HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MARKETING NÔNG NGHIỆP
Đề tài: dự án mứt hoa quả
Gv: Hoàng Ngọc Bích
Sv thực hiện: nhóm 6
NỘI DUNG
I. Đặt vấn đề
II. Giới thiệu về cửa hàng
III. Chiến lược marketing
IV. Rủi ro và phương án phòng trừ
V. Kế hoạch hành động
I. Đặt vấn đề
Vn là 1 nước châu Á gió mùa, lượng hoa quả phong phú và đa dạng.
Việc bảo quản hoa quả còn khó khăn mà khâu chế biến sau thu hoạch còn hạn chế, ít sản phẩm được chế biến.
Đó là ý tưởng giúp chúng tôi, những sv kinh tế đang còn trên ghế nhà trường ấp ủ dự án kinh doanh mứt sản
xuất từ nguyên liệu đầu vào là những trái hoa quả tươi ngon và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. Giới thiệu về cửa hàng.
1.
Một số thông tin cơ bản.
.
Tên cửa hàng: “MỨT SV6”
.
Địa điểm kinh doanh: 105 Ngô Xuân Quảng – Tt Trâu
Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội.
.
Sản phẩm kinh doanh : các loại mứt hoa quả nhuyễn.
.
Không gian kinh doanh: diện tích trên 80m² được chia
thành 2 gian, 1 gian để làm mứt và 1 gian để trưng bày sản
phẩm mứt để khách hàng tới thăm quan và mua hàng.
.
Sđt: 043.496.789
2. Mô hình doanh nghiệp: hộ kinh doanh cá thể.
Poster của cửa hàng:
III. Chiến lược marketing
1. Nghiên cứu thị trường
2. Kế hoạch sản phẩm
3. Kế hoạch nhân sự
4. Tiếp thị
5. Tài chính
1. Nghiên cứu thị trường
a. Vĩ mô
Kinh tế: Thị trấn Trâu Quỳ với số lượng dân khoảng 20.000 người với hơn 5000 hộ gia đình,
trong đó có nhiều hộ với mức thu nhập khá cao. Có trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Công nghệ: KH-CN phát triển nhanh, tạo ra nhiều hoa quả với năng suất, chất lượng ổn định.
Tự nhiên: khí hậu VN là nhiệt đới ẩm gió mùa, có rất nhiều loại quả có thể đơm hoa kết trái.
Tạo điều kiện thuận lợi về nguồn cung hoa quả.
Chính sách: nhà nước đang có nhiều chính sách khuyến khích cho kinh tế tư nhân và doanh
nhiệp nhỏ trong việc thành lập và phát triển.
1. Nghiên cứu thị trường
b. Cầu thị trường.
Khách hàng thường xuyên: Trên địa bàn có học viện Nông nghiệp Việt Nam với hơn 20000 học viên, ngoài
ra còn có trường THPT Cao Bá Quát, THPT Lý Thánh Tông và 1 số trường trung học cơ sở khác nữa. Đây
có thể là nhóm khách hàng quen thuộc của cửa hàng.
Khách hàng vãng lai: Những khách hàng từ nơi khác tới thăm trường hoặc có người thân ở trong trường NN
có thể mua về làm quà.
c. Cung thị trường.
Của hàng mứt SV6 sẽ tự sản xuất và bán các loại mứt hoa quả nhuyễn: mứt dâu tây, mứt chuối, mứt thanh
long…
Các sản phẩm chủ yếu sẽ do cửa hàng tự chế biến dựa theo như cầu của khác hàng, mức độ tiêu thụ sản
phẩm và mùa trong năm….
d. Đối thủ cạnh tranh.
Đây là mặt hàng mới nên trên địa bàn vẫn chưa có cửa hàng nào kinh doanh nên đây sẽ là mặt hàng đầy hứa hẹn.
•
: bảo quản tốt, đẹp, trang nhã, đặc biêt
thích hợp khi sử dụng làm quà
•
Trọng lượng đóng gói: 250gr; 500gr
Hộp
thuỷ
tinh
Hộp
thuỷ
tinh
•
tiện lợi, dễ vận chuyển, giá thành rẻ.
•
Trọng lượng đóng gói: 100gr; 250gr;
500gr.
Hộp
nhựa
Hộp
nhựa
2. Kế hoạch sản phẩm
a.
Bao gói sản phẩm.
.
Logo của sản phẩm:
+ thành phần
+ công dụng
+ ngày sản xuất – ngày hết hạn.
+ địa chỉ, số điện thoại
+ chúng nhận chất lượng của sản phẩm
.
Có túi xách cho khách hàng:
Là các túi giấy có kích cỡ tương đương với kích cỡ
của các loại hộp mứt.
Có các thông tin cơ bản như: : sản phẩm, địa chỉ
cửa hàng, số điện thoại.
2. Kế hoạch sản phẩm.
b. Chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu: đặt chất lượng và sức khoẻ người tiêu dùng lên hàng đầu, sản phẩm mứt của nhóm thực hiện với
yêu cầu chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm.
Được Ban quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cấp giấy phép sản xuất, chất lượng sản phẩm đã được kiểm
định.
c. Bày bán sản phẩm
Mứt được bày bán trên hệ thống giá đựng 3 tầng, được phân loại rõ ràng theo từng loại sản phẩm, từng loại
khối lượng để người tiêu dùng dễ tìm và lựa chọn.
Cửa hàng sẽ được thiết kế tao cảm giác thoải mái, gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp với số vồn có thể.
2. Kế hoạch sản phẩm.
d. Cách thức bán hàng.
e. Cung ứng phụ kiện.
Mứt nhuyễn được sử dụng kèm theo với bánh mì là chủ yếu, nên của hàng sẽ cung ứng cho khách hàng cả
bánh mì nếu có nhu cầu
Làm quà tặng: một hộp mức nhỏ xinh, hợp túi tiền sinh viên lại có giá trị về dinh dưỡng cũng là một lựa
chọn hoàn hảo để làm quà tặng.
Cửa hàng sẽ có dịch vụ gói quà, bán bưu thiếp và chuyển quà.
BÁN HÀNG TRỰC TiẾP: cách thức truyền thống, là hình
thức bán hàng chính.
BÁN HÀNG QUA ĐiỆN THOẠI: mang đến tận nơi theo yêu
cầu của khách hàng với chi phí tăng thêm từ 1.000đ-10.000đ.
BÁN HÀNG QUA MẠNG:
- khách hàng sẽ thấy thông tin về sản phẩm của
chúng tôi trên internet, và sẽ liên lạc với chúng tôi
cũng qua internet.
- Giao dich trực tiếp và nhận tiền mặt.
3. Kế hoạch nhân sự
Nhóm chúng tôi gồm 6 người, việc phân công nhân sự như sau:
Người quản lý: Hoàng Ngọc Hưng
Nhân viên bán hàng: Nguyễn Xuân Tùng & Trần Huy Hoàng.
Nhân viên làm mứt: Trần Thị Trang & Nguyễn Phương Linh.
Nhân viên đóng gói sản phẩm: Đinh Xuân Hiếu.
4. Tiếp thị
a. Marketing và quảng bá sản phẩm
1.Giới thiệu về sản phảm của cửa hàng:
4. Tiếp thị
b. Dịch vụ kèm theo.
Các chương trình khuyến mại và dịch vụ của cửa hàng:
- Giảm giá 10% trong tuần đầu khai trương.
-Được ưu đãi triết khấu 5% với đơn hàng trị giá trên 1.000.000Đ và
2% với đơn hàng trị giá 500.000Đ.
- Vào các ngày thứ Sáu trong tuần những khách hàng đến mua mứt
sẽ được tư vấn miễn phí về cách làm các loại mứt.
- Giao hàng tận nơi và không tính phí trong bán kính 3km.
5. Tài chính.
a. Xác định chi phí
BẢNG 1: dự toán chi phí đầu tư ban đầu.
5. Tài chính
Bảng 2: giá nhập hoa quả.
(giá thống kê cuối tháng 4/2014)
Bảng 3: dự báo chi phí tháng đầu tiên:
b. Chi thường xuyên của dự án
5. Tài chính
Bảng 4: dự tính lượng mứt sản xuất đc từ lượng hoa quả trong bảng 2 và dự tính giá bán
5. Tài chính
- Phân tích thị trường: cầu về sản phẩm mứt sẽ ngày 1 tăng. Nên doanh thu trung bình hàng tháng sẽ tăng 25% so với
tháng trước đó, chính vì thế chi phí cũng đc dự tính là tăng 25%. Tuy nhiên :
Vào các tháng 6, 7 và 8 lượng hoa quả đang vào mùa vụ: chi phí sản xuất sẽ giảm.
Tháng 10, 11, 12 do nhu cầu mứt tết tăng nhanh: doanh thu tăng mạnh và chi phí sản xuất sẽ tăng nhanh hơn do
hoa quả khan hiếm.
Bảng 5: doanh thu và lợi nhuận dự báo của dự án trong các tháng còn lại của năm đầu tiên.
5. Tài chính
Sau khi xác định dượcdoanh thu và tổng chi phí hàng tháng ta sẽ tính được lợi nhuận trước
thuế mỗi tháng và cả năm như ở bảng 5 theo công thức là:
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu –Tổng chi phí
Tổng chi phí = Chi phí biến đổi hàng năm + Chi phí cố định hàng năm.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập.
Lợi nhuận trung bình 1 tháng = Lợi nhuận sau thuế / 12 tháng
(như bảng 5, LN
Tb
1 tháng= LN sau thuế / 9 tháng
vì năm đầu kinh doanh từ tháng 4)
5. Tài chính
c. Xác định thời gian hoà vốn.
Là việc tính toán xem dự án hoạt động trong bao lâu thì thu hồi được vốn.
Theo phương pháp trừ lùi, tức lấy vốn đầu tư ban đầu trừ dần cho lợi nhuận trước thuế thu nhập hàng tháng
cho đến khi bằng không, lúc đó ta xác định được thời gian hòa vốn .
Tính theo phương pháp này và dựa vào bảng 5, ta xác định được thời gian hòa vốn của dự án vào khoảng 4
tháng 4 ngày.
d. Góp vốn và phân chia lợi nhuận.
Dựa trên chi phí đầu tư ban đầu (9.791.000đ) và tình hình thu chi mỗi tháng. Mỗi thành viên đóng góp 5 triệu
đồng.
Lợi nhuận phân chia theo công việc của các thành viên.
IV. Rủi ro và phương án phòng trừ.
V. Kế hoạch hành động.
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE