BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
1.1. Trong các đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 29 – NQ/TW của
Trung ương Đảng, khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội”. Đây là quan điểm được đặt ở vị trí đầu tiên trong 7 quan
điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thể hiện tinh thần nhất quán
của Đảng ta là xác định giáo dục và đào tạo không chỉ là quốc sách hàng đầu mà còn là
một trong những kế sách được ưu tiên đi trước tạo tiền đề, động lực thúc đẩy các lĩnh
vực khác phát triển. Trên cơ sở Nghị quyết số 29 – NQ/TW, Đại hội XII của Đảng
cũng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ cho giáo dục và đào tạo và một trong 8 vấn
đề lớn, trọng tâm đó là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành,
lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội”. Trọng tâm là “... đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đạo
tạo, phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo làm cho giáo dục đào tạo thật sự
là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu
của hội nhập quốc tế trong kỷ ngun tồn cầu hóa”. Nghị quyết cũng đã khẳng định
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên...”;
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương
1
pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, tự nghiên cứu của học
sinh”.
Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày nay, nó
được xem là sự sống cịn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo, tạo ra ng̀n
lực cho sự phát triển xã hợi. Vì thế vấn đề chất lượng dạy học đã và đang trở thành
mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và toàn
xã hội. Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Mục tiêu của Giáo dục phổ thơng là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới giáo dục đó là đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định
hướng tăng cường hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
1.2. Môn học Ngữ văn là bộ mơn thuộc nhóm Khoa học xã hội, dạy về ngơn ngữ và
tác phẩm văn chương nhằm hình thành kĩ năng đọc, viết và hoàn thiện nhân cách nhân
phẩm ở con người. Đây là mơn học có vai trị rất quan trọng trong đời sống và trong sự
phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc
giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Lênin từng nói “Khơng có văn
chương thì sẽ khơng bao giờ có sự tìm tịi của con người về chân lý”. Qua đó ta cũng
hiểu rằng, văn chương chân chính ln làm giàu thêm tình cảm của con người, giáo
dục con người hướng đến cái đẹp và làm đẹp cho cuộc sống. Và, nhà văn M.Gorki
cũng từng nói “Văn học là nhân học”. Điều đó có thể hiểu, văn học bồi dưỡng, ni
nấng cho tâm hồn, nhân cách mỗi con người, giúp chúng ta biết đâu là cái đáng yêu,
đáng ghét, biết những gì là đẹp đẽ để trân trọng, những gì là xấu xa thì tố cáo, loại trừ.
Trong thời đại ngày nay, mơn học Ngữ văn càng có vai trị quan trọng hơn trong
nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, nhất là trước đời sống
công nghệ ngày đang thay thế dần rất nhiều thứ khác.
Học tốt môn Ngữ văn là điều kiện để học các môn học khác. Mỗi cuốn sách
giáo khoa là tập hợp các văn bản thông tin khoa học. Muốn học tốt các môn học khác
2
trước hết phải đọc hiểu văn bản trong sách giáo khoa, mỗi mơn học phải có một cách
đọc riêng nhưng tất cả đều có yêu cầu chung giống nhau là phải hiểu văn bản đó nói
gì. Chính vì thế mà ở một số nước tiên tiến trên thế giới yêu cầu Chuẩn chung của giáo
dục là yêu cầu đọc hiểu khơng chỉ trong mơn ngữ văn (Language arts) mà cịn cả trong
mơn Lịch sử/ Khoa học xã hội, Tốn và Khoa học kĩ thuật.
Trong dạy và học, để giúp người học hiểu được vai trò, giá trị của văn chương
điều quan trọng phải có phương pháp dạy và học tích cực. Trong những năm gần đây,
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đặc biệt là công nghệ thơng tin ln địi hỏi
người học phải nắm bắt thơng tin kịp thời, tự học, tự nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo.
Đồng thời địi hỏi người thầy phải tìm ra những phương pháp mới, áp dụng các
phương tiện hiện đại trong quá trình dạy học.
1.3. Như chúng ta đã biết, trong chương trình Ngữ văn lớp 12 truyện ngắn chiếm một
lượng không nhỏ, đặc biệt là truyện ngắn hiện đại. Cùng với đó, yêu cầu đáp ứng trong
kỳ thi THPTQG kiến thức chủ yếu ở chương trình lớp 12. Như thế, làm chủ mảng
truyện ngắn là làm chủ phần văn xi cốt yếu nhất của chương trình. Việc khai thác,
tìm hiểu, khám phá truyện ngắn một cách đúng đắn, hiệu quả vẫn đang là một vấn đề
trăn trở đối với giáo viên và học sinh. Để hiểu đúng và khai thác đúng hơn bao giờ hết
học sinh phải hiểu đúng quan niệm, đặc trưng của truyện ngắn, và quan trọng hơn học
sinh phải có niềm say mê mơn học, u thích và biết cách đọc truyện ngắn. Vì vậy, áp
dụng phương pháp dạy học tác phẩm theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
là một vấn đề mới nhưng hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với lĩnh vực truyện ngắn.
Song xuất phát từ mục tiêu giáo dục, từ nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục về tiếp tục
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện; xuất phát từ thực tiễn cụ thể trong giảng dạy tác
phẩm văn học trong nhà trường, từ đề tài: “Dạy học tác phẩm “Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành theo hướng phát triển năng lực học sinh” được triển khai và
bước đầu thu được hiệu quả nhất định trên đối tượng học sinh. Hi vọng đề tài sẽ góp
một phần nhỏ vào tư liệu giảng dạy, hồ sơ giảng dạy của giáo viên Ngữ Văn, giúp khai
thác tích cực người học, để người học được tự do trải nghiệm với tác phẩm văn học, từ
đó tăng thêm hứng thú cho người học đối với bộ môn Ngữ Văn.
2. Tên sáng kiến:
3
“Dạy học tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành theo hướng
phát triển năng lực học sinh”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Lợi
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học, Phường Khai Quang,
Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0986150886
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả sáng kiến.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng trong công tác giảng dạy của bộ môn Ngữ Văn mà trọng tâm là phân
môn Đọc Văn của chương trình Ngữ Văn lớp 12.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 18 tháng 1 năm
2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp trong tổ chức hoạt động học
của học sinh:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Giáo dục phổ thông trong phạm vi
cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục: từ mục tiêu chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; từ nội dung nặng tính
hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp truyền thụ một chiều
sang phương pháp dạy học tích cực; từ hình thức dạy học trên lớp là chủ yếu sang kết
4
hợp đa dạng các hình thức dạy học trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường,
giáp mặt và trên mạng; từ hình thức đánh giá tổng kết là chủ yếu sang coi trọng đánh
giá trên lớp và đánh giá quá trình; từ giáo viên đánh giá học sinh là chủ yếu sang tăng
cường việc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. Như vậy, khác với dạy học
định hướng nội dung, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là tổ chức
cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức,
giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh một cách
hợp lí, sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học là quá
trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất giữa giáo
viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
Đặc trưng của việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh là:
+ Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học
sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới,
vận dụng kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn.
+ Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa và tài liệu học tập, biết tự tìm những kiến thức đã có, biết suy luận
và phát hiện kiến thức mới...
+ Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
tạo điều kiện cho học sinh “nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
+ Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kĩ năng tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của học sinh.
1.2. Khái niệm về dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh:
+ Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống. Năng lực gồm có các năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng
lực chung là năng lực cơ bản, cần thiết như: năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn
đề; năng lực sáng tạo; năng lực quản lý; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực
5
sử dụng CNTT và TT; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực tính tốn.... Cịn năng lực
đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù mơn học là năng
lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của mơn học đó tạo nên.
+ Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh là
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.3. Một số kỹ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh
phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà
học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động,
hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh, đảm bảo cho tất cả học sinh
tiếp nhận và sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh được khuyến khích hợp tác với nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học tập, ghi chép đầy đủ các ý kiến thảo luận vào vở, biết phân
loại những ý kiến giống nhau được thống nhất và những ý kiến khác nhau không được
thống nhất để cuối cùng đưa ra ý kiến trình bày kết quả hoạt động (báo cáo) theo yêu
cầu nhiệm vụ của bài học; giáo viên cần phát hiện kịp thời những khó khăn của học
sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng để xẩy ra tình trạng học sinh bị
bỏ qn trong quá trình dạy học.
+ Báo cáo kết quả và thảo luận: Yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp
với nội dung học tập và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng; sau khi báo cáo kết
quả hoạt động học của học sinh hoàn tất, giáo viên cần khuyến khích cho học sinh trao
đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh
trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình thưc hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã
học được thông qua hoạt động.
1.4. Kế hoạch bài học:
6
Tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cần được thiết
kế thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học tích
cực như kỹ thuật chia nhóm; kỹ thuật nêu câu hỏi; kỹ thuật giao nhiệm vụ; kỹ thuật
khăn trải bàn; kỹ thuật các mảnh ghép; kỹ thuật học tập hợp tác...
Các hoạt động của học sinh trong mỗi bài học được thiết kế như sau:
+ Hoạt động khởi động
+ Hoạt động hình thành kiến thức mới
+ Hoạt động luyện tập
+ Hoạt động vận dụng
+ Hoạt động tìm tòi mở rộng
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực tiễn của đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo định hướng
phát triển năng lực:
Trong những năm qua hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở cấp THPT đã
được quan tâm, tổ chức và thu được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên cách tiếp cận
mục tiêu theo chương trình giáo dục hiện hành chủ yếu là trang bị kiến thức, cùng với
những hạn chế về năng lực thực hiện của giáo viên và hạn chế trong công tác quản lý
của các nhà trường nên hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
chưa mang lại kết quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp chủ đạo
của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối
hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.
2.2. Thực tiễn dạy - học truyện ngắn nói chung và tác phẩm “Rừng xà nu” nói
riêng:
2.2.1. Khái quát về truyện ngắn:
Nếu tiểu thuyết thường là “hình thức tự sự cỡ lớn”, miêu tả cuộc sống trong quá
trình phát triển, với một cấu trúc phức tạp, với nhiều số phận, tính cách đan xen thì
truyện ngắn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, có khi chỉ thể hiện một bước ngoặt, một sự kiện
hay một tâm trạng nào đó của nhân vật. Nguyễn Minh Châu cũng từng xác nhận “Nếu
tiểu thuyết là một đoạn của dịng đời thì truyện ngắn là một cái mặt cắt của dịng đời”.
Nguyễn Cơng Hoan trong “Đời viết văn của tơi” (NXB Văn học, 1971) có viết:
7
“Truyện ngắn không phải là truyện mà là một vấn đề được xây dựng bằng chi tiết với
sự bố trí chặt chẽ và bằng thái độ với cách đặt câu, dùng tiếng có cân nhắc (…). Muốn
truyện ấy là truyện ngắn, chỉ nên xoay quanh chủ đề ấy thơi”. Cịn nhà văn Nguyễn
Trung Thành, tác giả của truyện ngắn “Rừng xà nu” đã bàn về truyện ngắn một cách
khá toàn diện và sâu sắc: “Truyện ngắn ngắn vì nó là tác phẩm nghệ thuật chưng cất
chứ không phải là nguyên liệu thô”; “Truyện ngắn dẫu sao cũng phải ngắn, do đó thủ
thuật chủ yếu của truyện ngắn là điểm huyệt (…). Truyện ngắn điểm huyệt hiện thực
bằng cách nắm bắt trúng những tình huống cho phép phơi bày cái chủ yếu nhưng lại
bị che giấu trong muôn mặt cuộc sống hằng ngày. Nhìn chung mỗi truyện ngắn bao
giờ cũng được xây dựng trên một tình huống, khai thác tình huống ấy”.
Nhận diện về thể loại truyện ngắn đã có nhiều ý kiến khác nhau, chung quy các
ý kiến thường xoáy vào các bình diện chính như: dung lượng, cốt truyện, nhân vật, chi
tiết, tình huống, ngơn ngữ.... để khái qt thành đặc trưng của truyện ngắn. Theo TS.
Chu Văn Sơn, việc phân định truyện ngắn có thể dựa vào hai tiêu chí chính là dung
lượng và thi pháp. Giữa hai tiêu chí đó, “dung lượng” là tiêu chí cần nhưng chỉ là thứ
yếu, “thi pháp” mới là tiêu chí chính, chủ yếu, cụ thể là:
+ Về dung lượng: truyện ngắn được xem là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ, chủ yếu
được viết bằng văn xi. Nhân vật khơng nhiều, tình tiết và chi tiết đời sống cũng
không nhiều
+ Về thi pháp: ngoài những yếu tố như cốt truyện, lối trần thuật, ngơn ngữ,
nhân vật... thì tình huống truyện được xem như hạt nhân thể loại của truyện ngắn.
Như vậy, nếu xét về tiêu chí chính, chủ yếu của truyện ngắn là thi pháp thì
truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành rất thành cơng trong việc xây
dựng hình tượng. Thơng qua những hình tượng trong tác phẩm, nhà văn giúp người
đọc thấy được vẻ đẹp sử thi và nét đặc sắc Tây Ngun. Do đó, tìm hiểu tác phẩm
“Rừng xà nu” đòi hỏi phải xuất phát từ thi pháp truyện ngắn và hơn bao giờ hết phải
tìm hiểu giá trị tác phẩm thơng qua hình tượng được xây dựng trong tác phẩm.
2.2.2. Thực tiễn dạy – học truyện ngắn nói chung và tác phẩm “Rừng xà nu” nói
riêng trong trường phổ thơng:
Trong chương trình mơn Ngữ văn lớp 12, truyện ngắn chiếm dung lượng khá
lớn, tuy nhiên việc tiếp cận truyện ngắn nhìn chung vẫn chỉ dừng ở việc khai thác bố
8
cục, cốt truyện, nhân vật. Trong các giờ học, học sinh chủ yếu chỉ dừng lại ở việc tiếp
nhận sự truyền thụ kiến thức từ giáo viên, có chăng việc chủ động tìm tịi, khám phá,
sáng tạo của học sinh là rất ít, vì thế tạo niềm hứng khởi, say mê của học sinh đối với
môn học là rất hạn chế. Hơn nữa chưa xác định được phương pháp tiếp cận truyện
ngắn phù hợp sẽ không nắm bắt được ý đồ sáng tạo nghệ thuật của tác giả. Tuy nhiên
để học sinh tiếp thu bài học một cách hiệu quả thì giáo viên cần giảng dạy truyện ngắn
theo nhiều cách khác nhau, bởi thực tế không phải truyện ngắn nào cũng như nhau,
cũng có cách khai thác giống nhau. Vì thế cần nắm bắt được nét đặc thù của thể loại
truyện ngắn nói chung và của từng truyện ngắn nói riêng để có cách khai thác hợp lí.
Trên cơ sở đó, giáo viên cần biết tổ chức hoạt động học giúp học sinh tiếp nhận tác
phẩm một cách chủ động, sáng tạo dựa trên những phương pháp dạy học tích cực, nhất
định giờ học sẽ mang lại hiệu quả cao.
Truyện ngắn “Rừng xà nu” là một thiên truyện mang ý nghĩa và vẻ đẹp của một
khúc sử thi trong văn xuôi hiện đại Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu, phê bình văn học
nói chung cũng như tác giả Nguyễn Trung Thành nói riêng liệt kê tác phẩm này vào
“Truyện ngắn tiểu thuyết hóa”. Trong tiểu luận “Nói về truyện ngắn”, Nguyên Ngọc
đã khẳng định: “cần coi truyện ngắn là bộ phận của tiểu thuyết nói chung”. Và chính
nhà văn đã viết một “truyện ngắn tiểu thuyết hóa” tiêu biểu trong thời kỳ chống Mỹ
cứu nước: “Rừng xà nu”. Khi đánh giá tác phẩm này, các nhà nghiên cứu xếp nó vào
khuynh hướng sử thi hóa và lãng mạn hóa của văn học thời kỳ chiến tranh nói chung,
thể loại truyện ngắn nói riêng. Tuy nhiên khơng phải ai cũng thành cơng trong việc
giảng dạy tác phẩm này. Vì thế, vận dụng phương pháp và kỹ thuật hiện đại trong việc
tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, cùng với việc khai thác tác phẩm phù hợp với
đặc thù của truyện ngắn “Rừng xà nu” sẽ mang lại hiệu quả nhất định.
9
PHẦN HAI: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Ngày soạn
Ngày giảng
Tiết
Lớp
Vắng
12A3
12A4
Tiết 64: Đọc văn:
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành(Tiết 1/2)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ:
- Kiến thức: Nắm vững đề tài, cốt truyện, các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng
nhân vật chính; trên cơ sở đó, nhận rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ, lớn lao của truyện
ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay. Thấy được tài năng của
Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một khơng khí đậm đà hương
sắc Tây Ngun, một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được trau chuốt
kĩ càng .
- Kĩ năng: Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm
văn chương tự sự .
- Tư tưởng, thái độ: u thích mơn học; tự hào về truyền thống đấu tranh chống giặc
cứu nước của thế hệ cha anh đi trước, rèn giũa ý thức, lòng yêu nước và tinh thần,
trách nhiệm đối với đất nước trong thời đại ngày nay.
2. Các năng lực hình thành cho học sinh: Năng lực khái quát kiến thức; Năng lực
đọc- hiểu văn bản; năng lực phân tích văn bản; năng lực thu thập và xử lí thơng tin;
năng lực cảm thụ văn học.
3. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và tóm tắt văn bản
- Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học bài SGK
4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh:
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
10
- Mục tiêu ý tưởng của hoạt động: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh, giúp học sinh có
thêm thông tin ấn tượng về tác giả và tác phẩm
- Nội dung hoạt động: GV sử dụng máy chiếu trình chiếu một số bức tranh về những
hình ảnh: cồng chiêng Tây Nguyên, rừng xà nu, voi Tây Nguyên… và yêu cầu học
sinh: Bức tranh gợi em những hiểu biết gì về đất và người nơi đây, về tác giả Nguyễn
Trung Thành và tác phẩm “Rừng xà nu”?
- Đáp án: đất và người Tây Nguyên, hùng vĩ, mang đậm bản sắc văn hóa Tây Nguyên;
tác phẩm “Rừng xà nu” viết về đất và người Tây Nguyên thời kỳ đánh Mỹ cứu nước.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI:
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả và tác phẩm:
(1) Ý tưởng thiết kế hoạt động: Rèn cho học sinh năng lực giao tiếp, hợp tác, sử
dụng ngôn ngữ; khái quát kiến thức. Giúp học sinh nắm bắt kiến thức khái quát về tác
giả và tác phẩm.
(2) Phương pháp/ kỹ thuật: Vấn đáp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Trong lớp
(4) Phương tiện dạy học: Máy chiếu, bảng phụ, SGK...
(5) Nội dung hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS dựa vào Tiểu dẫn, làm việc cá nhân để thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nêu nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành?
+ Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- GV: trình chiếu câu hỏi trên Slide
- HS: làm việc cá nhân
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo:
- HS: trình bày, bổ sung, góp ý
- GV: Lắng nghe, nhận xét, chốt kiến thức
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản:
(1)Ý tưởng thiết kế hoạt động: Rèn cho HS năng lực hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn
ngữ, giải quyết vấn đề. Giúp HS nắm bắt kiến thức cơ bản: Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
cũng như vẻ đẹp của hình tượng cây xà nu, tư tưởng nhà văn qua hình tượng đó.
(2)Phương pháp/kĩ thuật: chia nhóm; thuyết trình; vấn đáp
(3)Hình thức tổ chức hoạt động: Trong lớp
(4)Phương tiện dạy học: Máy chiếu; bảng phụ; SGK...
(5)Nội dung hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
11
*Nhóm 1:
- Nhan đề của tác phẩm thể hiện ý nghĩa gì?
*Nhóm 2:
- Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào? Tìm các chi tiết
miêu tả cánh rừng xà nu phải chịu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết
ấy?
*Nhóm 3:
- Cây xà nu có sức sống dẻo dai, mãnh liệt và mang ý nghĩa biểu tượng ra sao? Xà nu
đã biết tự biết bảo vệ mình và làng Xơ Man như thế nào?
*Nhóm 4:
- Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở
đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV: trình chiếu câu hỏi trên các Slide
- HS: thảo luận nhóm, thống nhất nội dung trả lời câu hỏi, cử đại diện trình bày
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo:
- Các nhóm cử đại diện trình bày
- Các nhóm khác góp ý bổ sung, đặt câu hỏi phản biện
- GV lắng nghe, góp ý, nhận xét và chốt kiến thức
C. LUYỆN TẬP:
- Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân: Viết đoạn văn khoảng 5 dòng,
cảm nhận về sức sống dẻo dai, mãnh liệt của cây xà nu trong tầm đại bác
- Hoạt động 2: Sau khi gọi HS bất kì trình bày, GV nhận xét và chốt lại kiến thức
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
(1)Ý tưởng hoạt động: Giúp hs mở rộng kĩ năng, kiến thức
(2)Nội dung hoạt động:
- Câu hỏi: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng cây xà nu và
liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ sức sống, vẻ đẹp của thiên nhiên.
- Yêu cầu trả lời ngắn gọn, đủ ý, bằng đoạn văn ngắn
(3)Hình thức tổ chức hoạt động: trong lớp
(4)Phương pháp/kĩ thuật: HS trình bày trên giấy
E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG:
(Khuyến khích học sinh thực hiện ở nhà và không bắt buộc)
- Vẽ tranh về cảnh rừng xà nu; vẽ cảnh mà bản thân ấn tượng về vùng đất Tây Nguyên
- Sưu tầm hình ảnh, số liệu về giá trị kinh tế cây công nghiệp ở vùng đất Tây Nguyên
12
- Sản phẩm lưu tại tủ sách học đường của lớp
II. Tiến trình dạy học:
Hoạt động
Mục tiêu, ý
tưởng thiết kế
Hoạt động
của HS
Hoạt động của
GV
HS quan sát
bức tranh và
trả lời câu
hỏi
- GV chiếu
hình ảnh lên
slide, HS cùng
thảo luận và trả
lời theo yêu
cầu
Nội dung kiến thức cần đạt
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt
động:
Quan sát
một số bức
tranh
và
nêu hiểu
biết về đất
và người
nơi đây, về
tác
giả
Nguyễn
Trung
Thành và
tác phẩm
“Rừng xà
nu”
Tạo tâm thế
hứng thú cho
HS, giúp HS
có thêm thơng
tin ấn tượng về
tác giả và tác
phẩm
- Đáp án:
+ Vùng đất Tây Nguyên với vẻ
đẹp mang đậm bản sắc văn hóa
Tây Nguyên
- Bức tranh gợi + Tác phẩm “Rừng xà nu” viết
em những hiểu về đất và con người Tây Nguyên.
biết gì về đất
và người nơi
đây, về tác giả
Nguyễn Trung
Thành và tác
phẩm “Rừng
xà nu”
- Nhận xét câu
trả lời và chốt
kiến thức
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI:
Hoạt động
1: Hướng
dẫn HS tìm
hiểu tác giả
và
tác
phẩm
Rèn cho HS HS làm việc - GV chiếu câu I. Tìm hiểu chung:
năng lực giao cá nhân
hỏi lên slide,
tiếp, hợp tác,
HS cùng thảo
sử dụng ngôn
luận và trả lời
ngữ, khái quát
câu hỏi theo
kiến thức. Giúp
yêu cầu.
HS nắm bắt
- Dựa vào Tiểu
kiến thức khái
dẫn, hãy khái 1. Tác giả:
quát về tác giả
quát kiến thức - Tên khai sinh là Nguyễn Ngọc
và tác phẩm
về tác giả Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở
Nguyễn Trung Thăng Bình, Quảng Nam.
Thành?
Nêu - Nguyễn Trung Thành là bút
xuất xứ và danh được nhà văn Nguyên
hoàn cảnh ra Ngọc dùng trong thời gian hoạt
đời của tác động ở chiến trường miền Nam
phẩm “Rừng thời chống Mĩ.
xà nu”?
- Năm 1950, ông vào bộ đội, sau
13
- Nhận xét câu đó làm phóng viên báo quân đội
trả lời; chốt nhân dân liên khu V. Năm 1962,
kiến thức
ơng tình nguyện trở về chiến
trường miền Nam.
- Tác phẩm:
+ Đất nước đứng lên- giải nhất,
giải thưởng Hội văn nghệ Việt
Nam năm 1954- 1955;
+ Trên quê hương những anh
hùng Điện Ngọc (1969);
+ Đất Quảng (1971- 1974);…
- Năm 2000, ông được tặng giải
thưởng Nhà nước về văn học
nghệ thuật.
2. Xuất xứ và hoàn cảnh ra
đời:
a. Xuất xứ:
- Rừng xà nu (1965) ra mắt lần
đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ
quân giải phóng miền Trung
Trung bộ (số 2- 1965), sau đó
được in trong tập Trên quê
hương những anh hùng Điện
Ngọc.
b. Hoàn cảnh ra đời:
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ,
hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết,
đất nước chia làm hai miền. Kẻ
thù phá hoại hiệp định, khủng
bố, thảm sát. Cách mạng rơi vào
thời kì đen tối.
- Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào
miền Nam và tiến hành đánh phá
ác liệt ra miền Bắc.
- Rừng xà nu được viết vào đúng
thời điểm cả nước sục sơi đánh
Mĩ, được hồn thành ở khu căn
cứ chiến trường miền Trung
Trung bộ.
- Mặc dù Rừng xà nu viết về sự
kiện nổi dậy của buôn làng Tây
14
Nguyên trong thời kì đồng khởi
trước 1960, nhưng chủ đề tư
tưởng tác phẩm vẫn có quan hệ
mật thiết với tình hình thời sự
của cuộc kháng chiến lúc tác
phẩm ra đời.
Hoạt động
2: Hướng
dẫn
HS
đọc hiểu
văn bản
Rèn cho HS
năng lực hợp
tác, giao tiếp,
sử dụng ngôn
ngữ, giải quyết
vấn đề. Giúp
HS nắm bắt
kiến thức cơ
bản: Ý nghĩa
nhan đề truyện
và hình ảnh, vẻ
đẹp của hình
tượng cây xà
nu.
Thảo luận
nhóm
và
thống nhất
nội dung trả
lời, cử đại
diện
trình
bày
- Sử dụng kĩ
thuật
mảnh
ghép: chia lớp
thành 4 nhóm
theo dãy bàn,
cử
nhóm
trưởng và giao
nhiệm vụ hoạt
động
*Nhóm 1:
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Nội dung:
a). Ý nghĩa nhan đề:
- Lồi cây đặc trưng, gắn bó với
cuộc sống, lao động và chiến đấu
của con người Tây Nguyên.
+ Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức
sống bất diệt của loài cây và tinh
thần bất khuất của con người
Tây Nguyên.
- Nhan đề
truyện gợi ra ý + Chứa đựng cảm xúc của nhà
văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm.
nghĩa gì?
Mang cả ý nghĩa tả thực và ý
nghĩa tượng trưng.
*Nhóm 2:
- Hình tượng
rừng xà nu
dưới tầm đại
bác được miêu
tả như thế
nào?
b). Hình tượng rừng xà nu:
* Đau thương:
- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập
trung giới thiệu cụ thể về rừng xà
nu: "nằm trong tầm đại bác của
đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn
hai lần, "Hầu hết đạn đại bác
đều rơi vào đồi xà nu cạnh con
nước lớn".
nằm trong sự hủy diệt bạo
tàn, trong tư thế của sự sống
đang đối diện với cái chết.
- Với kĩ thuật quay toàn cảnh,
tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng
xà nu hàng vạn cây không cây
nào là không bị thương".
15
Đấy là sự đau thương của một
khu rừng mà tác giả chứng kiến.
- Tìm các chi
tiết miêu tả
cánh rừng xà
nu phải chịu
đau thương và
phát biểu cảm
nhận về các chi
tiết ấy?
- Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác
nhau:
+ Có cái xót xa của những cây
con, tựa như đứa trẻ thơ: "vừa
lớn ngang tầm ngực người bị
đạn đại bác chặt đứt làm đơi. Ở
những cây đó, nhựa cịn trong,
chất dầu cịn lỗng, vết thương
khơng lành được cứ lt mãi ra,
năm mười hơm sau thì cây chết".
+ Cái đau của những cây xà nu
như con người đang tuổi thanh
xuân, bỗng “bị chặt đứt ngang
nửa thân mình đổ ào ào như một
trận bão”.
+ Những cây có thân hình
cường tráng: “vết thương của
chúng chóng lành”, đạn đại bác
không giết nỗi chúng.
Nhà văn đã mang nỗi đau của
con người để biểu đạt cho nỗi
đau của cây: gợi lên cảm giác
đau thương của một thời mà dân
tộc ta phải chịu đựng.
*Nhóm 3:
- Cây xà nu có
sức sống dẻo
dai, mãnh liệt
và mang ý
nghĩa
biểu
tượng ra sao?
*Anh dũng, có sức sống mãnh
liệt:
- Tác giả đã phát hiện được sức
sống mãnh liệt của cây:
+ "trong rừng ít có loại cây sinh
sôi nảy nở khỏe như vậy".
Đây là yếu tố cơ bản để xà nu
vượt qua ranh giới của sự sống
và cái chết.
+ Sự sống tồn tại ngay trong sự
hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu
mới ngã gục đã có bốn năm cây
16
con mọc lên".
Tác giả sử dụng cách nói đối
lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn
năm) để khẳng định một khát
vọng thật của sự sống.
+ Cây xà nu đã tự đứng lên bằng
sức sống mãnh liệt của mình: "…
cây con mọc lên, hình nhọn mũi
tên lao thẳng lên bầu trời".
Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng
tráng, man dại đẫm tố chất núi
rừng.
- Xà nu đã biết
tự biết bảo vệ - Xà nu khơng những tự biết bảo
mình và làng vệ mình mà cịn bảo vệ sự sống,
Xơ Man như bảo vệ làng Xô Man:
thế nào?
"Cứ thế hai ba năm nay, rừng
xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che
chở cho làng".
Hình tượng mang tính ẩn dụ
cho những con người chiến đấu
bảo vệ q hương.
*Nhóm 4:
- Hình ảnh
cánh rừng xà
nu trải ra hút
tầm mắt chạy
tít đến tận chân
trời xuất hiện ở
đầu và cuối tác
phẩm gợi cho
em ấn tượng
gì?
- Câu văn mở đầu được lặp lại ở
cuối tác phẩm:
“ đứng trên đồi xà nu ấy trông
ra xa đến hết tầm mắt cũng
khơng thấy gì khác ngồi những
đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”
gợi ra cảnh rừng xà nu hùng
tráng, kiêu dũng và bất diệt
không chỉ của con người Tây
Nguyên mà còn cả Miền Nam,
cả dân tộc.
=> Những câu văn đẹp, gây ấn
tượng + nhân hóa, ẩn dụ: gợi vẻ
đẹp mang đậm tính sử thi, biểu
tượng cho cuộc sống đau thương
nhưng kiên cường và bất diệt.
17
C. LUYỆN TẬP:
Hoạt Rèn cho HS kĩ HS làm việc - Giao nhiệm
động 1:
năng cảm thụ, cá nhân
vụ: Viết đoạn
văn khoảng 5
HS luyện sử dụng ngơn
ngữ
dịng,
cảm
tập
viết
nhận về sức
đoạn văn
sống dẻo dai,
Hoạt động
mãnh liệt của
2:
cây xà nu trong
tầm đại bác
Sau khi gọi
HS bất kì
- Gọi HS bất kì
trình bày,
lên trình bày;
GV nhận
lắng
nghe,
xét và chốt
nhận xét và
lại
kiến
chốt kiến thức
thức
- Sinh sôi, nảy nở khỏe: "trong
rừng ít có loại cây sinh sơi nảy
nở khỏe như vậy".
- Sự sống tồn tại ngay trong sự
hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu
mới ngã gục đã có bốn năm cây
con mọc lên".
+ Cây xà nu đã tự đứng lên bằng
sức sống mãnh liệt của mình,
khao khát vươn lên mạnh mẽ:
"…cây con mọc lên, hình nhọn
mũi tên lao thẳng lên bầu trời".
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt
Giúp HS mở
động: Cảm rộng kĩ năng,
nhận hình kiến thức
tượng, liên
hệ bản thân
HS làm việc
cá
nhân,
trình
bày
trên giấy
- Trình chiếu
câu hỏi: Viết
đoạn văn trình
bày cảm nhận
về vẻ đẹp của
hình tượng cây
xà nu và liên
hệ trách nhiệm
bản thân trong
việc bảo vệ sức
sống, vẻ đẹp
của
thiên
nhiên.
- Loài cây đặc trưng, gắn bó với
người dân nơi đây; đẹp, khỏe,
sức sống dẻo dai; có vai trị to
lớn trong cuộc chiến tranh chống
Mỹ cứu nước; có vai trị kinh tế
trong việc phát triển cây cơng
nghiệp
- Trách nhiệm: u thiên nhiên;
có ý thức bảo vệ thiên nhiên;
đóng góp vào xây dựng mơi
trường thiên nhiên xanh, đẹp:
trồng cây xanh; chăm sóc cây;
- Lắng nghe tuyên truyền tình yêu thiên
HS trả lời, nhiên, quê hương, đất nước đến
nhận xét và mọi người.
chốt kiến thức
E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG:
(Khuyến
khích học
sinh thực
hiện ở nhà
và khơng
bắt buộc)
- Vẽ tranh về
cảnh rừng xà
nu; vẽ cảnh mà
bản thân ấn
tượng về vùng
đất
Tây
Nguyên
18
- Sưu tầm hình
ảnh, số liệu về
giá trị kinh tế
cây
cơng
nghiệp ở vùng
đất
Tây
Nguyên
Hết tiết 64, chuyển sang tiết 65
Ngày soạn
Ngày giảng
Tiết
Lớp
Vắng
12A3
12A4
Tiết 65: Đọc văn:
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành(Tiết 2/2)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ:
- Kiến thức: Nắm vững đề tài, cốt truyện, các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng
nhân vật chính; trên cơ sở đó, nhận rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ, lớn lao của truyện
ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay. Thấy được tài năng của
Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một khơng khí đậm đà hương
sắc Tây Nguyên, một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được trau chuốt
kĩ càng .
- Kĩ năng: Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm
văn chương tự sự .
- Tư tưởng, thái độ: u thích mơn học; tự hào về truyền thống đấu tranh chống giặc
cứu nước của thế hệ cha anh đi trước, rèn giũa ý thức, lòng yêu nước và tinh thần,
trách nhiệm đối với đất nước trong thời đại ngày nay.
2. Các năng lực hình thành cho học sinh: Năng lực khái quát kiến thức; Năng lực
đọc- hiểu văn bản; năng lực phân tích văn bản; năng lực thu thập và xử lí thơng tin;
năng lực cảm thụ văn học.
3. Chuẩn bị của học sinh:
19
- Đọc và tóm tắt văn bản
- Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học bài SGK
4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh:
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
- Mục tiêu ý tưởng của hoạt động: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh, giúp học sinh
củng cố kiến thức đã học ở tiết học trước đồng thời chuẩn bị tâm thế bước vào tiết học
mới.
- Nội dung hoạt động: GV chia lớp thành bốn nhóm, sử dụng máy chiếu trình chiếu
câu hỏi:
+ Nhóm 1: Tìm và nhận xét những câu văn miêu tả cảnh đau thương của rừng xà nu
dưới tầm đại bác?
+ Nhóm 2: Tìm và nhận xét những câu văn miêu tả cây xà nu có sức sống dẻo dai,
mãnh liệt?
+ Nhóm 3: Tìm và nhận xét những câu văn miêu tả hình ảnh cây xà nu biết tự bảo vệ
mình và bảo vệ dân làng?
+ Nhóm 4: Tìm và nhận xét những câu văn, hình ảnh trùng điệp ở đầu và cuối tác
phẩm?
- Đáp án:
+ Câu 1: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu
hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn"; "Cả rừng xà nu hàng vạn
cây không cây nào là không bị thương"; "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại
bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa cịn trong, chất dầu cịn lỗng, vết thương
khơng lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết"; “bị chặt đứt ngang
nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão”.
+ Câu 2: “trong rừng ít có loại cây sinh sơi nảy nở khỏe như vậy"; "Cạnh một cây xà
nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên"; "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi
tên lao thẳng lên bầu trời".
+ Câu 3: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng".
+ Câu 4: “ đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng khơng thấy gì
khác ngồi những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời” gợi ra cảnh rừng xà nu hùng
tráng, kiêu dũng và bất diệt khơng chỉ của con người Tây Ngun mà cịn cả Miền
Nam
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI:
Hoạt động : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của các hình tượng nhân vật:
(1) Ý tưởng thiết kế hoạt động: Rèn cho học sinh năng lực giao tiếp, hợp tác, sử
dụng ngôn ngữ; khái quát kiến thức. Giúp học sinh nắm bắt kiến thức về vẻ đẹp, tính
sử thi của đất và người Tây Nguyên trong cuộc chống Mỹ oanh liệt.
(2) Phương pháp/ kỹ thuật: mảnh ghép
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Trong lớp
20
(4) Phương tiện dạy học: Máy chiếu, bảng phụ, SGK...
(5) Nội dung hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS quan sát tác phẩm và thảo luận, trả lời các
câu hỏi sau:
+ Nhóm 1: Phẩm chất anh hùng của Tnú được thể hiện qua những chi tiết nào? Số
phận đau thương của Tnú được thể hiện qua những chi tiết ra sao? Nhận xét?
+ Nhóm 2: Hình ảnh đơi bàn tay Tnú nói lên điều gì? Câu chuyện nổi dậy của dân làng
Xơ Man phản ánh điều gì?
+ Nhóm 3: Các nhân vật: cụ Mết; Mai; Dít; bé Heng có đóng góp gì trong việc khắc
họa tính cách nhân vật Tnú và làm nổi bật tư tưởng chủ, đề của tác phẩm?
+ Nhóm 4: Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- GV: trình chiếu câu hỏi trên Slide
- HS: làm việc nhóm
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo:
- HS: trình bày, bổ sung, góp ý
- GV: Lắng nghe, nhận xét, chốt kiến thức
C. LUYỆN TẬP:
- Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân: Cảm nhận về hình ảnh đôi bàn
tay Tnú?
- Hoạt động 2: Sau khi gọi HS bất kì trình bày, GV nhận xét và chốt lại kiến thức
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
(1)Ý tưởng hoạt động: Giúp hs mở rộng kĩ năng, kiến thức
(2)Nội dung hoạt động:
- Câu hỏi 1: Từ tính cách, phẩm chất của Tnú em suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi
trẻ hiện nay?
- Câu hỏi 2: Về hình tượng Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung
Thành, có ý kiến cho rằng: Tnú điển hình cho tính cách con người Tây Nguyên. Ý kiến
khác lại nhấn mạnh: Tnú điển hình cho con đường đấu tranh cách mạng của người
làng Xô Man. Từ cảm nhận về hình tượng này hãy bình luận về ý kiến trên.
- Yêu cầu:
+ Câu 1 trả lời ngắn gọn, đủ ý, bằng đoạn văn ngắn
+ Câu 2: Viết bài văn trong thời gian 90 phút (về nhà); hơm sau nộp lại
(3)Hình thức tổ chức hoạt động: câu 1 trong lớp; câu 2 về nhà
(4)Phương pháp/kĩ thuật: HS trình bày trên giấy
21
E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG:
(Khuyến khích học sinh thực hiện ở nhà và không bắt buộc)
- Sưu tầm và đọc tác phẩm “Đất nước đứng lên” của tác giả Nguyên Ngọc (Nguyễn
Trung Thành) và cảm nhận về vẻ đẹp của con người Tây Nguyên qua hình tượng nhân
vật anh hùng Núp.
II. Tiến trình dạy học:
Hoạt động
Mục tiêu ý
tưởng hoạt
động
Hoạt động của
HS
Hoạt động của
GV
Nội dung kiến thức cần
đạt
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động:
Củng
cố
kiến
thức
bài học ở
tiết 1.
- Tạo tâm thế
hứng thú cho
học sinh, giúp
học sinh củng
cố kiến thức
đã học ở tiết
học
trước
đồng
thời
chuẩn bị tâm
thế bước vào
tiết học mới.
- HS làm việc - GV chia lớp
nhóm
thành bốn nhóm,
- Thảo luận, sử dụng máy
xác định câu chiếu trình chiếu
trả lời, cử đại câu hỏi:
diện trình bày
- Nghe đại diện
nhóm trả lời,
nhận xét và chốt
kiến thức.
+ Nhóm 1: Tìm và
nhận xét những
câu văn miêu tả
cảnh đau thương
của rừng xà nu
dưới tầm đại bác?
+ Nhóm 2: Tìm và
nhận xét những
câu văn miêu tả
cây xà nu có sức
sống dẻo dai,
- "nằm trong tầm đại bác
của đồn giặc", ngày nào
cũng bị bắn hai lần, "Hầu
hết đạn đại bác đều rơi vào
đồi xà nu cạnh con nước
lớn"; "Cả rừng xà nu hàng
vạn cây không cây nào là
không bị thương"; "vừa lớn
ngang tầm ngực người bị
đạn đại bác chặt đứt làm
đôi. Ở những cây đó, nhựa
cịn trong, chất dầu cịn
lỗng, vết thương khơng
lành được cứ lt mãi ra,
năm mười hơm sau thì cây
chết"; “bị chặt đứt ngang
nửa thân mình đổ ào ào
như một trận bão”.
- “trong rừng ít có loại cây
sinh sơi nảy nở khỏe như
vậy"; "Cạnh một cây xà nu
mới ngã gục đã có bốn năm
cây con mọc lên"; "…cây
22
mãnh liệt?
con mọc lên, hình nhọn mũi
tên lao thẳng lên bầu trời".
+ Nhóm 3: Tìm và - "Cứ thế hai ba năm nay,
nhận xét những rừng xà nu ưỡn tấm ngực
câu văn miêu tả lớn ra che chở cho làng".
hình ảnh cây xà
nu biết tự bảo vệ
mình và bảo vệ
dân làng?
+ Nhóm 4: Tìm và
nhận xét những
câu văn, hình ảnh
trùng điệp ở đầu
và
cuối
tác
phẩm?
“ đứng trên đồi xà nu ấy
trông ra xa đến hết tầm mắt
cũng khơng thấy gì khác
ngồi những đồi xà nu nối
tiếp tới chân trời” gợi ra
cảnh rừng xà nu hùng
tráng, kiêu dũng và bất diệt
không chỉ của con người
Tây Nguyên mà còn cả
Miền Nam Việt Nam.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI:
Hoạt động :
Hướng dẫn
học sinh tìm
hiểu
các
hình tượng
nhân vật và
những đặc
sắc
nghệ
thuật của tác
phẩm
Rèn cho học
sinh năng lực
giao tiếp, hợp
tác, sử dụng
ngôn
ngữ;
khái quát kiến
thức.
Giúp
học sinh nắm
bắt kiến thức
về tác phẩm:
vẻ đẹp sử thi,
hoành tráng
về đất và
người
Tây
Nguyên trong
cuộc
chiến
tranh chống
Mỹ cứu nước.
- HS thảo luận, - GV sử dụng kỹ
thống nhất câu thuật mảnh ghép
trả lời
- GV chia lớp
- Cử đại diện thành 4 nhóm,
trình bày
u cầu HS quan
sát tác phẩm và
thảo luận, cử đại
diện trả lời.
- GV lắng nghe
đại diện các nhóm
trả lời và HS các
nhóm khác thảo
luận, nêu câu hỏi
phản biện, cuối
cùng GV chốt
kiến thức.
I. Tìm hiểu chung.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Nội dung:
a). Ý nghĩa nhan đề:
b). Hình tượng rừng xà
nu:
+ Nhóm 1: Phẩm
23
chất anh hùng
của Tnú được thể
hiện qua những
chi tiết nào? Số
phận đau thương
của Tnú được thể
hiện qua những
chi tiết ra sao?
Nhận xét?
c). Hình tượng nhân vật
Tnú :
- Phẩm chất, tính cách
của người anh hùng:
+ Khi còn nhỏ:
Được học chữ, đã có
ý thức lớn lên sẽ
thay cho anh Quyết
lãnh đạo cách mạng.
Cùng Mai vào rừng
tiếp tế cho anh
Quyết, làm giao liên
=> Gan góc, táo bạo, dũng
cảm.
+ Khi bị bắt: giặc tra tấn
tàn bạo, lưng ngang dọc vết
dao chém của kẻ thù nhưng
vẫn gan góc, trung thành
Lịng trung thành với
cách mạng được bộc lộ qua
thử thách.
+ Khi vượt ngục trở lại
làng: đã là chàng trai hoàn
hảo (cường tráng, hạnh
phúc bên vợ con)
- Số phận đau thương:
+ Giặc kéo về làng để tiêu
diệt phong trào nổi dậy. Để
truy tìm Tnú, chúng bắt và
tra tấn bằng gậy sắt đến
chết vợ con anh
Mắt anh biến thành hai
cục lửa hồng căm thù
-> Xông vào quân giặc
như hổ dữ nhưng không
cứu được vợ con, bản thân
bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10
đầu ngón tay).
24
=> Cuộc đời đau thương
+ "Tnú không cứu được vợ
con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần
như một điệp khúc day
dứt, đau thương trong câu
chuyện kể và nhằm nhấn
mạnh: khi chưa có vũ khí,
chỉ có hai bàn tay khơng thì
+ Nhóm 2: Hình ngay cả những người
ảnh đơi bàn tay thương u nhất cũng
Tnú nói lên điều khơng cứu được.
gì? Câu chuyện
nổi dậy của dân
làng Xơ Man
phản ánh điều gì?
- Hình ảnh bàn tay của
Tnú và cuộc nổi dậy của
dân làng Xơ Man:
+ Trong đêm Tnú bị đốt 10
đầu ngón tay, dân làng đã
nổi dậy “ào ào rung
động”, cứu được Tnú, tiêu
diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ
Mết như mệnh lệnh chiến
đấu: "Thế là bắt đầu rồi,
đốt lửa lên!"
Đó là sự nổi dậy đồng
khởi làm rung chuyển núi
rừng. Câu chuyện về cuộc
đời một con người trở
thành câu chuyện một thời,
một nước.
+ Bàn tay Tnú được chữa
lành, anh vào lực lượng,
tiếp tục chống giặc.
+ Lớp cán bộ mới trưởng
thành: Dít, thằng bé Heng
Kế tục việc chiến đấu
của cha ông.
=> Số phận, tính cách của
Tnú tiêu biểu cho nhân dân
Tây Nguyên thời chống Mĩ,
là sáng ngời chân lí: chỉ có
cầm vũ khí đứng lên là con
25