Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TL XHH đô thị (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.42 KB, 14 trang )

I. DI DÂN NÔNG THÔN- ĐÔ THỊ XÃ TIẾN XUÂN, HUYỆN
THẠCH THẤT
1. Đối tượng di cư :
- Độ tuổi từ 19-45 tuổi
- Công việc hướng đến : Phụ hồ, thợ xây, phụ xây, công nhân tại các
khu công nghiệp, nhân viên dọn vệ sinh, bốc vác hàng, lái xe…( Những cơng
việc khơng cần trình độ chun mơn cao)
2. Ngun nhân :
- Xã chủ yếu là kinh doanh nông nghiệp, mức sống của gia đình khơng
cao thì nhu cầu tìm kiếm việc làm tăng lên.
- Hầu hết người lao động di cư cho rằng đi làm ở nơi khác sẽ khiến thu
nhập cao hơn công việc địa phương mang lại.Và bên ngồi có nhiều, lựa chọn
cơng việc phù hợp với họ hơn tại địa phương
- Cơng việc tại địa phương có ít sự lựa chọn, thu nhập không cao,
không đáp ứng được nhu cầu sống của gia đình
- Thu nhập hàng tháng khơng cố định cần tìm nguồn thu nhập cao hơn
3. Nguồn lựa chọn di cư lao động :
- Người di cư có xu hướng nhảy việc do thu nhập do đó cơng việc ko
cố định, vì thế nên nguồn tìm kiếm chủ yếu dựa vào các mối quan hệ như
quan hệ bạn bè, đồng hương, quan hệ hàng xóm, những người đã đi làm trước
đó giới thiệu cho việc làm tại cơng ty nào đó
- Người di cư có xu hướng lựa chọn các thành phố lớn, sầm uất có khả
năng tìm việc làm cao hơn so với những thành phố nhỏ, kém phát triển
- Qua hệ thống mạng xã hội, tin tuyển dụng của công ty, và những
người từ công ty tới địa phương tuyển người
- Những công việc chủ yếu lao động tay chân không yêu cầu bằng cấp,
đào tạo bài bản thì khơng mất hoặc mất ít thời gian tìm kiếm và khoản chi phí
tìm việc không cao.

1



4. Chi phí và phương tiện đi lại
- Những người lao động trong cơng ty xa địa phương thì sẽ có xe
khách, xe cơng ty đưa đón đến giờ đến đón đúng giờ đưa về đúng điểm
- Đối với những công việc tư nhân không làm ở công ty, di chuyển tự
túc bằng xe máy, 1 tháng sẽ mất thêm chi phí cho xăng xe đi lại. Chi phí cho
ăn uống, chi tiêu đi lại vào khoảng 3 triệu/ tháng
5. Môi trường làm việc, thu nhập, phân chia thu nhập
- Môi trường làm việc chủ yếu là tư nhân, các cơng ty, xí nghiệp nhỏ
trong khu cơng nghiệp
- Thu nhập trung bình từ 4-7 triệu, khá từ 8-12 triệu trên 1 tháng
- Hầu như khơng có khoản tiết kiệm dư ra, chủ yếu 1 tháng thu nhập
của họ sẽ dành cho chi tiêu bản thân và gửi về cho gia đình, đóng tiền học cho
con cái, chi phí về điện nước đi lại, và gửi cho cha mẹ để sống thoải mái hơn,
nên khơng có khoản tiết kiệm cụ thể
- Đối với những người lao động di cư chưa lập gia đình, bản thân họ
khơng có suy nghĩ đến việc tiết kiệm tiền, nhưng người nhà của họ được gửi
tiền về đều giữ lại tiết kiệm hộ , khoản này sử dụng vào những trường hợp cần
thiết
6. Lợi ích và khuyết điểm của di dân đi nơi khác:
Lợi ích:
- Tạo công ăn, việc làm cho người lao động giảm thất nghiệp thiếu việc
làm
- Có thu nhập ổn định, đời sống được cải thiện, con cái được đầu tư vào
học hành
- Nâng cao nhận thức của người dân, tiếp thu về khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất và sinh hoạt hằng ngày
- Từng bước làm giảm khoảng cách đời sống vật chất, tinh thần của xã
Tiến Xuân và các xã khác
Khuyết điểm:

2


- Đội tuổi lao động chính di cư đi nơi khác làm việc từ 19-45, là nguồn
thu nhập chính, khi đi hết còn chỉ còn lại trẻ em và người già, dẫn đến rỗng
thế hệ, thiếu nguồn lao động chính tại địa phương
- Khó khăn trong việc di chuyển, chỗ làm ở nơi khác xa với địa phương
- Người lao động chưa thực sự quan tâm tới điều kiện lao động, quyền
lợi lao động của chính mình, chủ yếu là tự tin vào các chủ đầu tư, chủ doanh
nghiệp, nhà thầu
Người từ nơi khác đến địa phương làm việc
- Độ tuổi: 30-65 tuổi
- Công việc chủ yếu: Công nhân, bảo vệ, dọn vệ sinh, người Hà Nội
mua đất để xây homestay…
a. Nguyên nhân di dân tới địa phương
- Chủ yếu có người thân ở đây, chuyển tới để tiện chăm sóc đi lại
- Giá đất rẻ, mua đất xây homestay, khu du lịch để cho thuê kiếm thêm
thu nhập
- Người ở đơ thị có trình độ học vấn cao có xu hướng “ bỏ phố về làng”
quay trở lại quê cũ thử nghiệm mơ hình kinh tế mới
- Muốn thay đổi mơi trường sống, thanh bình và khơng ơ nhiễm
b. Môi trường, thu nhập:
- Môi trường tư nhân, làm thêm trong xã, gần nhà
- Có phương tiện đi lại, chủ yếu là xe máy, xe đạp hoặc đi bộ
- Thu nhập trả theo tháng từ 4-7 triệu hoặc trả theo ngày công theo dự
án, thời gian làm việc ngắn
c. Thuận lợi:
- Sự phát triển của hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại cho
người dân
- Tăng sự thu hút của những người nơi khác tới địa phương nghỉ dưỡng,

tạo thêm thu nhập cho người dân địa phương
- Phát triển cơ sở hạ tầng cho xã
3


d. Khó khăn:
-Chặt phá rừng để xây các khu nghỉ dưỡng
-Cơng nhân làm thời vụ chưa có quyền lợi, chưa có hợp đồng lao động
rõ rang
7. Khuyến nghị với xã:
- Cần khuyến khích, tạo cơng việc cho những người lao động
- Thu hút sự đầu tư của người di dân từ nơi khác tới
- Quản lý chặt chẽ hơn về hợp đồng lao động, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động
- Tạo các kênh thông tin, mạng xã hội, về tìm việc, giúp người lao động
được tiếp cận nhiều hơn
KẾT LUẬN : Di cư lao động nông thôn đô thị
Đa số người lao động đều có cơng việc ổn định, mức thu nhập cao hơn
so với ngành nông nghiệp chỉ có năng suất theo mùa vụ.Cơ sở hạ tầng, giao
thơng tại địa phương có động lực phát triển mạnh mẽ. Thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vùng. Khó khăn chủ yếu là khoảng cách di chuyển xa so với địa
phương, nơi ở người lao động sống. Hạn chế thời gian dành cho gia đình
.Người lao động chưa có nhận thức rõ về quyền lợi, lợi ích của bản thân khi
tham gia lao động . Đa số Người lao động hoàn toàn tin tưởng vào các công
ty, doanh nghiệp lớn quản lý sự lao động của họ.
Việc người dân di cư lao động là một trong những nguyên nhân gây ra
sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị , kể cả về kinh tế lẫn đời sống xã
hội. Như vậy cần có những kiến nghị và giải pháp phù hợp để đẩy mạnh q
trình phát triển nơng thơn một cách bền vững và phát triển, việc phát triển
nông thôn mới không chỉ là nâng cao chất lượng sống của người dân mà cịn

là cơ hội để thành thị chậm rãi hồn thiện trở thành đô thị mới phát triển thân thiện với mơi trường .Q trình đơ thị hóa, hiện đại hóa nơng thơn phải
theo mơ hình nhiều trung tâm trên các vùng sinh thái tự nhiên và nhân văn;
mỗi trung tâm lại có nhiều “vệ tinh”, kết nối chặt chẽ với nhau về kinh tế-văn
4


hóa, xã hội, lịch sử và sinh thái. Mơ hình này cho phép tiến tới xóa bỏ sự cách
biệt giữa thành thị và nông thôn xét về mức sống vật chất và tinh thần. Điều
khác biệt chỉ còn là ở chỗ, mật độ dân số và các cơng trình xây dựng ở đơ thị
cao hơn nơng thơn, cịn mơi trường sinh thái tự nhiên ở nông thôn tốt hơn
thành thị; Nơng thơn có cảnh quan thiên nhiên thỏa mãn nhu cầu du lịch nông
thôn của dân cư thành thị. Để có tương lai một nơng thơn mới phát triển bền
vững cần quy hoạch hệ thống các đô thị trung tâm và vệ tinh trên cả nước và
ở mỗi vùng kinh tế-sinh thái; có chính sách tài trợ, khuyến khích phát triển
công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị vệ tinh, phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp
và sử dụng lực lượng lao động nông nghiệp dôi dư. Nhà nước phải đứng ra tổ
chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng khu công nghiệp - đô
thị, kết cấu hạ tầng, rồi đấu thầu cho các doanh nghiệp tổ chức thực hiện quy
hoạch (không để các doanh nghiệp- chủ đầu tư, trực tiếp thực hiện việc đền
bù, giải phóng mặt bằng như hiện nay). Tiền lời thu được qua bán đấu giá
phải ưu tiên chi cho việc “an cư, lạc nghiệp” của người dân bị giải tỏa đất đai,
nhà cửa, di dời đến chỗ ở mới với công ăn việc làm tốt hơn nơi ở cũ.
II. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH THỊ - NÔNG THÔN TP ĐÀ NẴNG
1. Địa bàn :
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 128.488 ha (1.284,88 km2 )
(trong đó huyện đảo Hồng Sa 30.500 ha). Về hành chính thành phố có 06
quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và
02 huyện: Hịa Vang và huyện đảo Hồng Sa (tổng diện tích trên đất liền:
97.988 ha).
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 92 km, có vịnh nước sâu với cảng biển

Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200 m, tạo thành vành đai
nước nơng rộng lớn thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao lưu
với nước ngoài.

5


2. Dân số - Lao động :
a. Dân số :
Mật độ dân số của Đà Nẵng khoảng 883 người/km2 với dân số thành
thị là gần 990.000 người, nhân khẩu thực tế thường trú là 3,6 người/hộ. Dân
số đô thị thường tập trung trong trung tâm thành phố, trong khi mật độ dân số
càng xa trung tâm càng thấp. Bên ngoài trung tâm thành phố, mật độ dân số
thấp hơn nhiều ở các khu đô thị mới Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ
Hành Sơn, khoảng 2000 đến 3000 người trên mỗi km vuông. Sự chênh lệch
lớn về phân bố dân cư dao động từ mật độ thấp nhất 180 người/ km2 ở Hòa
Vang đến cao nhất là 8,746 người/ km2 ở Hải Châu và 19,712 người/ km2 ở
Thanh Khê.
Đà Nẵng hiện là địa phương có tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành
thị cao nhất nước đạt 87,7% năm 2018. Dân số của Đà Nẵng theo Tổng điều
tra năm 2019 là khoảng 1.134.310 người, trong đó dân số nam là 576.000
người (chiếm 50,7%) và dân số nữ là hơn 558.000 người (chiếm
49,3%).Theo thống kê, dân số thành phố tăng qua theo từng năm, tính từ
năm 2010 đến sơ bộ 2019. Năm 2019, dân số trung bình của thành phố là
1.141,13 nghìn người; mật độ dân số là 888,12 người/km. Trong đó, quận
Hải Châu có dân số trung bình cao nhất là 202,75 nghìn người; quận Thanh
Khê có mật độ dân số cao nhất là 19.661,03 người/km2. Năm 2019, dân số
thành phố đạt 1.141.125 người; trong đó nam là 562.444 người, nữ là
578.681 người; phân theo thành thị và nơng thơn thì dân số thành thị của
thành phố trong năm 2019 là 994.581 người, dân số nông thôn là 146.544

người. Các chỉ số về tỉ lệ tăng, cơ cấu dân số có dao động qua từng năm,
song chỉ số giao động ở mức thấp.Theo thống kê, dân số thành phố tăng qua
theo từng năm, tính từ năm 2010 đến sơ bộ 2019. Năm 2019, dân số thành
phố đạt 1.141.125 người; trong đó nam là 562.444 người, nữ là 578.681
người; nếu phân theo thành thị và nơng thơn thì dân số thành thị của thành
phố trong năm 2019 là 994.581 người, dân số nông thôn là 146.544 người.
6


Dân số thành phố Đà Nẵng trong 9 năm qua tăng bình quân
2,54%/năm; từ 937.217 người năm 2010 lên 1.134.310 người năm 2019.
Trong đó, dân số thành thị tăng nhanh hơn: 2,25%/năm, nơng thơn tăng
1,98%/năm
Tính đến năm 2019, tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 98,70%,
cao hơn 0,18% so với năm 2015. Trong đó, nếu phân theo giới tính thì tỷ lệ
dân số nam 15 tuổi trở lên biết chữ là 98,85% và giới tính nữ là 97,87%. Nếu
phân theo thành thị và nông thôn, tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ ở thành
thị là 98,80% và nơng thơn là 97,50%.
Diện tích nhà ở bình qn đầu người phân theo thành thị, nơng thơn
năm 2019 là 26,90 m2. Trong đó, diện tích nhà ở bình quân đầu người khu
vực thành thị là 27,41m2; diện tích nhà ở bình qn đầu người khu vực nơng
thơn là 23,43m2.
b. Lao động :
Năm 2019, thu nhập bình quân một người một tháng theo giá hiện
hành là 6.057 nghìn đồng; trong đó khu vực thành thị là 6.440 nghìn đồng và
khu vực nơng thơn là 3.577 nghìn đồng. Chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao
nhất với nhóm thu nhập thấp nhất là 6,74 lần
Theo thống kê, tỷ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào
tạo tăng dần qua các năm, năm 2019 đạt 44,58%. Tính đến năm 2019, lao
động nam từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chiếm 47,62% và lao động nữ từ

15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chiếm 41,26%; phân theo thành thị và nông
thôn, lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo ở khu vực thành thị là 48,17%
và lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo khu vực nông thôn là 23,62%.
Theo thống kê, tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ
tuổi giảm qua từng năm. Đến năm 2019, tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao
động trong độ tuổi chỉ còn 0,52%; phân theo giới tính, con số này chỉ cịn
0,50% ở lao động nam và 0,54% ở lao động nữ; phân theo thành thị và nông

7


thôn, tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực
thành thị là 0,38% và ở khu vực nông thôn là 1,44%.
Theo thống kê, từ năm 2010 đến 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc tăng dần; số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở khu vực
thành thị luôn cao hơn ở khu vực nông thôn. Trong năm 2019, lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc là 586.248 người, trong đó ở khu vực thành thị là
501.044 người và khu vực nông thôn là 85.204 người.
3. So sánh :

ĐỊA BÀN
TIÊU CHÍ

Phân

THÀNH THỊ

NƠNG THƠN

TP ĐÀ NẴNG


TP ĐÀ NẴNG

Cao nhất là

Thấp nhất là

bố

dân cư

8,746
km2

NHẬN XÉT
Sự phân bố dân cư không

người/ 180 người/ km2 đồng đều giữa thành thị phát


Châu

Hải ở Hịa Vang

triển và khu vực nơng thơng



dân đến tình trạng quá tải ở


19,712 người/

thành thị và thưa thớt kém

km2 ở Thanh

phát triển ở nông thôn

Khê.
Mật
dân số

độ

Quận Thanh Quận Cẩm Lệ Đà Nẵng có tỷ lệ dân cư
Khê có mật độ có mật độ dân sống trong khu vực thành thị
dân số cao nhất số trung bình cao nhất nước đạt 87,7%


19.661,03 2.898

người/km2

năm 2018. dân số trung bình

người/km2.

của thành phố là 1.141,13
nghìn người,mật độ dân số
là 888,12 người/km. Mật độ

dân số không đồng đều giữa
khu vực nông thôn - thành
thị kéo theo những chiều

8


hướng tiêu cực nghiêng về
một phía : thiếu lương thực,
Việc làm, chỗ ở, tệ nạn phát
sinh. Ngược lại ở nơi kém
phát triển lại càng thưa thớt,
lạc hậu
Tỉ lệ tăng dân số thành


dân số nông Các chỉ số về tỉ lệ tăng, cơ

cấu thị của thành thôn là 146.544 cấu dân số có dao động qua

dân số

phố trong năm người

từng năm, song chỉ số giao

2019

động ở mức thấp.




994.581 người
Bình

dân số thành dân

quân

thị tăng nhanh thôn

dân số

hơn:

số

nông Dân số thành phố Đà Nẵng
tăng trong 9 năm qua tăng bình

1,98%/năm

quân

2,25%/năm

2,54%/năm;

từ


937.217 người năm 2010 lên
1.134.310 người năm 2019.
Có thể nói điều kiện kinh tếxã hội phát triển thúc đẩy
việc gia tăng dân số nhanh
hơn

Trình độ Tỷ lệ dân số 15 Tỷ lệ dân số 15 Khơng có sự chênh lệch q
văn hóa

tuổi trở lên biết tuổi trở lên biết nhiều về trình độ văn hóa
chữ ở thành thị chữ
là 98,80%



nơng của người dân, chứng tỏ đời

thôn

là sống người dân đã được cải

97,50%.

thiện, kéo theo đó là trình độ
văn hóa của người dân đã
được nâng cao

Diện tích diện tích nhà ở diện tích nhà ở

9


Diện tích nhà ở bình qn


nhà ở

bình quân đầu bình quân đầu đầu người phân theo thành
người khu vực người khu vực thị, nông thôn năm 2019 là
thành

thị

là nơng

27,41m2

thơn

23,43m2.

là 26,90 m2, có thể nhận xét
rằng việc mở rộng đơ thị hóa
khiến diện tích nơng thơn bị
thu hẹp, việc giải quyết các
vấn đề đất đai vẫn chưa thỏa
đáng , vẫn còn sự chênh lệch
đáng kể diện tích nhà ở nơng
thơn và thành thị

Bình


khu vực thành

qn thu thị
nhập



khu vực nơng Năm 2019, thu nhập bình

6.440 thơn là 3.577 quân một người một tháng

nghìn đồng

nghìn đồng

theo giá hiện hành là 6.057
nghìn đồng; Chênh lệch
giữa nhóm thu nhập cao
nhất với nhóm thu nhập thấp
nhất là 6,74 lần; Hệ số bất
bình đẳng trong phân phối
thu nhập là 0,3344 GINI. Có
thể thấy thu nhập của người
dân đã phần nào đánh giá
được mức sống của thành thị
- nơng thơn có sự chênh lệch
đáng kể

Lao động lao động từ 15 lao động từ 15 Sự chênh lệch giữa 2 khu

qua

đào tuổi trở lên đã tuổi trở lên đã vực thành thị - nông thôn đã

tạo

qua đào tạo ở qua đào tạo khu phản ánh kinh tế của 2 khu

10


khu vực thành vực nông thôn vực. Khu vực nông thôn
thị là 48,17%

là 23,62%.

người dân chủ yếu làm
ruộng , chăn nuôi không cần
phải trải qua đào tạo chuyên
môn, ngược lại, khu vực
thành thị có nhiều nhà máy
xí nghiệp cần cơng nhân có
trình độ và tay nghề . Do
vậy cơ hội tìm kiếm việc
làm của người lao động khu
vực nơng thơn trên thành thị
sẽ thấp hơn so với người lao
động thành thị

Thất


tỷ lệ thiếu việc tỷ lệ thiếu việc Đến năm 2019, tỷ lệ thiếu

nghiệp

làm

của

lực làm

của

lực việc làm của lực lượng lao

lượng lao động lượng lao động động trong độ tuổi chỉ còn
trong độ tuổi ở trong độ tuổi ở 0,52%; phân theo giới tính,
khu vực thành khu vực nơng con số này chỉ cịn 0,50% ở
thị là 0,38%

thơn là 1,44%.

lao động nam và 0,54% ở
lao động nữ. Tại nông thôn
chỉ làm ruộng và chăn ni
cơ hội tìm kiếm việc làm
khó khăn hơn hẳn khu vực
thành thị phát triển - nơi có
vơ số cơ hội việc làm ở
nhiều lĩnh vực : dịch vụ,

công

nghiệp,

nghiệp,.v..v.

11

thủ

công


Lao động lao động từ 15 lao động từ 15 Theo thống kê, tỷ lệ lực
trên 15 có tuổi trở lên đã tuổi trở lên đã lượng lao động từ 15 tuổi
việc làm

qua đào tạo ở qua đào tạo khu trở lên đã qua đào tạo tăng
khu vực thành vực nông thôn dần qua các năm, năm 2019
thị là 48,17%

là 23,62%.

đạt 44,58%. Tính đến năm
2019, lao động nam từ 15
tuổi trở lên đã qua đào tạo
chiếm 47,62% và lao động
nữ từ 15 tuổi trở lên đã qua
đào tạo chiếm 41,26%; việc
chênh lệch giữa trình độ

chun mơn này gây khả
năng cạnh tranh tìm kiếm
việc làm giữa người lao
động nơng thơn - thành thị,
người lao động ở nông thôn
muốn di cư sẽ gặp khó khăn
hơn trong việc tìm kiếm việc
làm ở thành thị

4. . Kiến nghị và giải pháp:
Theo đó, kế hoạch đề ra các nội dung thực hiện chính gồm: tiếp tục theo dõi,
tổng hợp, báo cáo kết quả, giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xây
dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức tập huấn nghiệp vụ,
hướng dẫn đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm về xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; biên soạn tài
liệu, cập nhật các kiến thức phục vụ tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, đánh giá
các tiêu chí tiếp cận pháp luật và xây dựng nông thôn mới. Cụ thể gồm :

12


 Phòng chống , khắc phục dịch bệnh COVID 19 trong thời gian tới
 Hỗ trợ, ổn định duy trì sản xuất, kinh doanh góp phần hạn chế suy giảm
tăng trưởng kinh tế
 Đẩy nhanh tiến độ giải ngân dự án và thực hiện các kế hoạch đầu tư,
thực hiện tốt các cơng tác quản lí đơ thị, bảo vệ môi trường
 Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính , cải thiện mơi trường đầu tư,
kinh doanh để đẩy mạnh thu hút đầu tư
 Đẩy mạnh quản lí công tác thu chi và điều hành hiệu quả ngân sách nhà
nước

 Giải quyết và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường chính
sách an sinh xã hội và đảm bảo chất lượng đời sống nhân dân
 Đưa ra các chính sách phát triển nơng thơn mới cho khu vực. tìm ra các
vấn đề ở từng khu vực nơng thơn và nhanh chóng tiến hành quy hoạch
 Nâng cao hiệu quả cơng tác hành chính, xây dựng chính quyền, giải
quyết kịp thời các khiếu nại , tố cáo
 Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh , giữ vững ổn định chính trị,
an tồn giao thông và trật tự xã hội


Nâng cao mức hưởng thụ phúc lợi vùng nông thôn, giảm dần sự chênh
lệch giữa nông thôn và thành thị theo hướng mở rộng đô thị về phía
Tây và phía Nam thành phố, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật vùng nông thơn được đầu tư hồn chỉnh.

5. Kết luận :
Qua số liệu rõ ràng được lấy từ nguồn thông tin đáng tin cậy, ta thấy được sự
chênh lệch về mức sống giữa nơng thơn và thành thị, những khó khăn mà
nơng thơn và thành thị gặp phải . Vậy cần có những chính sách và giải pháp
hợp lí để vẹn tồn đôi bên, giải quyết vấn đề việc làm cho người dân lao động
vùng nông thôn cũng nhưng nhà ở , mật độ dân số ở thành thị . Những ý
tưởng về kế hoạch Dân số - Phát triển được đề xuất để giúp Đà Nẵng ưu tiên
13


các phát triển nông thôn mới và để hỗ trợ sự tăng trưởng của thành phố cũng
như có sự cân bằng về mặt xã hội . Những ý tưởng này được coi là quan trọng
để thúc đẩy q trình đơ thị hóa và tăng trưởng kinh tế của tất cả các lĩnh vực
tại Đà Nẵng, và xúc tác quá trình trở thành một thành phố bền vững và đậm
bản sắc của Đà Nẵng. Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của TP và nền văn

minh tân tiến giúp TP Đà Nẵng trở thành địa điểm du lịch nổi bật trong mắt
bạn bè quốc tế góp phần chăm lo cho cuộc sống của người dân nông thôn thành thị TP Đà Nẵng

Nguồn :
/> />Báo cáo Tiến Xuân

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×