Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TL XHH đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.78 KB, 16 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lưu Hồng Minh đã rất tâm huyết hướng dẫn
em trong suốt thời gian học môn xã hội học Đô thị, dạy cho em nhiều kiến thức
bổ ích và lý thú. Thầy tận tình dạy cho em cách tiếp cận vấn đề, phân tích giải
quyết vấn đề. Những kiến thức đó sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình tìm
hiểu ngành xã hội học cũng như việc làm của em sau này.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, trong q trình hồn thành bài
tiểu luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
thầy/ cô trong khoa để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


13 ĐẶC ĐIỂM ĐƠ THỊ
1. Các đơ thị đóng vai trò chủ đạo trong sự nghiệp phát triển đất nước:
Trong q trình đơ thị hóa, các đơ thị tại Việt Nam được đầu tư cơ sở hạ
tầng đa dạng, thuận tiện hơn, dễ dàng thu hút các nhàđầu tư. Cùng với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang ngành dịch vụ, các đô thị tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới cho người lao động tạo ra nhiều làn sóngdi cư từ nơng thơn lên
thành thị để tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn so với việc làm nơng nghiệp
tại địa phương.
Do ảnh hưởng của làn sóng di cư đó nên thị trường tại khu vực đơ thị cũng
được mở rộng hơn, việc trao đổi hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm đóng góp rất nhiều
vào q trình phát triển đất nước. Tỷ lệ đơ thị hóa ước đạt khoảng 40% vào cuối
năm 2020. Đến thời điểm hiện tại, tồn quốc có 862 đơ thị (năm 2015 là 787 đô
thị). Khu vực đô thị đã thực sự trở thành động lực, đầu tàu phát triển kinh tế xã
hội của các vùng và cả nước, đóng góp khoảng 70% GDP cả nước, chiếm tỷ
trọng chi phối trong thu ngân sách, xuất khẩu, sản xuất công nghiệp (theo
Baochinhphu.vn).
Khi được hỏi về lí do lựa chọn Hà Nội để di cư, NTL chia sẻ:
Nam 27 tuổi, Shipper: Đi làm ở Hà Nội thì kiếm được nhiều tiền hơn,
cũng có nhiều ngành nghề để mình lựa chọn. Ví dụ như đi làm phục vụ ở Hà Nội


thì lương cũng được tầm 6-7 triệu/1 tháng. Khơng thì làm xe ơm, mình chạy
chăm thì cũng được mười mấy triệu mỗi tội nắng mưa hơi vất vả thơi nhưng thu
nhập thì cũng có đồng ra đồng vào nhiều hơn là ở nhà làm ruộng.
Nữ 26 tuổi, nhân viên bán hàng: Chị đi làm nhân viên bán hàng tại cửa
hàng trên Hà Nội, so với việc đi làm ruộng, làm đồng áng thì làm nhân viên bán
hàng đỡ vất vả hơn, hàng ngày chị làm từ 8h sáng đến 5h chiều xong tối rảnh thì
cũng có livestream bán hàng online, tiền nhiều hơn làm ruộng nhiều, tháng
nhiều nhất cũng được gần 20 triệu là hơn cả tấn gạo rồi.
2


2. Có sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu học giữa nơng thơn và thành thị:
Trong q trình đơ thị hóa, các đơ thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ làn
sóng di cư nơng thơn đơ thị, đời sống xã hội phát triển tạo cơ hội tiếp cận các
văn hóa du nhập từ nước ngồi nên có một số bộ phận người dân sinh sống tại
đô thị sẽ bị tác động các yếu tố văn hóa đó và hướng theo những yếu tố văn hóa
du nhập từ nước ngồi.
Cơ cấu gia đình: Cơ cấu gia đình ở nơng thơn thì đa số vẫn được duy trì,
nhiều thế hệ chung sống với nhau trong một gia đình, số lượng người trong gia
đình cũng nhiều hơn so với các gia đình ở thành thị, đa phần những người trong
độ tuổi kết hơn sau khi kết hơn thì sẽ chuyển ra ở riêng nên trong gia đình
thường chỉ có 1 đến 2 đời cùng chung sống, và số lượng người trong gia đình thì
cũng ít hơn so với người dân sinh sống tại nông thôn, chỉ khoảng 2-3 người
trong một gia đình.
Tình trạng hơn nhân: Người sống tại khu vực nơng thơn do bị ảnh hưởng
từ truyền thống văn hố và gia đình sẽ thường có xu hướng kết hơn sớm hơn,
người sống tại khu vực thành thị có lối sống hiện đại, họ chủ yếu dành thời gian
cho công việc hơn nên thường có xu hướng kết hơn muộn hơn.
Khi được hỏi về tình trạng hơn nhân, NTL chia sẻ:
Nam 27 tuổi, Shipper: Theo anh thấy thì hiện nay phải có thu nhập ổn

định thì mới tính đến chuyện lấy vợ, sinh con. Nếu khơng có thu nhập vững chãi
thì khó có thể ni con được, những lúc con ốm đau hay lớn 1 tí nó đi học thì
phải có thu nhập ổn định được.
Nữ 26 tuổi, nhân viên bán hàng: Chị chưa kết hôn, chị thấy ở trên thành
phố tuổi chị người ta vẫn còn khá thoải mái, phải kiếm đủ tiền đã mình phải tự
lo được cho mình trước lỡ sau này kết hơn xong có vấn đề thì cịn tự lo được cho
bản thân. Bạn bè chị ở quê giờ cũng có con rồi nhưng chị thấy cịn trẻ thì cứ
thoải mái đi, nhìn bạn bè chăm con các thứ cũng thấy sợ sợ.
3


Mức sinh: Cùng với q trình đơ thị hóa đất nước, nhu cầu sinh đẻ cũng
có những biến đổi rõ rệt, mức sinh ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị (2,26
– 1,83 con/1 phụ nữ, số liệu năm 2019 từ tổng cục điều tra dân số). Nguyên
nhân dẫn tới tình trạng giảm mức sinh là do một bộ phận người trong lứa tuổi
sinh đẻ họ đang không quan tâm đến việc sinh con mà tập trung cho công việc
của mình.
3. Chất lượng cuộc sống ở thành thị cao hơn nông thôn:
Do được đầu tư cơ sở hạ tầng (đường xá, điện,..) nên thành thị thường
thuận tiện hơn trong quá trình phục vụ đời sống của người dân, việc đi lại cũng
được giải quyết triệt để hơn. Thị trường tiêu thụ lớn nên các mặt hàng tiêu dùng
tại khu vực thành thị cũng đảm bảo chất lượng hơn khu vực nông thôn. Điện,
nước cũng được cung cấp đầy đủ so với một số vùng ở nông thôn hiện nay vẫn
chưa có điện gây khó khăn trong q trình sống cũng như sinh hoạt của người
dân. Nhà ở tại thành thị cũng có nhiều lựa chọn hơn, thường thì người sống ở
khu vực thành thị có thể thuê nhà ở đến khi họ có đầy đủ tài chính thì mới xây
nhà nhưng điều kiện sinh sống trong nhà thuê của họ vẫn đầy đủ hơn một số nơi
tại nông thôn phải sống trong hoàn cảnh thiếu điện, nước sạch.
Khi được hỏi về chất lượng cuộc sống ở đô thị, NTL chia sẻ:
Nam 27 tuổi, Shipper, thuê trọ: Ở thành phố thì nhà cửa người ta làm có

đầy đủ tiện nghi, 2-3 triệu 1 tháng thì cũng ở được nơi có đầy đủ nóng lạnh, điều
hịa rồi. Nếu có đủ tiền thì anh cũng muốn sống ở thành phố hơn là về quê vì mở
cửa ra đường là muốn mua gì hay làm gì cũng có. Cịn ở q thì có khi phải đi
cả mấy km mới đến chợ.
Nữ 26 tuổi, nhân viên bán hàng, thuê trọ: Chị đang ở trọ tại Hà Nội vừa
thuận tiện cho việc đi làm cũng như ở trọ trên này có nhiều tiện ích hơn ở quê.
Thuê trọ 2 triệu 1 tháng là đã có phịng ở mình thích làm gì thì làm rồi, điện
nước thì có đầy đủ cũng khơng khó khăn gì trong q trình sinh hoạt. Cịn ở q

4


thì lâu lâu vẫn mất điện, mất nước sạch, ốm đau gì là đi mấy trăm mét đã có hiệu
thuốc rồi muốn mua thuốc cũng dễ dàng hơn. Ở quê phải xuống trạm y tế mà
nhiều lúc thuốc ở đó cịn khơng có nữa.
4. Sự khác biệt lối sống giữa dân cư đô thị và nông thôn đã
Trong những năm gần đây do tác dộng của những thay đổi trong cấu trúc
xã hội và điều kiện sống của dân cư đô thị, sự khác biệt lối sống giữa dân cư đô
thị và nông thôn đã trở nên rõ nét hơn. Tuy nhiên về đại thể, lối sống đô thị ở
Việt Nam vẫn mang tính chất quá độ với sự pha trộn nhiều nét lối sống nông
thôn và lối sống đô thị hiện đại.
Đơ thị phát triển, nơng thơn thì giữ lại các nếp sống văn hoá kiểu cũ từ
đời xưa nên sự khác biệt giữa lối sống ngày một rõ nét. Chỉ nhìn vào giờ giấc
sinh hoạt đã thấy sự khác biệt rồi, ở nông thôn người dân ngủ từ lúc 8h, có nơi
muộn hơn thì 9h đắt hết điện rồi, đi làm sớm từ 5h sớm thì ở thành phố người
dân 6h 7h sáng mới đi ăn sáng rồi đi làm, đêm thì vẫn cịn người qua lại, vẫn cịn
nhà hàng, qn xá mở cửa.
Lối sống đơ thị mang tính q độ pha nhiều nét nơng thơn với đơ thị hiện
đại là cịn có. Q độ ở đây là người dân thành thị làm việc quá độ, ăn chơi quá
độ. Họ làm việc ngày 8 tiếng ở công ty, 6 ngày trong một tuần, có người làm

thêm các cơng việc khác để kiếm thêm thu nhập đó là quá độ. Ăn chơi quá độ thì
thường là những người giàu có, họ tiêu pha một cách khủng khiếp, mua những
thứ xa xỉ.
5. Dân cư đô thị được đặc trưng bởi trình độ học vấn và chun mơn kỹ
thuật cao hơn nhưng cũng có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn so với dân cư nông
thôn.
Kết quả TĐTDS&NO 2019 của Tổng cục Thống kê đã cho thấy, tỷ lệ thất
nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt khá
lớn. Việt Nam có tới 65,57% dân số cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất
5


nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị.
Tỷ lệ thất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở lên ở nơng thơn chỉ có
1,64% (trong đó ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới là 1,69%); trong khi đó ở thành
thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% (trong đó ở nam giới là 2,86%, còn ở nữ giới là
3,01%).
Đúng là dân cư đơ thị có trình độ học vấn và kỹ thuật chun mơn cao
hơn, vì họ được đào tạo trong môi trường thành thị là môi trường chuyên nghiệp
mà nơng thơn khơng có. Ở nơng thơn có những nơi thậm trí chưa có mơi trường
đào tạo thì ở thành thị mở đến 3,4 nơi đào tạo nghiệp vụ. Nên sự khác biệt giữa
trình độ học vấn và trình độ kỹ thuật. Nhưng tỉ lệ thất nghiệp cao hơn bởi vì ở
đây họ có q nhiều nơi để đào tạo nên họ tuyển những người thực sự có năng
lực, những người ở mức trung bình thấp có thể thất nghiệp cao.
6. Các vùng có mức độ đơ thị hố khác nhau có sự khác biệt về những đặc
trưng kinh tê, xã hội và nhân khẩu chủ yếu, đặc biệt là giữa khu vực đơ thị
của các vùng có mức độ dơ thị hố cao nhất với khu vực đơ thị cịn lại.
Sự khác biệt giữa các vùng đơ thị có mực độ đơ thị hố khác nhau thường
tn theo một xu hướng nhất định, hoặc là cao dần lên hoặc là giảm dần đi theo
một tiêu chí nào đó.

Mỗi vùng đơ thị hố khác nhau sẽ có những đặc trưng kinh tế, xã hội và
nhân khẩu khác nhau, cùng một tỉnh nhưng khác huyện tuỳ vào độ đô thị hố
của huyện đó sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế của huyện. (ví dụ Hà Nội: những
quận trung tâm như: Hồn Kiếm, Ba Đình, … đơ thị hố cao hơn những chỗ như
Long Biên, Hà Đông)
Sự khác biệt giữa các vùng độ thị có mức độ đơ thị hố khác nhau tuân
theo một xu hướng nhất định, hoặc cao dần, hoặc giảm dần đi theo một tiêu chí
vì nó ảnh hưởng tới những tiêu chí, nhu cầu mà người dân địa phương trong một
khu vực sống đặt ra ( như các luật lệ, phong tục theo làng hay theo dân tộc).

6


7. Có một khn mẫu đơ thị hóa tương đối rõ ràng giữa các vùng sinh thái.
Những đặc điểm về lịch sử và văn hóa đã tạo nên sự khác biệt tương đối
giữa các khu vực đơ thị phía Bắc( từ bắc trung bộ trở ra ) và phía Nam( từ Nam
trung bộ trở vào )về đặc trưng kinh tế, xã hội và nhân khẩu cơ bản nhất. Quy mô
thành phố có vai trị quan trọng trong việc giải thích sự khác biệt về các khn
mẫu đơ thị hóa.
Quy mơ đô thị ảnh hưởng lớn đến khuôn mẫu đô thị hóa. Người di cư họ
thường có xu hướng di cư đến những nơi mình quen thuộc nên khu đơ thị miền
bắc thường thu hút người dân từ Bắc trung bộ trở ra, phía Nam thường thu hút
người dân từ Nam Trung bộ trở vào. Phân hóa vùng miền rã ràng dẫn đến khn
mẫu đơ thị có sự khác biệt.
Có sự khác biệt tương đối giữa khu vực đơ thị phía bắc và phía nam, sự
khác biệt từ văn hóa đến lối sống từ xã hội cho đến kinh tế. người ta vẫn thường
nói người dân miền bắc sống tiết kiệm cịn người dân miền nam có lối sống
thoải mái hơn.
8. Việc phân loại lại địa giới hành chính đóng góp phần quan trọng làm
tăng lên tỷ lệ dân số đô thị trong thập niên qua.

Việc phân loại lại địa giới hành chính của nhà nước giúp “ chuyển mình ”
xã thành phường/thị trấn từ cư dân nông thôn thành cư dân thành thị góp phần
tăng tỷ lệ dân số đơ thị trong tập niên qua. Như năm 1978 sáp nhập thêm 5
huyện Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hồi Đức và thị xã Sơn Tây,

Dân số đơ thị chiếm 34,4% tổng dân cư cả nước, tỷ lệ dân số đô thị tăng
2,64%/năm(2009-2019) nhưng cao nhất là tỷ lệ dân cư ngoại ô thành phố quá độ
lên đô thị, tương đương 12,3% dân cư đô thị cả nước.
9. Sự tăng trưởng đơ thị hóa diễn ra khơng đồng đều. Các thành phố lớn và
vùng Đơng Nam bộ có tốc độ tăng trưởng dân cư đô thị cao nhất.
7


Đúng là sự tăng trưởng đơ thị hóa diễn ra khơng đồng đều vì ở khu cơng
nghiệp Bình Dương hay Bắc Ninh có tốc độ phát triển nhanh, có nhiều cơ hội
đối với người di cư. Còn ở Hà Nội hay Thành phố Hồ Chí Minh thị trường việc
làm đã bão hịa và rất khó để tìm kiếm được một cơng việc tốt nên đây khơng
cịn là đối tượng thứ nhất hướng đến của người di cư nữa.
Ở 3 tỉnh Đơng Nam Bộ là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà RịaVũng Tàu có mức đơ thị hóa cao nhất, nhanh nhất. nhưng đa phần người di cư là
người thuộc đồng bằng sơng cửu long vì họ có xu hướng lựa chọn địa điểm
trong phạm vi quen thuộc. Nhưng kèm theo đó là những hệ lụy về an sinh xã
hội, những hộ gia đình nơng thơn chuyển sang mơi trường đơ thị q nhanh, khó
tiếp cận với mơi trường lao động mới.
10. Trong thập kỷ qua không chỉ tỷ lệ dân cư ở các đô thị tăng lên mà các
đặc trưng nhân khẩu và kinh tế,xã hội ở các vùng đơ thị cũng có những
biến đổi rõ rệt
Khi hồ bình lập trở lại, q trình đơ thị hố dần lấy lại nhịp độ bình
thường sau một số năm khơi phục những gì chiến tranh tàn phá. Nhiều thành
phố mới ra đời, nhiều điểm dân cư nông thôn trước đây, các thị trấn, thị tứ trở
thành các điểm dân cư đô thị. Về tỷ lệ dân đô thị trong thời gian này có điểm

đáng chú ý là do có dịng di cư ngược từ đô thị về nông thôn, trong 5 năm từ
1975- 1980, tỷ lệ dân đô thị giảm từ 21.5% xuống 19.17%. Từ 1982, tỷ lệ này
mới lấy lại chiếu hướng tăng song khá chậm, năm 1982 là 19.2%; năm 1985 là
19.3%; năm 1989 là 19.7%.
Q trình đơ thị hóa song hành với q trình cơng nghiệp hóa. Giống như
nhiều nước trên thế giới , đơ thị hóa ở Việt Nam cũng song hành với cơng
nghiệp hóa (CNH), tuy nhiên có thể ở một số địa phương, quá trình cơng nghiệp
hóa diễn ra cũng chậm chạp, chưa tương xứng với q trình đơ thị hố, hoặc
ngược lại.
8


11. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém,không đủ năng lực phục vụ số
lượng dân cư đô thị đang ngày càng tăng lên.
Với thực trạng dân cư đơ thị hiện đang tích tụ và tập trung đồng ở các đô
thị lớn khiến nảy sinh rất nhiều vấn đề xã hội phức tạp - hệ quả của sự quá tải cơ
sở hạ tầng. Thực trạng này đặt ra bài tốn về quản lý đơ thị, tránh tình trạng xảy
ra những xung đột, đứt gẫy, phát triển thiếu đồng bộ.
Bên cạnh và song hành cùng q trình cơng nghiệp hóa, tăng cường và tích
tụ tập trung dân cư đơ thị thế hiện ở sự tăng lớn về số đô thị cũng như mật độ
dân cư sinh sống trong một khu đơ thị thì đơ thị hố ở Việt Nam cũng là kết quả
của quá trình mở rộng địa giới hành chính.
12. Cơng tác quản lý đơ thị đã có nhiều chuyển biến tốt trong thập niên qua.
Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đô thị hiện đại.
Đơ thị hóa với nhiều thành tựu đã tạo nên diện mạo tươi sáng cho các đô
thị tại Việt Nam thời gian qua. Tuy nhiên, trước tình trạng gia tăng dân số quá
nhanh tại các đô thị cùng với nhu cầu đi lại lớn đã tạo ra nhiều hệ lụy tất
yếu. Trong khi đường sá chưa đáp ứng được lưu lượng phương tiện, thiếu
đồng bộ, diện tích đất dành cho giao thông tĩnh không đảm bảo khiến các đô thị
Việt Nam nói chung và khu vực nội thành một số thành phố lớn như: Hà Nội,

Thành phố Hồ Chí Minh… nói riêng đang phải đối diện với tình trạng ùn tắc,
thiếu hạ tầng giao thông, ô nhiễm môi trường… Chính vì vậy, bài tốn giao
thơng đơ thị tại Việt Nam đang cần những đột phá mạnh mẽ trong quy hoạch.
13. Các đô thị Việt Nam đang đứng trước những thách thức mới về môi
trường sinh thái , về vấn đề xã hội về sự mất cân bằng giữa nhu cầu và khả
năng đáp ứng.

9


Sau 35 năm thực hiện công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu hết sức to lớn trên mọi lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật; trong đó
kinh tế tăng trưởng liên tục, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng
nhanh; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng
cao; y tế và chất lượng chăm sóc sức khỏe được tăng cường; quốc phòng, an
ninh được củng cố và ổn định; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng và hiệu quả,...
Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã bộc lộ nhiều bất cập và
tạo ra nhiều áp lực lớn đối với mơi trường sinh thái. Tình trạng ơ nhiễm mơi
trường (ONMT) tiếp tục diễn biến phức tạp, ngày càng nghiêm trọng với nhiều
điểm nóng, chất lượng mơi trường nhiều nơi suy giảm mạnh, khơng cịn khả
năng tiếp nhận chất thải, đặc biệt ở các khu vực tập trung nhiều hoạt động phát
triển; đa dạng sinh học (ĐDSH) và chất lượng rừng suy thoái đến mức báo động,
nguồn gen bị thất thoát; hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng; sự cố môi trường
xảy ra nhiều, gây hậu quả nghiêm trọng, an ninh sinh thái bị đe dọa. Những vấn
đề môi trường cấp bách này đã trở thành nguy cơ lớn cản trở mục tiêu phát triển
bền vững của Đất nước.
Ô nhiễm nước mặt các lưu vực sông, đặc biệt là sông Nhuệ - Đáy, Bắc
Hưng Hải, Cầu, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng Nai - Sài Gòn diễn ra nghiêm trọng và
tiếp tục diễn biến theo chiều hướng xấu.

Ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt là ơ nhiễm bụi (PM 10, PM2.5) đang trở thành
vấn đề báo động ở Việt Nam, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, gây tâm lý
bất an và lo lắng cho nhân dân. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí trong
thời gian qua tại một số địa phương có xu hướng gia tăng do gia tăng các chất ô
nhiễm từ hoạt động kinh tế; chất lượng khơng khí ở các đơ thị, khu vực đơng
dân cư (nhất là tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) đã suy giảm nghiêm trọng.

10


SỰ KHÁC NHAU GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ TRONG
VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG THẤT NGHIỆP.
Thất nghiệp là những người không có việc làm, có các hoạt động tìm kiếm
việc làm và sẵn sàng làm việc ngay khi có cơ hội việc làm trong giai đoạn tham
chiếu. Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các quốc
gia. Thơng tin về tình trạng thất nghiệp giúp đánh giá cung và cầu của thị
trường lao động, đo lường mức độ sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và
phát triển để ban hành và điều chỉnh các chính sách liên quan.
1. Tỷ lệ thất nghiệp
Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15
tuổi trở lên của Việt Nam là 2,05%. Đa phần dân số Việt Nam cư trú ở khu vực
nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn thấp hơn gần hai lần
so với khu vực thành thị (tương ứng là 1,64% và 2,93%).
Biểu 1: Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nơng thơn và trình độ
chun mơn kỹ thuật (%)
Chung
Khơng có trình độ CMKT

1,99


Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên Đại học

1,30
1,83
3,19
2,61
1,06

Thành thị, Nơng thơn
Thành thị Nơng thơn
2,94
1,67
1,88
2,62
4,34
3,11
1,13

0,88
1,24
2,19
1,70
0,60

Giới tính
Nam

Nữ
2,04
1,93
0,83
1,61
3,07
2,48
0,99

4,57
2,13
3,29
2,75
1,14

Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về nhóm lao động có trình độ cao đẳng
(3,19%), tiếp đến là nhóm có trình độ đại học (2,61%). Tỷ lệ thất nghiệp của nữ
11


giới cao hơn của nam giới (2,11% so với 2,0%), đặc biệt đối với nhóm lao động
có trình độ sơ cấp.
Chính sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thơng tin về việc làm, trình độ
CMKT và khả năng lựa chọn cơng việc linh hoạt của người lao động có thể là
nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này.
2. Cơ cấu dân số của những người thất nghiệp
Biểu 2: Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và thành thị,
nông thôn (%)

Tổng số


Nam

Nữ

Tỷ trọng nữ
trong tổng số

Tổng số

100,0

100,0

100,0

48,7

14 - 24 tuổi
25 – 54 tuổi
55 – 59 tuổi
60 tuổi trở lên
Thành thị

44,4
47,3
3,9
4,4
100,0


45,7
46,9
3,2
4,2
100,0

43,1
47,8
4,6
4,5
100,0

47,7
49,2
57,9
50,4
48,5

14 – 24 tuổi
25 – 54 tuổi
55 – 59 tuổi
60 tuổi trở lên
Nông thôn

42,5
52,7
2,8
2,0
100,0


40,2
54,7
2,9
2,2
100,0

45,0
50,4
2,7
1,9
100,0

51,3
46,4
47,4
44,8
48,9

14 – 24 tuổi

46,1

50,4

41,5

25 – 54 tuổi
55 – 59 tuổi
60 tuổi trở lên


42,9
4,8
6,2

40,2
3,6
5,8

45,7
6,2
6,6

12

44,1
52,1
62,9
52,0


Hầu hết người thất nghiệp có độ tuổi từ 15-54 (chiếm 91,7% người thất
nghiệp). Tỷ lệ này ở nam giới cao hơn so với ở nữ giới (tương ứng là 92,6% và
90,9%). Thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất nghiệp chiếm gần một nửa tổng số lao
động thất nghiệp cả nước (44,4%). Thực trạng này tồn tại ở cả khu vực thành thị
và nông thôn.
Biểu 3: Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo trình độ học vấn cao nhất đạt được
(%)

Chung


Nam

Nữ

Tỷ trọng nữ
trong tổng số

100,0

100,0

100,0

48,7

Chưa qua đào tạo/đi học

2,1

1,6

2,6

59,9

Giáo dục phổ thông

72,4

74,6


70,2

47,2

Chưa tốt nghiệp tiểu học

6,5

5,6

7,4

55,5

Tốt nghiệp tiểu học

17,8

17,7

17,9

49,0

Tốt nghiệp THCS

25,4

27,0


24,0

45,8

Tốt nghiệp THPT

22,7

24,3

20,9

44,9

Đào tạo nghề/chuyên nghiệp

25,5

23,8

27,2

52,2

Sơ cấp

3,0

3,2


2,7

44,5

Trung cấp

3,6

3,5

3,7

50,5

Cao đẳng

5,9

5,2

6,7

55,0

Đại học trở lên

13,0

11,9


14,1

53,1

Tổng số

Người thất nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số lao động thất nghiệp (18,9%) trong khi người thất nghiệp chưa được đào
tạo hoặc chỉ được đào tạo ngắn hạn (bao gồm: sơ cấp, trung cấp) chiếm tỷ trọng
thấp hơn rất nhiều (6,6%). Điều này là do nhóm lao động có trình độ chuyên
môn thấp thường sẵn sàng làm các công việc giản đơn và khơng địi hỏi chun
mơn cao với mức lương thấp trong khi những người có trình độ học vấn cao lại
13


cố gắng tìm kiếm cơng việc với mức thu nhập phù hợp hơn. Ngồi ra, chính sách
tuyển lao động của các nhà tuyển dụng đối với nhóm lao động có trình độ cao
cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ này, bởi yêu cầu đối với lao động đã qua đào tạo ở các
trình độ càng cao càng khắt khe hơn so với lao động giản đơn và cũng do nhóm
lao động đã qua đào tạo thường có yêu cầu về mức thu nhập cao hơn nhóm lao
động giản đơn.

14


KẾT LUẬN
Một là, những người thất nghiệp thường có độ tuổi khá trẻ.
Hai là, tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn thấp hơn gần hai lần so với
khu vực thành thị.

Ba là, người có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng số người thất nghiệp.
Bốn là, tỷ lệ thất nghiệp của người có trình độ chun mơn cao lớn hơn tỷ
lệ thất nghiệp của người có trình độ chun mơn thấp

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 của Tổng cục Thống kê
file:///C:/Users/H81/Downloads/TDT%20Dan%20so%20va%20Nha%20o
%202019.pdf
2. Giáo trình Xã hội học Đô thị (lưu hành nội bộ), TS. Lưu Hồng Minh.

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×