Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thật sự. Quan điểm vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.04 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP NHĨM
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề bài Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thật sự. Quan điểm vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh của Đảng ta hiện nay.


NỘI DUNG
Phần mở đầu
Phần nội dung
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
1.1 Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
1.2 Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
II. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập thật sự
2.1 Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
2.2 Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
2.3 Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân
dân.
III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập thật sự của Đảng ta hiện
nay
Phần kết luận

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
Độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ biến với tồn nhân loại. Với dân tộc Việt
Nam, đó cịn là một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ và giữ gìn bởi máu xương, sức lực của
biết bao thế hệ người Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao hàm trong đó cả nội


dung dân tộc và dân chủ. Đó là nền độc lập thật sự, độc lập hồn tồn, chứ khơng phải là thứ
độc lập giả hiệu, độc lập nửa vời, độc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập
dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, độc lập
dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân lao động. Độc
lập dân tộc là tư tưởng chủ đạo, chi phối toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh:
“Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đó là tất cả những gì tơi muốn, đó là tất cả
những gì tơi hiểu”1. Trong bản Tun ngơn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa, Hồ Chí Minh đã đanh thép khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Vậy nên
nhóm lựa chọn đề tài số 5: “Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thật sự. Quan điểm
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta hiện nay” để nghiên cứu bài tập nhóm lần này.
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
1.1 Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Sau khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, chúng bắt tay vào khai thác thuộc địa một cách
mạnh mẽ và từng bước biến nước ta trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Từ năm
1858 đến cuối thế kỳ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục
nổ ra, nhưng cuối cùng đều thất bại do đi theo khuynh hướng phong kiến. Đến đầu thế kỷ
XX, khi xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi và chịu ảnh hưởng từ các cuộc vận động cải cách,
phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản xuất hiện. Tuy nhiên, do giai cấp tư
sản Việt Nam còn non yếu, các tổ chức và người lãnh đạo phong trào chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn nên đều thất bại. Vì thế từ thực tiễn đặt ra vấn đề để có
được độc lập dân tộc cần đấu tranh bằng con đường nào.
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân Việt Nam đã làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta xuất
hiện dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp ra đời. Cơng nhân Việt Nam chịu sự áp bức bóc
lột từ thực dân, tư bản, phong kiến nên họ sớm đã vùng dậy đấu tranh từ đốt lán trại, bỏ trốn
tập thể đến đình cơng, bãi cơng. Đây là điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mác-Lenin được
truyền bá vào nước ta. Chính Hồ Chí Minh đã dày cơng truyền bá chủ nghĩa Mác-Lenin vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, đánh dấu bước hình thành cơ bản tư

tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc ở nước ta.
1

Hồ Chí Minh: Biên niên tiểu sử. Nxb. Chính trị quốc gia, 2006, tập 1, tr.112

1


1.2 Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển thành đế
quốc chủ nghĩa. Một số nước đế quốc chi phối tồn bộ tình hình thế giới và biến phần lớn các
nước châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa. Tình hình đó đã làm sâu
sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lịng chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với
giai cấp vô sản. Những mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt vào đầu thế kỷ.
II. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập thật sự
Quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc: độc lập dân tộc là một nền độc lập thật
sự, nghĩa là độc lập dân tộc phải bảo đảm các quyền dân tộc cơ bản: độc lập - chủ quyền thống nhất - toàn vẹn lãnh thổ; phải bảo đảm quyền tự quyết của dân tộc trên tất cả các lĩnh
vực đối nội, đối ngoại trên nguyên tắc nước Việt Nam của người Việt Nam. Theo tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề độc lập thật sự thì người coi phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để; Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; Độc lập dân tộc phải gắn
liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân dân.
2.1 Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hồn tồn. Các dân tộc có quyền lựa chọn chế
độ xã hội và con đường phát triển thích hợp với dân tộc mình. “Dù hy sinh tới đâu, dù phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!”; "Nước Việt
Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do và độc lập”.
Hồ Chí Minh nêu lên 2 tiêu chí của độc lập thật sự:
Một là, dân tộc đó phải có quyền quyết định trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự,
ngoại giao, tồn vẹn lãnh thổ. Trong đó, trước hết và quan trọng nhất là độc lập về chính trị.
Năm 1948, Pháp lập chính phủ bù nhìn; năm 1949, Pháp đưa Bảo Đại về làm Quốc trưởng và

tuyên bố Việt Nam đã có độc lập, Hồ Chí Minh đã kịch liệt phản đối thứ độc lập giả hiệu đó.
Người đã làm rõ mục đích tàn bạo mà thực dân Pháp muốn chính là thống trị, bóc lột, vơ vét
hịng chiếm đoạt mảnh đất của nhân dân Việt Nam thành thuộc địa của bọn Pháp chứ khơng
phải việc khai hóa văn minh, giúp đỡ nhân dân Việt Nam như bọn chúng rêu rao hịng xun
tạc, giả điệu với Thế giới về cơng lao to lớn của chúng
Hai là, dân tộc đó phải được bình đẳng với các dân tộc khác. Quốc tế khơng thể can thiệp
vào công việc nội bộ của một nước nếu khơng có đại diện chân chính của nước đó tham gia.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả
các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: “Độc lập mà người dân khơng có quyền tự quyết về ngọai
giao, khơng có qn đội riêng, khơng có tài chính riêng,... thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì”.
Trên tinh thần đó và trong hồn cảnh đất nước ta sau Cách mạng tháng 8 cịn gặp nhiều khó
khăn, Người thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6-31946, theo đó “Chính phủ Pháp cơng nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa là một quốc
gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viên của mình, qn đội của mình, tài chính của
2


mình”. Đây là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm dẻo,
linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí Minh.
Người khẳng định nhân dân Việt Nam hoan nghênh mọi sự giúp đỡ của các nước khác, đồng
thời phản đối mọi sự can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của Việt Nam.
Độc lập dân tộc thực sự, hoàn toàn là khát vọng cháy bỏng của Hồ Chí Minh. Với tinh
thần ấy, trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Hồ Chí Minh kêu gọi: “Thà
hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định khơng chịu làm nơ lệ.”, “Khơng
có gì quý hơn độc lập tự do”.
2.2 Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
Quyền dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh, bao giờ cũng gắn liền với thống nhất đất
nước, toàn vẹn lãnh thổ. Tổ quốc thống nhất là nhu cầu của sự tồn tại dân tộc, nhu cầu tình
cảm dân tộc. Nó trở thành động lực cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và chủ nghĩa xã
hội. Thống nhất Tổ quốc tạo nên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho công cuộc bảo vệ tự do độc
lập chủ quyền Tổ quốc, đồng thời cũng đảm bảo cho công cuộc xây dựng thành cơng chủ

nghĩa xã hội. Vì thế, Bác nói“đấu tranh cho thống nhất là con đường sống của dân nhân Việt
Nam”.
Sau Cách mạng tháng Tám, lợi dụng tình hình đất nước ta còn đang rối ren, thực dân Pháp
lại bày ra cái gọi là “Nam Kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta lần nữa. Trong hồn cảnh đó, Bác
đã khẳng định trong “Thư gửi đồng bào Nam Bộ” (1946): “Đồng bào Nam Bộ là dân nước
Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi” 2. Mặc
dù sau Hiệp định Gionevo (1954), nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Người vẫn tiếp
tục kiên trì đấu tranh thống nhất đất nước. Tháng 2-1958, Người khẳng định: “Nước Việt
Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”. Trong Lời phát biểu tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa
III (4/1965), Bác nêu rõ: “Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai được
xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”3. Trong “Di chúc”, Người đã thể hiện
niềm tin tuyệt đối và thắng lợi của cách mạng: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta
nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta
nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà” 4. Thực hiện tư
tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước năm 1975 và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với tồn vẹn lãnh thổ. Có thể thấy
rằng, tư tưởng trên là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí
Minh.
2.3 Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân dân.
2
3
4

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.4, tr.280.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, tập 4, tr.532
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.15, tr.623.

3



Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người viện dẫn bản
“Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp (1791) “Người ta sinh ra tự
do và bình đẳng về quyền lợi, và phải ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi” và khẳng
định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Độc lập
thực sự phải là nền độc lập mà mọi phần tử quốc dân đều được hưởng thành quả của nó.
Trong thư gửi ủy ban hành chính các cấp, Hồ Chí Minh viết: “Nếu nước được độc lập mà dân
khơng được hưởng hạnh phúc thì độc lập cũng khơng có nghĩa lý gì”
Độc lập dân tộc thực sự, hoàn toàn là khát vọng cháy bỏng của Hồ Chí Minh. Với tinh
thần ấy, trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Bác kêu gọi: “Thà hy sinh tất
cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định khơng chịu làm nơ lệ” 5, “Khơng có gì q
hơn độc lập tự do”. Bên cạnh đó, Người ln coi, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết:“Tơi chỉ có một sự
ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”6.
III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh với vấn đề độc lập thật sự của Đảng ta hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã được vận dụng trong thực tiễn cách
mạng Việt Nam thành công. Các cuộc đấu tranh từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược
nước ta đến trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đều thất bại. Nhưng kể từ khi Đảng ra
đời và lãnh đạo, cách mạng dù khó khăn nhưng cuối cùng vẫn đi đến thắng lợi. Và thắng lợi
của chín năm kháng chiến chống Pháp, 30 năm kháng chiến chống Mỹ là minh chứng hùng
hồn cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Chính vì vậy, tư tưởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là giá trị lịch sử trường tồn của dân tộc ta, là tài sản quý báu
trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và cả thời bình trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Qua đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc, Đảng ta đã có
những bước đi đúng đắn để đưa đất nước trở thành đất nước độc lập thực sự. Cụ thể Đảng ta
đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thật sự như sau:
Thứ nhất, tư tưởng kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh của Đảng và nhà nước. Giữ
vững các quyền dân tộc cơ bản gắn với độc lập tự chủ, tự lực, tực cường. Người đúc kết
thành chân lý: “Không có gì q hơn độc lập, tự do”. Và chân lý ấy, đến ngày nay vẫn là một

yêu cầu thiết yếu trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, tư tưởng Hồ
Chí Minh về độc lập dân tộc là giá trị lịch sử trường tồn của dân tộc ta, là tài sản quý báu
trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và cả thời bình trong xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện tốt trách nhiệm Ủy viên không thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc và Chủ tịch ASEAN, đề cao vai trò của Liên hợp quốc trong việc bảo
5
6

Hồ Chí Minh, Tồn tập, Sđd, t.4, tr.534.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.4, tr. 187.

4


đảm các quyền dân tộc cơ bản gắn với độc lập tự chủ của các nước, nâng cao vai trò trung
tâm của ASEAN trong khu vực, đóng góp tích cực vào cơng việc chung của thế giới, trong đó
có tham gia lực lượng gìn giữ hồ bình của Liên hợp quốc… Việt Nam cũng đã chủ động,
tích cực thúc đẩy đàm phán, hợp tác giải quyết những tồn tại trong phân định biên giới trên
bộ và trên biển, vừa bảo vệ được chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của ta theo
phương châm đã được Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng nêu rõ là “phải ln
kiên trì, bình tĩnh, sáng suốt xử lý đúng đắn mọi vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề chủ
quyền, lãnh thổ”, “thực hiện phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến”, nhất là giữ “trái tim
nóng, cái đầu lạnh” và “kiên quyết, kiên trì” để xử lý các thách thức đối ngoại”. Việt Nam
đang thể hiện lập trường chủ động, mạnh mẽ, tích cực hơn về các vấn đề lợi ích cốt lõi của
mình nhằm dẫn dắt dư luận, tạo sự ủng hộ rộng rãi của quốc tế.
Thứ hai, “độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, toàn triệt và triệt để” là một trong
những lời tuyên ngôn cơ bản của Đảng cộng sản Việt Nam và được đưa ra trong Thông điệp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính gửi Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của Đảng vào năm
1951. Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam lên nắm quyền, tuyên bố này đã được áp dụng vào

các lĩnh vực xã hội, kinh tế và chính trị. Đảng đã xây dựng chính sách và thực hiện các biện
pháp để đạt được mục tiêu độc lập "lập thực sự, hoàn toàn và triệt để" trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, bao gồm:
Một là, về kinh tế: Đảng Cộng sản Việt Nam đã áp dụng chính sách kinh tế định hướng xã hội
chủ nghĩa và thực hiện đổi mới kinh tế để phát triển kinh tế độc lập và tự do. Điều này bao
gồm tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế thị trường và thu hút đầu tư
nước ngoài.
Hai là, về xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng
và dân chủ. Để đạt được mục tiêu này, Đảng đã triển khai nhiều chính sách và biện pháp, bao
gồm cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp
nhân dân. Ngoài ra, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã thực hiện chính sách phịng chống
tham nhũng, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội.
Ba là, về đối ngoại: Để đạt được mục tiêu độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã triển khai chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ và phát triển hịa bình. Đảng
đã thực hiện việc thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia cộng sản và đang phát triển. Ngoài ra, Đảng cũng tham gia vào các tổ chức quốc tế
như Liên Hợp Quốc, ASEAN và WTO để thúc đẩy hợp tác quốc tế và tăng cường quan hệ
đối tác kinh tế với các quốc gia khác.
Thứ hai, vận dụng nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc phải gắn liền với
tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân dân. Đảng ta luôn nhất quán chủ trương đẩy nhanh
phát triển về mọi mặt đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nhanh chóng thu hẹp khoảng
cách phát triển với vùng dân tộc thiểu số và miền núi; nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh
5


thần cho đồng bào, để từng bước nâng cao đời sống phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc phịng. Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam đã được đề cập, phát
triển qua từng giai đoạn, thể hiện ở các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013. Trong
Hiến pháp năm 2013, tại các Điều có nêu như: Điều 5, Khoản 2 “Các dân tộc bình đẳng, đồn
kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”;

Khoản 4 “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các
dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”; Điều 58, Khoản 1 “…có
chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS, đồng bào ở miền núi, hải đảo và
vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn”; Điều 61, Khoản 3 “Nhà nước ưu tiên phát triển
giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào DTTS và các vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt
khó khăn…”; Điều 70, Khoản 5 “…Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính sách tơn
giáo của Nhà nước”. Đặc biệt, hiện nay Đảng, Nhà nước có nhiều chỉ thị, nghị quyết riêng về
phát triển kinh tế - xã hội,đặc biệt ở miền núi, rất nhiều chương trình, dự án đầu tư cho địa
bàn này, nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe đồng bào các
dân tộc thiểu số như: Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) phát triển KT-XH vùng đồng bào
DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1014/QĐ-TTg ngày 14/7/2020 về thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030;...
Thứ ba, Thực trạng vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh Trong bối cảnh quốc tế khu vực
có nhiều phức tạp, Đảng ta và nhân dân ta thực hiện nguyên tắc đặt lợi quốc gia, dân tộc lên
đầu, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chế độ trị xã hội
chủ nghĩa, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho công xây dựng bảo vệ Tổ quốc Đấu
tranh làm thất bại âm mưu "diễn biến hịa bình", hoạt động phá hoại, gây rối, bạo loạn lật đổ
lực thù địch; bước đầu đối phó có hiệu với mối đe dọa an ninh phi truyền thống, kiềm chế tốc
độ gia tăng tội phạm. Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh, Đảng ta bảo vệ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc. Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp tồn dân
tộc, tranh thủ tối đa đồng tình, ủng hộ cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công đổi mới, nghiệp cơng nghiệp hóa, đại hóa,
bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ văn hóa dân tộc; giữ vững mơi trường địa hình, ổn
định trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững biên giới chủ quyền biển, đảo,
vùng trời Tổ quốc; đồng thời giữ vững mơi trường địa hình, ổn định để phát triển bền vững
đất nước. Giải quyết bất đồng, tranh chấp sử dụng giải pháp hịa bình tơn trọng luật pháp

quốc tế. Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh quốc phòng, an
ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội.
6


PHẦN KẾT LUẬN
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và vận dụng trong xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay giúp làm sáng tỏ những cơ sở hình thành, những nội dung cốt
lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, đăc biệt với vấn đề độc lập dân tộc thật sự.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc không chỉ đúng đắn trong lịch sử mà vẫn luôn giữ
nguyên giá trị tới ngày nay trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam mãi mãi là kim chỉ nam cho Đảng ta xác định phương
hướng xây dựng Đảng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội do Đại hội VII thông qua đã khẳng định trong thời kỳ đổi mới: "Toàn Đảng, toàn dân
tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau”.

7



×