MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu nghiên cứu...........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
6. Kết cấu đề tài.........................................................................................................5
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..........................................................................6
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ĐƠ THỊ HĨA....................................................6
1.1 Khái niệm về giải quyết việc làm và đơ thị hóa...................................................6
1.2 Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình đơ thị hóa
của chính quyền.......................................................................................................10
CHƯƠNG 2................................................................................................................ 13
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TẠI TỈNH PHÚ THỌ..........13
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình đơ thị hóa tại địa bàn tỉnh Phú Thọ..........13
2.2 Tình hình đơ thị hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..................................................14
CHƯƠNG 3................................................................................................................ 17
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM....................................17
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA.......................17
TẠI TỈNH PHÚ THỌ................................................................................................17
3.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu về việc làm cho người lao động tại tỉnh
Phú Thọ.................................................................................................................... 17
3.2 Phương hướng về việc làm cho người lao động tại tỉnh Phú Thọ......................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................22
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng đây chính là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn đều trung thực và chính xác.
Nếu có khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin chịu trách nhiệm về cơng
trình nghiên cứu của mình.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo Khoa Xã hội học
và Phát triển – Học viện Báo chí và Tuyên tryền đã tận tình truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và nghiên cứu, đặc biệt là
thầy TS. Lưu Hồng Minh người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện tiểu luận này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, em khơng
thể tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
thầy cơ để bài làm của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hóa là quá trình tất yếu trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là trong thời kỳ dẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hienẹ đại hóa đất nước.
Q trình đơ thị hóa sẽ tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc
biệt là vấn đề giải quyết việc làm đối với người lao động. Vấn đề này tác động
trưc tiếp đến nền văn hóa xã hội, giữu vững an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội, củng cố quốc phịng an ninh. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đặc biệt rất
quan tâm và chú ý đến, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu, giải quyết
vấn đề trong thời gian ngắn nhất có thể.
Chủ trương Đại hội Đảng XII đã khẳng định: Giải quyết vấn đề việc
làm, nhu cầu lao động cho người dân là trụ cột cơ bản nhất của chính sách an
sinh xã hội. Sau 30 năm Đảng thực hiện đổi mới, vấn đề viêc làm và thu nhập
của người lao động đã giải quyết theo hướng tuân thủ quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, đặc biệt là thị trường lao động. Tạo cơ hội để mọi người
đều có thu nhập, bảo đảm bình đẳng cơng bằng, đủ điều kiện sống và tái sản
xuất sức llao động. Khuyến khích đầu tư xã hội tao ra việc làm, nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách
tiền lương, chế độ thưởng, khắc phục những bất hợp lý trong lao động.
Đây là những chỉ đạo hướng đến những chính sách hỗ trợ góp phần mọi
tầng lớp dân cư đều có việc làm, thu nhập, có đầy đủ năng lực, kiến thức và
kỹ năng cần thiết để đối phó với những hạn chế.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động tại tỉnh Phú Thọ
là một vấn đề mang tính cấp thiết trong q trình hiện đại hóa, ln ln cần
có sự kết hợp giữa cấp chính quyền và ý chí phấn đấu, cố gắng vượt qua mọi
khó khăn của mọi người dân tại địa phương. Xuất phát từ những cơ sở trên,
1
em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải quyết việc làm cho người lao động
trong q trình đơ thị hóa tại tỉnh Phú Thọ” làm đề tài tiểu luận.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Theo báo cáo ILO 1996, thơng qua đơ thị hóa thất nghiệp đang đe dọa
các thành phố trên thế giới. Các vấn đề đơ thị có tinh nguy cơ vượt khỏi tầm
kiểm soát nếu xu hướng tỉ lệ thất nghiệp cao hơn hoặc thiếu việc làm ở người
dân. Hầu hết thất nghiệp ở các nước đang phát triển, mọi người đều phải thực
hiện các công việc với mức lương thấp, khơng hiệu quả, bởi khơng có mạng
lưới an sinh xã hội hay khơng có sự lựa chọn bảo hiểm thất nghiệp. Ví dụ,
một cuộc khảo sát được tạo ra ở Ghana, tỷ lệ thất nghiệp là 1,6% nhưng tỷ lệ
thiếu việc làm gần 25%. Bởi vậy, ILO đã cho rằng việc hình thành các liên
minh địa phương, bao gồm thị trưởng, doanh nhân, ơng đồn viên, nhóm cộng
đồng là bước đầu tiên cần thiết huy động tiềm năng tạo việc làm cho các
thành phố. Các cơ quan chức năng cần có trachs nhiệm hoạch định chính sách
kinh tế vĩ mơ có khả năng hun khích, hỗ trỡ các sáng kiến tạo việc làm của
địa phương.
Bài báo “Urbanization and the employment opportunities of youth in
developing countries” (Đô thị hóa và cơ hội việc làm của thanh niên ở các
nước đang phát triển) của Ursula Grant – 2012, cung cấp một cái nhìn tổng
qt về các mơ hình đơ thị hóa ở các nước đang phát triển liên quan đến tăng
trưởng kinh tế đô thị và các tác động đối với nghèo đô thị, đặc biệt là ở giới
trẻ thành thị. Có mối liên hệ chặt chẽ giữa thu nhập bình quân đầu người của
các quốc gia và mức độ đơ thị hóa của họ, nhưng q trình đơ thị hóa khơng
đồng nhất giữa các quốc gia hoặc khu vực. Đơ thị hóa có liên quan chặt chẽ
với nghèo đói ở thành thị và sự phát triển của các khu ổ chuột. Có một số
bằng chứng cho thấy một số quốc gia châu Phi cận Sahara hiện đang trì trệ
hoặc đơ thị hóa rất chậm, có lẽ phản ánh sự suy giảm cơ hội kinh tế ở nhiều
2
khu vực đô thị và cuộc khủng hoảng nghèo đô thị gia tăng và mất an ninh sinh
kế.
Đơ thị hóa là q trình tất yếu diễn ra khơng chỉ đối với nước ta mà còn
đối với các nước trên thế giới, nhất là các nước châu Á. Nền kinh tế càng phát
triển thì q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Trong
nghiên cứu về Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến quyết định tìm kiếm việc
làm,Yudai Higashi xem xét mức ảnh hưởng sự tích tụ cơng nghiệp đối với dự
định mỗi cá nhân tìm kiếm việc làm hiện tại và tương lai. Lý thuyết ngụ ý
rằng sự kết tụ làm giảm chi phí tìm kiếm, tạo điều kiện cho những cá nhân
khơng làm việc có thể tìm kiếm việc làm. Các phân tích thực nghiệm, sử dụng
vi dữ liệu của Nhật Bản, cho thấy rằng sự tổng hợp làm tăng xác suất tìm
kiếm việc làm. Hơn nữa, tác động này chỉ đáng kể đối với phụ nữ ít học, trung
niên trở lên và kết hơn mà khơng có con. Bởi họ là những người sống tại khu
vực nơng thơn, khó khăn, cơ sở vật chất cịn hạn chế, chưa có điều kiện phát
triển về học thức và kỹ thuật làm việc.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
TS. Nguyễn Bá Ngọc, KS. Trần Văn Hoan (Chủ biên) “Tồn cầu hóa:
Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam”, NXB Lao động – xã hội,
Hà Nội 2002. Các tác giả trình bày về tổng quan nghiên cứu tác động của tồn
cầu hóa đến lao động, việc làm Việt Nam; phân tích những cơ hội và thách
thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh kinh tế - xã hội phát
triển hiện nay. Từ đó, đề ra những giải pháp nâng cao nguồn lao động về kỹ
năng và chuyên môn.
Vấn nạn thiếu việc làm và làm việc với mức lương thấp cũng chính là
vấn nạn nghiêm trọng. PGS.TS. Lê Quốc Lý, Lê Văn Cương, “Hội nhập kinh
tế quốc tế và vấn đề việc làm ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 24
(440) tháng 12/2008, đề cập đến thuận lợi của nước ta trong bối cảnh tồn cầu
hóa. Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, được đối xử bìn đẳngg trên “sân chơi
3
chung” của thế giới. Hội nhập đem lại cơ hội việc làm theo hướng công
nghiệp với hàm lượng vốn và tri thức cao, các quan hệ kinh tế được đẩy
mạnh, đều tạo điều kiện phát triển cho nguồn lao động Việt Nam. Bên cạnh
đó, vẫn cịn những hạn chế về cơ cấu nhân lực, trình độ chun mơn kỹ thuật
hạn chế. Vì vậy, tác giả đã đề xuất một số biện pháp hồn thienẹ cơ chế, chính
sách lao động – việc làm trong thời gian tới.
Báo cáo “Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2013, Viện Khoa học
và Lao động xã hội, cho rằng cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa làm chuyển dịch
cơ cấu việc làm nơng thơn – thành thị. Bởi vậy, các chính sách thị trường lao
động cần tập trung vào đào tạo và dạy nghề, nhất là khu vực nông thôn, tăng
tỷ lệ lao động đào tạo chính quy, góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc
làm. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức thống kê các số liệu chứ
không đi sâu phân tích vào các tác động của đơ thị hóa đến cơ cấu việc làm.
Ngồi ra, tác giả cịn chỉ ra sự bất bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động và
xã hội, khoảng cách thu nhập của nữ giới thấp hơn nhiều so với nam giới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn giải quyết việc làm cho
người lao động trong q trình đơ thị hóa tại tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất
những biện pháp nâng cao chất lượng hiệu quả, năng suất lao động cho người
dân trong thời gian tới.
3.2 Nhiêm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc làm đối với người lao động
trong q trình đơ thị hóa, kinh nghiệm công tác quản lý nhân lực ở một số
tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác giải quyết việc làm cho người
lao động trong q trình đơ thị hóa tại địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian
qua.
4
- Đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng năng suất lao động, tạo
thu nhập cho người dân trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động
trong quá trình đơ thị hóa tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian : Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2016 – 2020, dữ liệu
sơ cấp được thu thập từ 12/2018 – 10/2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp quan sát
Quan sát là loại tri giác có chủ định nhằm xác định các đặc điểm của
đối tượng qua những biểu hiện như: hành động, cử chỉ, cách nói năng... …
Phương pháp quan sát cho phép điều tra viên thu thập được các tài liệu
cụ thể, khách quan trong các điều kiện tự nhiên của con người.
5.2. Phân tích tài liệu
Khi nghiên cứu lý luận , chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý luận ,
các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, bài báo, tạp chí, cơng trình
nghiên cứu trong và ngoài nước,..) về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các tư
liệu trên được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp , hệ thống hóa để xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài .
6. Kết cấu đề tài
Nghiên cứu gồm phần mở đầu, 3 chương và kết luận
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm và đơ thị
hóa
Chương 2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động
trong q trình đơ thị hóa tại tỉnh Phú Thọ
5
Chương 3. Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao
động trong q trình đơ thị hóa tại tỉnh Phú Thọ
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ĐƠ THỊ HĨA
1.1 Khái niệm về giải quyết việc làm và đơ thị hóa
1.1.1 Việc làm
Dưới góc độ kinh tế xã hội, việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá
nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất
định. Họ có thể tham gia cơng việc nào đó để được trả công hoặc tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng các tư liệu sản
xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những cơng việc cho hộ gia
đình mình.
Ngồi vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã
hội.. Sở dĩ có sự phát sinh này là do: con người không sống đơn lẻ và hoạt
động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các
hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phảo là
vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân NLĐ cũng quyết định được. Sự phát triển quá
nhanh của dân số, mức độ tập trung tư liệu sản xuất ngày càng cao vào tay
một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều người khơng có
khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi
khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để tìm
việc làm.
Xét về góc độ pháp lý, theo ILO (International Labour Organization)
đưa ra khái niệm người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả
tiền cơng, lợi nhuân hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người
tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu
nhập gia đình khơng được nhận tiền cơng hoặc hiện vật. Khái niệm này còn
được đưa ra tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động
7
ILO. Cịn người thất nghiệp là những người khơng có việc làm nhưng đang
tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ được trả lại làm việc.
Kể từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, theo đó quan
niệm về việc làm và vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách giải quyết
việc làm đã có những thay đổi cơ bản. Minh chứng rằng điều 55 Hiến Pháp
năm 1992 quy định: “ Lao động là quyền và nghĩa vụ của cơng dân. Nhà nước
và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho NLĐ “. Từ quan
niệm nay đã mở ra bước chuyển căn bản trong nhận thức về việc làm. Trên cơ
sở này, Bộ luật Lao động Việt Nam đã quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”
( Điều 13 Bộ luật lao động).
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:
- Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư
liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm
phải có tính hệ thống, tính thường xun và tính nghề nghiệp. Vì vậy người
có việc làm thông thường phải là những người thể hiện các hoạt động lao
động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tương đối ổn định.
- Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra thu
nhập.
- Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập
nhưng trái pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì khơng được coi là
việc làm . Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức
của từng nước mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính
hợp pháp của các hoạt động lao động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu
thể hiện đặc trưng tính pháp lí của việc làm.
Việc khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc
làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh
tế – xã hội, phát triển thị trường lao động.
8
Như vậy từ các khái niệm trên, có thể hiểu rằng việc làm là hoạt động
có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập cho bản thân và gia đình
người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.
1.1.2 Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm đối với NLĐ ln là mối quan tâm của tồn xã hội
và ở mọi thời đại khác nhau. Không những là nhu cầu của từng cá nhân, mà
cịn là tính cấp thiết của xã hội. Có thể hiểu rằng giải quyết việc làm là tạo
mới cơng việc, là điều kiện kích thích sản xuất, lưu thơng hàng hóa góp phần
tạo thu nhập ổn định cho người dân và giải quyết các vấn đề xã hội liên quan.
Giải quyết việc làm đối với NLĐ chính là khai thác và sủ dụng có hiệu
quả nguồn lực con người. Với tính cách là chủ thể, con người tiến hành các
hoạt động thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển lực ượng
lao động. Với tính cách là mục tiêu, con người hưởng thụ những thành quả do
mình tạo ra. Vì vậy, giải quyết việc làm đối với người dân lao động là hải
đảm bảo ba lợi ích: Nhà nước, tập thể và cá nhân. Ngược lại, nếu khơng có
việc làm họ sẽ khoong thể tạo ra nguồn thu nhập, không thể đóng góp sức lực,
trí tuệ của mình cho đất nước dẫn đến trì trệ nền kinh tế, văn minnh nhân
loại. Đồng thời, cũng giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất, gia tăng năng
suất hiệu quả lao động. Do đó, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng
tác giải quyết việc làm hiệu quả đều có sự gắn kết chặt chẽ lẫn nhau, ngay cả
khi đất nước có bị thiên tai hồnh hành, gây ra tài nguyên cạn kiệt, đất đai bị
tha hóa, cản trở đến hoạt động sản xuất của người dân. Nhận thấy thực tiễn
như vậy, Đảng ta đã nhấn mạnh trong chiến lược phát triển KT – XH 20112020: “Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu
nhập nhằm phát huy nâng cao chất lượng người lao động. Đảm bảo hệ thống
nhân lực cân bằng, hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy
mạnh dạy nghề và tạo việc làm, hỗ trọ học nghề cho các đối tượng chính sách,
lao động nơng thơn và vùng dodo thị hóa..” [15,tr.125].
9
Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, giải quyết việc
làm và nâng cao chất lượng lao động ngày càng mang ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế, củng cố an ninh chính trị xã hội. Bởi tỷ lệ thất nghiệp gắn
chặt với nghèo đói, khơng những gây thiệt hại về kinh tế, mà còn gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định xã hội, đến lợi ích cá nhân người lao
động.
Nhìn chung, giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm và tạo
ra việc làm để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh
tế. Hiện nay vấn đề này đã được Đảng, Nhà nước và các cấp cơ sở tại địa
phương đã quan tâm, quản lý sát sao hơn thời gian trước đây.
1.1.3 Q trình đơ thị hóa
V.I.Lênin đã cho rằng dân cư nông thôn di chuyển vào thành phố là
“hiện tượng tiến bộ”, đã khéo léo “lôi dân chúng ra khỏi những nơi xa hoa
hẻo lánh, hoang dại, lạc hậu, bị lịch sử bỏ quên và đem họ đến những cơn lốc
của đời sống xã hội hiện đại,.. nâng cao trình độ văn hóa và ý thức dân cư [54,
tr.576 – 578]
Trong thực tế, có rất nhièu cách hiểu khác nhau về ĐTH:
Theo cách tiếp cận của nhân khẩu học và địa lý kinh tế thì ĐTH chính
là sự di cư từ nơng thơn vào thành thị, sự tậ trung ngày càng nhiều dân cư
sống trong lãnh thổ địa lý giới hạn được gọi là các đô thị. Đó là q trình gia
tăng tỷ lệ dân cư trong một quốc gia. Theo cách tiếp cận này, chỉ tiêu tỷ lệ dân
số trên tổng số dân dùng để đo lường mức độ đơ thị hóa. Vì vậy, chúng khơng
giải thích được tầm quan trọng và sự tác động của đơ thị hóa đối với sự phát
triển KT – XH của mỗi quốc gia.
Theo cách tiếp cận từ góc độ xã hội học, đơ thị hóa là q trình kinh tế
- xã hội lịch sử mang tính chất quy luật, trên quy mơ tồn cầu. Hay nói cách
khác, đơ thị hóa được xem như là q trình tổ chức lại môi trường cư trú của
nhân loại, bên cạnh mặt dân số, địa lý mơi trường cịn có mặt xã hội của vấn
đề. Chúng ta biết rằng bản chất của q trình đơ thị hóa là cơng nghiệp, mà
10
muốn thực hiện cơng nghiệp hóa cần phải có các điều kiện sau: sự xuất hiện
của công trường thủ công; sự tích lũy tư bản; sự cải tiến, phát triển kỹ thuật
sản xuất,.. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng xã hội loài người phải trải
qua sự phát triển của các hình thái kinh tế, xã hội và trong tiến trình này, đơ
thị hóa sẽ đến với các quốc gia khơng phân biệt thể chế chính trị, tơn giáo sắc
tộc, tức là nó sẽ diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Q trình cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa khơng đơn thuần tác động đến lĩnh vực kĩ thuật, kinh tế mà còn tác
động đến mọi mặt đời sống xã hội.
Q trình đơ thị hóa được hiểu theo một số đặc trưng như sau:
Một là, sự hình thành và mở rộng quy mô đô thị với hạ tầng kỹ
thuật hiện đại dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp là chủ yếu
sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Hai là, sự gia tăng dân số ở các đô thị trên tổng số dân dẫn đến
sự thay đổi cơ cấu dân số, cơ cấu giai cấp và phân tầng xã hội.
Ba là, các làn sóng di cư từ nông thôn sang đô thị làm tăng nhanh quy
mô đô thị, tạo sự chuyển tiếp từ nếp sống phân tán, mật độ dân cư thưa sang
sống tập trung, mật độ dân số cao. Điều đó dẫn đến sự bố trí sắp xếp lại dân
cư, do chủ yếu dân cư đều tập trung tại thành thị.
Bốn là, quá trình tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại và sự
chuyển thể của nhiều khuôn mẫu đời sống xã hội, tức là chuyển từ lối sống
nông thôn sang đô thị, từ văn hóa làng xã sang văn hóa đơ thị, từ văn minh
nông nghiệp sang văn minh công nghiệp. Thực chất của q trình đơ thị hóa
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội.
Ngoài các đặc điểm trên, đơ thị hóa tại Việt Nam cịn có những điểm
nổi bật gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước. Tính chất này có nguồn gốc từ
sự tồn tại đan xen, hịa trộn giữa nơng thơn và đơ thị ở mọi phương diện, từ
không gian địa lý, cơ sở hạ tầng, dân cư tôn giáo,…
1.2 Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động trong q
trình đơ thị hóa của chính quyền
11
Giải quyết việc làm cho người lao động là những nỗ lực của chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp, nhằm tạo ra
những điều kiện thúc đẩy kết hợp sưc lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra của
cải vật chất, mang lại thu nhập cho mọi người. Có nhiều hoạt động thiết thực
liên quan đến hỗ trợ tìm kiếm việc làm của các cấp chính quyền như sau:
Thứ nhất, thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính từ các quỹ tín dụng,
quỹ nhân đạo góp phần tìm kiếm việc làm phù hợp với từng đối tượng.
Trong bối cảnh của thế giới và Việt Nam hiện nay, số lượng việc làm
đang không đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng thanh niên trẻ tuổi, kiing
nghiệm cịn hạn chế. Do đó, yếu tố cần đáp ứng đầu tiên đó là cần phải có một
nguồn vốn khởi nghiệp. Để đa số đối tượng là thanh niên hướng đến, phục vụ
cho những đầu tư ban đầu, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ tài
chính, từ đó địa phương triển khai và tiến hành thực hiện nhanh chóng, hiệu
quả. Điều này góp phần giúp số lượng lớn thanh niên tránh khỏi tình trạng
vay tín dụng đen, giảm gánh nặng về lãi suất cao ngất ngưởng trong quá trình
lập nghiệp kinh doanh.
Thứ hai, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và thực thi đào tạo nghề cho
người dân lao động tại các khu vực nông thôn, thành thị.
Chất lượng nguồn lao động là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển
kinh tế xã hội mỗi địa phương. Trong hệ thống giáo dục của một quốc gia bao
gồm nhiều cấp bậc khác nhau, đào tạo nghề là một khâu rất quan trọng và tác
động mạnh mẽ đến chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời góp phần xóa đói
giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ dân trí. Hiện nay,
đào tao nghề khơng còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mà là cả nhiệm vụ
của Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng. Cụ thể hơn, việc nâng cao
chất lượng nhân lực có đáp ứng đầy đủ, hiệu quả thì địa phương sẽ giữ vững
về an ninh chính trị và ổn định phát triển kinh tế.
12
Thứ ba, thực hiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và
thu hút đầu tư trên địa bàn để tạo việc làm cho người dân, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Do vậy, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa
XII) đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 về phát triển
KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, duy trì một cách bền vững với tốc độ tăng
trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng trong tổng sản
phẩm nội địa (GDP).
Thứ tư, thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, các kỹ năng mềm trong giao
tiếp, xử lý tình huống cùng trình độ chun mơn cao, sự am hiểu đa dạng nền
văn hóa trên thế giới, thì có thể dề dàng sinh sống và làm việc bất cứ nơi đâu.
Bên cạnh đó, số lượng việc làm trong nước chưa đáp ứng đủ yêu cầu của
người lao động, thì giải pháp xuất khẩu lao động luôn là hữu hiệu và phù hợp
nhất với tình hình thực tiễn. Do đó, ngay từ khâu đào tạo ban đầu phải hướng
tới chất lượng, trau dồi tri thức, văn hóa để có thể thực hiện quy trình xuất
khẩu lao động. Do đó, chính quyền địa phương cần phải sát sao trong công tác
quy hoạch, kiểm sốt tình hình nhân lực từ khi chuẩn bị ra nước ngoài cho
đến khi quay về nước.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TẠI TỈNH
PHÚ THỌ
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình đơ thị hóa tại địa bàn tỉnh
Phú Thọ
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam, phía đơng
giáp tỉnh Vĩnh Phúc và thủ đơ Hà Nội, phía tây giáp tỉnh Sơn La và tỉnh Yên
Bái, Phía nam giáp tỉnh Hịa Bình, phía bắc giáp tỉnh Tun Quang. Tỉnh Phú
Thọ có diện tích tự nhiên là 3.532,9493 km², chiếm 1,5% diện tích cả nước,
dân số 1.463.726 người (theo số liệu 2019).
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành các tiểu vùng chủ yếu: Tiểu vùng phía Tây - Tây Nam và tiểu vùng
Đơng Bắc. Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có một mùa đơng khơ
và lạnh. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ khá thuận lợi cho việc phát triển
cây trồng, vật nuôi đa dạng.
Phú Thọ nằm ở vùng trung lưu của hệ thống sông Hồng, tiếp nhận
nguồn nước dồi dào từ ba sông lớn sông Lơ, sơng Thao và sơng Đà. Ngồi ra,
cịn có các sơng khác như sơng Bứa, ngịi Me,.. Chế độ sơng có hai mùa rõ
rệt, mùa lũ và mùa cạn, vừa thuận lợi cho việc canh tác các sản phẩm nông
sản, vừa cung cấ nước sinh hoạt cho người dân quanh đây.
Như vậy, với điều kiện tự nhiên hài hòa đã tạo cho Phú Thọ một vị thế
riêng biệt mà ít tỉnh cùng khu vực có được. Tuy nhiên, tỉnh cũng gặp phải một
số khó khăn nhất định, địi hoi cần phải có sự giải quyết một cách đồng bộ có
sức bật, để có thể nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực.
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
14
Phú Thọ là cửa ngõ, trung tâm kinh tế của liên tỉnh phía Bắc, nằm trong
vùng đơ thị Hà Nội, hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phịng nên có
nhiều lợi thế để phát triển kinh tế. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tình năm
2018 ước đạt 6.025 tỷ đồng, xếp thứ 2 trong 14 tỉnh khu vực miền núi, trung
du phía Bắc. Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tháng 01/2020
có sự tăng trưởng khá, tăng 8,3% so với thời gian trước.
Đặc biệt, tỉnh Phú Thọ có nền văn hố rực rỡ từ lâu đời. Những di chỉ
khảo cổ văn hoá Sơn Vi, Đồng Đậu, Làng Cả cùng nhiều đình, chùa, lăng,
đáng kể nhất là lễ hội Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10 tháng Ba âm lịch). Các
dân tộc ít người cũng có những đặc trưng văn hố riêng của mình: người
Mường có nhiều truyện thơ, ca dao, tục ngữ, hát xéc bùa, hát ví, hát đúm.
Người Việt có hát xoan, hát ghẹo. Tât cả đã tạo nên một bản sắc văn hóa độc
đáo và riêng biệt, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh nét văn hóa truyền thống cội
nguồn với tất cả các quốc gia bè bạn trên toàn thế giới.
2.2 Tình hình đơ thị hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là cửa ngõ, trung tâm kinh tế của liên tỉnh phía Bắc, nằm trong
vùng đơ thị Hà Nội, hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phịng nên có
nhiều lợi thế để phát triển kinh tế. Do đó, tỉnh đã được xác định ưu tiên phát
triển về mọi mặt, trong đó tậ trung vào các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, pham vi
đô thị,.. Trọng tâm là phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị có quy mơ
vừa và nhỏ.
Nổi bật nhất là thành tích trên lĩnh vực xây dựng và quản lý đơ thị.
Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng đơ thị Việt Trì theo hướng
đạt và vượt chỉ tiêu của đơ thị loại I trong Chương trình phát triển đơ thị giai
đoạn 2013 – 2020, góp phần là đầu tầu thúc đẩy sự phát triển chung của vùng
phía Bắc Thủ đô Hà Nội và của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Kế tiếp giai
đoạn 2016 – 2020, lập và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đơ thị
hiện hữu cho phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đơ thị. Lập và hồn
chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, các thị trấn, thị tứ, các
15
điểm tập trung dân cư, các khu vực có khả năng phát triển hoặc có khả năng
kêu gọi và thu hút nguồn vốn đầu tư. Ngồi ra, tích cự xây dựng mơ hình
quản lý đơ thị đảm bảo hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý phát triển đô thị
bền vững. Tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực cho chính quyền các đơ
thị. Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ chun mơn. Ngồi ra, cần tăng cường
đào tạo và biên chế cho cấp phường, thị trấn và đặc biệt biên chế nhân sự cho
các đơn vị hành chính xã nằm trong dự kiến phát triển.
Hạ tầng thương mại, chất lượng dịch vụ từng bước phát triển theo
hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; thương mại điện tử phát triển mạnh; mạng
lưới phân phối có bước phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, một số trung
tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tự chọn, chợ đầu
mối… được đầu tư xây dựng, đưa vào hoạt động phục vụ nhu cầu của nhân
dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu tiêu dùng xã hội tăng 69% so
giai đoạn 2011 - 2015. Hoạt động xuất, nhập khẩu diễn ra sơi động, tích cực
mở rộng thị trường; kim ngạch xuất khẩu năm 2020 ước đạt 3,5 tỷ USD, tăng
2,7 lần mục tiêu Ðại hội.
Các ngành kinh tế đều có bước phát triển, quy mơ được mở rộng, hiệu
quả được nâng lên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định
hướng. Tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ
trợ đều tăng, chiếm 26% GRDP. Một số sản phẩm công nghiệp truyền thống
có thế mạnh của tỉnh được đầu tư đổi mới cơng nghệ, mở rộng sản xuất, đa
dạng hóa và nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu để phát triển. Tập
trung điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, tạo quỹ đất
sạch để thu hút đầu tư. Bước đầu đã thu hút có chọn lọc một số dự án đầu tư
quy mô lớn, một số ngành công nghiệp mới, công nghệ hiện đại, thân thiện
môi trường, có hiệu quả kinh tế và giá trị gia tăng cao.
Phát huy những thành tích đạt được, trong nhiệm kỳ tới, Ðảng bộ tỉnh
Phú Thọ đề ra nhiều giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm, trong đó, tập trung thực
hiện cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh, quan tâm phát triển
16
các thành phần kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển,
trọng tâm là cơ sở hạ tầng then chốt, các ngành, lĩnh vực, địa bàn có tiềm
năng, lợi thế để thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển nhanh và bền vững. Chú
trọng phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an tồn xã hội; phấn đấu xây dựng Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng
đầu của vùng trung du và miền núi phía bắc.
17
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
TẠI TỈNH PHÚ THỌ
3.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu về việc làm cho người lao
động tại tỉnh Phú Thọ
3.1.1 Thực hiện tốt các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 20162020 và các quy hoạch đã được phê duyệt của chính quyền tỉnh Phú Thọ
Năm 2020 là thời gian diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc và Đại hội Đảng
bộ các cấp, do vậy cần xác định và đánh giá chính xác các kết quả nghiên
cứu, khắc phục những khó khăn cịn tồn tại; từ đó chỉ ra những thời cơ, thách
thức nhằm xây dựng thực hiện chính sách
phát triển phù hợp với tình hình
thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
Bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0
đang diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, tỉnh Phú Thọ cần xây dựng và đổi mới các
hoạt động của hệ thống chính trị từ Đảng, chính quyền và các đoàn thể theo
xu hướng chung của đất nước; xây dựng mơ hình chính quyền gắn với cuộc
cách mạng khoa học kĩ thuật trên tất cả lĩnh vực, góp phần nâng cao hiệu quả
và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong thời gian tới.
Tỉnh Phú Thọ có vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, cơ sở hạ tầng
đồng bộ, tạo sự khá nhiều các dự án với nguồn đầu tư lớn tại địa phương. Đến
nay, tỉnh đã thu hút được 112 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký
trên 3.060 tỷ đồng. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã hoàn thành thủ tục đầu tư,
tiến hành bàn giao mặt bằng xây dựng cho 29 doanh nghiệp dự kiến đi vào
sản xuất năm 2021, tạo đà cho phát triển công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn
tới.
Nhằm đáp ứng yêu cầu về sự tăng trưởng trong giai đoạn mới, chính
quyền địa phương tích cực đối mới, xây dựng bộ máy chính quyền chuyên
18
nghiệp, là nơi có điều kiện an ninh , chính trị và trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động , góp phần nâng
cao thu nhập, đời sống cho người dân trên địa bàn tỉnh.
3.1.2 Giải quyết việc làm cho người lao động tại tỉnh Phú Thọ phải
gắn kết với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Trong thời gian tới, tỉnh Phú Thọ tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội như đã được quy hoạch từ trước. Với q trình đơ thị hóa diễn
ra nhanh chóng như vậy, số lượng các chung cư, trung tâm thương mại làm
cho không gian sống của người dân trở nên dần chật hẹp, bức bối hơn. Q
trình đem lại những lợi ích kinh tế trước mắt, trong đó bao gồm cả những
người cơng nhân lao động tại đây. Bên cạnh những cơ hội, thách thức của đơ
thị hóa ln ln song song, đối diện với lợi ích của những người dân. Chính
vì vậy, địa phương cần đề ra biện pháp mang tính cấp thiết và hiệu quả, khắc
phục tồn tại mà đơ thị hóa gây ra.
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một trong những chủ trương
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta những năm qua. Giải quyết tốt vấn đề
đào tạo nghề và giải quyết việc làm sẽ dẫn đến nâng cao mức sống của người
dân, đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế. Phú Thọ là một tỉnh trung du
miền núi phía Bắc với dân số trên 1400 nghìn người, trong đó có tới hơn 80%
dân số sống ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn tỉnh Phú Thọ chưa cao, người dân chưa sử dụng triệt để thời
gian lao động nông nhàn, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn ở mức cao.
Từ những lý do trên, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Nghị quyết số 07NQ/TU ngày 24/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3.1.3 Đơ thị hóa và phát triển đơ thị tại tỉnh Phú Thọ phải gắn liền
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi việc làm cho lực lượng
lao động
19
Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh có tốc độ phát triển đơ thị hóa khá nhanh so
với các tỉnh cùng khu vực. Nhận thấy rằng, q trình đơ thị bao gồm: xây
dựng mới, mở rộng phạm vi đô thị. Quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch đào
tạo tái định cư phải gắn kết cùng giải quyết vấn đề việc làm cho người lao
động. Do đó, vấn đề trên chỉ có thể hướng tới một cách bền vững gắn với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạng công nghiệp, dịch vụ thương mại, tạo
nền kinh tế nhiều thành phần.
Quy hoạch xây dựng, mở rộng phạm vi đô thị cần phải chuẩn bị kỹ
càng, cẩn thận cho người lao động nhằm chủ động tìm kiếm việc làm và
chuyển đổi nghề nghiệp, đào tao chuyên môn kỹ thuật phù hợp với ngành
nghề. Từ đó, tạo sự gắn kết giữa đơ thị với phát triển kinh tế tỉnh nhằm tạo ra
nguồn thu nhập ổn định cho lực lượng lao động.
3.2 Phương hướng về việc làm cho người lao động tại tỉnh Phú Thọ
Trong thời gian gần đây, Phú Thọ là địa phương có nhiều bứt phá trong
cơng tác giải quyết việc làm với sự tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng
của đội ngũ lao động được kết nối việc làm, học nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp. Xác định giải quyết việc làm là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng
đầu, vừa cấp bách, vừa cơ bản lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội địa phương, các cấp uỷ, chính quyền tại Phú Thọ đã triển khai nhiều giải
pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp an tâm đầu
tư và hoạt động, qua đó tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Chịu trách
nhiệm tư vấn, hỗ trợ cả người sử dụng lao động và người lao động trong quá
trình tìm kiếm nhân sự và việc làm để đảm bảo sự suôn sẻ và cân bằng của
cán cân cung – cầu lao động, góp phần ổn định thị trường và an sinh xã
hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ (trực thuộc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ) đã có những đóng góp thiết thực cho cơng tác
giải quyết việc làm tại địa phương.
20
Công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên,
người lao động cũng được Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ quan tâm
thích đáng. Trong thời gian vừa qua, Trung tâm đã phối hợp với Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội tỉnh tổ chức các hội nghị tuyên truyền một số chính
sách giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động tại trường THPT Thạch Kiệt,
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Tân Sơn và
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Yên Lập.
Tại đây, những người tham gia không chỉ được phổ biến, cập nhật các chính
sách về lao động – việc làm của Nhà nước, của tỉnh mà còn được đội ngũ cán
bộ tư vấn của Trung tâm giải đáp những thắc mắc liên quan đến xu hướng và
nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Những hội nghị này là
cơ hội tốt để những cá nhân sẽ trực tiếp đóng góp sức lao động của mình vào
chuỗi sản xuất hàng hóa và dịch vụ cho xã hội trong tương lai hình thành định
hướng nghề nghiệp cho bản thân để kịp thời trang bị những kiến thức, kĩ năng
thiết yếu cho hành trình sắp tới.
Song song với việc tăng cường kết nối thông tin thị trường lao động,
Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ đã và đang phối hợp hiệu quả với Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh để triển khai chương trình tín dụng ưu đãi từ Quỹ
Quốc gia về việc làm dành cho những tập thể, cá nhân có nhu cầu vay vốn để
mở rộng sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm với mục tiêu góp phần chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển cơng
nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp, phát triển và đa dạng hóa các ngành nghề dịch
vụ... Nhiều dự án vay vốn phát huy hiệu quả rõ rệt khi giải quyết việc làm cho
nhiều lao động nông thôn bị thu hồi đất, bảo tồn những ngành nghề truyền
thống ở các địa phương như nghề mộc, đan lát… hay phát triển những mơ
hình khởi nghiệp, kích thích tinh thần vượt khó và chủ động của thanh niên.
Từ 17 tỉ đồng tiền vốn của Quỹ Quốc gia về việc làm, trong những tháng đầu
năm 2020, đã có 420 lao động tại Phú Thọ được hỗ trợ tạo việc làm mới.
21
Để cải thiện thu nhập cho người dân, góp phần thiết thực cho q trình
xố đói giảm nghèo, cơng tác xuất khẩu lao động vẫn được Trung tâm đẩy
mạnh trong thời gian qua. Dựa trên kết quả điều tra cung – cầu lao động,
Trung tâm đã phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, các
doanh nghiệp có chức năng đưa người lao động đi làm việc theo hợp đồng có
thời hạn tại nước ngồi cùng chính quyền các địa phương tuyên truyền về nhu
cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp ngoài nước tới các xã, phường,
thị trấn; đồng thời hỗ trợ về thủ tục pháp lý, kinh phí, đào tạo ngoại ngữ, kĩ
năng, kiến thức văn hố cho các cá nhân có nhu cầu đi làm việc ở những thị
trường có thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… Tính đến tháng
6/2020, tại Phú Thọ, đã có 774 người tham gia xuất khẩu lao động.
Trong thời gian tới, Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ sẽ tiếp tục
thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường lao động; đổi mới
phương thức và nâng cao hiệu quả của hoạt động kết nối việc làm để hỗ trợ
tích cực cho người lao động và doanh nghiệp, từng bước ổn định hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
22