LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Hương Trà đã giúp đỡ
và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian học mơn xã hội học
Truyền thông đại chúng, tạo cho chúng em những tiền đề, những kiến thức để
tiếp cận vấn đề, phân tích giải quyết vấn đề.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, trong q trình hồn thành
bài tiểu luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp từ thầy/ cơ trong khoa để bài tiểu luận của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề......................................................................................................1
2. Tổng quan tài liệu..........................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................7
4. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................10
1. Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài:..............................................10
2. Lý thuyết áp dụng trong đề tài.....................................................................15
I.Mở đầu..........................................................................................................18
1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................18
2.Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................20
II.Nội dung......................................................................................................21
1.Mô tả địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.....................................21
3.Nhu cầu tiếp cận thơng tin giải trí................................................................24
III.Kết luận và khuyến nghị.............................................................................26
1.Kết luận........................................................................................................26
2.Khuyến nghị.................................................................................................26
Đối với nhà trường:.........................................................................................26
Đối với giảng viên:.........................................................................................27
2
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, sự phát triển của cơng nghệ thơng tin đóng vai trị và có sức
ảnh hưởng vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Không những mang lại những tiện ích cho người dùng, cơng nghệ
thơng tin mang lại một khối lượng lớn việc làm cho người lao động Việt Nam
cùng như góp phần phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt, trong giai đoạn hội
nhập việc kết nối con người với thế giới xung quanh thông qua Internet lại
càng được quan tâm hơn.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, Internet đang từng bước khẳng định
tầm quan trọng của mình. Sau hơn 20 năm phát triển tại Việt Nam (19972019), Internet đã tạo nên nhiều thay đổi lớn trong đời sống kinh tế, chính trị,
xã hội. Theo đánh giá của hãng nghiên cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt
Nam hiện là một trong những quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất tại khu
vực ASEAN. Đây được đánh giá là điều kiện lý tưởng để cho các mạng xã hội
xuất hiện và nhanh chóng phổ biến tại Việt Nam. Cùng với sự phát triển của
Internet, mạng xã hội được xem như là một trong những ứng dụng của
Internet có ảnh hưởng lớn nhất, đặc biệt là đối với giới trẻ.
Theo Emarsys, có 3,2 tỷ người dùng mạng xã hội hoạt động hàng ngày,
chiếm khoảng 42% dân số. Trong một phân tích bởi Global World Index, các
cá nhân dành trung bình 2 giờ 22 phút trên mạng xã hội (Trung bình dành 142
phút trên mạng xã hội mỗi ngày)
TikTok là một nền tảng mạng xã hội cho phép chia sẻ các đoạn video
ngắn. Nội dung ban đầu của nó chủ yếu là hát nhép, khiêu vũ hoặc ghi âm với
các hình dáng lạ mắt và các hiệu ứng khác. Dù mới chỉ được cho ra mắt 3
năm, TikTok đã nhanh chóng trở thành một trong những ứng dụng video được
thế hệ trẻ yêu thích nhất. Năm 2019 đánh dấu sự bùng nổ của TikTok với
3
những con số ấn tượng: Trong tháng 7 có hơn 500 triệu người dùng hàng
tháng trên thế giới, 800 triệu lượt cài đặt và 13 triệu video tải lên mỗi ngày.
Thậm chí, trong ba tháng đầu năm, TikTok đứng thứ ba, sau Whatsapp và
Facebook Messenger về số lượng người tải về trên thế giới, theo phân tích số
liệu của Sensor Tower. Theo thống kê của Business of Apps, 2019 người dùng
trung bình dành 52 phút mỗi ngày cho ứng dụng Tik Tok.
Việt Nam hiện là một trong những quốc gia Đơng Nam Á có tốc độ
tăng trưởng người dùng Tik Tok cao nhất. Theo ơng Nguyễn Lâm Thành,
Giám đốc chính sách của TikTok tại Việt Nam, tính đến cuối tháng 3/2020,
nền tảng này đã có 12 triệu người dùng thường xuyên đăng ký tại Việt Nam.
Sự ra đời và phát triển của mạng xã hội Tiktok là một trong những
bước tiến của phương tiện truyền thơng mới. Nó đã và đang thâm nhập vào
hầu hết các lĩnh vực, tuy nhiên, Tik Tok thành công nhất phải kể đến ở mảng
giải trí. Đối với tầng lớp sinh viên, nó tiếp cận nhu cầu giải trí một cách mạnh
mẽ, ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí của tầng lớp này, thậm chí là mở rộng và
thiết lập mạng lưới giao tiếp một cách nhanh chóng. Tik Tok có thể trở thành
một cơng cụ hữu dụng phục vụ cho nhu cầu giải trí của sinh viên, nhất là khi
họ biết sử dụng mạng xã hội này một cách khoa học và thông minh.
Đối với giới trẻ trong đó có sinh viên, việc sử dụng Tik Tok đã trở
thành một hoạt động thường nhật và khơng thể thiếu trong đời sống. Đối với
khơng ít sinh viên, thời gian sử dụng Internet cũng đồng nghĩa với việc ghé
thăm các trang mạng xã hội qua đó kết nối với nhau, chia sẻ các thông tin, các
kinh nghiệm học tập và trao đổi với bạn bè về một số chủ đề cùng quan tâm.
Sinh viên sử dụng Tik Tok mọi nơi, mọi lúc và thông qua các phương tiện
truy cập như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông
minh… biến TikTok thành một ứng dụng phổ biến được sinh viên lựa chọn sử
dụng ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào.
4
Tik Tok đang làm thay đổi cách con người sử dụng mạng xã hội. Với
người dùng phổ thông, đây như một kênh giải trí với kho nội dung vơ hạn,
thậm chí có thể kiếm được tiền. Với các nhãn hàng, công ty tiếp thị, Tik Tok
là công cụ tiếp cận khách hàng hiệu quả bậc nhất. Với các gã khổng lồ như
Facebook, Snapchat, Instagram, ứng dụng này là thế lực mới nổi khơng thể
coi thường. Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng Tik Tok vẫn còn tồn tại một vài
hạn chế và việc sử dụng Tik Tok cũng được nhìn nhận theo nhiều chiều hướng
khác nhau. Những lo ngại về tác động không mong muốn của mạng xã hội
Tik Tok đối với người sử dụng cũng là vấn đề đáng được chú ý.
Ở một nước có tốc độ phát triển và ứng dụng Internet nhanh chóng như
ở Việt Nam, sinh viên, và cụ thể là sinh viên Học viện Báo chí và Tun
truyền đã sử dụng, tiếp cận thơng tin giải trí thơng qua mạng xã hội Tik Tok
như thế nào? Đó là nội dung mà chúng tơi muốn hướng đến để tiến hành
nghiên cứu. Chính vì vậy chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Nhu cầu tiếp
cận thông tin giải trí trên mạng xã hội Tik Tok của sinh viên học viện Báo
chí và tuyên truyền” làm đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu này nhằm mục đích
tìm hiểu được nhu cầu tiếp cận thơng tin giải trí thơng qua mạng xã hội
Tiktok, từ đó đưa ra những khuyến nghị giúp cho sinh viên sử dụng ứng dụng
này cho nhu cầu giải trí một cách có hiệu quả.
2. Tổng quan tài liệu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ hiện nay,
các nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã có sự quan tâm và tiến
hành các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ.
2.1. Nghiên cứu trên Thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về mạng xã hội là một chủ đề không
mới và cũng được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau.
5
Trong cuốn “Bùng nổ truyền thông - Sự ra đời một ý thức hệ mới”,
Philippe Breton đã đề cập đến các kỹ thuật truyền thông trong lịch sử từ
những bước đi đầu tiên của chữ viết đến nền văn minh thơng điệp với sự phát
triển của báo chí và sự ra đời của cơng luận. Tác giả phân tích sự xâm nhập
của các phương tiện truyền thông và các kỹ thuật mới đến đời sống xã hội;
hiệu quả, sự ảnh hưởng và thách thức của truyền thông đại chúng đến xã hội
dưới góc nhìn của một nhà xã hội học. [4]
Cuốn sách “Mark Zuckerberg: Hiệu ứng facebook và cuộc cách mạng
toàn cầu của mạng xã hội” của tác giả David Kirkpatrick xuất bản năm 2011
đã phân tích chi tiết về ảnh hưởng và chiến lược truyền thông của mạng xã
hội Facebook trong đời sống xã hội. Quá trình phát triển không ngừng nghỉ
của Facebook từ ngày được thai nghén ý tưởng, từng bước đạt thành công
ngày hôm nay và ảnh hưởng của Facebook và mạng xã hội tới cuộc sống xã
hội như thế nào. [5]
Trong tác phẩm “Social media communication: concepts, practices,
data, law and ethics” năm 2017, tác giả Jeremy Harris Lipschultz đã phân
tích liên ngành trên phạm vi rộng về truyền thông đại chúng. Thông qua các
nền tảng mạng xã hội như Twitter, Facebook, LinkedIn, Pinterest, Youtube và
Vine, tác giả đã khảo sát và phân tích hiệu quả báo chí, phát thanh - truyền
hình, quan hệ cơng chúng, quảng cáo và marketing. Lipschultz cịn tập trung
phân tích các khái niệm chính, các phương pháp, phân tích dữ liệu, luật và
đạo đức – những động lực thúc đẩy các nhà truyền thơng và sinh viên có tư
duy phản biện, sử dụng sao cho hiệu quả các công cụ mạng xã hội mới và
truyền thông đại chúng. Với các nghiên cứu, luận án… của các nhà truyền
thông hàng đầu trên thế giới, cuốn sách cung cấp nguồn tài nguyên giúp độc
giả đánh giá và sử dụng hiệu quả truyền thông đại chúng. [6]
Hướng nghiên cứu tới đối tượng sinh viên được đề cập trong đề tài
“The Influence of Social Networking Sites to the Interpersonal Relationships
6
of the students of Rogationist College” thực hiện trong năm học 2009-2010 ở
Philippine bởi John Manuel C.Asilo, Justine Angeli P.Manlapig và Jeremiah
Josh R.Rementilla. Đề tài đưa ra những lời khuyên về nhận thức tầm ảnh
hưởng của mạng xã hội và sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả, hợp lý.
Cũng như cải thiện và xây dựng các mối quan hệ xã hội một cách tích cực
trên các trang mạng này. [7]
Nghiên cứu “Báo mạng điện tử sử dụng mạng xã hội trong truyền
thơng văn hóa Lào và Thái Lan (khảo sát báo mạng điện tử Vientiane Times
và Bangkok Post năm 2016)” thực hiện bởi Fongbouapheuan Phakavanh năm
2016. Đề tài khảo sát người sử dụng mạng xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào và Vương quốc Thái Lan, đặc biệt là giới trẻ - những người sử dụng
mạng xã hội nhiều nhất và dễ bị tác động bởi ảnh hưởng của thông tin trên
mạng xã hội. Thông qua đó tìm hiểu việc sử dụng mạng xã hội trong truyền
thơng văn hóa, đồng thời đặt ra những vấn đề và giải pháp kiến nghị nhằm
tăng cường hiệu quả sử dụng mạng xã hội trong truyền thống văn hóa tại hai
quốc gia này. [8]
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu xã hội học chuyên sâu về mạng xã hội cịn
ít. Các nghiên cứu có liên quan chủ yếu tập trung vào truyền thơng đại chúng
và Internet nói chung. Hầu hết các nghiên cứu đều đặt Internet nói chung và
mạng xã hội nói riêng trong vai trị một phương tiện truyền thơng mới để
phân tích thực trạng sử dụng cũng như những tác động của nó đối với đời
sống xã hội. Bên cạnh những nghiên cứu về mạng xã hội của các nhà nghiên
cứu trên thế giới, các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã tiến hành một số
nghiên cứu về mạng xã hội của giới trẻ, đặc biệt là sinh viên. Các nghiên cứu
đa phần đều cho rằng mạng xã hội là một phương tiện truyền thông mới để
phân tích thực trạng sử dụng của nó và ảnh hưởng của nó tới xã hội.
7
Cuốn chuyên khảo Mạng xã hội với sinh viên là sản phẩm sau 3 năm
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, được khái quát trên cơ sở đề tài “Mạng xã hội
với thanh niên Việt Nam- thực trạng và giải pháp” do Quỹ Phát triển Khoa
học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) tài trợ. Cuốn sách cung cấp cho
người đọc những kiến thức tổng thể nghiên cứu về mạng xã hội (MXH) trên
thế giới và ở Việt Nam, chỉ ra thực trạng sử dụng MXH của 4205 sinh viên
Việt Nam đang học tại một số trường đại học ở Hà Nội, Hải Phịng, Vinh,
Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và vấn đề tự đánh giá bản thân họ.
Thông qua 8 chương sách, nhóm tác giả đã tập trung làm rõ một số vấn
đề liên quan đến cách thức sử dụng MXH việc công khai và bảo mật thông tin
cá nhân trên MXH, các loại nhu cầu sử dụng MXH, tự đánh giá bản thân của
sinh viên sử dụng và những áp lực tâm lý từ việc sử dụng mạng. Từ đó, các
tác giả chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quản lý việc sử dụng MXH và
trình bày một số kinh nghiệm quản lý của nước ngoài để việc sử dụng mạng
của giới trẻ thực sự mang lại lợi ích và giúp họ tránh được những rủi ro khơng
mong muốn khi tham gia vào MXH
Hồng Thị Hải Yến vào năm 2012 với đề tài: “Trao đổi thông tin trên
mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – thực trạng và
giải pháp (khảo sát mạng Facebook, Zing Me và Go.vn). Đề tài đã làm rõ
những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội, nghiên cứu thực trạng trao đổi
thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội từ năm 2010 – 2011 qua
khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang mạng xã hội Facebook, Zingme và
Go.vn.
Đề tài “Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học
tập và đời sống của sinh viên hiện nay”,Luận án tiến sĩ xã hội học của
Nguyễn Lan Nguyên năm 2020,Đại học Quốc gia Hà Nội.Đã làm rõ ảnh
hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập, đời sống của sinh
viên hiện nay để từ đó đưa ra một số khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử
8
dụng Facebook của sinh viên thông qua việc mô tả thực trạng sử dụng
Facebook của sinh viên (mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, thời điểm sử
dụng, tần suất sử dụng, phương tiện truy cập,...),phân tích ảnh hưởng của việc
sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập của sinh viên,phân tích ảnh hưởng
của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến đời sống của sinh viên (quan hệ
xã hội gồm quan hệ gia đình và quan hệ bạn bè, hoạt động ngoại khóa, việc
làm)
Nghiên cứu năm 2015 về “Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh
viên", tác giả Phó Thanh Hương.Thơng qua các nghiên cứu xã hội học,bài
nghiên cứu đã chỉ ra rằng đối với nhóm đối tượng sinh viên thì mạng xã hội
khơng chỉ tạo ra sân chơi lành mạnh, là cơng cụ tìm kiếm, chia sẻ thơng tin
hiệu quả và đáng tin cậy, mà cịn là kênh liên lạc quan trọng, giúp sinh viên
duy trì, củng cố và tăng cường vốn xã hội của bản thân.
Đề tài "Internet sinh viên - lối sống một nghiên cứu xã hội học về
phương tiện truyền thông kiểu mới " của Nguyễn Quý Thanh năm 2011 đã
phân tích: Internet là một phương tiện truyền thơng kiểu mới, có tác động đa
chiều, thậm chí trái ngược nhau đến hoạt động học tập, giải trí và định hướng
giá trị của sinh viên Việt Nam hiện nay. Internet làm cho lối sống của sinh
viên trở nên năng động hơn, hướng ngoại nhiều hơn, định hướng giá trị mang
tính tự do hơn so với các thế hệ sinh viên trước kia
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mong muốn, sở thích và nhu cầu giải trí trên TikTok của sinh viên
Học viện Báo chí và Tun truyền như thế nào?
- Giới tính, năm học có ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu giải trí trên
mạng xã hội TikTok của Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền?
9
4. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng sử dụng mạng Tik Tok giải trí của Sinh viên Học
viện Báo chí và Tun truyền.
- Tìm hiểu nhu cầu tiếp cận thơng tin giải trí thơng qua mạng xã hội
Tiktok của Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề xuất những khuyến nghị giúp sinh viên sử dụng mạng xã hội Tik
Tok một cách hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
Khi nghiên cứu lý luận, chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý
luận, các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, bài báo, tạp chí, cơng
trình nghiên cứu trong và ngoài nước,..) về các vấn đề liên quan đến đề tài.
Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Đề tài thu thập các thông tin có sẵn từ các cơng trình nghiên cứu khoa
học của các tác giả, các bài báo, tạp chí Khoa học… Dựa vào đó sử dụng các
thơng tin phù hợp để học tập, phân tích, so sánh với kết quả nghiên cứu của
đề tài này.
5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket. Kết quả được xử lý và
phân tích qua phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0 để xử lý các thông tin
định lượng.
5.3. Cách thức chọn mẫu:
Cỡ mẫu: 200 sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Cách thức chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng với khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học
10
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, bao gồm cả sinh viên khối nghiệp vụ
và sinh viên khối lý luận, đảm bảo khách thể nghiên cứu được lựa chọn một
cách khách quan, và có cơ hội lựa chọn như nhau.
Cụ thể đề tài sẽ khảo sát thu thập thông tin từ Sinh viên đang học và
làm việc tại Học viện Báo chí và tun truyền. Trong q trình thu thập số
liệu chúng tôi đã phát ra 200 bảng hỏi và cố gắng thu thập đủ số liệu sử dụng
cho q trình phân tích và xử lý thơng tin.
Chia khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học tại Học viện
Báo chí và Tun truyền thành 4 nhóm là sinh viên năm Nhất, sinh viên năm
Hai, sinh viên năm Ba và sinh viên năm Bốn. Tiếp theo, lại chia thành nhóm
sinh viên nam và nhóm sinh viên nữ. Như vậy, sẽ có danh sách 8 nhóm. Tiến
hành khảo sát ngẫu nhiên 25 sinh viên ở mỗi nhóm trên thu về 200 phiếu hỏi.
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài:
1.1. Nhu cầu:
Theo nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970), nhu cầu là đòi hỏi
thường xuyên của mỗi con người, là trạng thái cảm thấy thiếu thốn của con
người. Các nhu cầu của con người, một mặt được tạo ra do những đòi hỏi bên
trong cơ thể, mặt khác được tạo ra từ những điều kiện nhất định của xã hội.
Từ đó, ơng đưa ra một mơ hình miêu tả các nhu cầu của con người với cấu
trúc bao gồm năm tầng, các nhu cầu này được liệt kê theo trật tự thứ bậc từ
thấp nhất tới cao nhất trong một hình kim tự tháp.
Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow:
- Tầng thứ nhất: Các nhu cầu cơ bản nhất thuộc về sinh lý - thức ăn,
nước uống, nhà ở, tình dục, bài tiết, nghỉ ngơi.
- Tầng thứ hai: Nhu cầu an tồn - cần có cảm giác n tâm về an tồn
thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
- Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và thường trực thuộc
một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè tin cậy.
- Tầng thứ tư: Nhu cầu được q trọng, kính mến - cần có cảm giác
được tơn trọng, kính mến, được tin tưởng.
- Tầng thứ năm: Nhu cầu tự thể hiện bản thân - muốn sáng tạo, được
thể hiện khả năng, trình diễn mình, thành đạt và được công nhận là thành đạt.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ xem xét nhu cầu sử dụng mạng xã
hội Tik Tok trong giải trí của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
trong những vấn đề sau:
12
Nhu cầu sử dụng Tik Tok để tìm kiếm những thơng tin giải trí.
- Nhu cầu sử dụng Tik Tok để chia sẻ những thơng tin giải trí.
- Nhu cầu sử dụng những video giải trí trên Tik Tok để giao lưu, học
hỏi, thể hiện bản thân.
- Nhu cầu của cá nhân về thời lượng, màu sắc, âm thanh, hiệu ứng của
mỗi video giải trí trên Tik Tok.
1.2. Tiếp cận thơng tin giải trí:
Theo Luật số 104/2016/QH13 của Quốc hội về việc tiếp cận thông tin
ban hành ngày 06/04/2016, tại Chương 1, Điều 2 quy định “Tiếp cận thông tin
là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin." Tiếp cận thông tin
là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi
nhận, một quyển lên tảng và quan trọng để bảo đảm thực hiện các quyền,
nghĩa vụ khác của công dân. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật tiếp
cận thơng tin quy định ngun tắc mọi cơng dân bình đẳng, không bị phân
biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thơng tin.
Giải trí là hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rỗi, nhằm giải tỏa căng
thẳng trí não, tạo sự hứng thú cho con người và là điều kiện phát triển con
người một cách tồn diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ. Giải trí là một trong
những nhu cầu cơ bản của con người, thuộc tầng thứ 3 trong tháp nhu cầu của
Maslow: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và thường trực thuộc một nhóm
cộng đồng nào đó, muốn có gia đình n ấm, bạn bè tin cậy.
Trong đề tài này, sự tiếp cận thông tin giải trí được thể hiện qua tần suất
xem các thơng tin giải trí, thời điểm và thời lượng xem các thơng tin giải trí,
mức độ tập trung khi theo dõi các video giải trí trên Tik Tok, nội dung thơng
tin tiếp cận và sự tương tác trong q trình tiếp cận thơng tin giải trí.
1.3. Mạng xã hội:
“Mạng xã hội” là khái niệm mà rất nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh
13
vực đã định nghĩa với nhiều góc nhìn và cách diễn giải khác nhau nhưng chưa
có một định nghĩa chính thức.
Mạng xã hội là “ hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử
dụng các dịch vụ lưu trữ,cung cấp, sử dụng,tìm kiếm,chia sẻ và trao đổi thơng
tin với nhau,bao gồm dịch vụ trao đổi thông tin điện tử các nhân, diễn đàn
(forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh hình ảnh và các hình
thức dịch vụ tương tự khác”.
Theo định nghĩa của Fischer(1957) thì “ Mạng lưới xã hội” (Social
Network) bao gồm nhiều mối quan hệ đơi. Mỗi người trong mạng lưới có
liên hệ với ít nhất 2 người khác nhưng khơng ai có liên hệ với tất cả các thành
viên khác”. Dựa trên định nghĩa đó,Barry Wellman đã định nghĩa” Khi mạng
máy tính kết nối con người, nó là mạng xã hội”. Nguyễn Thị Lê Uyên thì định
nghĩa “ Mạng xã hội là một trang web mà nơi đó một người có thể liên kết với
nhiều người thơng qua chia sẻ những sở thích của cá nhân với mọi người như
nơi ở, đặc điểm, học vấn”
Dưới góc nhìn xã hội học, Nguyễn Hải Ngun đưa ra khái niệm về
MXH: Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên
Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau khơng phân biệt khơng
gian và thời gian. Tác giả giải thích thêm, mạng xã hội được hình thành khi
một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người chưa quen
gia nhập và thành bạn bè trong trang web của mình. Các thành viên mới sẽ lặp
lại quá trình trên và tạo nên một mạng liên kết rộng lớn không phân biệt
không gian địa lý của các thành viên.
Mạng xã hội có đặc trưng cơ bản: Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá
nhân (hoặc doanh nghiệp - đóng vai trò như một cá nhân): là một website mở,
nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham
gia.Tác giải Nguyễn Thị Kim Hoa có nhận định: “Mạng xã hội là một sự liên
14
kết giữa các cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với cộng đồng được biểu
hiện dưới nhiều hình thức để thực hiện chức năng xã hội”.
Trên cơ sở những quan điểm và định nghĩa về mạng xã hội của các tác
giả và các đặc điểm chung của mạng xã hội, chúng tôi đưa ra một khái niệm
chung về mạng xã hội như sau: Mạng xã hội (Social Network) là một website
mở trong đó những người dùng có thể tự xây dựng nội dung nhằm kết nối và
tương tác với mọi người dùng có thể tự xây dựng nội dung nhằm kết nối và
tương tác với mọi người thông qua các tính năng riêng biệt của MXH. Mạng
xã hội có những tính năng như gọi nghe trực tiếp, gọi qua video,email,phim
ảnh,chia sẻ blog và xã luận. Mạng xã hội ra đời giúp mọi người liên kết với
nhau thuận tiện hơn, trở thành một phần tất yếu của mỗi người trên khắp thế
giới. Các dịch vụ này có nhiều các để tìm kiếm bạn bè, đối tác dựa theo group
như tên trường hoặc tên thành phố hoặc dựa trên thông tin cá nhân như (Địa
chỉ email) hoặc nickname để tìm bạn bè.
1.4. Mạng xã hội TikTok:
Tik Tok là mạng xã hội nổi tiếng của Trung Quốc có tên gốc là Douyin
hay Vibrato tức “rung động”.
TikTok là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc
được ra mắt vào năm 2017, dành cho các thị trường bên ngoài Trung Quốc
bởi Trương Nhất Minh, người sáng lập của ByteDance. Nó được sử dụng để
tạo các video ca nhạc ngắn, hát nhép, khiêu vũ, hài kịch và tài năng từ 3 đến
15 giây, và các video lặp lại ngắn từ 3 đến 60 giây. TikTok hoạt động tương tự
Vine trước khi bị “khai tử”. Thế nhưng điểm tạo ra sức khác biệt của ứng
dụng này chính là và những khả năng, tính năng chỉnh sửa hết sức độc đáo
cùng với đó là kho tàng hiệu ứng âm nhạc, âm thanh hết sức độc đáo để người
dùng có thể tạo ra những video đủ sức ấn tượng.
ByteDance lần đầu tiên ra mắt Douyin (đẩu âm) cho thị trường Trung
Quốc vào tháng 9 năm 2016. Sau đó, TikTok đã được ra mắt vào năm 2017
15
cho iOS và Android ở hầu hết các thị trường bên ngồi Trung Quốc đại lục;
tuy nhiên, nó chỉ có sẵn trên toàn thế giới, bao gồm cả Hoa Kỳ, sau khi hợp
nhất với Musical.ly vào ngày 2 tháng 8 năm 2018.
TikTok và Douyin có giao diện người dùng gần như giống nhau nhưng
khơng có quyền truy cập nội dung của nhau. Mỗi máy chủ của họ đều dựa
trên thị trường có sẵn ứng dụng tương ứng. Như vậy từng người có những
tính năng khác nhau, đây là điểm khiến ứng dụng này trở nên hấp dẫn trên
tồn thế giới.
Có thể hiểu, Tik Tok là một trang mạng cho phép mọi người đăng ký tài
khoản, sau đăng ký tài khoản, người dùng cập nhật ảnh đại diện, hồ sơ thông
tin,... Sau đó người dùng có thể theo dõi các người dùng/kênh khác
1.5. Sinh viên:
Thuật ngữ: Sinh viên” được bắt nguồn từ tiếng Latinh “ Students” với
nghĩa là người làm việc, học tập, khai thác tri thức. Sinh viên Việt Nam là tất
cả công dân Việt Nam đang học tập và nghiên cứu tại các trường Đại học,Cao
đẳng,hay Trung cấp chuyên nghiệp, các viện đào tạo hệ Đại học và Cao đẳng
trong nước. Ở đó, họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề,
chuẩn bị cho công việc sau này của họ, Họ được xã hội công nhân qua những
bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương
pháp chính quy,tức là họ phải trải qua bậc học tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thơng.
Trong nhóm đối tượng thanh niên, sinh viên là bộ phận nhạy cảm mà
đất nước đặt vào họ hy vọng trở thành lực lượng có tri thức khoa học,kỹ
thuật,quản lý kinh tế,xã hội và các mặt khác nhau của đời sống. Họ là đối
tượng đang trong quá trình xã hội hóa,được trang bị kiến thức tồn diện,được
đào tạo cơ bản về chuyên môn nghề nghiệp,sống trong môi trường nhiều
thơng tin,giao tiếp ở các trung tâm văn hóa lớn, các thị trấn,thành phố, họ
nhạy cảm với các vấn đề của xã hội.Đây là nhóm đối tượng rất dễ bị tác
16
động,ảnh hưởng bởi cái mới.Nếu chia theo độ tuổi thì phần lớn họ thuộc độ
tuổi từ 18 - 23 tuổi. Độ tuổi tiếp tục trưởng thành về thể chất,tinh thần,hăng
hái,dũng cảm muốn đi vào cuộc sống xã hội,xác định việc làm, trau dồi nghề
nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu, khách thể nghiên cứu được xác định là sinh
viên đang theo học hệ Đại học chính quy tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Bao gồm sinh viên khối nghiệp vụ và lý luận.
2. Lý thuyết áp dụng trong đề tài
2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Lý thuyết cấu trúc- chức năng là một trong những lý thuyết xã hội học
nổi tiếng. Thuyết này gắn liền với nhiều nhà xã hội học kinh điển như:
A.Comte, H.Spencer, E.Durkheim.
Thuyết cấu trúc - chức năng nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các
bộ phận cấu thành nên một chinh thể mà trong đó mỗi bộ phận được thực hiện
một chức năng nhất định, góp phần đảm bảo sự tồn tại của chính thể với tư
cách là một cấu trúc tương đối ổn định và bền vững. Một xã hội tồn tại, phát
triển được là do các bộ phận cấu thành hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm
bảo sự cân bằng chung của cả cấu trúc. Bất kỳ sự thay đổi nào ở một thành
phần cũng kéo theo sự thay đổi của thành phần khác. Theo lý thuyết này, chức
năng là nhu cầu, lợi ích, sự cần thiết, hệ quả, tác động mà một thành phần
thực hiện để đảm bảo sự tồn tại, vận động của cả một hệ thống
Lý thuyết này có hai thành phần. Thứ nhất, thuyết này cho rằng mỗi xã
hội có một cấu trúc xã hội xác định, cấu trúc này quy định như những mẫu
hành vi xã hội tương ứng, ổn định. Mẫu hành vi này do vị thế, vai trò xác định
của từng chủ thể trong hệ thống xã hội quy định. Thứ hai, mỗi thành phần cấu
trúc xã hội được xem xét hành vi trong mô hình này theo nghĩa chức năng xã
hội, quy vào kết quả hoạt động xã hội như một tổng thể. Vì thế mỗi bộ phận
17
trong xã hội có một hay nhiều chức năng quan trọng cần thiết cho xã hội tồn
tại ít nhất trong hệ thống kết cấu xã hội hiện tại. Chức năng của xã hội có thể
chia thành hai loại: chức năng hiện và chức năng ẩn.
Tiếp cận bằng lý thuyết cấu trúc - chức năng, mạng xã hội là một loại
truyền thông với các chức năng phục vụ cho học tập, giải trí và giao tiếp từ
xa. Mỗi người có những cách sử dụng mạng xã hội khác nhau sẽ dẫn đến
những ảnh hưởng khác nhau. Việc sử dụng mạng xã hội khơng hợp lý có thể
dẫn đến loạn chức năng xã hội, biến các chức năng của mạng xã hội trở nên
tiêu cực đối với người sử dụng. Cụ thể là đối với sinh viên có thể ảnh hưởng
đến học tập, giao tiếp và các mối quan hệ xã hội khác.
2.2. Lý thuyết nhu cầu
Lý thuyết nhu cầu của nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) là
lý thuyết đã đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng nhu cầu tự nhiên của con
người. Theo ơng, nhu cầu là địi hỏi thường xuyên của mỗi con người, là trạng
thái cảm thấy thiếu thốn của con người. Các nhu cầu của con người, một mặt
được tạo ra do những đòi hỏi bên trong cơ thể, mặt khác được tạo ra từ những
điều kiện nhất định của xã hội. Từ đó, ơng đưa ra một mơ hình miêu tả các nhu
cầu của con người với cấu trúc bao gồm năm tầng, các nhu cầu này được liệt kê
theo trật tự thứ bậc từ thấp nhất tới cao nhất trong một hình kim tự tháp.
Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow:
- Tầng thứ nhất: Các nhu cầu cơ bản nhất thuộc về sinh lý - thức ăn,
nước uống, nhà ở, tình dục, bài tiết, nghỉ ngơi.
- Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn - cần có cảm giác n tâm về an tồn
thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
- Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và thường trực thuộc
một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình n ấm, bạn bè tin cậy.
18
- Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến - cần có cảm giác
được tơn trọng, kính mến, được tin tưởng.
- Tầng thứ năm: Nhu cầu tự thể hiện bản thân - muốn sáng tạo, được thể
hiện khả năng, trình diễn mình, thành đạt và được cơng nhận là thành đạt.
Theo Maslow, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính:
Nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố
thể lý của con người như mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ
nghỉ,... Đây đều là nhu cầu khơng thể thiếu hụt vì nếu con người không đáp
ứng đủ những thứ này, họ sẽ không tồn tại được. Do đó, họ sẽ đấu tranh để
thỏa mãn những nhu cầu này nhằm tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Các
nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu
này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự địi hỏi cơng bằng, an tâm, vui
vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng,... Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú
ý trước so với những nhu cầu bậc cao. Với một người bất kỳ, nếu thiếu thức
ăn, nước uống họ sẽ không quan tâm đến việc làm đẹp hay được tôn trọng.
Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thỏa mãn ngày càng
mãnh liệt khi tất cả nhu cầu cơ bản đã được áp dụng đầy đủ.
Áp dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow vào đề tài nghiên cứu, có thể
thấy, như mọi đối tượng, sinh viên cũng có nhu cầu khác nhau cần được đáp
ứng. Từ ăn uống, mặc, ở, cho tới được tiếp nhận thông tin. Tiếp nhận thông
tin là nhu cầu cơ bản của con người, là nhu cầu không thể thiếu của mỗi cá
nhân. Sinh viên có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều phương tiện truyền thông
khác nhau: truyền thơng cá nhân, truyền thơng nhóm,... Tuy nhiên, truyền
thơng đại chúng vẫn là phương tiện truyền thông hàng đầu đáp ứng nhu cầu
thông tin đối với các cá nhân. Các phương tiện đại chúng nói chung, các ứng
dụng nói riêng đặc biệt trong đề tài này là Tiktok cung cấp cho sinh viên
nhiều thông tin đa dạng, phong phú về lĩnh vực. Trong quá trình sử dụng ứng
dụng Tiktok sinh viên được cung cấp thêm nhiều thông tin, thỏa mãn với
19
những nhu cầu khác nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc cập nhật thông tin
hàng ngày và trong cuộc sống.
20
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU CÁ NHÂN
Nhu cầu tiếp cận thông tin giải trí trên Mạng xã hội TikTok của sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
I.Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công
nghệ thông tin, Internet đang từng bước khẳng định tầm quan trọng. Sau hơn
20 năm phát triển tại Việt Nam (1997-2019), Internet đã tạo nên nhiều thay
đổi lớn trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Theo đánh giá của hãng
nghiên cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt Nam hiện là một trong những
quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất tại khu vực ASEAN. Đây được đánh
giá là điều kiện lý tưởng để cho các mạng xã hội xuất hiện và nhanh chóng
phổ biến tại Việt Nam (14). Cùng với sự phát triển của Internet, mạng xã hội
được xem như là một trong những ứng dụng của Internet có ảnh hưởng lớn
nhất, đặc biệt là đối với giới trẻ.
Theo Emarsys, có 3,2 tỷ người dùng mạng xã hội hoạt động hàng ngày,
chiếm khoảng 42% dân số. Trong một phân tích bởi Global World Index, các
cá nhân dành trung bình 2 giờ 22 phút trên mạng xã hội (Trung bình dành 142
phút trên mạng xã hội mỗi ngày)
TikTok là một nền tảng mạng xã hội cho phép chia sẻ các đoạn video
ngắn. Nội dung ban đầu của nó chủ yếu là hát nhép, khiêu vũ hoặc ghi âm với
các hình dáng lạ mắt và các hiệu ứng khác. Dù mới chỉ được cho ra mắt 3
năm, TikTok đã nhanh chóng trở thành một trong những ứng dụng video được
thế hệ trẻ yêu thích nhất. Năm 2019 đánh dấu sự bùng nổ của TikTok với
những con số ấn tượng: Trong tháng 7 có hơn 500 triệu người dùng hàng
tháng trên thế giới, 800 triệu lượt cài đặt và 13 triệu video tải lên mỗi ngày.
21
Thậm chí, trong ba tháng đầu năm, TikTok đứng thứ ba, sau Whatsapp và
Facebook Messenger về số lượng người tải về trên thế giới, theo phân tích số
liệu của Sensor Tower. Theo thống kê của Business of Apps, 2019 người dùng
trung bình dành 52 phút mỗi ngày cho ứng dụng Tik Tok.
Việt Nam hiện là một trong những quốc gia Đơng Nam Á có tốc độ
tăng trưởng người dùng Tik Tok cao nhất. Theo ơng Nguyễn Lâm Thành,
Giám đốc chính sách của TikTok tại Việt Nam, tính đến cuối tháng 3/2020,
nền tảng này đã có 12 triệu người dùng thường xuyên đăng ký tại Việt Nam.
Sự ra đời và phát triển của mạng xã hội Tiktok là một trong những
bước tiến của phương tiện truyền thơng mới. Nó đã và đang thâm nhập vào
hầu hết các lĩnh vực, tuy nhiên, Tik Tok thành công nhất phải kể đến ở mảng
giải trí. Đối với tầng lớp sinh viên, nó tiếp cận nhu cầu giải trí một cách mạnh
mẽ, ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí của tầng lớp này, thậm chí là mở rộng và
thiết lập mạng lưới giao tiếp một cách nhanh chóng. Tik Tok có thể trở thành
một cơng cụ hữu dụng phục vụ cho nhu cầu giải trí của sinh viên, nhất là khi
họ biết sử dụng mạng xã hội này một cách khoa học và thông minh.
Đối với giới trẻ trong đó có sinh viên, việc sử dụng Tik Tok đã trở
thành một hoạt động thường nhật và khơng thể thiếu trong đời sống. Đối với
khơng ít sinh viên, thời gian sử dụng Internet cũng đồng nghĩa với việc ghé
thăm các trang mạng xã hội qua đó kết nối với nhau, chia sẻ các thông tin, các
kinh nghiệm học tập và trao đổi với bạn bè về một số chủ đề cùng quan tâm.
Sinh viên sử dụng Tik Tok mọi nơi, mọi lúc và thông qua các phương tiện
truy cập như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông
minh… biến TikTok thành một ứng dụng phổ biến được sinh viên lựa chọn sử
dụng ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào.
Tik Tok đang làm thay đổi cách con người sử dụng mạng xã hội. Với
người dùng phổ thông, đây như một kênh giải trí với kho nội dung vơ hạn,
thậm chí có thể kiếm được tiền. Với các nhãn hàng, công ty tiếp thị, Tik Tok
22
là công cụ tiếp cận khách hàng hiệu quả bậc nhất. Với các gã khổng lồ như
Facebook, Snapchat, Instagram, ứng dụng này là thế lực mới nổi không thể
coi thường. Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng Tik Tok vẫn còn tồn tại một vài
hạn chế và việc sử dụng Tik Tok cũng được nhìn nhận theo nhiều chiều hướng
khác nhau. Những lo ngại về tác động không mong muốn của mạng xã hội
Tik Tok đối với người sử dụng cũng là vấn đề đáng được chú ý.
Ở một nước có tốc độ phát triển và ứng dụng Internet nhanh chóng như
ở Việt Nam, sinh viên, và cụ thể là sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền đã sử dụng, tiếp cận thơng tin giải trí thơng qua mạng xã hội Tik Tok
như thế nào? Đó là nội dung mà chúng tôi muốn hướng đến để tiến hành
nghiên cứu. Chính vì vậy chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Nhu cầu tiếp
cận thơng tin giải trí trên mạng xã hội Tik Tok của sinh viên học viện Báo chí
và tun truyền” làm đề tài nghiên cứu.Qua đó kỳ vọng sẽ đưa ra một bức
tranh chung về thực trạng sử dụng mạng xã hội Tiktok và nhu cầu sử dụng
mạng xã hội Tiktok để giải trí của sinh viên Học viện Báo chí và Tun
truyền. Từ đó đưa ra những khuyến nghị giúp cho sinh viên sử dụng ứng dụng
này cho nhu cầu giải trí một cách có hiệu quả.
2.Câu hỏi nghiên cứu
- Mong muốn, sở thích và nhu cầu giải trí trên TikTok của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền như thế nào?
- Giới tính, năm học có ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu giải trí trên
mạng xã hội TikTok của Sinh viên Học viện Báo chí và Tun truyền?
3.Phương pháp nghiên cứu
Tìm và phân tích tài liệu: xác định và tìm các tài liệu liên quan đến
mạng xã hội từ những nguồn uy tín như thư viện quốc gia,thư viện trường,thư
viện khoa học xã hội và những tài liệu thuộc nguồn nội bộ
23
Khảo sát tài liệu của các cơ quan,tổ chức phi chính phủ,của các bảng
xếp hạng
Phỏng vấn sâu:+ xác định mục tiêu nghiên cứu -> xây dựng đề
cương nghiên cứu -> chuẩn bị câu hỏi nghiên cứu.Ghi chép,ghi âm thông tin
nghiên cứu
+Sau phỏng vấn: xử lý số liệu -> gỡ băng -> mã hoá -> phân loại -> lập
bảng,sơ đồ
Điều tra bảng hỏi: xây dựng bộ câu hỏi -> nhập và làm sạch dữ liệu
-> phân tích số liệu
II.Nội dung
1.Mô tả địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
Học viện Báo chí và Tuyên truyền (trực thuộc Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh) được thành lập ngày 16/01/1962 theo Nghị quyết số
36 NQ/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa III,
trên cơ sở hợp nhất 3 trưởng: trưởng Nguyễn Ái Quốc II, trưởng Tuyên huấn
và trường Đại học Nhân dân. Đây là trường Đại học có lịch sử ra đời và phát
triển hơn 57 năm. Từ năm 1990 đến nay, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
vừa là trường Đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân vừa là bộ phận hữu
cơ cấu thành Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Là trường Đại học
đầu ngành trong khối các trường Đại học về ngành báo chí – truyền thơng,
Học viện Báo chí và Tun truyền khơng chỉ chú trọng công tác đào tạo, chất
lượng giảng dạy mà cơ sở vật chất cũng là yếu tố luôn được Ban Giám đốc
Học viện quan tâm, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu về thiết bị dạy và học cho
giảng viên và sinh viên trong trường. Không chỉ được trang bị khu giảng
đường đạt tiêu chuẩn quốc gia, trung tâm thư viện với hàng chục nghìn đầu
sách chuyên ngành và nhiều tư liệu có giá trị, Học viện cịn có phịng truy cập
Internet và 5 hệ thống wifi đảm bảo phục vụ nhu cầu tra cứu, học tập tại mọi
24
địa điểm trong tồn Học viện. Bên cạnh đó, Học viện Báo chí và Tun
truyền cịn có hệ thống truyền thơng nội bộ có tầm ảnh hưởng và có tính
chun nghiệp cao, do sinh viên trực tiếp tham gia vận hành. Đây cũng là
những phương tiện để sinh viên chuyên ngành rèn luyện, làm quen với các
thao tác thực tế như: Sóng Trẻ (khoa Phát thanh - Truyền hình , website
cjc.edu.vn (khoa Báo chí), AJC Times (Đồn Thanh niên),... Đặc biệt, với
việc hình thành fanpage Kênh 62 – trang thơng tin chính thức của Ban Giám
đốc, sử dụng mạng xã hội như một kênh thơng tin chính thức của mình, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền là một trong số ít những trường đại học công
lập tại Việt Nam quan tâm đến giao tiếp đại chúng trên mạng xã hội.
Khách thể nghiên cứu:
Cỡ mẫu: 200 sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Cách thức chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng với khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, bao gồm cả sinh viên khối nghiệp vụ
và sinh viên khối lý luận, đảm bảo khách thể nghiên cứu được lựa chọn một
cách khách quan, và có cơ hội lựa chọn như nhau.
Cụ thể đề tài sẽ khảo sát thu thập thông tin từ Sinh viên đang học và
làm việc tại Học viện Báo chí và tun truyền. Trong q trình thu thập số
liệu chúng tôi đã phát ra 200 bảng hỏi và cố gắng thu thập đủ số liệu sử dụng
cho q trình phân tích và xử lý thơng tin.
Chia khách thể là sinh viên hệ chính quy đang theo học tại Học viện
Báo chí và Tuyên truyền thành 4 nhóm là sinh viên năm Nhất, sinh viên năm
Hai, sinh viên năm Ba và sinh viên năm Bốn. Tiếp theo, lại chia thành nhóm
sinh viên nam và nhóm sinh viên nữ. Như vậy, sẽ có danh sách 8 nhóm. Tiến
hành khảo sát ngẫu nhiên 25 sinh viên ở mỗi nhóm trên thu về 200 phiếu hỏi.
25