Tải bản đầy đủ (.pdf) (288 trang)

Bộ câu hỏi sinh lý thực vật hsg thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.79 MB, 288 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI SINH LÝ THỰC VẬT HSG THPT
Câu 1:
1.1. Thực hiện thí nghiệm với ba cây thân thảo cùng lồi, cùng kích thước và số lượng lá. Hai cây hồn
tồn bình thường và một cây là thể đột biến có cấu trúc khí khổng bị biến đổi (ln ở trạng thái khép hờ).
Đặt ba cây dưới điều kiện ngoài trời từ 6 giờ sáng đến 18 giờ cùng ngày, một trong hai cây bình thường
được úp chng thủy tinh nhưng vẫn đảm bảo thơng khí. Dùng thiết bị đo lượng nước thốt ra khỏi cây
và tính tốn thu được các thông số sau:
Vận tốc
Chênh lệch giữa vận
Nồng độ chất
Nồng độ chất hữu
Thơng số
trung bình
tốc cao nhất và thấp
khống trong nước
cơ trong nước
2
2
(ml/m /h)
nhất (ml/m /h)
thoát ra (mM)
thoát ra (mM)
Cây I
17,6
9,2
0
0
Cây II
3,3
0,3
0


0
Cây III
1,7
0,6
0,03
0,27
Hãy xác định các cây I, II và III là cây nào trong ba cây trên (Cây bình thường, cây đột biến hay cây bình
có úp chng thủy tinh). Giải thích.
1.2. NaCl gây ra 2 hiệu ứng căn bản
đối với tế bào thực vật là stress về
thẩm thấu và stress về ion, 2 hiệu ứng
này đều kích thích con đường truyền
tín hiệu bắt đầu bằng sự tăng nồng độ
Ca2+ nội bào ([Ca2+]i). Ngược lại,
sorbitol, một rượu tạo thành từ đường,
thường được sử dụng như chất gây áp
suất thẩm thấu, chỉ gây ra stress về
thẩm thấu do sorbitol khơng ion hố. x
và y là các đột biến ở cây Arabidopsis
bị khiếm khuyết về tăng [Ca2+]i gây ra bởi NaCl. Hình 1 biểu thị sự gia tăng [Ca2+]i phụ thuộc liều lượng
gây ra bởi NaCl hoặc sorbitol ở các cây con của kiểu dại (WT) và các đột biến x và y. Trong hai thể đột
biến x và y, thể đột biến nào là thể đột biến dạng khiếm khuyết trong nhận biết stress về thẩm thấu, thể
đột biến nào là thể đột biến dạng khiếm khuyết trong nhận biết stress về ion? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
Ý
Nội dung
1.1 * Xác định:
- Cây I: Cây bình thường khơng úp chng thủy tinh.
- Cây II: Cây đột biến.
- Cây III: Cây bình thường có úp chng thủy tinh.

* Giải thích:
- Cây I: Cây bình thường khơng úp chng thủy tinh.
Cây chủ yếu thốt hơi nước qua khí khổng nên lượng nước thốt ra lớn và vận tốc trung bình lớn,
nhưng có hiện tượng khí khổng đóng vào buổi trưa khiến thốt hơi nước giảm mạnh nên chênh
lệch vận tốc lớn.
- Cây II: Cây đột biến.
Cây có khí khổng ln khép hờ nên khơng thể thốt hơi nước qua khí khổng mà chỉ có thể qua tầng
cutin với lượng nước và tốc độ chậm hơn nhiều, khơng có hiện tượng khí khổng đóng vào buổi trưa
1


1.2

nên chênh lệch vận tốc nhỏ.
- Cây III: Cây bình thường có úp chng thủy tinh.
Cây bị úp chng thủy tinh nên khơng khí trong chng nhanh chóng bị bão hịa hơi nước, lúc này
thốt hơi nước qua khí khổng và tầng cutin đều ngừng trệ, nhưng rễ vẫn hút nước nên nước thoát ra
khỏi lá qua thủy khổng (ứ giọt). Dịng nước này có cả chất khống và chất hữu cơ do bị đẩy ra từ
mạch dẫn.
- Thể đột biến x là là thể đột biến dạng khiếm khuyết trong nhận biết stress về ion.
Vì trong mơi trường có nồng độ sorbitol tăng dần, ở thể đột biến x có sự tăng nồng độ Ca2+ nội bào
tương tự như kiểu dại, chứng tỏ thể đột biến x vẫn phản ứng bình thường với stress về áp suất thẩm
thấu. Nhưng trong mơi trường có nồng độ NaCl tăng dần, ở thể đột biến x, sự tăng nồng độ Ca2+
nội bào thấp hơn nhiều so với kiểu dại → x là thể đột biến khiếm khuyết trong nhận biết stress về
ion.
- Thể đột biến y là thể đột biến dạng khiếm khuyết trong nhận biết stress về thẩm thấu.
Vì trong mơi trường có nồng độ sorbitol tăng dần là mơi trường chỉ có stress về thẩm thấu thì ở thể
đột biến y nồng độ Ca2+ nội bào thấp hơn kiểu dại, cịn trong mơi trường có nồng độ NaCl cao thì
nồng độ Ca2+ nội bào của thể đột biến y cao hơn thể đột biến x và thấp hơn kiểu dại → chứng tỏ thể
đột biến y vẫn có khả năng nhận biết stress về ion, và chỉ bị khiếm khuyết trong nhận biết về áp

suất thẩm thấu.

Câu 2: Các nhà khoa học đã phân lập được lục lạp
nguyên vẹn từ dịch chiết tế bào lá ở thực vật ưa bóng.
Họ chuẩn bị 6 ống nghiệm, mỗi ống đều chứa cùng một
số lượng lục lạp và một chất oxy hóa màu xanh lam
(dicloindophenol, DIP) mất màu khi nó ở trạng thái
khử. Họ chiếu đèn vào những ống nghiệm ở cùng mức
cường độ ánh sáng nhưng có các quang phổ (bước sóng
ánh sáng) khác nhau. Hình 2 biểu
thị kết quả của thí nghiệm.
Hình 2
1. Hãy cho biết pha sáng xảy ra mạnh nhất ở bước sóng nào: 550 nm, 650 nm hay 700 nm? Tại sao?
2. Nêu và giải thích sự khác biệt về kết quả thí nghiệm khi chiếu ánh sáng kép có bước sóng (650 + 700) nm so
với khi chiếu ánh sáng đơn có bước sóng 650 nm hoặc 700 nm?
3. Hãy cho biết lục lạp ở lá cây ưa bóng có đặc điểm thích nghi như thế nào về mật độ chlorophyll, tỉ lệ
(chlorophyll a)/(chlorophyll b) và (hệ thống quang hợp I)/(hệ thống quang hợp II) giúp nó thích nghi với
điều kiện sống ở nơi bóng râm? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
Ý
Nội dung
1 - 650 nm.
- Bởi vì chlorophyll khi nhận ánh sáng → khử chất oxy hóa (DPIP) làm mất màu → đường đồ thị có
mức biểu hiện màu của DPIP càng thấp thì số lượng chlorophyll bị chuyển thành dạng khử càng
nhiều → pha sáng càng mạnh.
2 - Chiếu ánh sáng kép (650 + 700) nm có mức biểu hiện màu của DPIP thấp hơn khi chiếu ánh sáng
đơn 650 hay 700 nm.
- Bởi vì hệ thống quang hợp cấu tạo từ nhiều loại sắc tố khác nhau, mỗi loại chỉ hấp thụ bước sóng
trong phổ hấp thụ của chúng → khi chiếu đồng thời hai bước sóng làm tăng khả năng thu nhận ánh
sáng của quang hệ.

2


3

- Mật độ chlorophyll lớn → tăng khả năng hấp thụ ánh sáng.
- Tỉ lệ (chlorophyll a)/(chlorophyll b) thấp. Bởi vì chlorophyll b hấp thụ ánh sáng có bước sóng ngắn
(nhiều trong bóng râm) tối ưu hơn so với chlorophyll a.
- Tỉ lệ (hệ thống quang I)/(hệ thống quang II) thấp. Bởi vì trong cấu tạo hệ thống quang II chứa
nhiều chlorophyll b hơn so với hệ thống quang I.

Câu 3:
3.1. Cohen (1975) đã nghiên cứu ảnh hưởng
của sự khô hạn đối với hàm lượng axit
abxixic (AAB) ở cây ngô trong điều kiện đất
khô hạn và đủ nước. Kết quả đo thế nước ở
lá, độ đóng khí khổng và hàm lượng AAB
trong lá cây được thể hiện ở đồ thị Hình 3.1.
a. Hàm lượng AAB tương quan như thế nào
với thế nước trong lá và độ đóng của khí
khổng? Giải thích.
b. Giai đoạn nào tương ứng với điều kiện khơ
hạn, điều kiện đủ nước? Giải thích.
c. Người ta tìm được hai thể đột biến ở ngơ
trong đó đột biến 1 làm cây khơng tổng hợp
Hình 3.1
được AAB và đột biến 2 làm cây không đáp ứng với AAB. Nếu dùng các cây này làm thí nghiệm thì các
chỉ số về thế nước, hàm lượng AAB, độ đóng khí khổng thu được sẽ thay đổi như thế nào? Xử lý AAB
ngoại sinh vào mỗi cây có thu được kết quả như cây kiểu
dại khơng? Giải thích.

3.2. Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium) là cây ngày
ngắn, có thời gian chiếu sáng tới hạn là 16 giờ. Hình 3.2
minh họa thí nghiệm nghiên cứu tác động của quang chu kì
đến khả năng ra hoa của 4 lô ké đầu ngựa được trồng trong
cùng điều kiện dinh dưỡng nhưng khác nhau về chế độ
chiếu sáng. Hãy dự đốn kết quả của từng lơ thí nghiệm và
giải thích.
ĐÁP ÁN:
Hình 3.2
Ý
Nội dung
3.1 a. - Hàm lượng AAB tương quan nghịch thế nước và tương quan thuận với độ đóng khí khổng.
- Vì dựa vào đồ thị, ở giai đoạn ngày 1 tới 5 → khi thế nước giảm thì hàm lượng AAB tăng
- Khi hàm lượng AAB tăng thì mức độ đóng khí khổng cũng tăng theo.
b. - Giai đoạn từ 1 tới 5 ngày đầu là giai đoạn khơ hạn vì lúc này thế nước ở lá giảm đến mức âm
- Giai đoạn từ ngày 5 tới 8 là giai đoạn đủ nước vì lúc này thế nước đang tăng lên.
c. - Thể 1: thế nước ln thấp, ABA ln ở mức thấp và độ đóng khí khổng thấp.
- Thể 2: thế nước thấp, ABA cao, độ đóng khí khổng thấp.
* Khi bổ sung AAB ngoại sinh thì:
- Thể 1 quay lại như kiểu dại khi có ABA bổ sung vì thể 1 đột biến khơng tổng hợp được AAB nên
khi bổ sung AAB ngoại sinh thì cây sẽ tiếp nhận và đáp ứng nên khí khổng đóng lại;
3


3.2

- Thể đột biến 2 không đáp ứng được với AAB nên khi có bổ sung AAB thì cũng khơng thể thu
được kết quả như kiểu dại.
- Lô cây số II khơng ra hoa vì thời gian chiếu sáng lớn hơn 16h nên cây khơng ra hoa, dù có che tối
vào ban ngày thì cũng khơng có tác dụng → Cây không ra hoa.

- Lô cây số III sẽ ra hoa vì: thời gian chiếu sáng ít hơn 16h là điều kiện để cây ngày ngắn ra hoa.
Đồng thời có chiếu sáng đỏ xa vào ban đêm, khi đó Pđx sẽ hấp thụ ánh sáng đỏ xa và chuyển về
dạng Pđ, lượng Pđx giảm là điều kiện thuận lợi cho cây ngày ngắn ra hoa → Cây sẽ ra hoa
- Lơ cây số IV khơng ra hoa vì dù thời gian ban ngày nhỏ hơn 16h là điều kiện để cây ngày ngắn ra
hoa nhưng chiếu sáng ban đêm, lần chiếu sáng sau cùng dùng ánh sáng đỏ → kích thích Pđ hấp thụ
và chuyển sang Pđx → ức chế sự ra hoa của cây ngày ngắn → Cây không ra hoa.
- Lơ cây số I có ra hoa: tổng thời gian một này không phải là 24 mà là 26h, chiếu sáng nhỏ hơn 16h
là điều kiện để cây ngày ngắn ra hoa. Thời gian ban đêm dài (10h) nên Pđx chuyển nhiều nhiều về
Pđ → hỗ trợ cây ngày ngắn ra hoa.

Câu 4:
1. Đất bao quanh rễ cây được cấu thành từ các loại hạt keo đất có mang các ion khoáng cần cho sinh trưởng và
phát triển của cây. Dựa trên cơ chế hút bám trao đổi cation, hãy cho biết đất chua (pH từ 4-5) và đất kiềm (pH
từ 9-10) loại nào chứa nhiều cation khoáng hơn? Giải thích.
2. Áp suất âm trong xylem (mạch gỗ) do những yếu tố nào tạo nên? Trong xylem ở thân cây, áp suất âm
thay đổi như thế nào theo hướng từ rễ lên ngọn? Giải thích.
3. Hình 1 biểu diễn q trình thốt hơi nước
của một cây trưởng thành sống trong điều
kiện khô hạn. Trong các đường cong A, B, C,
D, đường cong nào mơ tả sự thốt hơi nước
qua tầng cutin, đường cong nào mơ tả sự
thốt hơi nước qua lỗ khí? Giải thích.

ĐÁP ÁN:
1. Các hạt keo đất như hạt đất sét thường tích điện âm vì thế chúng mang các cation khoáng (K+, Na+,
Ca2+…) trên bề mặt hạt keo. Các ion khống có thể khuếch tán ra ngoài dung dịch theo cơ chế hút bám
trao đổi.
- Đất chua (pH từ 4-5) dung dịch đất có nhiều H+, H+ sẽ thay thế vị trí của các cation khoáng trên bề mặt
hạt keo đất theo phản ứng hút bám trao đổi → nhiều cation khoáng ra dung dịch đất. Một phần nhỏ
cation khoáng sẽ được rễ hấp thu, cịn phần lớn sẽ bị rửa trơi vào tầng nước ngầm. Qua thời gian, đất

chua sẽ là đất nghèo cation khống.
- Đất kiềm (pH từ 9-10) do có ít ion H+ nên phần lớn cation khoáng vẫn được giữ trên bề mặt hạt keo
đất, vì vậy đất giàu cation khống.
2. Các yếu tố tạo nên áp suất âm trong xylem:
+ Lực hút lên trên do q trình thốt hơi nước ở lá. Đây là yếu tố quan trọng nhất hình thành nên áp
suất âm.
+ Lực kết dính của phân tử nước với nhau và với thành mạch dẫn (do đặc tính phân cực của các phân
tử nước).
3. - Đường cong D mơ tả sự thốt hơi nước qua tầng cutin
- Đường cong C mơ tả sự thốt hơi nước qua lỗ khí
- Giải thích:
4


+ Sự thốt hơi nước qua lỗ khí được điều chỉnh bởi sự đóng mở lỗ khí. Buổi trưa nắng gắt, nhiệt độ cao,
tế bào lỗ khí mất nước nhiều → đóng lỗ khí để hạn chế sự mất nước của cây nên cường độ thoát hơi
nước giảm -> đường C
+ Sự thốt hơi nước qua tầng cutin ít phụ thuộc vào nhiệt độ, vào buổi trưa, ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao,
cường độ thoát hơi nước là mạnh nhất.
Mặt khác, ở cây trưởng thành vùng khô hạn cường độ thốt hơi nước qua tầng cutin nhỏ hơn qua khí
khổng -> đường D.
Câu 5:
1. Đánh dấu đồng vị phóng xạ 14C của CO2 và tiến hành thí nghiệm quang hợp ở một lồi tảo sau đó chiết
xuất các tế bào tảo và kiểm tra sự tích lũy phóng xạ của các hợp chất. Dựa vào chu trình Canvin thu gọn ở
hình 2.1 và mức độ tích lũy các chất ở hình 2.2, hãy cho biết sự tích lũy phóng xạ ở đồ thị 1, 2, 3 tương
ứng với các chất nào (tinh bột, sucrose, APG). Giải thích tại sao có sự khác nhau đó.

Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt chu trình Canvin

Hình 2.2. Mức độ tích lũy 14C của các chất


2. Vì sao để tổng hợp một phân tử gluco, thực vật C3 sử dụng ít ATP hơn thực vật C4 và CAM?
3. Giải thích tại sao trong điều kiện ánh sáng mạnh, hô hấp sáng xảy ra ở thực vật C3 mà rất ít xảy ra ở
thực vật C4?
ĐÁP ÁN:
1. Các hạt keo đất như hạt đất sét thường tích điện âm vì thế chúng mang các cation khống (K+, Na+,
Ca2+…) trên bề mặt hạt keo. Các ion khoáng có thể khuếch tán ra ngồi dung dịch theo cơ chế hút bám
trao đổi.
- Đất chua (pH từ 4-5) dung dịch đất có nhiều H+, H+ sẽ thay thế vị trí của các cation khống trên bề mặt
hạt keo đất theo phản ứng hút bám trao đổi → nhiều cation khoáng ra dung dịch đất. Một phần nhỏ
cation khoáng sẽ được rễ hấp thu, còn phần lớn sẽ bị rửa trôi vào tầng nước ngầm. Qua thời gian, đất
chua sẽ là đất nghèo cation khoáng.
- Đất kiềm (pH từ 9-10) do có ít ion H+ nên phần lớn cation khống vẫn được giữ trên bề mặt hạt keo
đất, vì vậy đất giàu cation khoáng.
2. Các yếu tố tạo nên áp suất âm trong xylem:
+ Lực hút lên trên do quá trình thốt hơi nước ở lá. Đây là yếu tố quan trọng nhất hình thành nên áp
suất âm.
+ Lực kết dính của phân tử nước với nhau và với thành mạch dẫn (do đặc tính phân cực của các phân
tử nước).
3. - Đường cong D mơ tả sự thốt hơi nước qua tầng cutin
- Đường cong C mô tả sự thốt hơi nước qua lỗ khí
5


- Giải thích:
+ Sự thốt hơi nước qua lỗ khí được điều chỉnh bởi sự đóng mở lỗ khí. Buổi trưa nắng gắt, nhiệt độ cao,
tế bào lỗ khí mất nước nhiều → đóng lỗ khí để hạn chế sự mất nước của cây nên cường độ thoát hơi
nước giảm -> đường C
+ Sự thoát hơi nước qua tầng cutin ít phụ thuộc vào nhiệt độ, vào buổi trưa, ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao,
cường độ thoát hơi nước là mạnh nhất.

Mặt khác, ở cây trưởng thành vùng khô hạn cường độ thoát hơi nước qua tầng cutin nhỏ hơn qua khí
khổng -> đường D.
Câu 6:
1. Vai trị của NADH trong hơ hấp hiếu khí và q trình lên men có gì khác nhau?
2. Tại sao trong bảo quản hạt giống lúa người nông dân phải phơi khô hạt trước khi cho vào kho bảo quản
(độ ẩm còn khoảng 13 – 16%)? Tại sao trước khi ủ để hạt nảy mầm người ta thường ngâm hạt trong nước
một thời gian?
ĐÁP ÁN:
1. - Trong hô hấp tế bào, NADH cung cấp e- cho chuỗi truyền điện tử (e-) để tổng hợp ATP, chất nhận
H+ và e- cuối cùng là oxi.
- Trong q trình lên men, NADH khơng đi vào chuỗi truyền e- mà nhường H+ và e- tới sản phẩm trung
gian (axit pyruvi, axetaldehyt…) để hình thành axit lactic hoặc rượu.
2.- Phơi khô làm giảm hàm lượng nước trong hạt, từ đó làm giảm thiểu hơ hấp của hạt.
- Ngâm nước, lúa hấp thụ nước -> Tăng cường độ hô hấp -> phân giải chất hữu cơ tạo năng lượng cung
cấp cho hoạt động nảy mầm.
Câu 7:
1. Để nghiên cứu tác dụng của ánh sáng đỏ (chiếu trong 1 phút) và ánh sáng đỏ xa (chiếu trong 4 phút)
lên sự nảy mầm của hạt rau diếp, các nhà khoa học đã chiếu sáng như ở bảng dưới. Sau khi chiếu sáng
lượt cuối cùng, các hạt được đặt trong tối 2 ngày với điều kiện tối ưu về nhiệt độ và độ ẩm. Tỉ lệ nảy mầm
của hạt được trình bày ở bảng dưới đây:
Lô hạt
Chế độ chiếu sáng
Tỉ lệ nảy mầm (%)
I
Tối
9,0
II
Đỏ →Tối
99,2
III

Đỏ →Đỏ xa →Tối
54,3
IV
Đỏ →Đỏ xa → Đỏ →Tối
97,2
V
Đỏ →Đỏ xa → Đỏ →Đỏ xa→Tối
49,9
a. Từ kết quả thực nghiệm trên có thể rút ra nhận xét gì?
b. Nếu thay 2 lượt chiếu ánh sáng đỏ bằng ánh sáng trắng (1 phút/ lượt) ở lơ hạt V thì kết quả sẽ như thế
nào?
2. Giải thích cơ sở khoa học của các việc làm sau:
a. Bấm ngọn cây mướp.
b. Nhổ mạ (cây lúa khi còn non) lên rồi cấy lại.
c. Chấm dung dịch 2,4-D (một dạng auxin nhân tạo) với nồng độ thích hợp lên hoa cái cây cà chua.
d. Thắp đèn vào ban đêm cho vườn cây thanh long vào mùa đông.
ĐÁP ÁN:
1.
a.- Tỉ lệ hạt nảy mầm khi chiếu sáng cao hơn tỷ lệ hạt nảy mầm khi không được chiếu sáng.
6


- Ánh sáng đỏ có tác dụng kích thích nảy mầm mạnh hơn ánh sáng đỏ xa.
- Khi chiếu ánh sáng xen kẽ lần chiếu cuối cùng đóng vai trị quyết định đến tỉ lệ nảy mầm.
b.Tỷ lệ hạt nảy mầm khơng tăng vì lần chiếu cuối cùng đóng vai trò quyết định.
2.a. Bấm ngọn mướp: Auxin chủ yếu được tổng hợp ở đỉnh chồi, bấm ngọn làm giảm auxin dẫn đến tỉ lệ
auxin/xytokinin giảm → mất ưu thế ngọn, kích thích chồi bên phát triển → tăng số lượng chồi → giúp
số lượng quả tăng→ tăng năng suất cây trồng.
b. Nhổ mạ lên rồi cấy lại: Xytokinin được tổng hợp chủ yếu ở rễ, khi nhổ mạ lên sẽ làm đứt rễ mạ, làm
giảm hàm lượng xytokinin dẫn đến tỉ lệ auxin/xytokinin tăng→ kích thích ra rễ mới→ tăng trưởng

nhanh.
c. Chấm dung dịch 2,4-D lên hoa cà chua: Chấm chất này lên hoa cà chua là bổ sung auxin→ tăng tỉ lệ
đậu quả→ tăng năng suất cây trồng.
d. Thắp đèn ban đêm cho cây thanh long vào mùa đông: Thanh long là cây ngày dài, chỉ hoa hoa trong
điều kiện đêm ngắn. Thắp đèn ban đêm vào mùa đông để ngắt đêm dài thành 2 đêm ngắn→ thanh long
ra quả trái vụ.
Câu 8:
1) Nêu các yếu tố kích thích thực vật mở khí khổng vào lúc mặt trời mọc. Vì sao thực vật CAM có thể
đóng khí khổng vào ban ngày?
2) Nghiên cứu vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với sự sinh trưởng của một loài thực
vật thân thảo ở cạn. Sau 20 ngày theo dõi thí nghiệm, từ số liệu thu được người ta xây dựng đồ thị sau:

a) Sự hấp thu ion nào bị ảnh hưởng mạnh khi lượng ATP do tế bào lông hút tạo ra giảm dưới tác động
điều kiện môi trường?
b) Thực tế mơi trường đất có độ pH thấp, lượng ion khoáng nào trong đất sẽ bị giảm mạnh? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
- Ánh sáng kích thích tế bào khí khổng mở: Ánh sáng kích thích các thụ thể ánh sáng trên màng
tế bào khí khổng làm hoạt hố bơm prơton, bơm H+ ra khỏi tế bào và kích thích tế bào hấp thu

1

K+ vào trong tế bào khiến cho tế bào hút nước trương lên làm khí khổng mở.
- Khi trong lá thiếu CO2 cũng kích thích tế bào khí khổng mở để lấy CO2. Cây mở khí
khổng theo nhịp ngày đêm.
- Khí khổng của thực vật CAM: Có thể đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm vì khí khổng mở
vào ban ngày trong điều kiện khơ nóng cây sẽ bị mất nhiều nước. Khi cây bị mất nước nhiều
lượng axit abscisic (AAB) trong lá tăng lên kích thích kênh K+ mở cho ion này ra khỏi tế bào
7



2.a

2.b

bảo vệ làm chúng mất nước và xẹp lại nên khí khổng đóng.
- Ion Mg2+ và NO3- có nồng độ trong tế bào rễ cao hơn trong dung dịch đất. Nên các ion này được
rễ hấp thụ một các chủ động qua kênh protein.
- Quá trình hấp thụ chủ động các ion này cần năng lượng ATP do tế bào rễ tạo ra. Do đó nếu điều
kiện khơng thích hợp lượng ATP giảm mạnh ⟶ sự ấp thụ ion này giảm theo.
- Khi pH thấp, đất có nhiều on H+.
- Loại ion này trao đổi với các ion khoáng dương trên bề mặt keo đất.
- Kết quả là các ion (K+, Mg2+, Fe3+) ra dung dịch đất và dễ dàng bị rửa trơi

Câu 9:
1) Một thí nghiệm nghiên cứu phản ứng
với nhiệt độ thấp của cỏ sorghum
(Sorghum bicolor) và đậu tương (Glycine
max). Cây được trồng ở 25OC trong vài
tuần, sau đó tiếp tục trồng ở 10OC trong
3 ngày,

Hình: Lượng CO2 hấp thụ trên khối lượng lá khô (mg
CO2 /g)
trong điều kiện độ dài ngày, cường độ ánh sáng và nồng độ CO2 khơng khí là khơng đổi suốt q trình thí
nghiệm. Hiệu suất quang hợp thực của cả 2 lồi thực vật ở 25OC được thể hiện ở hình trên.
Ngày
Trước xử lý lạnh
1
2
3

4 – 10
O
O
O
O
Nhiệt độ
25 C
10 C
10 C
10 C
25OC
Cỏ Sorghum

48,2

5,5

2,9

1,2

1,5

Đậu tương

23,2

5,2

3,1


1,6

6,4

Hãy cho biết: Tốc độ quang hợp của hai lồi trên sẽ như thế nào nếu tiến hành thí nghiệm trong điều
kiện nhiệt độ là 35OC? Giải thích
2) Biểu đồ ở hình bên biểu diễn q trình hơ hấp của
một cây trong điều kiện bình thường.
Đường cong nào dưới đây biểu thị cho các giai đoạn
hô hấp trong đời sống của cây. Giải thích? Em hãy cho
biết ứng dụng trong việc bảo quản các sản phẩm nông
nghiệp như thế nào?
ĐÁP ÁN:
- Phân tích đồ thị:
+ Tốc độ hấp thụ CO2 thực bằng hiệu của tốc độ hấp thu CO2 cho quang hợp và mức tạo CO2 do hô hấp
→ tốc độ hấp thụ CO2 thực tỉ lệ với cường độ quang hợp.
+ Cỏ Sorghum bắt đầu quang hợp ở nồng độ CO2 rất thấp còn đậu tương cần nồng độ CO2 cao mới bắt
đầu quang hợp → cỏ Sorghum thuộc nhóm cây C4 hoặc CAM cịn đậu tương thuộc nhóm cây C3.
- Tốc độ quang hợp của đậu tương sẽ giảm còn tốc độ quang hợp của cỏ Sorghum khơng đổi hoặc tăng
lên.
- Vì tác động của nhiệt độ cao lên nhóm cây C3 là kìm hãm cịn nhóm cây C4, CAM là kích thích.
- Đường cong C là đường cong thích hợp để biểu thị cho các giai đoạn hô hấp trong đời sống của cây
8


vì: Giai đoạn hạt đang nẩy mầm và giai đoạn cây ra hoa trái là giai đoạn hô hấp mạnh trong đời sống của
cây, do đó tại vị trí này đường cong biểu diễn tăng.
- Ứng dụng trong bảo quản hạt giống, hoa quả:
Q trình hơ hấp mạnh của các sản phẩm như hoa quả, củ hạt, lúc bảo quản lại gây tỏa nhiệt mạnh làm

tiêu hao nhanh chất hữu cơ, nên làm giảm chất lượng sản phẩm
Do đó, cần làm hạn chế hô hấp bằng cách hạ nhiệt độ, tăng lượng khí CO2 khí nitơ, làm giảm độ thơng
thống và độ ẩm... là điều kiện cần thiết
Câu 10:
1) Người ta chia 30 chậu cây X thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 10 cây, mỗi nhóm được xử lý một chế
độ ánh sáng. Sau một tháng, số cây ra hoa của mỗi nhóm được nêu ở bảng dưới đây:
Xử lý
Chế độ chiếu sáng
Kết quả ra hoa
(I)

12h

12h

Tất cả 10 cây đều ra hoa

(II)

14h

10h

9 cây ra hoa và 1 cây không ra hoa

(III)

16h

8h


Cả 10 cây đều không ra hoa

Sáng

Tối

Dựa vào các thông tin nêu trên, hãy cho biết:
a) Cây X là cây ngày ngắn hay cây ngày dài? Giải thích.
b) Nếu nhóm cây II được xử lý “1 phút bằng ánh sáng đỏ” vào giữa giai đoạn tối cịn nhóm III được xử
lý “1 phút tối” vào giữa giai đoạn chiếu sáng thì sau 1 tháng các cây trong các nhóm này có ra hoa hay
khơng? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
1a - Cây X là cây ngày ngắn. Độ dài thời gian tối tới hạn mà cây X cần có để ra hoa là ít hơn 10 giờ ...
- Nếu nhóm II được xử lý “1 phút bằng ánh sáng đỏ” vào giữa giai đoạn tối cịn nhóm III được xử
lý “1 phút tối” vào giữa giai đoạn chiếu sáng thì sau 1 tháng hầu hết các cây trong nhóm này sẽ
1b khơng ra hoa.
+ Vì ánh sáng đỏ kìm hãm sự ra hoa của cây ngày ngắn.
+ “1 phút tối” vào giữa giai đoạn chiếu sáng khơng có ý nghĩa đối với sự ra hoa của cây.
Câu 11:
a) Trong quá trình trao đổi nước ở cây xanh, sự thoát hơi nước chủ yếu diễn ra ở khí khổng. Trình bày cơ
chế đóng, mở khí khổng vào ban ngày và cho biết ý nghĩa của sự đóng, mở này trong hoạt động sống của
cây
b) Hãy giải thích:
- Tại sao nhiều lồi cây có thể chịu đựng được nhiệt độ môi trường rất lạnh dưới nhiệt độ đóng băng của
nước.
- Tại sao một số lồi cây có thể chịu được nhiệt độ mơi trường tăng cao trong thời gian tương đối dài.
Hướng dẫn chấm
ĐÁP ÁN:
a)

- Về cơ chế:
+ Khí khổng mở do quang mở chủ động: ban ngày (khi có ánh sáng), ánh sáng tác động vào lục lạp hình
thành các chất hữu cơ tích luỹ trong không bào  tạo áp suất thẩm thấu, hấp thụ nước, làm mở khí
khổng.
+ Khí khổng đóng do đóng thủy chủ động: một phần hay tồn bộ tuỳ thuộc vào mức độ thiếu nước.
9


+ Sự thiếu nước có thể do: đất thiếu nước, vận chuyển nước trong mạch gỗ khơng kịp hoặc thốt hơi nước
quá mạnh
+ Sự thiếu nước còn do axit absisic hình thành ở rễ và ở lá kéo K+ ra khỏi tế bào khí khổng, gây mất nước
làm khí khổng khép lại
+ Khí khổng khép cịn do ánh sáng q mạnh vào ban trưa, gió, độ ẩm
+ Riêng ở thực vật CAM, ban ngày khí khổng đóng
- Về ý nghĩa: Đóng khí khổng là phản ứng tự vệ tránh tổn thương khi thiếu nước; mở khí khổng tạo sức
hút kéo nhựa ngun (dịng nước và chất khống) đi lên (thí sinh có thể viết: hơi nước thốt ra khi khí
khổng mở và khí CO2 liên tục đi vào dùng cho quang hợp).
b)
- Đặc điểm thích nghi với nhiệt độ thấp:
+ Cây thay đổi thành phần lipit màng bằng cách tăng lượng axit béo không no để tăng khả năng di động
của màng
+ Cây có khả năng chống nước đóng băng trong tế bào bằng cách tăng nồng độ chất tan (ví dụ như
đường)
- Đặc điểm chịu nhiệt độ cao:
+ Cây có khả năng tạo ra các protein sốc nhiệt có tác dụng bảo vệ các protein khác của tế bào khỏi bị
nhiệt độ cao làm biến tính
+ Các nhà khoa học cho rằng các protein sốc nhiệt sẽ liên kết với các protein khác, giữ chúng khỏi bị biến
tính.
Câu 12:
a) Lan và Hà cùng làm thí nghiệm chứng minh cây xanh thải ra CO2 trong q trình hơ hấp. Lan cho rằng

điều kiện cần thiết cho thí nghiệm là cây xanh phải được để trong buồng tối. Hà cho rằng như vậy cũng
chưa chắc chứng minh được cây xanh thải CO2 mà cần thêm điều kiện khác nữa. Theo em điều kiện Hà
nói đến là gì? Giải thích vì sao cần điều kiện đó thì thí nghiệm mới thành cơng?
b) Hệ số hơ hấp là gì? Có 1 học sinh xác định hệ số hô hấp của hạt cây họ lúa và hạt hướng hương nhưng
khi ghi kết quả do vội vàng bạn ấy chỉ ghi RQ1=0,3 và RQ2= 1,0. Theo em hệ số hô hấp nào của hạt cây
họ lúa và hạt hướng dương? Giải thích.
c) Ở thực vật phân giải kị khí có thể xảy ra trong những trường hợp nào? Có cơ chế nào để thực vật tồn
tại trong điều kiện thiếu oxi tạm thời khơng? Vì sao một số thực vật ở vùng đầm lầy có khả năng sống
được trong môi trường thường xuyên thiếu oxi?
ĐÁP ÁN:
a) - Điều kiện Hà nói đến là: Cây dùng trong thí nghiệm khơng phải là thực vật CAM.
- Giải thích: Thực vật CAM lấy CO2 vào ban đêm.
b) - Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 lấy vào khi hô hấp.
- RQ của hạt cây họ lúa bằng 1, RQ của hạt hướng dương 0,3
- Giải thích:
Ngun liệu hơ hấp của hạt hướng dương là lipit
Ngun liệu hô hấp của hạt cây họ lúa là cacbohidrat
c) - Khi rễ cây bị ngập úng, hạt ngâm trong nước hay cây trong điều kiện thiếu oxi.
- Có, lúc đó thực vật thực hiện hơ hấp kị khí. Gồm đường phân và lên men
- Một số thực vật có đặc điểm thích nghi:
+ Hệ rễ ít mẫn cảm với điều kiện kị khí, khơng bị độc do các chất sản sinh ra trong điều kiện yếm khí.
+ Trong thân và rễ có hệ thống gian bào thơng với nhau dẫn oxi từ thân xuống rễ.
10


+ Rễ mọc ngược lên để hấp thụ oxi không khí như rễ thở ở sú, vẹt, mắm…
Câu 13:
a) Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến sự ra hoa của các nhóm thực vật được mơ tả trong các hình
4A, 4B, 4C dưới đây:


Hình 4A

Hình 4B

Hình 4C

Trong đó: TM là thời gian chiếu sáng tối thiểu để thực vật tạo ra chất hữu cơ cần thiết cho trao đổi chất;
CP là thời gian ra hoa. Trục tung biểu thị thời gian trước khi ra hoa (ngày), trục hoành biểu thị thời gian
chiếu sáng trong ngày (giờ).
Dựa vào quang chu kì, hãy cho biết mỗi hình trên tương ứng với nhóm thực vật nào? Giải thích.
b) Nghiên cứu về q trình ra hoa ở cây cải dại (Arabidopsis thaliana) cho thấy, sự ra hoa ở cây cải dại bị
chi phối bởi nhiều gen và nhiệt độ mơi trường. Trong đó, gen C mã hóa protein ức chế hoạt động của các
gen khác quy định sự ra hoa, gen D mã hóa enzyme deacetylase liên quan đến sự ức chế phiên mã của
gen C, gen D được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài.
Giả sử các yếu tố môi trường khác của cây là bình thường. Trong hai trường hợp cây cải dại được cảm
ứng và không được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài, cây có ra hoa khơng? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
a) * A- thực vật ngày dài.
- Giải thích: Từ đồ thị ta thấy
+ CP là thời gian ra hoa, thời gian chiếu sáng nhiều hơn (thời gian tối liên tục bị giảm so với điểm CP) →
thực vật vẫn ra hoa → CP là thời gian sáng tối thiểu, 24 - CP là thời gian tối tối đa → cây ngày dài
* B- thực vật trung tính.
TM = CP khi cây tích lũy đủ chất sống, đủ điều kiện trưởng thành → cây ra hoa không phụ thuộc vào
quang chu kì → cây trung tính
* C- thực vật ngày ngắn.
+ từ điểm CP, nếu thời gian chiếu sáng lớn hơn CP → cây không ra hoa. Thời gian chiếu sáng trong ngày
ngắn hơn hoặc ít hơn CP → cây ra hoa
+ CP là thời gian sáng tối đa (24 - CP thời gian tối tối thiểu) → cây ngày ngắn.
b) TH1: cây được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài → Cây cải dại có ra hoa.
Giải thích: Ở cây được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài, gen D sẽ được biểu hiện nên enzyme

deacetylase được tổng hợp và ức chế phiên mã của gen C. Vì vậy, gen C giảm hoặc khơng biểu hiện nên
cây khơng có chất ức chế các gen quy định sự ra hoa, kết quả cây sẽ ra hoa.
TH2: cây không được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài → Cây cải dại khơng ra hoa.
Giải thích: Ở cây không được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài, gen D không biểu hiện nên enzyme
deacetylase không được tổng hợp và không ức chế phiên mã của gen C. Khi đó, gen C được biểu hiện,
tổng hợp chất ức chế sự biểu hiện của các gen quy định sự ra hoa, kết quả cây này không ra hoa.

11


Câu 14:
a. Thực vật thích nghi với điều kiện sa mạc và
các vùng có độ ẩm thấp được gọi là thực vật
chịu hạn. Hãy trình bày các phương thức thích
nghi của thực vật chịu hạn để đảm bảo cân bằng
giữa thốt hơi nước và hấp thụ nước?
b. Trong một thí nghiệm, thế nước của đất và sự
sinh trưởng của cây trên đất được đo trong 8
ngày. Các kết quả được hiển thị ở hình bên biết
rằng màu trắng và đen trên trục hoành tương ứng
là ngày và đêm.
- Đồ thị nào thể hiện thế nước của đất, đồ thị nào
thể hiện thế nước trong lá? Giải thích?
- Thời điểm nào lá bắt đầu héo? Giải thích?
ĐÁP ÁN:
a
Thực vật chịu hạn có rất nhiều phương thức khác nhau để đảm bảo cân bằng giữa thoát hơi nước và
hấp thụ nước:
- Nhiều loài thực vật chịu hạn như thực vật sa mạc có chu trình sống ngắn, hồn thành chu trình sống
của mình trong mùa mưa khi nước về

- Một số lồi cây như trúc đào có lớp cutin dày, biểu bì có nhiều lớp làm giảm sự mất nước qua lớp
cutin đồng thời lỗ khí nằm sâu trong các khoang được gọi là hốc có nhiều lơng nhỏ, các lơng giúp
cản trở dịng khơng khí làm giảm tốc độ thốt hơi nước và bảo vệ lỗ khí khơng bị nóng, khơ
- Một số lồi thực vật chịu hạn khơng có lá trong suốt thời kì sinh trưởng giúp giảm cường độ thốt
hơi nước, chỉ khi có mưa nhiều thì lá non mọc ra để tăng cường độ quang hợp giúp cây tích lũy chất
hữu cơ cần cho sinh trưởng, sau đó khi đất khơ lá lại rụng đi
- Một số lồi thực vật khác thực hiện cố định CO2 theo con đường CAM, lỗ khí khổng chỉ mở ra vào
ban đêm để hấp thụ CO2, vào ban ngày lỗ khí đóng lại để giảm cường độ thoát hơi nước
- Một số lồi thực vật như xương rồng, có lá biến thành gai giảm cường độ thốt hơi nước, khi đó
thân của chúng chứa lục lạp để tiến hành quang hợp
b
- Đồ thị Q thể hiện thế nước trong đất, đồ thị P thể hiện thế nước trong cây
- Vì đồ thị P có sự thay đổi thế nước giữa đêm và ngày, ban đêm thế nước cao do khơng có thốt hơi
nước, ban ngày thế nước thấp do q trình thốt hơi nước xảy ra mạnh
- Tại thời điểm P trong đồ thị tương đương ngày số 6 thì lá bắt đầu héo
- vì thế nước trong đất giảm mạnh vào ngày thứ 6 làm cho cây không lấy được nước dẫn tới thế nước
trong cây giảm mạnh
Câu 15:
a. Bạn bỏ quên một củ khoai tây trong tối và nó mọc mầm. Củ khoai tây sinh trưởng trong tối có sự khác
nhau với củ khoai tây sinh trưởng ngoài sáng về hình thái như thế nào?
b. Sự vàng úa giúp cây non cạnh tranh thành công như thế nào?
c. Khi chồi mọc trong tối vươn ra ánh sáng mặt trời thì sự khử úa vàng được diễn ra như thế nào?
ĐÁP ÁN:
Ý Nội dung
a
- Cây sinh trưởng trong tối có thân cao khẳng khiu, lá không phát triển ( không mở rộng), hệ rễ
kém phát triển ( rễ ngắn), chồi thân có màu vàng ( thiếu chlorophyll).
12



b

c

- Cây sinh trưởng ngoài sáng: Thân mập, ngắn, hệ rễ dài, lá phát triển ( lá mở rộng) có màu lục, chồi
thân có màu xanh.
- Sự úa vàng là sự thích nghi hình thái của cây khi mọc trong tối: Cây mọc trong tối có thân dài yếu
ớt, nhợt nhạt, lá không phát triển, hệ rễ không phát triển.
- Sự úa vàng có lợi cho sự nảy mầm, nhờ dành nhiều năng lượng cho sự kéo dài thân và ít năng
lượng hơn cho sự mở rộng lá và sinh trưởng rễ, cây tăng được khả năng để chồi vươn ra ánh sáng
mặt trời trước khi nguồn dinh dưỡng dự trữ bị cạn kiệt.
- Sự khử úa vàng ( sự xanh hóa) diễn ra khi chồi mọc trong tối vươn ra ánh sáng mặt trời, khi đó
thân dài chậm, lá mở rộng, rễ kéo dài và chồi tạo chlorophyll. Lúc này sự sinh trưởng của cây bắt
đầu giống với cây mọc ở điều kiện ánh sáng đầy đủ.
- Sự khử úa liên quan đến một loại phytocrom và con đường truyền tín hiệu. Ánh sáng tác động lên
một loại phytocrom làm nó bị hoạt hóa, nó làm tăng chất truyền tin thứ 2 là cGMP và kênh Ca2+
mở, cGMP và kênh Ca2+ mở tác động đến kinase - protein ( nhóm enzym hoạt hóa pr) dẫn đến
điều chỉnh một hoặc nhiều hoạt động của tế bào. Trong phần lớn trường hợp , các đáp ứng này làm
tăng hoạt tính của enzym đặc hiệu là enzym trực tiếp hoạt động quang hợp hoặc một số enzym liên
quan đến tổng hợp chlorophyll dẫn đến sự xanh hóa.

Câu 16: Bảng dưới cho biết mối quan hệ giữa nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng đến tốc độ thốt hơi nước ở 1
lồi cây trong khoảng thời gian 12 giờ khi độ che phủ của mây và cường độ ánh sáng thay đổi thường
xuyên.

a) Dựa vào dữ liệu trên em hãy phân tích mối liên quan giữa 3 nhân tố trên với tốc độ thốt hơi nước.
Theo em những dữ liệu này có ủng hộ giả thuyết rằng thực vật thoát hơi nước nhiều hơn khi ánh sáng
mạnh hơn khơng? Giải thích.
b) Giải thích cách thức tế bào bảo vệ hạn chế sự mất nước của cây trong điều kiện khơ nóng. Cơ chế này
có tác động như thế nào đến q trình sinh lý khác của cây?

ĐÁP ÁN:
- Sự thoát hơi nước diễn ra nhanh nhất khi độ ẩm thấp và nhiệt độ cao, dường như cũng tăng lên khi phản
ứng với ánh sáng. (0,25 điểm)
13


- Giả thuyết được ủng hộ nếu sự thoát hơi nước thay đổi theo cường độ ánh sáng khi độ ẩm và nhiệt độ
bằng nhau. (0,25 điểm)
- Các điều kiện này được thấy ở hai vị trí trong bảng; vào các giờ 11 và 12, các ghi nhận về nhiệt độ và độ
ẩm là như nhau, nhưng cường độ ánh sáng tăng rõ rệt từ 11 đến 12, cũng như tốc độ thoát hơi nước. (0,25
điểm)
- Các số liệu ghi nhận được thực hiện vào 3 và 4 giờ cho thấy những hiệu ứng tương tự. (0,25 điểm)
- Ngoài ra, các số liệu ghi nhận được thực hiện vào 1 và 2 giờ thường ủng hộ giả thuyết. (0,25 điểm)
- Ở đây, cả nhiệt độ và độ ẩm đều giảm, vì vậy có thể mong đợi tốc độ thốt hơi nước giữ ngun hoặc có
thể tăng lên vì nhiệt độ giảm là nhỏ; tuy nhiên, tốc độ thoát hơi nước giảm, cũng như cường độ ánh sáng.
(0,25 điểm)
b.
-Trong điều kiện khơ nóng, ion K+ sẽ được bơm khỏi tế bào bảo vệ, dẫn đến tăng thế nước bên trong tế
bào bảo vệ, tế bào bảo vệ dãn ra → đóng khí khổng. (0,25 điểm)
- Khi khí khổng đóng, cây khơng hấp thụ được CO2 từ khơng khí → hạn chế q trình quang hợp. (0,25
điểm)
Câu 17: Tiến hành thí nghiệm về các điều kiện ảnh hưởng đến sản lượng quang hợp ở lúa nước trong
phịng thí nghiệm thu được kết quả sau:
Điều kiện

Loại ánh sáng

Nhiệt độ (0C)

[CO2] (%)


[O2] (%)

Chất khống

Lơ 1

Ánh sáng trắng

20 – 25

0,3 – 0,7

13 – 17

Đầy đủ

Lô 2

Đỏ đơn sắc

30 – 35

0,3 – 0,7

13 – 17

Đầy đủ

Lô 3


Đỏ đơn sắc

20 – 25

1,6 – 2,3

13 – 17

Đầy đủ

Lô 4

Đỏ đơn sắc

30 – 35

1,6 – 2,3

20 – 30

Đầy đủ

Lô 5

Đỏ đơn sắc

20 – 25

0,3 – 0,7


13 – 17

Thiếu Mo

Lô 6

Đỏ đơn sắc

20 – 25

1,6 – 2,3

20 – 30

Thiếu Fe

Lô 7

Đỏ đơn sắc

30 – 35

1,6 – 2,3

20 – 30

Thiếu Mg

Theo em lơ thí nghiệm nào sẽ có sản lượng quang hợp cao nhất? Giải thích.

Biết rằng các điều kiện thí nghiệm cịn lại hồn tồn giống nhau.
ĐÁP ÁN:
- Lơ 5 có sản lượng quang hợp cao nhất. (0,25 điểm)
* Giải thích:
- Ánh sáng đỏ đơn sắc có bước sóng dài, năng lượng thấp, nhiều photon nên là loại ánh sáng cho hiệu suất
quang hợp cao nhất. (0,25 điểm)
- Lúa nước là thực vật C3 quang hợp tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ thấp (10 – 25 0C). (0,25 điểm)
- Nhiệt độ cao làm cho khí khổng đóng (0,25 điểm)
- Nồng độ oxi cao dẫn tới hiện tượng hô hấp sáng làm giảm năng suất. (0,25 điểm)
- Nồng độ CO2 tăng làm tăng năng cường độ quang hợp nhưng khi vượt khỏi điểm bão hịa CO2 thì
khơng tăng, thậm chí giảm. (0,25 điểm)
- Việc thiếu Fe và Mg ảnh hưởng đến hàm lượng diệp lục do Mg cấu tạo nhân diệp lục và Fe xúc tác phản
ứng hình thành diệp lục. (0,25 điểm)
- Mo tham gia vào quá trình cố định đạm ở thực vật họ đậu còn ở lúa thì thiếu Mo khơng ảnh hưởng đến
quang hợp. (0,25 điểm)

14


Câu 18: Hình dưới minh họa phản ứng ra hoa của các nhóm cây A, B và C tương quan với độ dài ngày và
đêm.

a) Dựa vào quang chu kỳ, hãy xác định các nhóm cây A, B và C.
b) Tại sao ở một số lồi cây khơng dễ phân loại thuộc nhóm A hay nhóm B?
c) Để lồi cây X ra hoa vào dịp Tết Nguyên đán, người ta thường chiếu đèn có ánh sáng trắng vào ban
đêm. Nếu đưa lồi cây X vào điều kiện nhà kính nhân tạo với các chu kỳ ngày đêm như dưới đây thì cây
có ra hoa khơng? Giải thích.
- Chu kỳ ngày đêm 18 giờ (9 giờ chiếu sáng, 9 giờ trong tối).
- Chu kỳ ngày đêm 28 giờ (14 giờ chiếu sáng, 14 giờ trong tối) và vào ban đêm chớp ánh sáng đỏ, sau đó chớp
ánh sáng đỏ xa.

ĐÁP ÁN:
a) Nhóm A là cây ngày dài, do sẽ trổ hoa khi được trồng trong điều kiện có số giờ chiếu sáng lớn hơn một
mốc thời gian (>12 giờ) (hoặc có số giờ trong tối < 12 giờ).
(0,25 điểm)
Nhóm B là cây ngày ngắn, do trổ hoa khi được trồng trong điều kiện có số giờ chiếu sáng nhỏ hơn một
mốc thời gian (<14 giờ) (hoặc có số giờ trong tối >10 giờ). (0,25 điểm)
Nhóm C là cây trung tính, vì trổ hoa không phụ thuộc thời gian chiếu sáng trong ngày. (0,25 điểm)
b) Trên hình vẽ cho thấy có một vùng trùng lặp giữa nhóm A và nhóm B. (0,25điểm)
Những loài cây ra hoa khi được chiếu sáng từ 12-14 giờ có thể thuộc nhóm A hoặc nhóm B, do vậy rất
khó để phân biệt các lồi cây nào thuộc nhóm A hay nhóm B.
(0,25 điểm)
c) - Cây X ra hoa vào dịp Tết Nguyên đán (có ngày ngắn) khi được chiếu đèn cung cấp ánh sáng trắng
vào ban đêm, chứng tỏ X là cây ngày dài.
(0,25điểm)
- Với chu kỳ ngày đêm 18 giờ (9 giờ chiếu sáng và 9 giờ trong tối) thì cây X sẽ trổ hoa. Do đêm ngắn (9
giờ trong tối) nên lượng P. đỏ xa (phitơcrơm hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 730nm) cịn nhiều trong tế
bào đã kích thích ra hoa của cây ngày dài.
(0,25 điểm)
- Với chu kỳ ngày đêm 28 giờ (14 giờ chiếu sáng, 14 giờ trong tối), đêm quá dài lại chiếu ánh sáng đỏ xa
sau cùng nên hàm lượng P. đỏ xa cịn lại rất ít, vì vậy lồi cây X sẽ khơng ra hoa. (0,25 điểm)
Câu 19:
1) Tại sao trong cây cần phải có 2 dịng vận chuyển vật chất? Nếu 2 dịng đó nhập vào một thì sẽ gây tác
hại như thế nào?
2) Hãy nêu các thành phần của dịch mạch rây và giải thích ý nghĩa của kali trong dịch mạch rây?
ĐÁP ÁN:
- Trong cây cần có 2 dịng vận chuyển vật chất vì 2 dịng này vận chuyển các chất có thành phần
khác nhau và chiều vận chuyển khác nhau. Dịng mạch gỗ thì vận chuyển nước và ion khoáng từ rễ
1 lên lá cịn dịng mạch rây thì vận chuyển chất hữu cơ từ lá xuống rễ.
- Nếu hai dịng đó nhập vào một thì sẽ dẫn tới các chất chỉ tập trung ở giữa thân cây mà khơng đưa
đến đích. Ví dụ dịng nước và ion khống chỉ đưa được từ rễ đến thân thì bị dịng chất hữu cơ từ lá

15


xuống cản. Điều này dẫn tới các chất khoáng và nước không được đưa đến lá để quang hợp và các
chất hữa cơ không được đưa xuống rễ nên rễ sẽ khơng có chất dinh dưỡng và rễ sẽ chết.
- Dịch mạch rây gồm chủ yếu là sacarose, các axit amin, vitamin và một số chất hữu cơ khác, một số
ion khoáng được sử dụng lại, đặc biệt rất nhiều ion kali làm cho dịch mạch rây có pH từ 8,0-8,5.
- Ý nghĩa của Kali trong dịch mạch rây:
+ K + trong dịch mạch rây cao, kéo nước vào mạch rây làm giảm nồng độ đường trong dịch
2

mạch rây, từ đó giúp nạp đường từ tế bào nguồn vào ống rây. Việc K+ kéo nước vào mạch rây làm
phát sinh một áp suất dương trong mạch rây.
+ Nhiều Ion K+ làm cho pH dịch mạch rây có tính hơi kiềm (8-8,5) nghĩa là nồng độ H+ nội bào
thấp. Tận dụng được chênh lệch H+, H+ ngoại bào cao được đồng vận chuyển cùng với saccarôzơ
vào trong dịch mạch rây.

Câu 20:
1. Thí nghiệm với 2 cá thể thực vật C3 cùng loài, cùng các chỉ tiêu như độ tuổi sinh khối, số lá,… Hai
cây trồng trong điều kiện giống nhau chỉ khác nhau duy nhất 1 điều kiện nào đó mà nhà khoa học quên
ghi chú lại. Nhà khoa học cũng đo cường độ quang hợp thông qua khả năng hấp thụ CO2 trung bình trong
thời gian thí nghiệm và cân sinh khối của 2 cây sau khi kết thúc thí nghiệm. Hãy giải thích sự khác nhau
về cường độ quang hợp và sinh khối tăng thêm của 2 cá thể này?
Cây A
Cây B
Cường độ hấp thụ CO2 trung bình trong thời gian thí nghiệm dm3CO2 / giờ 50 ± 2,5 25 ± 2,1
Sinh khối tăng thêm sau thời gian thí nghiệm
120%
300%
2. Khi nghiên cứu hệ số hô hấp của những hạt cây như hạt hướng dương, hạt thầu dầu, người ta nhận

thấy: ở giai đoạn đầu nảy mầm, hệ số hơ hấp xấp xỉ bằng 1, sau đó hệ số hơ hấp giảm xuống tới 0,3- 0,4,
sau đó hệ số hô hấp lại tăng lên 0,7- 0,8 hoặc gần bằng 1. Hãy giải thích về sự thay đổi của hệ số hô hấp
của hạt cây hướng dương và hạt thầu dầu trên ?
ĐÁP ÁN:
Kết luận 1: Qua thì nghiệm ta thấy, cường độ quang hợp thực vật A gấp đôi thực vật B. Có thể do
các nguyên nhân sau:
- Trường hợp 1: Có thể 1 cây quang hợp bình thường và 1 cây có hơ hấp sáng.
Q trình hơ hấp sáng xảy ra khi [CO2]< [O2], tế bào quang hợp của lá tiến hành oxi hóa RiDP
tạo 1APG + 1AG và các aa. Q trình này làm giảm ½ năng suất quang hợp. Vậy điều kiện khác
nhau ở đây có thể là điều kiện xảy ra hô hấp sáng như O2.
- Trường hợp 2: Có thể cả 2 cây đều khơng có hơ hấp sáng, q trình quang hợp là bình thường, các
chỉ số như cường độ ánh sáng, nồng độ CO2 trên điểm bù. Tuy nhiên:
1
+ Nếu nồng độ CO2 giữ ngun (ở mức bão hịa ) thì cướng độ ánh sáng thay đổi sao cho
cường độ ánh sáng ở cây 1 làm quang hợp gấp đôi cường độ ánh sáng của cây 2.
+ Nếu cường độ ánh sáng giữ ngun ( ở mức bão hịa) thì nồng độ CO2 thay đổi sao cho
nồng độ CO2 ở cây 1 làm quang hợp gấp đôi nồng độ CO2 của cây 2.
Kết luận 2: Cường độ quang hợp cây A gấp đơi cây B nhưng sinh khối tích lũy cây B cao hơn cây A
2,3 lần. Điều này có thể xảy ra do:
- Cây A có rễ sống trong điều kiện thiếu oxi, mặc dù cường độ quang hợp mạnh, lượng oxi tạo ra
vẫn ít hơn so với lượng oxi thực tế cần cho hô hấp nên cây A tiến hành lên men làm tiêu hao lượng
CHC khá lớn, dẫn tới sinh khối giảm nhanh
16


2

- Cây A đang bị bệnh do các vi sinh vật tấn cơng, do đó tăng cường độ quang hợp nhằm chống lại
tác nhân gây bệnh
- Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 cây lấy vào khi hô hấp.

Dựa vào RQ cho biết nguyên liệu hô hấp là nhóm chất gì và tình trạng hơ hấp của thực vật.
RQ = 1. (nguyên liệu hô hấp là cacbohydrat).
RQ>1, nguyên liệu là nhóm acid hữu cơ;
RQ <1, nguyên liệu là lipid và protein
- Ở hạt cây hướng dương giàu chất béo, sự biến đổi của hệ số hô hấp phức tạp: Ở giai đoạn đầu hệ số
hô hấp xấp xỉ bằng 1 do hạt sử dụng đường để hô hấp, sau đó hệ số hơ hấp giảm xuống cịn 0,3 – 0,4
do hạt sử dung nguyên liệu là chất béo, tiếp theo đó hệ số hơ hấp lại tăng lên gần bằng 1 do đường
bắt đầu được tích lũy.

Câu 21:
1. Nghiên cứu 2 giống của loài cây kỳ nham (Hyoscyamus niger) là A và B, trong đó có một giống là cây
1 năm và một giống là cây 2 năm. Tiến hành thí nghiệm, thu được kết quả như sau:
Giống cây
Xử lý
Chiếu sáng 8 giờ
Chiếu sáng 14 giờ
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Giống A
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Giống B
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Không ra hoa

a) Hãy cho biết điều kiện ra hoa của giống A và B. Trong 2 giống A và B, giống nào là cây 2 năm, giống
nào là cây 1 năm?
b) Tiến hành thí nghiệm với cây giống A
- Thí nghiệm 1: Che ngọn, để lá trong điều kiện ngày dài.
- Thí nghiệm 2: Che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài.
- Trường hợp nào cây ra hoa? Tại sao?
2.
Hình 1 minh hoạ nơi tổng hợp và sự vận chuyển của hai
loại hoocmôn A và B ở thực vật.
a) Hai loại hoocmôn này liên quan đến hiện tượng gì ở
cây? Người ta đã ứng dụng hiện tượng này vào thực tiễn
như thế nào?
b) So sánh khả năng phân nhánh của các cành (1), (2),
(3), (4), (5). Giải thích.

Hình 1.
ĐÁP ÁN:
1a - Giống A là cây ngày dài, không cần trải qua mùa đông giá lạnh vẫn ra hoa.
- Giống B là cây ngày dài, phải trải qua mùa đông giá lạnh mới ra hoa.
- Giống A là cây 1 năm.
- Giống B là cây 2 năm
Trường hợp thí nghiệm 1: Che ngọn, để lá trong điều kiện ngày dài: cây sẽ ra hoa.
1b Giải thích:
- Lá là cơ quan cảm nhận ánh sáng và hình thành florigen, florigen được chuyển đến ngọn để
17


2a

2b


kích thích hình thành hoa.
+ Cây che ngọn, để lá trong điều kiện ngày dài: vẫn ra hoa vì lá cảm nhận ánh sáng tạo
florigen.
+ Cây che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài: khơng có cơ quan cảm nhận ánh sáng nên
khơng hình thành florigen → khơng kích thích ra hoa.
Hai loại hormon này là auxin và xitokinin, liên quan đến hiện tượng ưu thế ngọn ở cây.
Ứng dụng : điều chình sự tương quan sinh trưởng giữa các bộ phân trong cây, điều chỉnh sự ra
rễ hoặc chồi bất đinh trong nhân giống vơ tính cây trồng, trong kỹ thuật tạo hình theo ý muốn
cho cây cảnh, cây ăn quả,…
So sánh khả năng phân nhánh của các cành (1),(2),(3),(4),(5) :
Cành càng xa đỉnh sinh trưởng thì ảnh hưởng ức chế của auxin càng yếu do hàm lượng auxin
thấp nhưng xytokinin cao.
Theo hình, hàm lượng auxin ở các chồi cành 1>2>3>4>5; hàm lượng xytokinin ở chồi
1<2<3<4<5. Như vậy chồi bên 1 bị ức chế mạnh nhất (do auxin cao, xytikinin thấp) nên khó
nảy chồi, cịn chồi bên 5bị ức chế yếu nhất ( do auxin thấp, xytokinin cao) do đó khả năng này
chồi là mạnh nhất.

Câu 22: Trồng 4 chậu cây trong các trường hợp sau:
Chậu 1: Rễ bị ngập úng lâu ngày.
Chậu 2: Tưới với lượng phân có nồng độ cao.
Chậu 3: Để ngồi nắng gắt.
Chậu 4: Để trong phịng lạnh.
Kết quả chung của 4 chậu thí nghiệm trên là gì? Giải thích mỗi hiện tượng trên.
ĐÁP ÁN:
- Kết quả chung : Lá cây bị héo
- Giải thích kết quả :
+ Chậu 1: Rễ bị ngập úng lâu ngày. Hô hấp của rễ bị ức chế, sự hấp thu nước giảm. Thiếu O2 rễ bị đầu
độc do sản phẩm của hơ hấp yếm khí (rượu, axetanđehit...)
+ Chậu 2: Tưới với lượng phân có nồng độ cao. Mơi trường có nồng độ cao hơn dịch bào, rễ khơng hấp

thu nước. Lá vẫn thoát hơi nước → lượng nước trong lá giảm.
+ Chậu 3: Để ngoài nắng gắt. Nước bốc hơi nhanh. Đất thiếu nước, không bù đủ lượng nước bị mất.
+ Chậu 4: Để trong phòng lạnh. Nhiệt độ thấp, độ nhớt chất nguyên sinh tăng. Độ nhớt tăng gây khó khăn
cho sự chuyển dịch của nước do đó sự hút nước của rễ giảm.
Câu 23:
a. So với lúa thì năng suất của ngơ cao hơn hay thấp hơn? Vì sao?
b. Tại sao nói “Hiệu quả quang hợp của thực vật C4 lớn gấp 2 lần thực vật C3, nhưng hiệu quả năng lượng
thực vật C3 lại lớn hơn thực vật C4 ”?
c. Ở thực vật, sự phân giải kị khí có thể xảy ra trong những trường hợp nào? Có cơ chế nào để thực vật
tồn tại trong điều kiện thiếu ơxi tạm thời khơng? Vì sao một số thực vật ở vùng đầm lầy có khả năng sống
được trong môi trường thường xuyên thiếu ôxi?
ĐÁP ÁN:
a. Ngơ có năng suất cao hơn lúa, vì chúng có điểm bù CO2 thấp hơn, cường độ quang hợp mạnh hơn, sử
dụng nước tiết kiệm hơn và không xảy ra hô hấp sáng.
b. - Hiệu quả quang hợp của TV C4 > TV C3 do TV C3 có hơ hấp sáng cịn TV C4 khơng có hơ hấp sáng.
- Hiệu quả năng lượng TVC3 > TVC4 vì:
18


TVC3 để hình thành 1 Glucose cần 18 ATP
TVC4 để hình thành 1 Glucose cần 24 ATP
c. - Khi rễ cây bị ngập úng, hạt ngâm trong nước hay cây trong điều kiện thiếu ơxi.
- Có, lúc đó thực vật thực hiện hơ hấp kị khí. Gồm đường phân và lên men.
Một số thực vật có đặc điểm thích nghi:
- Hệ rễ ít mẫn cảm với điều kiện kị khí, không bị độc do các chất sản sinh ra trong điều kiện yếm khí.
- Trong thân và rễ có hệ thống gian.
Câu 24: Nghiên cứu về quá trình ra hoa ở cây cải dại (Arabidopsis thalíana) cho thấy: sự ra hoa ở cây
cải dại bị chi phối bởi nhiều gen và nhiệt độ mơi trường. Trong đó, gen C mã hóa prơtêin ức chế hoạt
động của các gen khác quy định sự ra hoa, gen D mã hóa enzim đêaxêtylaza liên quan đến sự ức chế
phiên mã của gen C. Gen D đuợc cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài.

a.Tác động của nhiệt độ thấp đến sự ra hoa ở cây cải dại là hiện tượng gì? Có thể vận dụng hiện tượng
này trong thực tiễn trồng trọt như thế nào?
b. Giả sử các yếu tố môi trường của cây là bình thường, trong các trường hợp dưới đây cây cải dại có ra
hoa hay khơng? Giải thích.
- Trường hợp 1: Được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài.
- Trường hợp 2: KHÔNG được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài.
ĐÁP ÁN:
a.
- Tác động của nhiệt độ thấp đến sự ra hoa ở cây cải dại là hiện tượng xuân hóa.
- Vận dụng trong trồng trọt: Sử dụng biện pháp xử lí nhiệt độ thấp thích hợp cho hạt giống, củ giống... có
thể rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây trồng (biến cây hai năm thành cây một năm) xúc tiến sự nhanh
ra hoa...
b.
- Trường hợp 1. Cây cải dại cỏ ra hoa.
Giải thích: Ở cây được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dải, gen D sẽ được biều hiện nên enzim
deacetylaza được tổng hợp và ức chế phiên mã của gen C . Vì vậy gen C giảm hoặc không biểu hiện nên
cây không có chất ức chế các gen quy định sự ra hoa, kết quả cây sẽ ra hoa.
- Trưởng hợp 2. Cây cải dại khơng ra hoa.
Giái thích: Ở cây khơng được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài, gen D không biểu hiện nên enzim
deacetylaza không được tồng hợp và không ức chế phiên mã của gen C. Khi đó, gcn C được biểu hiện,
tổng hợp chất ức chế sự biểu hiện của các gen quy định sự ra hoa, kểt quả cây này không ra hoa.
Câu 25:
1. Nitrat reductaza là enzim xúc tác cho phản ứng khử nitrat
thành nitrit trong q trình đồng hóa nitơ của thực vật và
biểu hiện chức năng khi nồng độ nitrat đủ lớn. Để nghiên
cứu khả năng sinh tổng hợp và hoạt tính của nitrat reductaza,
một nhà nghiên cứu đã tiến hành thí nghiệm như sau: cây
mầm lúa mạch 5 ngày tuổi được cảm ứng bởi mơi trường có
Ca(NO3)2 với nồng độ 5 mM, sau đó được chuyển sang mơi
trường ni có nồng độ Ca(NO3)2 ln được duy trì ở mức

0,5 mM. Mức biểu hiện của mARN mã hóa nitrat reductaza
và hoạt tính của của enzim này ở thân và rễ được xác định
trong 24 giờ sau khi cảm ứng. Hình 1.1 biểu thị hoạt tính
19


của nitrat reductaza và mức độ biểu hiện của mARN (được tính theo tỉ lệ % mức biểu hiện tối đa trong
q trình thí nghiệm).
a. Tại sao mức độ biểu hiện của mARN trong thân biểu hiện luôn cao hơn trong rễ từ thời điểm 4 đến 24
giờ sau cảm ứng?
b. Nitrat được đồng hóa chủ yếu ở thân hay rễ cây lúa mạch? Giải thích.
c. Nêu hai nguyên tố khống giúp tăng hoạt tính của nitrat reductaza.
d. Hoạt tính của nitrat reductaza sẽ có xu hướng thay đổi như thế nào nếu bổ sung thêm phenylglyoxal
(chất ức chế bơm proton trên màng tế bào) vào môi trường nuôi?
2. Sự đóng mở khí khổng ở lá cây phụ thuộc vào một số yếu tố bên ngồi, được mơ tả ở hình 1.2.

Trong số các nhân tố đã cho sau đây: (1) CO2, (2) ánh sáng, (3) Ca2+, (4) axit abxixic, (5) K+, (6) nước.
Hãy ghép mỗi chữ cái từ A đến D phù hợp với các nhân tố đã cho.
ĐÁP ÁN:
1.
Nội dung
a - Sự tổng hợp mARN được cảm ứng bởi nồng độ nitrat.
- Phần lớn nitrat được hấp thụ ở rễ sau đó được vận chuyển lên thân nên sự tổng hợp mARN diễn ra
trước hết ở rễ sau khoảng khoảng 3 giờ, khi nitrat vận chuyển lên thân thì sự tổng hợp mARN mới
xảy ra.
b - Nitrat được đồng hóa chủ yếu trong thân.
Vì hoạt tính của enzim trong thân cao gần gấp 4 lần ở rễ, nguyên nhân chủ yếu là cơ chế sửa đổi sau
dịch mã của enzim này liên quan đến ánh sáng và nguồn cacbohidrat.
c - Hai trong ba nguyên tố Bo, Mo và Fe.
d - Nitrat được vận chuyển vào tế bào đồng vận chuyển với H+. Khi ức chế bơm này dẫn đến nitrat

không được vận chuyển vào tế bào, thiếu nguyên liệu cho enzim nên hoạt tính giảm.
2 A: K+; B: Nước hoặc A: nước, B : K+; C: ánh sáng; D: axit abxixic.
(mỗi ý đúng cho 0,125 điểm)
Câu 26:
1. Cho biểu đồ sau mơ tả q trình quang hợp ở thực vật.

20


a. Gọi tên giao điểm (I) của đường cong với đường thẳng y = 0?
b. Yếu tố giới hạn cường độ quang hợp ở khoảng M, N tương ứng là gì? Giải thích?
2. Tìm hiểu hoạt động của enzim phosphofructokinase trên fructose 6-phosphate ở bước đầu trong quá
trình phân hủy glucose và sự kiểm soát hoạt động của enzim này xem liệu đường có tiếp tục được chuyển
hóa tiếp hay khơng. Hình sau mơ tả hoạt động của enzim này và đồ thị về sự kiểm soát hoạt động của nó
khi có ATP nồng độ thấp và nồng độ cao.

Hãy cho biết:
a. Hai đường biểu diễn trên độ thị, đường nào thể hiện hoạt động của enzim khi ở nồng độ ATP thấp,
đường nào ở nồng độ ATP cao?
b. Dựa vào kết quả câu trả lời ở a và những hiểu biết của bạn về enzim này, hãy giải thích cơ chế kiểm
soát hoạt động của enzim trên?
ĐÁP ÁN:
1
Nội dung
a - I là điểm bù ánh sáng.
b - N là khoảng phụ thuộc ánh sáng.
+ Do ở ánh sáng thấp ngay trên điểm bù ánh sáng, chu trình Calvin chưa bão hịa, do đó tốc độ quang
hợp tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của chuỗi chuyền e, mà phụ thuộc vào ánh sáng hấp thụ→ lúc
này cường độ quang hợp tuyến tính với cường độ ánh sáng.
- Khoảng M là giới hạn bởi CO2.

+ Do ở ánh sáng cao, lúc này tốc độ quang hợp bị giới hạn bởi hoạt động của các enzyme của chu
trình Calvin (khả năng carboxyl hóa của Rubisco, hoạt tính chuyển hóa triose phosphate), mà phụ
thuộc vào input cố định CO2 – bị giới hạn bởi nồng độ CO2 trong mơi trường.
(ngồi ra cịn có các phản ứng quang oxy hóa, quang ức chế, sự tổn hại quang hệ bởi ánh sáng,… gây
giảm cường độ quang hợp ở ánh sáng mạnh)
1 – ATP nồng độ thấp.
2 – ATP nồng độ cao
- Hoạt động của enzim phosphofructokinaza chịu sự kiểm soát của nồng độ ATP theo cơ chế điều
2
hòa ngược.
- Nồng độ cao của sản phẩm cuối cùng của phản ứng ức chế hoạt động của enzim đầu chuỗi, điều
này phù hợp với nhu cầu sử dụng ATP của tế bào.
Câu 27:
1. Hình dưới đây mơ tả cấu tạo của một nỗn thực vật trước khi xảy ra thụ tinh kép.
21


Hãy điền tên của các thành phần cấu tạo ứng với các chữ cái A, B, C, D, E, F,G, H trong hình trên?
2. Một nhà khoa học chọn 3 lồi cây thuộc 3 nhóm thực vật: Cây C3 ưa sáng, cây C3 ưa bóng, cây C4 và
tiến hành làm thí nghiệm như sau:
- Trồng 3 lồi cây này trong điều kiện nhiệt độ duy trì ở mức 30oC, khơng khí tự nhiên, các cây được tưới
nước đầy đủ.
- Tiến hành chiếu sáng các cây với cường độ ánh sáng tăng dần.
- Đo cường độ quang hợp của 3 loài cây trên.
Kết quả thu được thể hiện trong hình sau:

Xác định đồ thị A, B, C tương ứng với loài thực vật nào? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
Nội dung
1 A: tế bào đối cực; B: trứng; C: nhân tế bào ống phấn; D: tế bào vỏ; F: ống phấn; G: hai tinh tử; H: trợ

bào; E: nhân 2n.
(mỗi ý đúng cho 0,125 điểm)
2 - Đồ thị A: Cây C4.
Cây C4 có điểm bào hòa ánh sáng cao nên khi cường độ chiếu sáng tăng thì cường độ quang hợp vẫn
tăng, hiệu quả quang hợp cao nhất.
- Đồ thị B: Cây C3 ưa sáng.
Nhu cầu sủ dụng ánh sáng cao, nhưng có điểm bão hòa thấp hơn cây C4 và khi ở nhiệt độ cao, ánh
sáng mạnh thì quang hợp giảm, xảy ra hơ hấp sáng do đó hiệu quả quang hợp thấp hơn cây C4.
- Đồ thị C: Cây C3 ưa bóng.
Loại cây có nhu cầu sử dụng ánh sáng thấp, khi cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp tăng
nhưng khi chiếu với cường độ ánh sáng mạnh thì quang hợp giảm, hiệu quả quang hợp thấp nhất.
Câu 28:
1) Trên cùng một cây, thế nước ở tế bào lá và thế nước ở tế bào rễ khác nhau như thế nào? Giải thích?
22


2) Một thửa ruộng sau thời gian dài không canh tác (ruộng bỏ hoang), khi phân tích thành phần hóa học
người ta thấy lượng đạm trong đất có tăng hơn so với thời gian mới ngừng canh tác. Giải thích tại sao?
ĐÁP ÁN:
1.
- Thế nước ở tế bào lá thấp hơn so với thế nước của tế bào rễ.
- Giải thích:
+ các tế bào quang hợp tạo nên chất hữu cơ → hàm lượng chất tan trong tế bào lá cao
+ ở lá xảy ra q trình thốt hơi nước mạnh
+ các tế bào rễ chủ yếu sử dụng các chất hữu cơ do lá cung cấp → nồng độ dịch bào thấp hơn
2.
Các cơ chế làm tăng lượng đạm trong đất:
- Qua quá trình cố định nitơ theo con đường vật lý -hố học (do có sự phóng tia lửa điện trong khơng khí
khi mưa giơng):
N2 + 2O2 → NO2- → NO3- Q trình cố định nitơ khí quyển bởi các nhóm vi sinh vật (nhờ có hệ enzim nitrogenaza):

2H
2H
2H
N=N ---------> HN=NH --------> H2N-NH2 --------> 2NH3.
- Quá trình phân giải các hợp chất chứa nitơ bởi các vi sinh vật đất:
+ Các hợp chất hữu cơ chứa nitơ (xác, chất thải của sinh vật) nhờ hoạt động của các vi khuẩn mùn
hóa và các vi khuẩn khống hóa (VK nitrit hóa và nitrat hố) đã biến nitơ ở dạng hữu cơ thành nitơ dạng
vô cơ.
Câu 29:
1) Tiến hành 2 thí nghiệm (A và B) về mối liên quan giữa cường độ ánh sáng, nồng độ CO2 và cường độ
quang hợp thu được kết quả như 2 đồ thị dưới đây:
1: Thí nghiệm tiến hành trong điều kiện nhiệt độ cao
2: Thí nghiệm tiến hành trong điều kiện nhiệt độ thấp

a. Phân tích kết quả thí nghiệm?
b. Từ thí nghiệm trên có thể rút ra nhận xét gì về mối quan hệ giữa các nhân tố môi trường đến hai pha
của quang hợp?
2) Ở thực vật, sự phân giải kị khí có thể xảy ra trong những trường hợp nào? Có cơ chế nào để thực vật
tồn tại trong điều kiện thiếu ơxi tạm thời khơng? Vì sao một số thực vật ở vùng đầm lầy có khả năng sống
được trong môi trường thường xuyên thiếu ôxi?
ĐÁP ÁN:
23


1.
a. Phân tích kết quả thí nghiệm:
- Đồ thị A:
+ Khi tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp cũng tăng => cường độ quang hợp phụ thuộc vào
cường độ ánh sáng
+ Hai đường 1 và 2 song song và gần như trùng nhau => Cho thấy: khi cường độ quang hợp phụ thuộc

cường độ ánh sáng thì nhiệt độ ít ảnh hường đến cường độ quang hợp
- Đồ thị B:
+ Khi tăng nồng độ CO2 thì cường độ quang hợp tăng => cường độ quang hợp phụ thuộc vào nồng độ
CO2
+ Hai đường 1 và 2 chéo nhau, thí nghiệm trong điều kiện nhiệt độ cao có cường độ quang hợp cao hơn
trong điều kiện nhiệt độ thấp => Cho thấy: Khi cường độ quang hợp phụ thuộc vào nồng độ CO2 thì đồng
thời chịu ảnh hưởng của nhiệt độ
b. Nhận xét:
- Thí nghiệm cho thấy sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt động của pha tối nhiều hơn so với pha sáng
- Pha sáng: bị ảnh hưởng bởi ánh sáng do xảy ra các phản ứng quang hóa, ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ do
các hầu như khơng có sự tham gia của các enzym (hoạt tính enzym ảnh hưởng bởi nhiệt độ)
- Pha tối: bị ảnh hưởng bởi nồng độ CO2 do xảy ra quá trình cố định CO2, đồng thời bị ảnh hưởng nhiều
bởi nhiệt độ do pha tối có sự tham gia của các enzym xúc tác.
2.
- Khi rễ cây bị ngập úng, hạt ngâm trong nước hay cây trong điều kiện thiếu ơxi
- Có, lúc đó thực vật thực hiện hơ hấp kị khí. Gồm đường phân và lên men.
Một số thực vật có đặc điểm thích nghi:
- Hệ rễ ít mẫn cảm với điều kiện kị khí, không bị độc do các chất sản sinh ra trong điều kiện yếm khí.
- Trong thân và rễ có hệ thống gian bào thông với nhau dẫn ôxi từ thân xuống rễ.
Câu 30:
1) Người ta làm thí nghiệm đem ngắt quãng một lần thời gian che tối tới hạn vào ban đêm của một cây
bằng một loại ánh sáng, cây đó đã khơng ra hoa.
a. Cây đó là cây ngày dài hay ngày ngắn? Vì sao?
b. Ánh sáng sử dụng để ngắt quãng phải là loại ánh sáng nào trong ba loại sau: ánh sáng trắng, ánh sáng
đỏ, ánh sáng đỏ xa? Giải thích.
2) Nêu cơ chế Auxin gây sinh trưởng dãn ở tế bào thực vật? Tại sao ở nồng độ cao thì gây ức chế dãn tế
bào?
ĐÁP ÁN:
1.
a. - Đây là cây ngày ngắn.

- Vì cây ngày ngắn là cây đêm dài, đem ngắt quãng đêm dài thành hai đêm ngắn, nên không đủ thời gian
tối tới hạn, cây sẽ khơng ra hoa.
b.
- Vì trong cây có sắc tố cảm nhận quang chu kì là phitocrom. Phitocrom tồn tại ở hai dạng: Dạng hấp thụ
ánh sáng đỏ (ánh sáng có bước sáng là 660 nm), P660 có tác dụng kích thích sự ra hoa của cây ngày ngắn,
ức chế sự ra hoa của cây ngày dài; dạng thứ hai hấp thụ ánh sáng đỏ xa (có bước sáng 730 nm), P730 có
tác dụng kích thích sự ra hoa của cây ngày dài, ức chế sự ra hoa của cây ngày ngắn.
- Hai dạng này có thể chuyển đổi thuận nghịch khi có tác động của ánh sáng như sau:
24


→ Do đó, ánh sáng sử dụng để ngắt quãng phải là ánh sáng trắng hoặc ánh sáng đỏ (trong thành phần của
ánh sáng trắng có ánh sáng đỏ) sẽ xuất hiện P730 gây ức chế sự ra hoa của cây ngày ngắn.
2.
Auxin giúp sinh trưởng dãn tế bào:
- Kích thích bơm proton của màng sinh chất (bơm H+), từ đó:
+Giảm pH thành tế bào-> axit hóa thành, hoạt hóa enzyme expansin phá vỡ liên kết hidro giữa các vi sợi
xenluloz và giữa các hợp phần khác của thành-> làm lỏng kết cấu thành.
+ Tăng điện màng-> tăng hấp thụ ion vào-> tăng Ptt của tế bào, tế bào hút nước và trương nước-> tăng
thể tích của tế bào.
-Thay đổi biểu hiện gen, tạo các protein, yếu tố phiên mã gây kích thích tăng trưởng tế bào, tăng tổng hợp
protein và đồngthời kích thích duy trì sự sinh trưởng tế bào.
*Ở nồng độ cao auxin kích thích hình thành etilen-> ức chế sự kéo dài tế bào
Câu 31:
a. Nhà làm vườn nhận thấy khi hoa Zinnia được cắt lúc rạng đông, một giọt nước nhỏ tụ tập ở bề mặt cắt
của thân cây. Song khi hoa được cắt buổi trưa, khơng thấy giọt nước như vậy. Em hãy giải thích hiện
tượng này?
b. Sau đây là sơ đồ minh họa vai trò của các vi khuẩn đất trong dinh dưỡng nitơ của thực vật

4


N2
H+
(từ đất)

VK cố
định nitơ
1
VK sinh
ammoniae

2

VK phản nitrat

VK nitrat
hoá

3

NH4+
Rễ
cây

5
Hãy chú thích vào hình từ 1 đến 5? Cho biết điều kiện xảy ra của quá trình cố định nitơ? Vì sao vi khuẩn
lam có thể cố định được nitơ trong điều kiện sống hiếu khí của chúng ?
ĐÁP ÁN:
Ý
Nội dung

- Áp suất rễ vào lúc rạng đông đẩy tương đối mạnh vì lượng nước và ion được tích lũy trong
xylem suốt đêm trong khi nước khơng hề bị thốt đi qua lá (về đêm, khơng khí bão hịa hơi nước).
a. Vì vậy, dịng nước này được trào ra qua bề mặt cắt của thân khi nhà làm vườn cắt hoa tại thời điểm
này khiến cho có giọt nước nhỏ tụ tập ở bề mặt cắt của thân cây.
- Vào buổi trưa, tốc độ thoát hơi nước mạnh, áp suất rễ khơng thể theo kịp thốt hơi nước nên hầu
hết nước ở rễ bị chuyển lên lá và khơng có sự ứ đọng nào ở thân cây. Vì vậy, khi cắt hoa này vào
25


×