các chính sách phát triển nơng thơn mới cho khu vực. tìm ra các
vấn đề ở từng khu vực nơng thơn và nhanh chóng tiến hành quy hoạch
23
•
Nâng cao hiệu quả cơng tác hành chính, xây dựng chính quyền, giải quyết
kịp thời các khiếu nại , tố cáo
•
Tăng cường củng cố quốc phịng - an ninh , giữ vững ổn định chính trị, an
tồn giao thơng và trật tự xã hội
•
Nâng cao mức hưởng thụ phúc lợi vùng nông thôn, giảm dần sự chênh
lệch giữa nông thôn và thành thị theo hướng mở rộng đô thị về phía Tây
và phía Nam thành phố, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật vùng
nông thôn được đầu tư hoàn chỉnh.
24