Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao kết quả học tập môn tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
Tác giả sáng kiến: Vũ Văn Hiển
Mã sáng kiến: 18.62.01

Vĩnh Phúc, năm 2018


MỤC LỤC
Trang
1. Lời giới thiệu.............................................................................................................................. 1
2. Tên sáng kiến............................................................................................................................. 3
3. Tác giả sáng kiến...................................................................................................................... 3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến................................................................................................ 3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến................................................................................................. 3
6. Thời gian thử nghiệm sáng kiến........................................................................................4
7. Bản chất của sáng kiến.......................................................................................................... 4
7.1. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................... 4
7.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................................................................4
7.2.1. Khách thể nghiên cứu..............................................................................................4
7.2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................4
7.3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................... 4
7.4. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................... 4
7.5. Giả thuyết khoa học......................................................................................................... 4


7.6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................5
7.6.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng..........................5
7.6.2. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác................................................................5
7.7. Nội dung............................................................................................................................... 5
7.7.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................ 5
7.7.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin lớp 10.........................7
7.7.3. Thiết kế thực nghiệm............................................................................................12
7.7.4. Tiến hành dạy thực nghiệm...............................................................................13
7.7.5. Đo lường..................................................................................................................... 13
7.7.6. Phân tích dữ liệu và kết quả..............................................................................14
7.7.7. Khả năng áp dụng.................................................................................................. 16
8. Những thông tin cần được bảo mật..............................................................................17
9. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến....................................................................17


10. Đánh giá lợi ích của sáng kiến......................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 19
PHỤ LỤC......................................................................................................................................... 20


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, PHỤ LỤC
Trang
Bảng 1. Thông tin các lớp tham gia nghiên cứu
Bảng 2. Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương3
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu3
Bảng 4. Phân tích kết quả bài kiểm tra sau tác động4
Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động.
Biểu đồ 2. Biểu đồ mức độ hứng thú học tập khi sử dụng bản đồ tư duy.16
Hình 1. Học sinh làm việc nhóm
Hình 2. Học sinh làm việc nhóm

Hình 3. Học sinh thuyết trình................................................................................................ 12
Phụ lục 1. Bảng tiêu chí mức độ ảnh hưởng của Cohen.20
Phụ lục 2. Đề kiểm tra sau tác động.21
Phụ lục 3. Bảng điểm trước và sau tác động.24
Phụ lục 4. Phiếu khảo sát mức độ hứng thú học tập.27
Phụ lục . Một số bản đồ tư duy do học sinh thiết kế.28


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới
nước ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế –
xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân dân đều quan tâm đến chất
lượng mọi mặt của cuộc sống, chất lượng môi trường, chất lượng sản phẩm
và nhất là chất lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới quản lý giáo dục nhằm
phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một
nhiệm vụ có tính chiến lược trong q trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo
định hướng chuẩn hoá, hiện đại hố và xã hội hố.
Cơng nghệ thơng tin và truyền thông - Information and Communication
Technology – ICT- là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết
các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo
dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Vì thế, công nghệ thông
tin và truyền thông là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới
UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa
của thế kỷ XXI và dự đốn “Sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản
vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thơng ”.
Nắm bắt được những điều đó, Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo

đã sớm xác định và đưa môn Tin học vào giảng dạy chính thức tại các trường
trung học phổ thơng, và tính đến thời điểm hiện nay, đó khơng cịn là một
khoảng thời gian quá ngắn nữa.
Tuy vậy ở rất nhiều các nhà trường, không riêng các trường ở khu vực
miền núi cơ sở vật chất cịn thiếu thốn khó khăn, mơn Tin học vẫn được coi là
một môn phụ, việc đầu tư cho đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các
phương pháp giảng dạy tích cực của giáo viên dạy mơn Tin học tại các
trường cũng một phần vì lý do đó mà khơng được tích cực như các bộ mơn
khác. Q trình dạy học ngày nay xác định các nhà trường phải chú trọng tập
trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho người
1


học, yêu cầu này một mặt kích thích người người học phát huy cao độ tính
tích cực học tập, mặt khác yêu cầu người giáo viên phải khuyến khích, hướng
dẫn và tổ chức học tập cho người học phải chủ động trong việc chiếm lĩnh tri
thức, kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho bản thân để họ có khả năng thích
ứng cao trong việc tiếp cận xu hướng dạy học mới.
Ngày nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường học đang
rất được ngành giáo dục và xã hội quan tâm. Với mục tiêu dạy học tích cực,
lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy và học để có thể phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú
trong học tập. Người giáo viên cần phải bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng nhận
biết bản chất vấn đề, có năng lực tư duy độc lập và vận dụng sáng tạo kiến
thức đã học vào thực tiễn. Để đạt mục tiêu trên, giáo viên phải vận dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học tích cực.
Nhiều hoạt động nhằm đổi mới phương pháp dạy học đã được phát động
và triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều biện
pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được triển
khai, một trong những kỹ thuật dạy học chưa được đông đảo giáo viên quan

tâm sử dụng đó là kỹ thuật sử dụng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học. Việc
sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học là một biện pháp dạy học phù hợp với xu
hướng đổi mới dạy học hiện đại.
Xác định được vai trò, tầm quan trọng của môn Tin học cũng như việc
đổi mới phương pháp giảng dạy nên trong những năm làm công tác giảng
dạy môn Tin học tôi luôn trăn trở, tìm tịi để áp dụng các phương pháp giảng
dạy phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao. Qua quá trình nghiên cứu, học hỏi,
tìm tịi, áp dụng nhiều phương pháp khác nhau tơi nhận thấy có khá nhiều
phương pháp có thể sử dụng để nâng cao kết quả và hứng thú học tập môn
tin học cho học sinh. Xin được phép trình bày trong báo cáo sáng kiến kinh
nghiệm này một phương pháp tôi đã áp dụng trong việc giảng dạy môn Tin
học lớp 10 tại trường THPT SÁNG SƠN, và đạt hiệu quả tốt trong việc nâng
cao kết quả học tập cũng như hứng thú học tập cho học sinh, đó là phương
pháp sử dụng bản đồ tư duy.
So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư
duy có những điểm vượt trội như sau:
 Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
2


 Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan
trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với trung tâm, với ý chính.
 Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức
bằng thị giác.
 Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả hơn, nhanh hơn.
 Thêm thông tin một cách dễ dàng bằng cách vẽ chèn thêm vào bản
đồ.
 Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
 Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình bất chấp thứ tự
của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh

chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
 Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
Sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh tái hiện một cách sinh động, linh
hoạt nhưng vẫn có hệ thống các kiến thức đã học, đồng thời nâng cao được kĩ
năng vận dụng kiến thức. Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng
dạy và học tập vì chúng giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng một
cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thơng tin
của một bài học hay một vấn đề, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường
khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới.
2. Tên sáng kiến
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Vũ Văn Hiển
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh
Vĩnh Phúc
- Số
điện
thoại:
0915.553.704;
E-mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Họ và tên: Vũ Văn Hiển
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh
Vĩnh Phúc

3



- Số
điện
thoại:
0915.553.704;


E-mail:

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến trước hết được áp dụng trong giảng dạy môn Tin học lớp 10
tại trường THPT Sáng Sơn nhằm nâng cao kết quả và hứng thú học tập môn
Tin học cho học sinh. Đồng thời có thể phát triển, mở rộng để áp dụng cho
việc giảng dạy tại các khối lớp và các bộ môn khác trong nhà trường cũng
như các nhà trường khác.
6. Thời gian thử nghiệm sáng kiến
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học đã được thử
nghiệm tại lớp 10A5 từ ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến hết ngày 10 tháng 12
năm 2018.
7. Bản chất của sáng kiến
7.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến nhằm nâng cao kết quả học tập môn
Tin học của học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn thông qua việc sử dụng
bản đồ tư duy.
7.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
7.2.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh các lớp 10A2, 10A5 trường THPT Sáng Sơn, đây là các lớp có
điểm số và thành tích học tập các môn học tương tương, thông qua kết quả
đánh giá kỳ thi tuyển sinh lớp 10 và thi khảo sát chất lượng 8 môn cơ bản
được tiến hành cuối tháng 8 năm 2018. Trong đó lớp 10A5 là nhóm thực
nghiệm, lớp 10A2 là nhóm đối chứng.

7.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin học lớp 10.
7.3. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc sử dụng bản đồ tư duy trong giảng
dạy môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng Sơn.
7.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi đó là :
1. Cần sử dụng phương pháp gì để nâng cao kết quả học tập môn Tin học
cho học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn?
4


2. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có nâng cao được kết quả học
tập và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 trường THPT
Sáng Sơn hay không?
7.5. Giả thuyết khoa học
Vấn đề mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các bộ mơn tại trường
THPT Sáng Sơn nói chung và mơn Tin học lớp 10 nói riêng đã và đang được
thực hiện. Tuy vậy, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc thực hiện còn
đạt hiệu quả chưa thực sự như mong đợi.
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ góp phần nâng cao kết quả
học tập và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10.
7.6. Phương pháp nghiên cứu
7.6.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tác giả sáng kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng nhằm thực hiện một tác động sư phạm đồng thời đánh giá ảnh
hưởng của tác động đó. Cụ thể ở đây đó là đánh giá tác động của việc sử dụng
bản đồ tư duy trong dạy học đến kết quả và hứng thú học tập môn Tin học lớp
10 tại trường THPT Sáng Sơn.
7.6.2. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác

Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học, nhóm phương
pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên
cứu.
7.7. Nội dung
7.7.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện
mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi
nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của
lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ kiểu tuyến
tính thì não bộ cịn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương
pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
Bản đồ tư duy là một phương pháp trình bày ý tưởng bằng hình ảnh,
giúp não bộ phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, giúp người tư duy tìm ra
phương pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề cách tối ưu.

5


Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ
ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng
thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được
ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, bản đồ tư duy biểu thị toàn
bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra
dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm có liên
quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các
khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề

cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà
khơng có thơng tin thừa. Học sinh sẽ không phải quá tập trung vào việc đọc
nội dung trên bảng, thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt.
Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên.
Đồng thời, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản
đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt
nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách
thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra một nhánh mới trên chính
bản đồ tư duy đang sử dụng.
Cơ sở sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học 10
Để sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học 10 tôi đã căn cứ
trên các yếu tố sau:
Thứ nhất, là căn cứ quan trọng nhất, đó là mục tiêu, nội dung, phương
pháp giảng dạy môn Tin học lớp 10.
Thứ hai, căn cứ vào q trình, tính hệ thống và logic của q trình dạy
học trên lớp.
Thứ ba, căn cứ vào các đặc điểm của học sinh lớp 10, đặc điểm điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy của trường THPT Sáng Sơn.
Thứ tư, căn cứ vào phân phối chương trình, giáo án giảng dạy mơn Tin
học lớp 10 qua từng bài, từng tiết.
Mục tiêu môn Tin học lớp 10
Về kiến thức

6


Trang bị cho học sinh một cách có hệ thống một số khái niệm cơ bản về
tin học, cấu trúc, thành phần của một máy tính điện tử.

7



Về kỹ năng
Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, thực hiện được việc soạn thảo,
trình bày văn bản, sử dụng Internet để khai thác thông tin, khai thác được các
phần mềm thông dụng được cài đặt trên máy tính.
Về thái độ
Rèn luyện cho học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học như
ham hiểu biết, tìm tịi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và hành
động, say mê môn học, cẩn thận trong công việc, hợp tác, giao tiếp tốt với bạn
bè.
7.7.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin lớp 10
7.7.2.1. Thiết kế bản đồ tư duy
Tạo ý chính
Ý chính là điểm khởi đầu một bản đồ tư duy và đại diện cho chủ đề, nội
dung cốt lõi của một tiết học, một bài học hay một chuyên đề. Ý chính nên đặt
ở giữa trang, bao gồm ảnh đại diện cho chủ đề trong bản đồ tư duy.
Điều này để kích thích và tạo ra mối liên hệ vì não bộ phản ứng tốt hơn
với kích thích thị giác. Giáo viên cần dành thời gian để lên ý tưởng chính, với
học sinh cần cho các em chuẩn bị trước ở nhà một vài ngày trước khi đến tiết
học. Sau đó có thể vẽ bằng tay hoặc sử dụng các phần mềm máy chuyên dùng
thiết lập bản đồ tư duy để kết nối các nội dung trong bản đồ tư duy.
Thêm các nhánh vào bản đồ tư duy
Sau khi đã thiết lập được ý chính tại trung tâm, bước tiếp theo là thêm
nhánh vào bản đồ tư duy. Các nhánh chính nối từ ý chính, ảnh trung tâm là
các chủ đề chính. Từ mỗi nhánh chính sẽ tiến hành thêm các nhánh con của
nhánh chính, q trình được lặp lại cho đến khi tất cả các nội dung cần thiết
của tiết học, bài học đã được biểu diễn vào vị trí phù hợp trên bản đồ tư duy.
Ưu điểm nổi bật của bản đồ tư duy là chúng ta có thể tiếp tục thêm các
nhánh mới mà không bị hạn chế. Và cấu trúc bản đồ tư duy sẽ tự nhiên hơn

khi học sinh thêm nhiều ý tưởng, não bộ sẽ phản ứng tốt hơn với các chủ đề
khác nhau.
Do tính thẩm mỹ trong bản đồ tư duy rất quan trọng, vì vậy cần tránh sử
dụng các nhánh thẳng, vừa mất thẩm mỹ lại vừa nhàm chán. Các nhánh hữu
8


cơ, nhánh cong vừa dễ vẽ lại vừa thu hút ánh nhìn hơn, khiến não bộ phản
ứng tốt hơn nên việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn.
Ngoài ra, các nhánh chính xuất phát từ ý chính sử dụng các đường dày
trên bản đồ. Độ dày của nhánh cho thấy tầm qua trọng trong hệ thống phân
cấp bản đồ tư duy và các nhánh dày đại diện cho các chủ đề chính trong bản
đồ. Với các điểm cụ thể, nhánh sẽ mỏng hơn.
Bên cạnh đó, mỗi nhánh khác nhau có thể sử dụng các biểu tượng, hình
khối khác nhau để tạo một bản đồ tư duy ngồi nội dung cịn có thẩm mỹ và
thu hút, gây sự chú ý cho học sinh.
Một vấn đề rất quan trọng trong việc thiết kế bản đồ tư duy đó là sử
dụng từ khóa cho các nhánh ý tưởng, mỗi một nhánh trên bản đồ tư duy phải
có một nhãn riêng. Ngun tắc chính của bản đồ tư duy là sử dụng một hoặc
cụm từ liên quan để làm từ khóa cho mỗi nhánh.
Mỗi một từ khóa trong một nhánh cũng sẽ hoạt động tốt khi từ khóa đó
chia nhỏ các thơng tin thành các chủ đề chính. Việc sử dụng các từ khóa nhằm
kích hoạt kết nối não bộ và cho phép người dùng nhớ một lượng thông tin
lớn. Điều này được phát hiện bởi Farrand, Hussain và Hennessey vào năm
2002, những người phát hiện ra các sinh viên y khoa sử dụng bản đồ tư duy
tăng 10% khả năng ghi nhớ các thông tin thực tế lâu hơn.
Bản đồ tư duy kích thích khả năng ghi nhớ của não bộ vì nó cung cấp
một loạt các kỹ năng sáng tạo, phân tích và ghi nhớ. Sự chồng chéo của các kỹ
năng giúp não bộ tập trung và duy trì khả năng làm việc tối đa, đặc biệt là với
học sinh. Các kỹ năng vỏ não được tách biệt riêng không hỗ trợ phát triển trí

não mà hỗ trợ bản đồ tư duy.
Một ví dụ điển hình, tồn bộ tư duy não bộ là màu mã hóa bản đồ tư duy.
Màu mã hóa liên kết với hình ảnh logic, giúp não bộ tạo ra phím tắt tinh thần.
Mã màu cho phép học sinh phân loại, đánh dấu, phân tích thơng tin và xác
định nhiều kết nối hơn mà trước đó chưa từng được phát hiện. Màu sắc cũng
góp phần làm cho hình ảnh trở nên hấp dẫn hơn so với ảnh đơn sắc, một màu.

9


Một nguyên tắc để tạo bản đồ tư duy tốt cuối cùng là hình ảnh có khả
năng truyền tải thơng tin nhiều hơn là một từ, một câu hoặc thậm chí là một
bài luận. Hình ảnh được não bộ xử lý ngay lập tức và hoạt động để kích thích
thị giác để thu hồi thơng tin.
Tuy nhiên hình ảnh là ngữ phổ quát có thể vượt qua bất kỳ rào cản ngơn
ngữ nào. Chúng ta học cách xử lý hình ảnh từ khi còn nhỏ. Theo Margulies
(1991), trước khi trẻ em bắt đầu học một ngơn ngữ nào đó, chúng sẽ hình
dung các hình ảnh liên quan đến các khái niệm trong đầu. Vì lý do này mà bản
đồ tư duy tối ưu hóa các hình ảnh tiềm năng, đặc biệt là với học sinh.
Như vậy nên sử dụng nhiều hình tượng trưng, hình ảnh, màu sắc và từ
ngữ để nhớ các nội dung trên bản đồ tư duy lâu hơn.
Giáo viên có thể sử dụng một số phần mềm sau để thiết kế bản đồ tư
duy cho bài học:
 Edraw Mind Map
 Mindjet MindManager
 iMindMap
 Xmind
 FreeMind
7.7.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học lớp 10
Để có thể dạy học bằng phương pháp bản đồ tư duy, trước hết tôi dành

một lượng thời gian để giới thiệu với học sinh về bản đồ tư duy, khái niệm về
bản đồ tư duy, ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy trong học tập, cách
thiết kế bản đồ tư duy về một tiết học, một bài học hay nội dung nào đó.
Tiếp theo, tơi sẽ giới thiệu cho các em học sinh một bản đồ tư duy về một
nội dung mà các em đã được học trước đó. Sau khi học sinh đã nắm được cơ
bản các vấn đề trên, tôi sẽ tiến hành chia lớp thành các nhóm và giao cho các
nhóm về nhà và thiết kế bản đồ tư duy về một tiết các em đã được học trên
khổ giấy A0.
Khi học sinh đã làm quen được với bản đồ tư duy, ta đã có thể lên kế
hoạch tổ chức các giờ học có sử dụng bản đồ tư duy.
Về cơ bản, tơi tiến hành một giờ học có sử dụng bản đồ tư duy qua các
bước sau:
10


11


Bước 1. Công tác chuẩn bị
Đối với giáo viên: Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ thiết kế bản đồ tư duy
cho học sinh để sử dụng vào giờ học sắp tới, nếu bài học có các nội dung lớn
và tương đối độc lập với nhau, có thể giao mỗi nhóm thiết kế bản đồ tư duy về
một nội dung. Việc này cũng có thể tiến hành lồng ghép trong tiết học nhưng
sẽ khó khăn về mặt thời gian, vì vậy nên cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà.

12


Đối với học sinh: Làm việc theo nhóm, phân cơng các thành viên thực
hiện các nhiệm vụ để có thể thiết lập được một bản đồ tư duy.

Bước 2. Tiến hành giờ dạy
Một giờ dạy sử dụng bản đồ tư duy tôi đã tiến hành theo các hoạt động
sau:
Hoạt động 1. Giới thiệu về tiết học và các yêu cầu đối với học sinh.
Trong trường hợp việc thiết kế bản đồ tiến hành tại lớp thì tiến hành
phân cơng nhiệm vụ, chia nhóm và cho học sinh làm việc.
Hoạt động 2. Các nhóm học sinh sẽ báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy
do nhóm mình thiết kế.
Các nhóm cử đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ
tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu
kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình
trước đơng người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một
trong những điểm cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay.
Hoạt động 3. Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy.
Giáo viên chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện
bản đồ tư duy về nội dung của từng nhóm. Giáo viên sẽ là người cố vấn, đồng
thời là trọng tài giúp học sinh hồn chỉnh bản đồ tư duy của nhóm mình, từ
đó giáo viên sẽ dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của tiết học, bài học, học sinh
sẽ ghi chép lại nội dung của tiết học theo ý hiểu đối với các lớp học tập tốt
hoặc giáo viên sẽ chỉ định các nội dung để các em ghi bài.

13


Hình 1. Học sinh làm việc nhóm

Hình 2. Học sinh làm việc nhóm

Thơng thường, sau khi hồn thiện các bản thuyết trình, có thể cho điểm
các học sinh hoặc các nhóm thực hiện tốt để động viên, khích lệ học sinh.


14


Hình 3. Học sinh thuyết trình

7.7.3. Thiết kế thực nghiệm
Học sinh các lớp 10A2, 10A5 trường THPT Sáng Sơn, đây là các lớp có
điểm số và thành tích học tập các môn học tương tương, thông qua kết quả
đánh giá kỳ thi tuyển sinh lớp 10 và thi khảo sát chất lượng 8 môn cơ bản
được tiến hành cuối tháng 8 năm 2018. Trong đó, lớp 10A5 là nhóm thực
nghiệm, lớp 10A2 là nhóm đối chứng.
Thơng tin chi tiết về các lớp tham gia nghiên cứu được mô tả thông qua bảng
sau:
Nhóm

Lớp

Sĩ số

Nam

Nữ

Thực nghiệm

10A5

40


08

32

Đối chứng

10A2

40

19

21

Bảng 1. Thơng tin các lớp tham gia nghiên cứu

Với các lớp tham gia vào nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bài kiểm tra
15 phút thứ nhất, kiểm tra vào tiết thứ 08, theo phân phối chương trình mơn
Tin học lớp 10 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy
điểm trung bình kiểm tra của hai nhóm khác nhau do vậy tôi sử dụng phép
15


kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của
hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả cho bởi bảng sau:
Giá trị
Trung bình
p


Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

6.60

6.78
0.22513

Bảng 2. Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương

Thơng qua bảng trên ta thấy giá trị p = 0.22513 > 0.050, từ đó kết luận
sự chênh lệch điểm trung bình kiểm tra của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động được mơ tả thơng qua
bảng sau:
Nhóm

Kiểm tra
trước tác
động

Thực nghiệm

O1

Đối chứng

O2


Tác động
Dạy học có sử dụng bản đồ
tư duy
Dạy học không sử dụng
bản đồ tư duy

Kiểm tra
sau tác động
O3
O4

Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu

Ở thiết kế nghiên cứu này tôi sẽ sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
7.7.4. Tiến hành dạy thực nghiệm
Thực nghiệm sẽ tiến hành trên các lớp đã lựa chọn, tôi sẽ thực hiện dạy
lớp thực nghiệm có sử dụng bản đồ tư duy, đồng thời sẽ dạy lớp nhóm đối
chứng, việc tiến hành dạy như bình thường, khơng sử dụng bản đồ tư duy.
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch và thời
khóa biểu chung của nhà trường để đảm bảo khách quan và được tiến hành
từ từ ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến hết ngày 10 tháng 12 năm 2018.
7.7.5. Đo lường
Như đã trình bày, bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút
thứ nhất

16


Bài kiểm tra sau tác động được tiến hành sau khi đã dạy thực nghiệm có
sử dụng bản đồ tư duy. Bài kiểm tra sau tác động gồm có 8 mã đề với 30 câu

hỏi trắc nghiệm khách quan.
Sau khi dạy xong sẽ tiến hành kiểm tra đối với nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm theo đề và đáp án đã được cả hai giáo viên xây dựng chung rồi
sau đó tiến hành chấm bài và lên điểm. Vì thời khóa biểu các lớp khác nhau
nên sẽ tiến hành chuyển giờ để cả 2 lớp đồng thời cũng kiểm tra với một đề.
Để đảm bảo tính khách quan và chặt chẽ trong quá trình coi thi đã nhờ các
giáo viên để mỗi lớp có 2 giáo viên coi học sinh kiểm tra.
7.7.6. Phân tích dữ liệu và kết quả
Kết quả về điểm trung bình sau tác động được mơ tả trong bảng dưới đây:
Giá trị

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Điểm trung bình

7.60

8.40

Độ lệch chuẩn

0.84

0.85

Giá trị p của T-Test
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn – SMD


0.000046
0.92

Bảng 4. Phân tích kết quả bài kiểm tra sau tác động

Như trên đã chứng minh thông qua phép kiểm chứng T-Test, nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương trước tác động. Sau tác động
kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p =0.000046,
cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không phải ngẫu nhiên
mà là do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
Dựa theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình SMD = 0.92,
cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng bản đồ tư duy đến
kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. (Phụ lục 1)

17


Như vậy giả thuyết của nghiên cứu “Nâng cao kết quả học tập môn Tin
học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy” đã được kiểm
chứng.
Điểm trung bình trước và sau tác động của nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm được mơ tả thơng qua bản đồ dưới đây:

BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM TRUNG BÌNH
TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
8.40


9
7.60
8
7

6.60

6.78

6
5
4
3
2
1
0

Trước tác động
Nhóm đối chứng

Sau tác động
Nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động.

Bên cạnh việc sử dụng bài kiểm tra đánh giá kết quả sau tác động, sau
khi tiến hành dạy thử nghiệm, tôi đã thực hiện khảo sát mức độ hứng thú học
tập so với các giờ học không sử dụng các bản đồ tư duy ở hai lớp thuộc nhóm
thực nghiệm thơng qua phiếu khảo sát (Phụ lục 4).

Mức độ hứng thú học tập trong tất cả các câu hỏi cơ bản được chia làm
ba nhóm cấp độ:
- Nhàm chán, khơng cảm thấy hứng thú, khơng có hiệu quả
- Bình thường
18


- Cảm thấy hứng thú, giờ học hiệu quả, hiểu bài
Việc khảo sát hứng thú học tập chỉ thực hiện với hai lớp thực nghiệm với
40 học sinh lớp 10A5, tức là các lớp được tham gia các giờ học sử dụng bản
đồ tư duy. Sau quá trình tổng hợp, phân tích kết quả thu được từ các phiếu
điều tra chúng ta có kết quả cụ thể được miêu tả trong biểu đồ dưới đây.
Mức độ hứng thú học tập khi sử dụng BẢN ĐỒ TƯ DUY
Bình thường
7.5

Nhàm chán
Bình thường
Rất hứng thú

Rất hứng thú
92.5%

Biều đồ 2. Biểu đồ mức độ hứng thú học tập khi sử dụng bản đồ tư duy

Số liệu phân tích cho thấy 92.5% học sinh cảm thấy hứng thú cao và hiệu
quả khi được trải nghiệm các giờ học có sử dụng bản đồ tư duy, và khơng có
học sinh nào cảm thấy nhàm chán, khơng hiệu quả với giờ học có sử dụng bản
đồ tư duy. Điều này cho thấy giả thuyết sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
môn tin học 10 để nâng cao hứng thú học tập và kết quả học tập cho học sinh

là đúng đắn, hiệu quả.
7.7.7. Khả năng áp dụng
Quá trình thực nghiệm của sáng kiến cho thấy việc áp dụng sáng kiến đã
đạt kết quả tốt trong việc giảng dạy các nội dung của môn Tin học lớp 10. Bên
cạnh đó, sáng kiến ngồi việc áp dụng để giảng dạy mơn Tin học lớp 10 thì
hồn tồn có khả năng áp dụng được với các mơn học khác.

19


8. Những thông tin cần được bảo mật
Không
9. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến bản thân tôi nhận định để áp dụng
được sáng kiến vào giảng dạy môn Tin học lớp 10 nói riêng và các mơn học
khác nói chung ta cần những điều kiện sau:
Thứ nhất, trong quá trình hướng dẫn học sinh và thiết kế bản đồ tư duy
cần bám sát vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và mục tiêu của mơn học.
Thứ hai, trong q trình tổ chức giảng dạy có sử bản đồ tư duy giáo viên
cần phải tạo được bầu khơng khí thoải mái, nhưng vẫn đảm bảo khơng khí sư
phạm, mơi trường học tập.
Thứ ba, khi thực hiện chia nhóm để thiết kế bản đồ tư duy, giáo viên cần
cố gắng để chia đều học sinh cho các nhóm, lưu ý khơng để có nhóm q nhiều
học sinh học tốt và nhóm có q ít hoặc khơng có.
Thứ tư, sau khi kết thúc việc thuyết trình của các nhóm học sinh, giáo
viên cũng cần có sự đánh giá, nhận xét công bằng, khách quan, đồng thời tổng
kết ngắn gọn các nội dung kiến thức trong bài mà học sinh cần nhớ.
Trên đây là một số điều kiện cơ bản đồng thời cũng là những lưu ý để
quá trình áp dụng sáng kiến thực sự đạt hiệu quả đã được đề ra.
10. Đánh giá lợi ích của sáng kiến

Sáng kiến khi được áp dụng đã thực sự đem lại kết quả thiết thực trong
việc giảng dạy các nội dung của mơn Tin học 10. Ngồi việc nâng cao kết quả
học tập thì sáng kiến cũng đã nâng cao được hứng thú học tập của học sinh
đồng thời giảm căng thẳng, áp lực về mặt học tập. Học sinh có thể học mà
chơi, chơi mà học, được liên hệ thực tế, nhưng vẫn đảm bảo kết quả học tập
cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học.
Hơn nữa, việc sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy cũng giúp học sinh
phát triển các kỹ năng tư duy, phân tích, tổng hợp, làm việc nhóm, phát triển
các kỹ năng mềm. Đó đều là những kỹ năng được nhắc đều nhiều và rất cần
thiết mà người giáo viên và môi trường giáo dục nhà trường cần phải tạo lập
và rèn luyện cho học sinh.

20


Thông qua kết quả bài kiểm tra sau tác động chúng ta nhận thấy điểm
trung bình của nhóm đối chứng là 7.60, của nhóm thực nghiệm là 8.40. Độ
chênh lệch điểm trung bình giữa hai nhóm là 0.80. Điều này cho thấy điểm
trung bình của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt,
rõ ràng rằng nhóm thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn hẳn so với nhóm
đối chứng.
Kết quả phân tích cũng đã cho thấy chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
bài kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm – giá trị SMD = 0.92.
Dựa theo bảng tiêu chí của Cohen thì điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng
của tác động được thực hiện là lớn.
Bên cạnh đó, phép kiểm chứng T-test độc lập được tiến hành cũng đã
đưa ra giá trị p = 0.000046, tức là rất nhỏ. Kết quả này đã khẳng định sự
chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
khơng phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. Tác động được tiến hành đã
làm thay đổi kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.

Như vậy rõ ràng việc sử dụng các bản đồ tư duy vào giảng dạy môn Tin
học lớp 10 tại trường trung học phổ thông Sáng Sơn đã nâng cao kết quả học
tập và hứng thú học tập của học sinh.
Sông Lô, ngày.....tháng......năm......

........, ngày.....tháng......năm......

Hiệu trưởng

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Sông Lô, ngày10 tháng 02 năm
2019

Tác giả sáng kiến

Vũ Văn Hiển

21


×