Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Bộ câu hỏi tế bào hsg thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.87 MB, 221 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI SINH HỌC TẾ BÀO HSG THPT
Câu 1:

Ure và -mercaptoetanol là hai hợp chất gây biến tính protein. Để tìm hiểu cấu trúc bậc bốn của

một phân tử protein, người ta tiến hành thí nghiệm xử lý phân tử protein này bằng hai hợp chất trên rồi
tiến hành phân tích sản phẩm thu được. Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Thí nghiệm 1: Khi xử lý bằng dung dịch ure 6M chỉ thu được hai protein có khối lượng tương ứng là
100 kDa và 120 kDa.
Thí nghiệm 2: Khi xử lý bằng dung dịch ure 6M bổ sung -mercaptoetanol thu được ba loại protein có
khối lượng tương ứng là 20kDa, 30 kDa và 50 kDa. Dựa vào kết quả thí nghiệm trên hãy cho biết:
1. Phân tử protein này có khối lượng bao nhiêu?
2. Phân tử protein này được cấu tạo từ bao nhiêu chuỗi polypeptit? Phân tích cụ thể các tiểu phần
protein của phân tử protein nói trên.
Biết -mercaptoetanol oxi hóa liên kết disulfide, trong khi ure phá vỡ tất cả các liên kết yếu (khơng
phải liên kết cộng hóa trị) bên trong phân tử protein. Số lượng chuỗi polypeptit của phân tử này không
quá 6 chuỗi.
ĐÁP ÁN:
1. Phân tử protein này có khối lượng: 100 + 120 = 220kDa.
2. Phân tử protein này được cấu tạo từ 6 chuỗi polypeptit.
Trường hợp 1:
- Tiểu phần protein 100 kDa được cấu tạo từ 3 chuỗi polypeptit: 1 chuỗi 50kDa, 1 chuỗi 30kDa, 1 chuỗi
20kDa.
- Tiểu phần protein 120 kDa được cấu tạo từ 3 chuỗi polypeptit: 2 chuỗi 50kDa, 1 chuỗi 20kDa.
Trường hợp 2:
- Tiểu phần protein 100 kDa được cấu tạo từ 2 chuỗi polypeptit 50kDa.
- Tiểu phần protein 120 kDa được cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptit: 1 chuỗi 50kDa, 1 chuỗi 30kDa, 2 chuỗi
20kDa.
(HS phải lập luận được số chuỗi polypeptit của phân tử protein không quá 6 chuỗi để xác định cấu trúc
của các tiểu phần mới cho điểm tối đa).
Câu 2:


2.1. Insulin là một loại prôtêin xuất bào của các tế bào  ở tiểu đảo
Langerhans của tuyến tụy. Trong một nghiên cứu để tìm hiểu về hoạt
động sinh tổng hợp insulin trong tế bào, các tế bào  được xử lý với
axit amin lơxin đánh dấu phóng xạ (3H-lơxin) trong 30 phút, sau đó
rửa sạch rồi tiếp tục ủ tế bào trong điều kiện chứa lơxin khơng đánh
dấu phóng xạ. Hoạt độ phóng xạ ở các vị trí I, II và III trong tế bào 
được đo liên tục suốt thí nghiệm, kết quả được mơ tả ở Hình 2.1.
Hãy cho biết mỗi vị trí I, II và III tương ứng với cấu trúc
Hình 2.1
nào sau đây: màng sinh chất, lưới nội chất, các túi nội bào từ bộ máy Gơngi, bộ máy Gơngi, ti thể? Giải
thích.

1


2.2. Một nghiên cứu được tiến hành để so sánh
2 con đường vận chuyển các phân tử ngoại
bào: nhập bào nhờ thụ thể và ẩm bào. Người ta
nuôi cấy một loại tế bào động vật trong mơi
trường có bổ sung protein A hoặc protein B ở
các nồng độ khác nhau. Kết quả là cả 2 loại
protein đều được tìm thấy trong các túi vận chuyển nội bào (Hình 2.2 và Hình 2.3). Xác định mỗi loại
protein trên được vận chuyển vào tế bào theo cơ chế nào? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
Ý

Nội dung

2.1 + Xác định các vị trí:
Vị trí I: tương ứng với bộ máy Gongi.

Vị trí II: tương ứng với lưới nội chất.
Vị trí III: tương ứng với các túi nội bào từ bộ máy Gongi.
+ Giải thích:
- Khi lơxin được đánh dấu phóng xạ vào trong tế bào, nó được sử dụng cho quá trình tổng hợp
protein ở lưới nội chất; sau đó sẽ được vận chuyển đến các cấu trúc tiếp theo nên hoạt độ phóng xạ
giảm dần theo thời gian→ tương ứng với đồ thị II.
- Protein tiết (insulin) được tổng hợp tại lưới nội chất, biến đổi và hoàn thiện trong bộ máy Gongi,
nên lúc đầu hoạt độ phóng xạ thấp sau đó tăng dần rồi lại tiếp tục giảm khi insulin đã được chuyển
vào trong các túi xuất bào vận chuyển đến màng sinh chất → tương ứng với đồ thị I.
- Các túi xuất bào ở bộ máy Gongi khi có tín hiệu thích hợp, sẽ di chuyển và hòa nhập với màng
sinh chất để xuất bào protein ra ngoài, do vậy hoạt độ phóng xạ ban đầu thấp sau đó tăng dần theo
thời gian→ tương ứng với đồ thị III.
2.2 - Protein A được vận chuyển theo cơ chế nhập bào nhờ thụ thể.
- Vì tốc độ hấp thụ tăng lên và gần đạt đến tốc độ bão hoà thụ thể màng trên tế bào.
- Protein B được vận chuyển theo cơ chế ẩm bào.
- Vì tốc độ hấp thụ tăng tuyến tính phụ thuộc vào nồng độ protein B. Sự ẩm bào diễn ra liên tục để
đưa các chất vào với tốc độ phụ thuộc vào nồng độ cơ chất.
Câu 3: Hình 3 mơ phỏng một thí nghiệm
được thực hiện vào năm 1960. Lúc đầu lục lạp
được đặt trong dung dịch có pH = 4 để không
gian trong strôma và tilacôit bị axit hóa. Sau đó
chuyển sang trạng thái cơ bản (dung dịch pH =
8), điều này nhanh chóng làm tăng pH chất nền
bằng 8, đồng thời có bổ sung ADP và Pi, lúc này tilacoid vẫn duy trì pH = 4. Hãy cho biết:
1. Trong thí nghiệm trên, ATP có được tổng hợp khơng? Giải thích.
2. Có cần ánh sáng để thí nghiệm hoạt động khơng?
3. Điều gì sẽ xảy ra nếu như các bước thí nghiệm vẫn tiến hành như trên, tuy nhiên ở bước thứ nhất đặt
trong pH = 8 và bước thứ hai đặt trong pH = 4?
2



4. Chất dinitrophenol (DNP) có thể khuếch tán dễ dàng qua màng và giải phóng 1 proton vào chất nền lục
lạp. Nếu bổ sung DNP trong thí nghiệm trên, thì q trình tổng hợp ATP có xảy ra khơng? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
Ý

Nội dung

1

- Có.
- Sự chuyển liên tiếp các bước trong thí nghiệm đã tạo ra sự chênh lệch về nồng độ H+ giữa
tilacoid với chất nền lục lạp. H+ sẽ chảy qua ATP synthetase hướng về phía chất nền và tổng hợp
ATP.

2

- Khơng cần.
- Vì các bước của thí nghiệm đã tạo nên sự chênh lệch nồng động H+ bên trong tilacoid cao hơn
bên ngồi chất nền. Do đó thay thế cho ánh sáng và chuỗi truyền e.

3

- Không tạo ra ATP.
- Có sự chênh lệch H+ nhưng sự chênh lệch ngược với hướng của ATP synthetase.

4

- Có.
- Vì trong thí nghiệm sự chênh lệch nồng độ H+ khơng phụ thuộc vào chuỗi truyền electron nên

quá trình tổng hợp ATP vẫn diễn ra.

Câu 4:
4.1. Phân biệt cơ chế hoạt động của chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh của enzyme.
Succinate là cơ chất của enzyme succinate dehydrogenase. Malonate là một chất ức chế của enzyme này.
Làm thế nào để xác định được malonate là chất ức chế cạnh tranh hay chất ức chế không cạnh tranh?
4.2. Vì sao electron khơng được truyền trực tiếp từ NADH và FADH2 tới O2 mà cần có chuỗi truyền điện
tử trong hơ hấp? Điều gì xảy ra nếu khơng có chuỗi truyền điện tử nhưng có cơ chế làm giảm pH của
xoang gian màng?
ĐÁP ÁN:
Ý

Nội dung

4.1

* Phân biệt:
- Chất ức chế cạnh tranh: có cấu tạo hóa học và hình dạng khá giống với cơ chất. Khi có mặt cả
cơ chất và chất ức chế sẽ xảy ra sự cạnh tranh về trung tâm hoạt tính và dẫn đến kìm hãm hoạt động
của enzyme. Do phức hệ enzyme - chất ức chế rất bền vững, như vậy không còn trung tâm hoạt
động cho cơ chất nữa.
- Chất ức chế không cạnh tranh: chúng không kết hợp với trung tâm hoạt tính của enzyme mà
kết hợp với enzyme gây nên các biến đổi gián tiếp hình thù trung tâm hoạt động làm nó khơng
phù hợp với cấu hình của cơ chất.
* Nhận biết
- Làm tăng nồng độ cơ chất (succinate), xem xét tốc độ của phản ứng tăng lên hay khơng.
- Nếu tốc độ phản ứng tăng lên thì malonate là một chất ức chế cạnh tranh.
(HS có thể nêu thí nghiệm cụ thể, nếu đúng vẫn cho đủ điểm)

4.2


- Electron không được truyền trực tiếp từ NADH và FADH2 tới O2 mà cần có chuỗi truyền điện tử
trong hơ hấp vì:
+ Khi truyền qua chuỗi truyền điện tử năng lượng được giải phóng từ từ từng phần nhỏ qua nhiều
chặng.
3


+ Nếu truyền trực tiếp sẽ xảy ra hiện tượng "bùng nổ nhiệt" đốt cháy tế bào.
- Quá trình tổng hợp ATP vẫn diễn ra vì khi pH xoang gian màng giảm thì nồng độ H+ cao và như
vậy phức hệ ATP - synthetase tiếp tục hoạt động theo cơ chế hóa thẩm.
Câu 5:
Loại bỏ
Bổ sung
5.1. Ở một thí nghiệm, người ta gắn
chất gắn chất gắn
Huỳnh
Màng sinh chất
quang
protein phát huỳnh quang CFP (bước sóng
1
(%)
Khơng có
Gβγ
YFP
hấp thụ: 440nm, bước sóng phát ra: 489
chất độc

nm) lên tiểu phần Gα của protein G, và
CFP

2
YFP (bước sóng hấp thụ: 490nm, bước
Thời gian (s)
sóng phát ra: 527nm) lên tiểu phần Gβγ.
Hình 5.1
Hình 5.2
Nếu CFP và YFP ở gần nhau thì sẽ xảy ra
hiện tượng truyền năng lượng huỳnh quang, theo đó, năng lượng phát ra từ CFP có thể được YFP hấp thụ
(Hình 5.1). Chất độc của Vibrio cholerae (VT) gây mất khả năng phân giải GTP của Gα kích thích. Chất
độc của Bordetalla pertussis (BT) gây mất khả năng giải phóng GDP của Gα ức chế. Các tế bào gắn
huỳnh quang được nuôi trong mơi trường khơng bổ sung chất độc (đường liền)/ có bổ sung VT/ có bổ
sung BT. Bể ni được chiếu ánh sáng có bước sóng 440nm. Kết quả đo huỳnh quang 527nm theo thời
gian được thể hiện ở Hình 5.2. Biết Gα và Gβγ là các tiểu phần của protein G sẽ liên kết với nhau khi có
mặt GDP.
a. Đường nào ở Hình 5.2 thể hiện mơi trường có bổ sung VT và mơi trường có bổ sung BT? Giải thích.
b. VT và BT dù có cách tác động khác nhau nhưng đều gây ra sự tăng nồng độ cAMP trong tế bào. Giải
thích vì sao 2 chất độc trên lại giống nhau về hậu quả tác động?
ĐÁP ÁN:
Ý

Nội dung

5.1 a. - VT gây mất khả năng phân giải GTP của Gα, khiến cho Gα luôn tách ra khỏi Gβγ, nên không
xảy ra sự truyền năng lượng huỳnh quang khi loại bỏ chất gắn. Như vậy, đường số 2 thể hiện mơi
trường có bổ sung VT.
- BT gây mất khả năng giải phóng GDP của Gα, khiến cho Gα và Gβγ luôn gắn với nhau, nên sự
bổ sung chất gắn không làm giảm sự truyền năng lượng huỳnh quang. Như vậy, đường số 1 thể
hiện mơi trường có bổ sung BT.
b. - VT gây mất khả năng phân giải GTP của Gα kích thích, khiến Gα kích thích ln ở trạng thái hoạt
động, dẫn đến sự hoạt hóa liên tục adenylyl cyclase → tăng nồng độ cAMP

- BT gây mất khả năng giải phóng GDP của Gα ức chế, khiến Gα ức chế luôn ở trạng thái bất hoạt,
dẫn đến sự hoạt hóa liên tục adenylyl cyclase → tăng nồng độ cAMP.
5.2. Quan sát 3 thí nghiệm được bố trí như Hình 5.3:
a. Các thí nghiệm đó minh họa cho quá trình nào? Hãy
viết phương trình phản ứng của quá trình đó.
b. Sau một thời gian sẽ thấy hiện tượng gì xảy ra ở thí
nghiệm 1, thí nghiệm 2, thí nghiệm 3? Giải thích.
c. Dùng các nguyên liệu, dụng cụ như trên, em hãy bố trí

4


thí nghiệm khác để chứng minh những hiện tượng đã xảy ra ở các thí nghiệm trên là do quá trình sống
gây nên.
ĐÁP ÁN:
Ý

Nội dung

5.2

a. Các thí nghiệm trên đều minh họa cho quá trình lên men rượu từ dung dịch glucose bởi nấm
men.
+ Phương trình phản ứng: C6H12O6
----->
2C2H5OH + 2CO2 + Q
b. Hiện tượng:
+ TN 1: Bóng cao su phồng dần lên do khí CO2 tạo ra từ phản ứng bay vào ống.
+ TN 2: Do phản ứng tỏa nhiệt nên nhiệt độ ở nhiệt kế tăng lên.
+ TN 3: Cốc nước vơi trong hóa đục do khí CO2 tạo ra từ phản ứng sục vào.

(HS giải thích đúng 1 ý không được điểm; 2 ý được 0,25 điểm)
c. Thí nghiệm: Đun sơi dung dịch trên để làm chết men rượu sẽ khơng cịn xảy ra 3 hiện tượng
trên → chứng minh được các hiện tượng trên là do q trình sống gây nên.

Câu 6: Thí nghiệm được thực hiện để tìm hiểu tác dụng ức chế chu kỳ tế bào của hai loại thuốc X và Y
ứng dụng để điều trị ung thư trực tràng. Mẫu đối chứng được lấy từ biểu mơ trực tràng của người bình
thường; các mẫu thí nghiệm 1 và 2 được lấy từ biểu mô khối u của người bị ung thư trực tràng được bổ
sung với một trong hai thuốc X và Y. Lượng ADN tương đối của mỗi tế bào được đo bằng kĩ thuật
huỳnh quang. Hình 6 thể hiện tỉ
lệ số tế bào trong mẫu đối chứng
và các mẫu thí nghiệm với lượng
ADN khác nhau. Dựa vào kết quả
ở hình 6, hãy cho biết:
1. Mỗi pha của chu kỳ tế bào (G1,
S, G2, M) nằm trong đoạn nào (A,
B, C) ở Hình 6? Giải thích.
2. Cho biết thuốc X ức chế hoàn toàn một pha của chu kỳ tế bào, thuốc Y chỉ giới hạn tốc độ vượt qua một
điểm chốt của chu kỳ tế bào.
a. Mẫu nào trong hai mẫu 1 và 2 là mẫu thí nghiệm được bổ sung thuốc X và Y? Giải thích.
b. Thuốc X ức chế pha nào của chu kỳ tế bào? Giải thích.
c. Thuốc Y giới hạn tốc độ vượt qua điểm chốt nào của chu kỳ tế bào? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
Ý

Nội dung

1

- Pha G1 thuộc đoạn A. Bởi vì ADN trong tế bào chưa bắt đầu sao chép → lượng ADN tương đối
của tế bào ở trạng thái chưa nhân đôi.

- Pha S thuộc đoạn B. Bởi vì ADN trong tế bào đang được sao chép → lượng ADN tương đối của
tế bào ở giữa trạng thái chưa nhân đôi và nhân đơi hồn tất.
- Pha G2 và M thuộc đoạn C. Bởi vì ADN trong tế bào đã sao chép hồn tất nhưng chưa phân chia
cho tế bào con → lượng ADN tương đối của tế bào ở trạng thái nhân đơi.

2

- Mẫu 1 được bổ sung thuốc Y. Bởi vì có thể quan sát được tế bào ở tất cả các giai đoạn của chu
kỳ tế bào → tế bào không bị ngừng lại ở pha nào của chu kỳ tế bào.
5


- Mẫu 2 được bổ sung thuốc X. Bởi vì không thể quan sát được tế bào ở pha G2 và M → tế bào bị
ngừng lại trước khi bước vào pha G2 và M.
- Thuốc X ức chế pha S của chu kỳ tế bào → tế bào bị ngừng lại ở pha S. Bởi vì khơng quan sát
thấy có tế bào nào ở pha G2 và M.
- Thuốc Y giới hạn tốc độ vượt qua điểm chốt G2/M của chu kỳ tế bào. Bởi vì có thể quan sát
thấy thời gian pha G2 và M bị kéo dài (tỉ lệ số tế bào ở pha G2 và M tăng, số tế bào ở pha G1
giảm).
Câu 7:
1. Ở sinh vật nhân thực, các phân tử ARN kích thước nhỏ có vai trị gì đối với hoạt động của tế bào?
2. Trong tế bào, sự cuộn xoắn sai chuỗi polipeptit là một vấn đề nghiêm trọng, sự tích tụ các protein cuộn
xoắn sai có thể dẫn đến các bệnh lý ( như bệnh Alzheimer, Parkinson...). Các nhà khoa học đã phát hiện
ra một phức hệ đa protein giúp cuộn xoắn hồn hảo các chuỗi polipeptit. Đó là phức hệ gì? Mô tả cấu trúc
và các bước hoạt động của phức hệ đó.
ĐÁP ÁN:
1.
- ARN nhân kích thước nhỏ tham gia cấu trúc nên phực hệ cắt nối intron và exon.
- Trong phức hệ cắt nối, các ARN này thể hiện hoạt tính lyzozim cắt các vùng biên của intron và nối các
exon tạo ARN hồn chỉnh.

- ARN kích thước nhỏ kết hợp với các loại protein tạo thành miARN tham gia điều hịa hoạt động của
gen.
- ARN kích thước nhỏ kế hợp với các protein tao thành các ciARN tham gia điều hòa hoạt động của gen
và biến đổi cấu trúc chất nhiễm sắc.
2.
- Đó là phức hệ protein Chaperonin.
- Cấu trúc: gồm 2 protein: 1 protein có hình trụ rỗng, tạo ra khoảng không bên trong, làm chỗ dựa cho các
chuỗi polipeptit mới được tổng hợp cuộn xoắn hoàn hảo; 1 protein kia là mũ có thể đậy một đầu ống hình
trụ.
– Các bước hoạt động:
+ Chuỗi polipeptit chưa cuộn xoắn chui vào ống trụ từ 1 đầu.
+ Mũ chụp vào làm cho ống trụ thay đổi hình dạng để tạo môi trường ưa nước cho sự cuộn xoắn của
chuỗi polipeptit.
+ Mũ rời ra và chuỗi polipeptit cuộn xoắn hồn hảo được giải phóng ra.
Câu 8:
1. Trong tế bào, bơm prơtơn (bơm H+) thường có
mặt ở đâu? Nêu chức năng của chúng ở mỗi cấu
trúc đó?
2. Hình bên mơ tả cấu trúc một phần của màng tế
bào.
a. Gọi tên các thành phần được ký hiệu lần lượt là
A, B, C, D, E.
6


b. Trình bày quá trình tổng hợp, vận chuyển và gắn kết các thành phần A và B vào vị trí thực hiện chức
năng của chúng.
ĐÁP ÁN:
1.
Bơm proton là một protein xuyên màng có khả năng tạo nên một gradient proton qua màng sinh học.

Trong tế bào bơm proton thường có mặt trong:
- Màng trong của ti thể: Bơm proton bơm H+ từ chất nền ti thể vào xoang gian màng tạo nên gradient H+
thông qua ATP-synthetaza tổng hợp nên ATP
- Màng tylacoit: Bơm H+ từ chất nền của lục lạp vào xoang tylacoit tạo gradient H+ giữa hai bên màng
thông qua ATP-synthetaza tổng hợp nên ATP
- Màng Lizoxom: Bơm H+ từ tế bào chất vào trong lizoxom để hoạt hóa các enzyme thủy phân trong
lizoxom
- Màng sinh chất: bơm H+ ra phía ngồi màng tạo gradien H+ và điện thế màng để:
+ vận chuyển chủ động các chất tan vào trong tế bào (ví dụ vận chuyển chủ động K+ vào tế bào lơng hút
của rễ)
+ tạo dịng H+ đi vào trong để đồng vận chuyển các chất (ví dụ đồng vận chuyển đường saccarozo và H+
vào tế bào kèm và ống rây ở thực vật)
+ tổng hợp ATP
+ làm chuyển động lông, roi
2.
a.
A, B, C, D, E lần lượt là glycoprotein, glycolipit, phospholipid, cholesterol, cacbohydrates.
b.
- Tại lưới nội chất, các protein màng và lipit được tổng hợp. Các cacbohydrates được bổ sung cho protein
để tạo thành glycoprotein.
- Bên trong bộ máy golgi, các glycoprotein tiếp tục được sửa đổi thành phần cacbohydrates; lipid lấy
thêm cacbohydrates để tạo thành glycolipit.
- Các protein xuyên màng, protein tiết và glycolipit được vận chuyển trong các túi tải đến màng tế bào.
Tại màng tế bào, các túi kết nối với màng, giải phóng protein tiết từ tế bào. Sự kết nối các túi định vị
cacbohydrates của glycoprotein màng và glycolipit ở phía ngồi của màng tế bào.
Câu 9:
1. Trình bày cấu trúc chung của quang hệ. Nêu 2 điểm khác biệt chủ yếu giữa quang hệ I và quang hệ II.
2. Enzm bị ảnh hưởng như thế nào trong các trường hợp sau:
a. Enzim bị phosphoryl hoá.
b. Các kim loại nặng như chì, đồng đã liên kết với nhóm – SH ở 1 số axit amin của enzim.

ĐÁP ÁN:
1.
- Quang hệ định vị trên màng tilacoit, bao gồm 1 phức hệ protein (phức hệ trung tâm phản ứng) được bao
quanh bởi 1 số phức hệ hấp thụ ánh sáng.

7


- Phức hệ trung tâm phản ứng: có 1 đơi dl a chuyên hóa ( có khả năng dùng nl ánh sáng để nâng e lên
mức năng lượng cao hơn và truyền e cho chất khác) và 1 chất nhận e sơ cấp ( có khả năng nhận e và trở
nên bị khử)
- Mỗi phức hệ hấp thụ ánh sáng gồm các phân tử sắc tố khác nhau liên kết với pr → tạo nên bề mặt hấp
thụ ánh sáng lớn, hoạt động như 1 antenna cho phức hệ trung tâm phản ứng.
- 2 điểm khác biệt chủ yếu giữa quang hệ I và quang hệ II là đôi diệp lục ở trung tâm phản ứng ( Quang
hệ I là P700, quang hệ II là P680) và thành phần của chuỗi chuyền e.
2.
a. Enzim bị phosphoryl hoá → tác động đến chức năng xúc tác, làm giảm hoạt tính của enzyme:
- Nếu P gắn vào trung tâm hoạt động của enzyme thì P tích điện (-) → Làm thay đổi tính chất của trung
tâm hoạt động của enzyme → sẽ ảnh hưởng đến chức năng xúc tác của enzyme
- Nếu P gắn vào axit amin trên bề mặt của enzyme thì P tích điện (-) sẽ làm thay đổi cấu hình khơng gian
của enzyme hoặc điện tích (-) trên bề mặt enzyme ảnh hưởng đến khả năng liên kết của enzyme với các
thành phần khác của tế bào → Hoạt tính của enzyme giảm
b.
- Các ion kim loại nặng đóng vai trị giống như các chất ức chế khơng thuận nghịch →Khi gắn vào
enzyme sẽ dừng hoàn toàn hoạt động của enzyme và enzyme khơng có khả năng phục hồi
- Do kim loại nặng liên kết với nhóm -SH của axit amin trong chuỗi protein nên ảnh hưởng đến khả năng
tạo cầu disulfide trong protein → Làm thay đổi cấu hình khơng gian của protein → ảnh hưởng đến hoạt
tính của enzyme.
Câu 10:
1. Nghiên cứu chỉ ra rằng, oligomycin là một loại kháng sinh ức chế enzim tổng hợp ATP bằng cách ngăn

chặn dòng proton đi qua tiểu phần Fo vào chất nền ti thể. Sau khi tiêm oligomycin một thười gian, người
ta thấy nồng độ lactat tăng cao trong máu của chuột thí nghiệm. Hãy mơ tả cơ chế tổng hợp ATP theo
thuyết hóa thầm và giải thích ngun nhân của hiện tượng nêu trên.
2. Đồ thị bên cho thấy mối quan hệ giữa tốc độ phản ứng với nồng
độ cơ chất. Đường nét đứt biểu thị tốc độ chuyển hóa cơ chất A
thành sản phẩm tăng khi nồng độ cơ chất tăng. Đường nét liền biểu
thị quan hệ giữa nồng độ cơ chất A với tốc độ phản ứng khi nồng độ
cơ chất tăng nhưng có mặt của chất B ở nồng độ cố định.
a. Chất B ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ phản ứng? Giải thích.
b. Nếu lượng cơ chất A được giữ khơng đổi còn nồng độ chất B
tăng dần. Hãy cho biết tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
1.
- Cơ chế tổng hợp ATP theo thuyết hóa thẩm tại ti thể:
+ Vận chuyển electron, bơn H+ tạo điện thế màng
+ Hoạt động tổng hợp ATP của ATP-synthetaza
- Khi tiêm oligomycin:

8


+ Các ATP-synthetaza bị ức chế bởi oligomycin sẽ ngừng hoạt động → lượng proton tích lũy ở xoang
gian màng tăng cao → ức chế hoạt động của chuỗi truyền electron (do năng lượng không đủ để bơm
protron qua màng khi sự chênh lệch nồng độ là quá lớn)
+ Chu trình Creb bị ức chế: do chuỗi truyền e ngừng hoạt động, NADH khơng cịn bị oxy hóa nữa và chu
trình acide citrite ngừng hoạt động bởi vì nồng độ NAD+ tụt xuống dưới mức mà các enzim có thể hoạt
động → hoạt động hô hấp trong ti thể giảm thấp.
+ Nhu cầu năng lượng của cơ thể phải được đáp ứng, các tế bào tăng cường đường phân và lên men để
thu năng lượng nên lactat sản sinh nhiều nồng độ tăng cao trong máu
2.

a. Ảnh hưởng của chất B đến tốc độ phản ứng:
Sự có mặt của chất B làm đồ thị biểu hiện tốc độ phản ứng lệch về phía phải, chứng tỏ trong cùng một
thời gian phải cần một lượng cơ chất A nhiều hơn so với khi khơng có mặt chất B  Chất B là chất ức
chế cạnh tranh.
b. Nếu lượng cơ chất A được giữ khơng đổi cịn nồng độ chất B tăng dần thì tốc độ phản ứng giảm dần vì
khi đó chất B cạnh tranh với cơ chất A để liên kết vào trung tâm hoạt động của enzim  giảm tốc độ
phản ứng.
Câu 11:
1. Vì sao một phức hệ các kinase – tyrosine – thụ thể có thể đồng thời hoạt hóa 10 hoặc trên 10 con
đường truyền tin và dẫn đến các đáp ứng khác nhau của tế bào?
2. Có 5 ống nghiệm mất nhãn đựng một trong số các chất sau đây.
(1) - H2O; (2) – Glyxin alanin; (3) – Cazein; (4) – Gelatin; (5) – Prolin
Bằng các phản ứng màu (Biuret; Ninhidrin; Xantoprotein). Bằng cách nào để phân biệt được 5 ống
nghiệm trên?
ĐÁP ÁN:
1.
- Trước khi phân tử tín hiệu gắn vào, kinase – tyrosine – thụ thể tồn tại như những chuỗi polipeptit riêng
rẽ. Mỗi chuỗi polipeptit có 1 vị trí liên kết chất gắn ở phần ngoại bào, 1 chuỗi xoắn anpha xuyên màng và
1 đi ở phần nội bào có nhiều aa tyrosine.
- Khi 1 phân tử tín hiệu liên kết vào thụ thể, 2 chuỗi polipeptit kết hợp với nhau tạo thành phức kép.
- Sự tạo thành phức kép dẫn đến hoạt hóa vùng kinase tyrosine của mỗi chuỗi polipeptit→ Mỗi kinase
tyrosine sẽ bổ sung 1 nhóm photphtat vào 1 tyrosine ở phần đuôi của 1 chuỗi polipeptit khác.
- Lúc này protein thụ thể được hoạt hóa đầy đủ và được các protein truyền tín hiệu đặc thù bên trong tế
bào nhận ra. Mỗi protein truyền tín hiệu đặc thù bên trong tế bào liên kết với 1 tyrosine đã được
photphoryl hóa dẫn đến 1 đáp ứng của TB
2.
- Đánh số vào từng ống nghiệm và để theo thứ tự từ 1 đến 5 trên giá ống nghiệm
- Mỗi lần thí nghiệm chỉ lấy 1 ít (khơng được lấy nhiều) và dùng sổ ghi chép
- Lấy vào các ống nghiệm từ ống nghiệm gốc đã đánh số tương ứng sau đó dùng phản ứng Biuret chia
thành 2 nhóm chất

• Cazein; Gelatin (có màu tím của đồng Cu2+ khi tạo phức)
• H2O; prolin; glixin alanin (có màu của thuốc thử)
9


- Sau đó dùng phản ứng Ninhidrin, phân biệt được nhóm (2)
+ Màu thuốc thử: ống nghiện chứa H2O
+ Màu vàng: ống nghiện chứa prolin
+ Màu xanh thẫm: ống nghiện chứa Glixin alanin
- Sử dụng phản ứng Xantoprotein để phân biệt nhóm (1)
+ Cazein là protein có vịng thơm nên có phản ứng Xantoprotein đặc trưng
Câu 12: Nghiên cứu về sự điều hoà chu kỳ tế bào ở người cho thấy protein p16 (khối lượng phân tử
16kDa) có vai trị quan trọng trong quá trình chuyển tiếp từ pha G1 sang pha S, làm chậm sự tiến triển của
chu kỳ tế bào. Bản chất của protein p16 là một chất ức chế enzim kinaza phụ thuộc cyclin (Cdk). Khi
khơng có p16, Cdk4 kết hợp với cyclin D và tạo thành phức hệ protein có hoạt tính, phức hệ này
photphorin hố một protein có tên là retinolastoma, làm giải phóng yếu tố phiên mã E2F1 (vốn bình
thường ở trạng thái liên kết với retinolastoma).
a. Tại sao sự chuyển tiếp từ pha G1 sang S lại là mấu chốt quan trọng nhất trong điều hoà chu kỳ tế bào?
b. Yếu tố phiên mã E2F1 có thể có vai trị gì trong sự diễn tiến của chu kỳ tế bào?
c. Các phát hiện gần đây cho thấy hàm lượng protein p16 trong tế bào người già cao hơn hơn so với người
trẻ tuổi. Ý nghĩa của điều này đối với hiện tượng lão hóa là gì?
d. Thuốc điều trị ung thư thường được dùng phối hợp không chỉ một loại để tác động tới nhiều giai đoạn
của chu kỳ tế bào. Tại sao điều này là một cách điều trị tốt hơn so với việc sử dụng một loại thuốc duy
nhất?
ĐÁP ÁN:
a.
- Điểm kiểm soát G1/S kiểm tra sự sai hỏng ADN của tế bào, đây là mấu chốt quan trọng nhất vì ung thư
hầu hết xuất hiện do các sai hỏng ADN không được sửa chữa.
- Một khi đã qua được điểm kiểm sốt G1/S, tế bào khơng thể quay ngược trở về pha G1 và thường dễ
dàng vượt qua các điểm kiểm sốt cịn lại, do đó các đột biến hoặc ADN hư hại khơng được sửa chữa dần

được tích luỹ và có thể làm phát sinh ung thư.
b. Vì p16 ức chế sự chuyển tiếp từ G1 sang S nên bằng cách duy trì E2F1 ở trạng thái khơng hoạt động
nên khả năng cao E2F1 có chức năng thúc đẩy phiên mã các gen cần thiết cho quá trình chuyển từ pha G1
sang S.
c.
- Hàm lượng p16 cao hơn làm ức chế sự chuyển tiếp chu kỳ tế bào, do đó ức chế q trình ngun phân.
- Q trình ngun phân bị ức chế làm các mô hoặc cơ quan bị tổn thương không được sửa chữa (bằng
cách thay thế các tế bào mới), do đó chức năng của các mơ/ cơ quan kém dần và dẫn đến lão hố.
d. Vì các tế bào ung thư thường khơng đồng bộ trong chu kỳ tế bào. Tại một thời điểm nhất định, một số
ở trong G1, một số trong S,…. Vì vậy, tác động tới tất cả các giai đoạn sẽ tốt hơn so với chỉ tác động vào
một giai đoạn.
Câu 13: Chất hóa học X có tác dụng ngăn cản lưới nội chất tạo các túi nội bào; chất hóa học Y làm mở
kênh ion Ca2+ trên màng sinh chất. Hãy dự đốn về sự thay đổi hoạt động phóng xạ ở các vị trí I, II và III
trong mỗi điều kiện sau đây? Giải thích.
(1) Thêm vào mơi trường khi bắt đầu thí nghiệm (thời điểm 0 phút) một lượng chất hóa học X.
10


(2) Thêm vào mơi trường khi kết thúc thí nghiệm (thời điểm 180 phút) một lượng chất hóa học Y.
ĐÁP ÁN:
- Điều kiện 1:
+ Chất X làm hoạt độ phóng xạ tích lũy ở lưới nội chất ( vị trí II) và ln duy trì ở mức cao.
+ Ngun nhân: Chất X ngăn cản lưới nội chất tạo thành các túi nội bào → protein vẫn được tạo thành từ
quá trình dịch mã nhưng khơng được đưa vào các túi nội bào để đến bộ máy Gongi → Hoạt độ phóng xạ
tăng tại đây.
- Điều kiện 2:
+ Chất Y làm giảm hoạt độ phóng xạ của các túi nội bào từ bộ máy Gongi (vị trí III) xuống mức thấp.
+ Nguyên nhân: chất Y làm mở kênh ion Ca2+ trên màng sinh chất → ion Ca2+ khuếch tán vào tế bào
tuyến tụy. Đây là chất truyền tin thứ 2 khởi phát con đường truyền tín hiệu nội bào, làm dung hợp các túi
nội bào với màng sinh chất → giảm hoạt độ phóng xạ ở đây.

Câu 14:
1. Chất độc A có tác dụng ức chế một loại enzim trong chu trình
Canvin của tế bào thực vật. Nếu xử lý tế bào đang quang hợp bằng
chất A thì lượng oxi tạo ra từ các tế bào này thay đổi như thế nào?
Giải thích.
2. Các nhà khoa học tách riêng tilacơit của lục lạp và đưa vào môi
trường tương tự như chất nền của lục lạp. Theo dõi pH của môi
trường chứa tilacôit ở các điều kiện khác nhau và thu được kết quả
thể hiện ờ hình bên. Trong đó, (i) là thời điểm bắt đầu chiếu sáng,
(ii) là thời điểm một chất X được thêm vào môi trường đang được chiếu sáng.
a. Trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 phút tính từ khi bắt đẩu thí nghiệm, pH của mơi trường chứa
tilacôit thay đổi như thế nào so với trước khi chiếu sáng? Giải thích.
b. X có thể là chất ức chế q trình nào dưới đây? Giải thích.
(1) Q trình phơtphorin hóa ơxi hóa
(2) Q trình tổng hợp enzim rubisco
(3) Q trình truyền điện tử giữa hệ quang hóa I và II
(4) Quá trình phân hủy NADPH
ĐÁP ÁN:
1

- Chu trình Calvin sử dụng ATP và NADPH, tạo ra ADP, Pi, NADP+ cung cấp trở lại cho pha sáng.
- Khi xử lý chất độc A, chu trình Calvin bị ngưng, lượng ADP, Pi, NADP+ không được tái tạo→pha
sáng thiếu nguyên liệu→pha sáng ngừng→lượng oxi tạo ra giảm dần đến 0.

2

- pH của môi trường chứa tilacoit tăng lên so với trước khi bị chiếu sáng
- Giải thích:
Khi chiếu sáng, xảy ra pha sáng của quá trình quang hợp → Chuỗi truyền điện tử ở màng tilacoit sẽ
hoạt động, bơm ion H+ từ mơi trường bên ngồi vào xoang tilacoit → nồng độ H+ ở môi trường

chứa tilacoit giảm nên pH của môi trường tăng lên so với trước khi chiếu sáng.
b.
- Q trình truyền điện tử giữa hệ quang hóa I và II
- Giải thích:
11


Ức chế quá trình truyền điện từ giữa hệ quang hóa II với hệ quang hóa I sẽ ngăn cản q trình vận
chuyển ion H+ vào trong xoang tilacơit
→ nồng độ H+ trong môi trường chứa tilacôit tăng (do
các ion H được vận chuyển vào xoang tilacôit sẽ lại được đi ra ngồi mơi trường qua kênh ATP
synthetaza và tổng hợp nên ATP) → Kết quả pH ở môi trường chứa tilacơit giảm.
Câu 15:
1. Hình ảnh dưới đây mơ tả phản ứng của enzym succinic dehydrozenzase biến đổi cơ chất là axit
succinic thành sản phẩm là axit fumaric. Tuy nhiên sản phẩm sẽ khơng được tạo ra nếu có mặt axit
malonic. Giải thích hiện tượng trên?. Nếu muốn sản phẩm tiếp tục được tạo ra thì có thể khắc phục bằng
cách nào?

2.
a. Tại sao khí O2 khơng phải là ngun liệu của tất cả phản ứng trong chu trình Krebs nhưng nếu khơng
có mặt của khí O2 thì chu trình Krebs cũng bị ngừng lại?
b. Quá trình tổng hợp ATP trong tế bào cần sự có mặt của ADP và phosphate vô cơ (Pi). Tại sao tốc độ
tổng hợp ATP phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ ADP trong tế bào mà không phải là nồng độ Pi nội bào?
Giải thích.
ĐÁP ÁN:
1

- Axit malonic là chất ức chế cạnh tranh
- Axit malonic có cấu tạo hố học và hình dạng khá giống với cơ chất.
- Khi có mặt của cơ chất và chất ức chế, chúng cạnh tranh trung tâm hoạt động và làm cho hoạt

động xúc tác của enzim bị kìm hãm lại.
- Sự ức chế do axit malonic gây nên có thể khắc phục bằng cách giảm nồng độ của axit này.

2

a. Khi khơng có mặt O2, chuỗi điện tử hô hấp không hoạt động → NADH không tái tạo trở lại NAD+
và FADH2 không tái tạo trở lại FAD → thiếu nguyên liệu để tiếp tục duy trì các phản ứng hóa học
trong chu trình Krebs.
b. Nồng độ Pi trong tế bào dao động ở mức độ thấp còn nồng độ ADP trong tế bào dao động nhiều
hơn → nồng độ ADP ảnh hưởng nhiều hơn đến sự tổng hợp ATP của tế bào.

Câu 16:

12


1. Hình bên mơ tả con đường truyền tin nội bào tạo ra
đáp ứng sinh học được khơi mào khi thụ thể gắn đặc
hiệu với phân tử tín hiệu.
a) Hãy cho biết chất nào là chất truyền tin thứ hai trong
con đường truyền tin: G-protein, ATP, cAMP hay
protein kinase A? Giải thích.
b) Giải thích tại sao thụ thể tiếp nhận adrenalin cùng có
mặt ở tế bào gan và tế bào cơ trơn nhưng lại tạo ra đáp
ứng khác nhau trên mỗi loại tế bào này?

2. Để tìm hiểu sự thay đổi ở mức độ tế bào của tế bào quả diễn ra trong q trình chín, người ta tiến hành
cắt 1 lát chuối chín và 1 lát chuối vẫn cịn non, sau đó nhuộm bằng dung dịch lugol có kali iod và quan sát
kết quả trên kính hiển vi. Các phát biểu sau đây về thí nghiệm trên là đúng hay sai? Giải thích.
(1) Mẫu nhuộm lát chuối chín cho màu xanh tím.

(2) Hàm lượng glucozơ trong lát chuối xanh cao hơn lát chuối chín.
(3) Bào quan bắt màu xanh tím quan sát được dưới kính hiển vi là bột lạp.
(4) Cấu trúc bột lạp có ADN dạng kép vịng, nhân đôi độc lập với ADN trong nhân tế bào.
ĐÁP ÁN:
1

a. cAMP là chất truyền tin thứ hai.
- Bởi vì: là chất có kích thước nhỏ, khơng có bản chất là protein dễ khuếch tán trong tế bào, có
hàm lượng lớn →khuếch đại con đường truyền tín hiệu về sau.
b. Các phân tử protein tham gia vào con đường truyền tín hiệu trên hai loại tế bào này là khác nhau
và hệ thống protein đáp ứng của hai loại tế bào cũng khơng hồn tồn giống nhau → khi adrenalin
gắn trên thụ thể chung của cả hai tế bào, chúng được hoạt hóa theo các hướng khác nhau hoặc thay
đổi hoạt tính của các protein đáp ứng vốn dĩ có chức năng khác biệt → đáp ứng là khác nhau.

2

(1) SAI. Bởi vì: Ở quả chuối đã chín, lượng tinh bột giảm, nhuộm với lugol khơng bắt màu xanh tím
đặc trưng.
(2 SAI. Bởi vì: tế bào quả chuối đã chín, lượng tinh bột trong bột lạp giảm do chuyển thành
glucose → lượng glucose trong chuối chín cao hơn chuối xanh.
(3) ĐÚNG. Bởi vì: bột lạp là bào quan dự trữ tinh bột
(4) ĐÚNG. Bởi vì: Các dạng lạp thể (kể cả bột lạp) trong tế bào thực vật có vật chất di truyền riêng
và có khả năng tự sinh tổng hợp các protein của nó

Câu 17:
a. Nêu những nguyên nhân khiến cho các nhiễm sắc thể kép xếp thành từng cặp tương đồng tại phiến giữa
trong kì giữa của giảm phân I?
b. Một quần thể các tế bào đang phân chia được nhuộm với 1 loại thuốc nhuộm phát huỳnh quang liên kết
đặc hiệu ADN. Hàm lượng ADN của mỗi tế bào riêng rẽ sau đó được xác định và biểu diễn với đơn vị
tương quan với mức đơn bội của tế bào( kĩ thuật FACS). Và tỉ lệ của các tế bào có hàm lượng ADN khác

nhau được tìm thấy trong quần thể được biểu diễn như hình dưới đây.
13


-Từ đồ thị này, hãy cho biết nhóm tế bào nào (A/B/C) đang ở pha S của chu trình tế bào? Giải thích?
- Nhóm tế bào nào đang ở pha diễn ra với thời gian dài nhất trong số các pha của chu kì tế bào? Giải
thích?
ĐÁP ÁN:
a)

- do sự phối hợp của 3 yếu tố:
+ Sự bắt chéo tạo các chiasma (điểm bắt chéo) khiến 2 nhiễm sắc thể kép trong cặp nhiễm sắc thể
kép tương đồng không tách nhau.
+ Do các cohesin gắn các cromatit với nhau dọc theo chiều dài của chúng.
+ Do các sợi tơ phân bào chỉ đính vào một phía của mỗi tâm động của các nhiễm sắc thể kép trong
cặp nst kép tương đồng mà khơng đính vào được ở phía đối diện → lực kéo đồng đều khiến cho ta
nhìn thấy nhiễm sắc thể xếp thành cặp tương đồng tại phiến giữa.

b)

b. Giải thích.
- Hàm lượng AND của nhóm đang tăng và ở giữa mức 1 và mức 2 → B ở pha S.
- Hàm lượng AND của nhóm A ở mức 1, tương ứng với mức chưa nhân đôi → đang ở pha G1, là
pha dài nhất trong số các pha của chu kì tế bào.

Câu 18:
a. Hãy mơ tả các tính chất của nước đóng góp vào sự vận động lên trên của nước trong cây như thế nào?
b. Ở người có câu “khơng phải vì nóng mà vì ẩm”, giải thích ?
c. So sánh cấu trúc của chất béo (triglyceride) với cấu trúc của phospholipid?
d. Tại sao phần lớn thuốc chữa bệnh được sản xuất dưới dạng muối?

ĐÁP ÁN:
a. Các liên kết hidro kết giữ các phân tử nước liền kề nhau. Sự dính này giúp các phân tử chống lại
trọng lực.
- Sự bám dính giữa các phân tử nước và thành các tế bào dẫn nước cũng chống lại trọng lực. Khi nước
thoát hơi từ lá, chuỗi các phân tử nước trong các tế bào dẫn nước hấp dẫn nhau, tạo liên kết hidro.
b. Độ ẩm cao ngăn cản sự làm lạnh do ngăn cản sự bay hơi của mồ hơi.
c. Cả hai đều có một phân tử glycerol gắn với acid béo, trong khi glycerol của phospholipit gắn với 2
acid béo và 1 nhóm photphate, glycerol của mỡ gắn với 3 acid béo.
d. Môi trường tác động đến độ bền của các liên kết ion:
- Ở tinh thể muối khơ, liên kết hình thành trong phân tử muối là liên kết ion => thuốc bền vững, không
14


bị phân hủy.
- Khi hòa vào nước, các liên kết ion yếu đi nhiều vì mỗi ion bị chia sẻ một phần bởi các mối tương tác
của nó với phân tử nước => thuốc tan ra, cơ thể dễ hấp thụ.
Câu 19:
a. Người ta dùng một màng nhân tạo chỉ có một lớp phopholipit kép để tiến hành thí nghiệm xác định tính
thấm của màng này với glixerol và ion Na+ nhằm so sánh tính thấm của màng sinh chất. Hãy dự đốn kết
quả và giải thích.
b. Nếu thành tế bào thực vật hoặc chất nền ngoại bào của động vật khơng có các chất đi qua thì hiện
tượng đó sẽ có tác động gì đến chức năng của tế bào?
c. Nấm men là một sinh vật lý tưởng để nghiên cứu các quá trình của tế bào như phát triển và di truyền.
Nó có thể sinh trưởng cả trên nguồn carbon, có thể lên men kể cả khơng phải nguồn carbon lên men. Với
tính chất này, người ta có thể tách và phân tích các đột biến nấm men khác nhau gắn với chức năng nhất
định của các bào quan trong tế bào.
1. Khi đột biến, nấm men không thể sinh trưởng trên oleat (một acid béo dạng chuỗi dài), đột biến có
khiếm khuyết ở bào quan nào?
2. Khi đột biến, nấm men không thể sinh trưởng trên glycerol, đột biến có khiếm khuyết ở bào quan nào?
ĐÁP ÁN:

a. Glixerol dễ dàng thấm qua màng lipit kép vì glixerol là một chất tan trong lipit. Na+ không thấm qua
màng này vì Na+ là một chất mang điện, nó khơng thể thấm qua lipit mà chỉ có thể đi qua các kênh
protein xuyên màng hoặc bơm protein.
b.
- Tế bào không thể hoạt động chức năng hồn hảo hoặc có lẽ là sớm chết vì thành tế bào, chất nền ngoại
bào phải thấm để cho phép sự trao đổi vật chất giữa tế bào với mơi trường ngồi.
- Các phân tử tham gia vào quá trình sản sinh năng lượng và để tế bào sử dụng, cũng như các phân tử
cung cấp thông tin về môi trường của tế bào phải vào được tế bào.
- Các phân tử khác, như sản phẩm tế bào tổng hợp để xuất và các sản phẩm phụ của q trình hơ hấp
phải được đưa ra.
c.
1. - Ta thấy nấm men không thể sinh trưởng trên oleat nghĩa là oleat không cung cấp năng lượng cho
hoạt động của tế bào nên chắc chắn sẽ xảy ra đột biến khiếm khuyết ở ty thể và peroxisome.
- Oleat là một acid béo dạng chuỗi dài nên chúng được β-oxy hóa tại peroxisome, cắt oleat là thành
acetyl-CoA.
- Sau đó acetyl-CoA được đưa vào ty thể thực hiện chu trình Krebs cung cấp năng lượng cho tế bào.
2. - Ty thể vì đây là bào quan chuyển hóa các phân tử carbon ngắn. Glycerol được phân cắt tạo thành
acetyl-CoA, tạo năng lượng thơng qua chu trình Krebs và chuỗi truyền electron.
Câu 20:
a. Màu nào của ánh sáng có hiệu quả ít nhất trong việc thúc đẩy quang hợp? Giải thích?
b. So với dung dịch chlorophyll tách riêng, tại sao lục lạp ngun vẹn giải phóng nhiệt và huỳnh quang ít
hơn khi được chiếu sáng?
c. Trong các phản ứng sáng, chất nào là chất cho electron ban đầu? Các electron kết cuộc ở đâu?
15


d. Tại sao hô hấp sáng ở thực vật lại làm giảm hiệu quả quang hợp? Chứng minh hô hấp sáng làm giảm
khoảng 50% năng suất quang hợp?
ĐÁP ÁN:
a. Màu lục, do ánh sáng lục phần lớn được truyền qua và phản xạ không được hấp thụ bởi các sắc tố

quang hợp.
b.Trong lục lạp, các electron được ánh sáng kích thích và bắt giữ bởi chất nhận electron sơ cấp khiến
chúng không bị rơi lại trạng thái nền.
- Trong chlorophyll tách rời thì khơng có chất nhận electron đầu tiên nên các electron được ánh sáng
kích thích rơi ngay trở lại thành trạng thái nền nên phát ánh sáng và tỏa nhiệt.
c. Nước là chất cho electron đầu tiên. NADP+ nhận electron ở đầu cuối của chuỗi chuyền electron
nên bị khử thành NADPH.
d. Hô hấp sáng làm giảm hiệu quả quang hợp do tăng thêm oxygen thay vì CO2 cho chu trình Calvin.
Kết quả là đường khơng được hình thành (cacbon không được cố định) và oxy được sử dụng hơn là
phát sinh.
- Khi khơng có hơ hấp sáng, theo chu trình Canvin
CO2 + RuBP (C5) → 2C3 (→ Tổng hợp chất hữu cơ)
- Khi có hơ hấp sáng: O2 + RuBP(C5) → 1C3 (→Tổng hợp chất HC) + 1C2 (→HH sáng ) → Hô hấp
sáng làm giảm khoảng 50% năng suất quang hợp.
Câu 21:
a. Xem xét NADH được hình thành trong quá trình đường phân. Cái gì là chất nhận cuối cùng các
electron của nó trong lên men? Cái gì là chất nhận cuối cùng các electron của nó trong hơ hấp hiếu khí?
b. Tế bào nấm men sống nhờ glucose được chuyển từ mơi trường hiếu khí đến mơi trường kị khí. Để cho
tế bào tiếp tục tạo ATP với cùng tốc độ, thì tốc độ tiêu thụ glucose cần phải thay đổi như thế nào?
c. Nêu tên phân tử dự trữ phần lớn năng lượng từ các phản ứng oxy hóa khử của chu trình axit citric.
Năng lượng này biến thành dạng có thể sử dụng để tổng hợp ATP như thế nào?
d. Hình dưới mơ tả hóa thẩm gắn kết chuỗi chuyền electron với tổng hợp ATP. Nếu phức hệ IV khơng
hoạt động thì hóa thẩm có thể tạo ra ATP khơng và nếu như vậy tốc độ tổng hợp sẽ khác nhau như thế
nào?

ĐÁP ÁN:
a. Một chất dẫn xuất của pyruvat như acetaldehyde trong quá trình lên men rượu; oxy gen.
b. Tế bào cần tiêu thụ glucose ở một số tốc độ khoảng 19 lần tốc độ tiêu thụ trong mơi trường hiếu khí (2
ATP phát sinh nhờ lên men so với 38 ATP phát sinh nhờ hô hấp tế bào) .
16



c. NADH và FADH2, chúng sẽ chuyển electron cho chuỗi chuyền electron.
d. - Lúc đầu, một số ATP có thể được tạo ra, bởi vì sự chuyền electron có thể tiếp tục cho đến tận phức
hệ III và một gradient H+ nhỏ có thể được tăng lên.
- Ngay sau đó, khơng nhiều electron có thể được chuyển cho phức hệ III vì nó khơng thể bị tái oxy hóa
do chuyển electron của nó cho phức hệ IV.
Câu 22:
a. Giả sử có hai tế bào chứa các protein khung khác nhau, hãy giải thích bằng cách nào chúng có thể biểu
hiện đáp ứng khác nhau với cùng một loại phân tử tín hiệu?
b. Quan sát 3 thí nghiệm được bố trí như hình vẽ dưới đây:
- Các thí nghiệm dưới đây minh họa cho quá trình gì? Hãy viết phương trình phản ứng.
- Sau một thời gian sẽ thấy hiện tượng gì xảy ra ở thí nghiệm 1, thí nghiệm 2, thí nghiệm 3? Hãy giải
thích?
- Dùng các nguyên liệu, dụng cụ thí nghiệm như trên, em hãy làm thí nghiệm khác để chứng minh những
hiện tượng đã xảy ra ở các thí nghiệm trên là do q trình sống gây nên.

ĐÁP ÁN:
a. Các protein kết cấu giữ các phân tử thành phần của các con đường truyền tin với nhau thành các phức
hệ đặc thù.
- Các protein kết cấu khác nhau ở hai tế bào sẽ tập hợp các protein theo các cách tổ hợp khác nhau, dẫn
đến các đáp ứng khác nhau với cùng một phân tử tín hiệu.
b. Các thí nghiệm trên đều minh họa cho q trình lên men rượu từ dung dịch glucôzơ bởi nấm men.
+ Phương trình phản ứng:
C6H12O6

----->

2C2H5OH + 2CO2 + Q


*Hiện tượng:
+ TN 1: Bóng cao su phồng dần lên do khí CO2 tạo ra từ phản ứng bay vào ống.
+ TN 2: Do phản ứng tỏa nhiệt nên nhiệt độ ở nhiệt kế tăng lên.
+ TN 3: Cốc nước vơi trong hóa đục do khí CO2 tạo ra từ phản ứng sục vào.
*Thí nghiệm: Đun sơi dung dịch trên để làm chết men rượu sẽ khơng cịn xảy ra 3 hiện tượng trên à
chứng minh được các hiện tượng trên là do quá trình sống gây nên.

17


Câu 23:
a. Hãy so sánh sự chia tế bào chất giữa tế bào động vật và tế bào thực vật?
b. Hãy so sánh vai trò của tubulin và actin trong phân bào ở tế bào tế bào động vật có gì khác với với vai
trị của prơtêin giống tubulin và prôtêin giống actin trong phân đôi ở vi khuẩn?
ĐÁP ÁN:
a. - Phân chia tế bào chất dẫn đến tạo ra hai tế bào con y hệt nhau ở cả các tế bào thực vật và các tế bào động
vật, nhưng cơ chế phân chia tế bào chất ở động vật và thực vật là khác nhau:
+ Ở các tế bào động vật, phân chia tế bào chất xảy ra bằng phân cắt chia tế bào mẹ thành hai nhờ vòng co thắt
nhờ các sợi actin.
+ Ở tế bào thực vật, phiến tế bào được hình thành ở giữa tế bào và phát triển cho tới khi màng tế bào của nó
hợp nhất với màng sinh chất của tế bào mẹ. Thành tế bào mới được sinh trưởng bên trong phiến tế bào.
b. - Trong phân bào ở sinh vật nhân thực: tubulin tham gia hình thành thoi phân bào di chuyển nhiễm sắc
thể; actin có chức năng liên kết với prơtêin myosin trong q trình phân chia tế bào chất.
- Trong sự phân đôi của vi khuẩn: prôtêin giống actin của tế bào nhân thực tham gia vào quá trình di
chuyển của NST trong phân bào; prôtêin giống tubulin giúp tách riêng hai tế bào vi khuẩn con.
Câu 24:
a. Nêu một số đặc điểm cấu tạo hóa học của ADN cho thấy ADN ưu việt hơn ARN trong vai trò là “vật
chất mang thơng tin di truyền”.
b. Vai trị của các liên kết hidro trong các phân tử xenlulozo, AND, protein?
ĐÁP ÁN:

a

Những đặc điểm cấu tạo hóa học cho thấy ADN ưu việt hơn ARN trong vai trò là vật chất mang
thơng tin di truyền gồm có:
- ARN có thành phần đường là ribose khác với thành phần đường của ADN là deoxyribose. Đường
deoxyribose khơng có gốc –OH ở vị trí C2’. Đây là gốc hóa học phản ứng mạnh và có tính ưa nước
→ ARN kém bền hơn ADN trong môi trường nước.
- Thành phần bazơ của ARN là uracil (U) được thay thế bằng tymin (T) trong ADN.Về cấu trúc hóa
học, T khác U vì được bổ sung thêm gốc metyl (-CH3). Đây là gốc kị nước, kết hợp với cấu trúc dạng
sợi kép (nêu dưới đây), giúp phân tử ADN bền hơn ARN (thường ở dạng mạch đơn).
- ADN thường có cấu trúc dạng sợi kép (2 mạch), trong khi ARN thường có cấu trúc mạch đơn giúp
các cơ chế sửa chữa ADN diễn ra dễ dàng hơn → thơng tin di truyền ít có xu hướng tự biến đổi hơn.
- Bazơ nitơ uracil (U) chỉ cần 1 biến đổi hóa học duy nhất (hoặc amin hóa hoặc metyl hóa) để chuyển
hóa tương ứng thành xitơzin (C) và timin (T); trong khi đó, timin (T) cần 1 biến đổi hóa học (loại
mêtyl hóa) để chuyển thành uracil (U), nhưng cần 2 biến đổi hóa học (vừa loại mêtyl hóa và loại
amin hóa; khó xảy ra hơn) để chuyển hóa thành xitơzin (C) → vì vậy, ADN có khuynh hướng lưu
giữ thơng tin bền vững hơn.

b

* Vai trị của các liên kết hidro trong các phân tử xenlulozo, AND, protein
- Xenlulozo: Các liên kết hidro giữa các phân tử ở các mạch hình thành nên các bó dài dạng vi sợi
sắp xếp xen phủ tạo nên cấu trúc dai và chắc.
- AND: các nu tren 2 mạch đơn của AND liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.Trong đó A nối
với T bằng 2 liên kết hidro, G nối với X bằng 3 liên kết hidro, đảm bảo cho AND có cấu trúc bền
vững.
18


- Protein: các chuỗi polipeptic bặc 1 hình thành liên kết hidro giữa nhóm C-O và N-H ở các vịng

xoắn gần nhau hình thành cấu trúc bậc 2 của protein.
Câu 25:
a. Hãy cho biết sự biến đổi cấu trúc của màng tế bào vi khuẩn lam, vi khuẩn cố định đạm sống hiếu khí, tế
bào biểu mơ ruột ở người, tế bào biểu mơ ống thận ở người thích nghi với chức năng?
b. Cấu trúc ADN dạng sợi kép, mạch thẳng phổ biến ở sinh vật nhân thực có những ưu thế gì trong tiến
hố so với cấu trúc ADN dạng sợi kép, mạch vòng phổ biến ở sinh vật nhân sơ?
ĐÁP ÁN:
a

Sự biến đổi cấu trúc của màng ở người phù hợp với chức năng:
- Tế bào vi khuẩn lam: Màng sinh chất gấp nếp vào trong tế bào chất và tách thành các túi dẹt
tilacoit (gần giống với hạt grana của lục lạp) chứa sắc tố giúp tế bào quang hợp.
- VK cố định đạm sống hiếu khí: Màng gấp nếp tạo thành dị bào nang, có thành dày ngăn cản sự
xâm nhập của oxi, chứa hệ enzim nitrogenaza tạo điều kiện yếm khí để cố định đạm. Trong khi đó,
tế bào bình thường tiến hành quang hợp tổng hợp chất hữu cơ.
- Tế bào biểu mô ruột ở người: Màng sinh chất lồi ra hình thành vi nhung mao làm tăng diện tích tiếp
xúc với chất dinh dưỡng → tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng.
- TB biểu mô ống thận ở người: Màng sinh chất lõm xuống tạo thành nhiều ơ, trong các ơ có chứa nhiều
ty thể giúp tế bào tăng cường trao đổi chất.

b

Cấu trúc ADN dạng mạch thẳng có ưu thế tiến hóa so với dạng cấu trúc ADN mạch vịng biểu hiện
ở sinh vật nhân thực bởi những điểm sau:
- Đầu mút NST (phân tử ADN) dạng mạch thẳng ngắn lại một số nucleotit sau mỗi lần tái bản là
cơ chế “đồng hồ phân tử” thơng tin mức độ “già hóa” của tế bào và thúc đẩy cơ chế “tế bào chết
theo chương trình” (apotosis), ngăn cản sự phát sinh ung thư (sự phân chia tế bào mất kiểm soát).
- Phân tử ADN dạng mạch thẳng cho phép hệ gen có thể mở rộng kích cỡ (tích lũy được thêm
nhiều thơng tin), nhưng vẫn biểu hiện được chức năng thông qua các bậc cấu trúc “thu nhỏ” của
chất nhiễm sắc nhờ tương tác với các protein histon (tạo nên cấu trúc nuclêoxôm) và các protein phi

histon.
- ADN dạng mạch thẳng (với kích thước hệ gen mở rộng mang nhiều trình tự lặp lại) tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ chế tiếp hợp và trao đổi chéo dễ xảy ra, làm tăng khả năng biến dị tổ hợp
trong hình thức sinh sản hữu tính ở sinh vật nhân thật.

Câu 26:
1. Vai trị của nước đối với pha sáng của quang hợp? Những chất hóa học được sản xuất bởi quang phân ly
nước là gì? Chúng được sử dụng như thế nào?
2. Quá trình cố định một phân tử CO2 trong quá trình quang hợp cần tiêu thụ năng lượng như thế nào so
quá trình cố định một phân tử N trong cố định đạm? Giải thích? Biết rằng cần 4 ATP để vận chuyển 1 cặp
electron.
ĐÁP ÁN:
a

Nước với QH
* Vai trò của nước đối với pha sáng của quang hợp:
- Nguồn cung cấp e cho trung tâm phản ứng của quang hệ II
19


- Cung cấp Proton H+ tạo lực khử NADPH
* Quang phân ly nước tạo H+, e, và O2
- O2 được giải phóng
- e tạo ra bù cho phân tử diệp lục bị mất e.
- H+ tích hợp vào NADP tạo NAPH2.
b

Để cố định 1 phân tử CO2 vào quá trình quang hợp theo chu trình Canvin cần tiêu thụ 3 ATP và 2
NADH hay 2 NADPH (tuỳ loài) như vậy cần khoảng 9 ATP. Trong khi để khử 1 phân tử N2 thành
2 NH3 cần đến sự vận chuyển của 4 cặp electron, ta biết 4 ATP cần để vận chuyển 1 cặp electron,

do đó cần khoảng 16 ATP (tối thiểu 12 ATP) để biến đổi N2 thành 2NH3. Vì vậy q trình cố định
N2 địi hỏi nhiều năng lượng hơn quá trình cố định 1 phân tử CO2 trong quang hợp.

Câu 27:
a. Thế nào là điều hòa là điều hịa dị lập thể? Giải thích cách thức điều hịa dị lập thể của enzyme.
b. Tại sao trong tế bào, axit piruvic là mối nối then chốt của quá trình phân giải các chất (dị hóa)? Trong
q trình đường phân nếu loại bỏ đihiđrơxiaxêtơn-P khi mới được tạo ra thì có ảnh hưởng gì tới q trình
này? Giải thích.
ĐÁP ÁN:
a

Khái niệm điều hịa dị lập thể là thuật ngữ mơ tả trường hợp chức năng của một protein sẽ bị thay đổi
khi có một phân tử điều hịa vào vị trí nhất định của một protein E làm ảnh hưởng đến khả năng liên
kết của protein E đó ở một cơ chất ở trung tâm hoạt tính, nó có thể dẫn đến ức chế hoặc kích thích
hoạt động của E.
* Cách thức điều hòa dị lập thể:
- Mỗi E điều hòa dị lập thể thường là E được cấu tạo từ hai hay nhiều tiểu đơn vị. Toàn bộ phức hệ là
sự dao động giữa hai trạng thái là hoạt động và khơng hoạt động. Vị trí điều hịa dị lập thường là vị
trí liên kết giữa các tiểu đơn vị.
+ Hoạt hóa: Sự liên kết của chất hoạt hóa (activator) với vị trí điều hịa làm ổn định hình dạng của
dạng hoạt động
+ Ức chế: Sự liên kết của chất ức chế vào vị trí điều hà dị lập làm ổn định cấu hình dạng khơng hoạt
động.
- Các tiểu đơn vị của E dị lập thể với với nhau theo cách khi một tiểu đơn vị được liên kết với chất
hoạt hóa hoặc ức chế chúng sẽ truyền đến tất cả các tiểu đơn vị khác

b

- Axit piruvic (sản phẩm của đường phân) là ngã 3 của đường phân, lên men và hơ hấp hiếu khí.
Trong hơ hấp hiếu khí, a.piruvic bị ơxi hóa thành axêtyl-cơenzimA để đi vào chu trình Crep tạo ra

ATP và các sản phẩm trung gian khác.
- Trong hơ hấp kị khí, a.piruvic là ngun liệu cho q trình ơxi hóa tạo ATP với hiệu suất thấp hơn
hơ hấp hiếu khí.
- Trong lên men, a.piruvic đóng vai trị là chất nhận êlectron để tái sinh NAD+ tạo ra axit lactic hoặc
êtanol và ATP.
- Nếu loại bỏ đihiđrơxiaxêtơn-P => khơng tạo thành glixêralđêhit-3-P => chỉ có 1 phân tử
glixêralđêhit-3-P được ơxi hóa => chỉ tạo được 2 phân tử ATP.
- Trong giai đoạn đầu của đường phân đã tiêu tốn 2ATP =>kết thúc đường phân không thu được
phân tử ATP nào, chỉ tạo được 1 phân tử NADH.
20


Câu 28:
a. Khi quả lê chín, chất điều hịa tăng trưởng thực vật ethylen(C2H4) được tạo ra, ethylen kích thích tổng
hợp enzyme cellulase phân hủy vách tế bào thúc nhanh q trình chín của quả và có thể truyền tín hiệu
đến các tế bào, quả lân cận.
- Ethylen được vận chuyển qua màng bằng cách nào? Giải thích?
- Thụ thể của ethylen nằm ở đâu trong tế bào? Giải thích?
- Hãy trình bày tóm tắt con đường tổng hợp và hoàn thiện enzyme này để thực hiện được chức năng ở
vách tế bào.
b. Có 4 nhóm tế bào thực vật cùng loại vào 4 dung dịch nhược trương riêng biệt có nồng độ chất tan là A:
-Nước, B- KOH, C- NaOH, D- Ca(OH) 2. Sau một thời gian chuyển các tế bào sang các ống nghiệm chứa
dung dịch sacarozơ ưu trương có cùng nồng độ. Nêu hiện tượng, giải thích?
ĐÁP ÁN:
a

- Ethylen(C2H4) khuếch tán trực tiếp qua lớp P-L vì ethylen là chất có kích thước nhỏ và khơng phân
cực
- Thụ thể của ethylen nằm ở tế bào chất hoặc trong nhân. Vì ethylen là chất khơng phân cực, kích
thước nhỏ nên khuếch tán trực tiếp qua lớp phospho lipid của màng sinh chất hoặc lớp màng kép của

nhân.
Ethylen khuếch tán qua lớp P-L và hoạt hóa gen tổng hợp enzyme cellulase phiên mã tạo mARN sơ
khai
- mARN sơ khai được cắt bỏ các đoạn intron tạo thành mARN trưởng thành rồi chui qua lỗ nhân ra
lưới nội chất hạt tiến hành tổng hợp chuỗi polipeptit(tiền thân của enzyme cellulose) tại các hạt
ribosome liên kết
- Chuỗi polipeptit chui vào xoang lưới nội chất hạt và được bọc trong các túi tiết di chuyển qua bộ
máy golgi
- Túi tiết chứa chuỗi polipeptit di chuyển vào mặt cis của bộ máy golgi, được bộ máy golgi sửa đổi,
hoàn thiện thành enzyme cellulase và xuất ra mặt trans của bộ máy golgi bằng túi tiết(túi tiết được
phosphorin hóa để cập đích chính xác)
- Túi tiết di chuyển đến màng sinh chất và dung hợp với màng sinh chất giải phóng enzyme cellulase
tiến hành phân giải cellulose của vách tế bào

b

Khi đưa tế bào thực vật vào các dung dịch nhược trương, nước đi từ ngoài vào dẫn đến hiện tượng
trương nước của các tế bào:
+ Nước cất: nước vào nhiều tế bào tròn cạnh
+ Dung dịch KOH, NaOH điện ly hoàn toàn làm tăng áp suất thẩm thấu của dung dịch→ nước
khuếch tán vào trong TB nhưng thấp hơn nước cất, TB trương ít nước hơn
+ Dung dịch Ca(OH) 2 điện ly theo 2 nấc trong đó nấc 1 có độ điện ly bằng NaOH, KOH do đó tính
chung dung dịch Ca(OH) 2 có áp suất thẩm thấu cao hơn dung dịch khác→ mức trương nước thấp
hơn dung dịch khác
- Khi đưa TB vào dung dịch sacarozơ ưu trương thì tốc độ co nguyên sinh của các TB giảm dần theo
thứ tự: D> B= C> A

Câu 29:
21



a. Nêu vai trị của một số prơtêin chủ yếu đảm bảo q trình phân ly chính xác các nhiễm sắc thể về các tế
bào con trong quá trình phân bào có tơ (thoi vơ sắc) ở sinh vật nhân thực.
b. Các nhiễm sắc tử chị em gắn với nhau trong suốt giảm phân I nhưng lại tách nhau trong giảm phân II
và trong nguyên phân. Hãy cho biết vì sao lại như vậy?
ĐÁP ÁN:
a

Vai trị của một số prơtêin chủ yếu đảm bảo q trình phân ly chính xác các nhiễm sắc thể về các tế
bào con:
- Tubulin là protein cấu trúc lên sợi thoi phân bào, giúp cho sự dịch chuyển của NST trong quá trình
phân bào.
- Protein liên kết với vùng ADN đặc hiệu tạo nên thể động giúp cho NST có thể đính kết vào sợi thoi
vơ sắc và dịch chuyển trong q trình phân bào (CENP-A/CENP-E, ...).
- Protein (phi histon) cohesin tạo sự kết dính giữa các nhiễm sắc tử chị em và các nhiễm sắc thể
trong cặp tương đồng khi tiếp hợp.
- Protein (phi histon) shugoshin bảo vệ cohesin ở vùng tâm động tránh sự phân giải sớm của protein
kết dính nhiễm sắc tử ở kỳ sau giảm phân I.
- Các protein phi histon khác giúp co ngắn sợi nhiễm sắc trong phân bào.
Enzim phân giải cohesin để phân tách các nhiễm sắc tử chị em và nhiễm sắc thể trong cặp tương
đồng ở kỳ sau của nguyên phân và giảm phân.

b

- Các NST tử được gắn với nhau dọc theo chiều dọc của chúng bằng các phức protein gọi là
cohensin.
-Trong nguyên phân sự gắn kết này đến đến cuối kì giữa, sau đó enzim phân hủy cohensin làm cho
các nhiễm sắc tử có thể di chuyển về các cực đối lập của tế bào.
-Trong giảm phân, sự gắn kết của nhiễm sắc tử được giải phóng qua 2 bước: ở kì giữa 1, các NST
được giữ nhau bởi sự gắn kết giữa các vai của các nhiễm sắc tử trong các vùng mà ở đó ADN đã

được trao đổi. Trong kì sau I, cohensin được loại bỏ ở các vai cho phép các NST tương đồng tách
nhau.
- Các nhiễm sắc tử chị em vẫn được gắn với nhau nhờ 1 loại protein có tên là shugoshin, protein này
đã bảo vệ cohensin ở tâm động không bị phân hủy bởi enzim, nhờ vậy duy trì sự gắn kết giữa các
nhiễm sắc tử chị em và đảm bảo cho chúng phân li bình thường trong giảm phân II.
- Ở cuối kì giữa II, enzim phân hủy cohensin cho phép các nhiễm sắc tử tách rời nhau.

Câu 30: Hình 1 phản ánh cấu tạo hóa học của một steroit phổ
biến trên màng sinh chất của tế bào động vật có vú.
a. Hãy nêu tên, cách sắp xếp các phân tử, tác dụng của steroit đó
trong màng sinh chất.
b. Loại steroit này cịn có vai trị gì trong tế bào?
ĐÁP ÁN:
Câu 1

Nội dung

a

-Hợp chất hữu cơ hình 1 là cholesterol.
- Trong màng sinh chất, nhóm hydroxyl trên phân tử cholesterol tương tác với đầu phosphate
của màng còn gốc steroit và chuỗi hydrocarbon gắn sâu vào màng.
22


- Các phân tử cholesterol đan xen vào những phân tử phospholipide để có thể kết hợp chặt chẽ
với màng sinh học.
- Cách sắp xếp các phân tử như vậy đã giúp cho màng ngăn chặn các mạch acyl của
phospholipide quá gần nhau để duy trì độ linh động cao của màng mà vẫn đảm bảo độ bền chắc
cơ học cần thiết.


b

Vai trò của cholesterol
- Cấu trúc trong màng,
- Là tiền chất chính để tổng hợp nhiều phân tử có hoạt tính sinh học quan trọng như: vitamin D,
nhiều loại hormone steroid (cortisol, aldosterone và các hormone sinh dục), axít mật ….
- Cholesterol tương tác với protein Hedgehog – một phân tử truyền tín hiệu then chốt trong q
trình phát triển thai nhi.
- Các nghiên cứu gần đây cho thấy cholesterol có vai trị quan trọng đối với các synapse ở não
cũng như hệ miễn dịch, bao gồm việc chống ung thư.

Câu 31: Hình 2 mơ tả cấu trúc đơn giản của một tế bào động
vật điển hình với một số cấu trúc được đánh số từ (1) đến (6).
a) Hãy xác định tên của từng cấu trúc trên?
b) Những cấu trúc nào thuộc hệ thống màng nội bào? Giải
thích.
c) Giả sử hình bên là tế bào bạch cầu thì cấu trúc nào phát triển
mạnh?
ĐÁP ÁN:
Câu 2

a

b

Nội dung
Tên các cấu trúc:
(1) – màng nhân;
(2) – lưới nội chất hạt;

(3) – lưới nội chất trơn;
(4) – thể Gôngi;
(5) – ti thể
(6) – lizơxơm.
Thí sinh xác định đúng 1 cấu trúc được 0,125 điểm
- Các cấu trúc thuộc hệ thống màng nội bào bao gồm (1), (2), (3), (4), (6) vì:
+ Có sự liên kết với nhau về mặt vật lí (màng nhân và mạng lưới nội chất) hoặc về mặt chức
năng (thông qua túi tiết)
+ Prôtêin của chúng được tổng hợp nhờ ribôxôm thuộc lưới nội chất hạt
- Cấu trúc không thuộc hệ thống nội màng: ti thể

c

- Cấu trúc (2) lưới nội chất hạt.
Vì:
+ Tế bào bạch cầu có chức năng quan trọng trong tổng hợp protein là các kháng thể bảo vệ cơ
thể khỏi các tác nhân gây bệnh.
+ Sự phát triển mạnh của hệ thống lưới nội chất hạt tạo ra nhiều kháng thể.

Câu 32: Để nghiên cứu hô hấp tế bào, người ta tách ti thể từ một loại tế bào và đưa vào môi trường phù
hợp với nguồn cacbon là pyruvat. Sau đó, bổ sung malonat 0,01 M và tiến hành đo lượng oxi hấp thụ

23


trong 2 phút. Công thức cấu tạo của malonat và sự chuyển hóa pyruvat trong ti thể được biểu diễn ở hình
5 dưới đây.

Hình 4
Hãy cho biết:

a) Sau khi bổ sung malonat, lượng oxi tiêu thụ thay đổi thế nào? Giải thích.
b) Sau khi bổ sung malonat, nếu khơng tính thành phần môi trường nuôi ban đầu, hợp chất nào có nồng
độ cao nhất trong số các hợp chất trung gian của các phản ứng chuyển hóa ở hình trên? Giải thích.
c) Nếu bổ sung malonat với nồng độ gấp 10 lần, thì lượng oxi thay đổi thế nào?
d) Để tăng lượng oxi tiêu thụ lên mức cao nhất có thể, nên bổ sung chất chuyển hóa trung gian nào? Giải
thích.
ĐÁP ÁN:
Câu 4

Nội dung

a

- Giảm đi.
- Malonate là chất ức chế cạnh tranh với succinate do có cấu tạo tương tự, do đó sẽ ức chế hoạt
động của enzim succinate dehydrogenaze do đó gây ức chế chuỗi các phản ứng ở phía trước
trong chu trình Crep, hạn chế tạo ra NADH tham gia chuỗi chuyền e nên giảm tiêu thụ oxi.

b

- Succinate.
- Vì khi enzim succinate dehydrogenaze bị ức chế thì enzim khơng chuyển hóa succinate nên
tăng tích lũy chất này đến khi phản ứng dừng hẳn.

c

- Giảm mạnh.
- Do lượng oxi chỉ đo trong 2 phút nên lúc này phản ứng đang chậm dần lại trước khi dừng hoàn
toàn nên vẫn có NADH sinh ra, oxi vẫn được sử dụng nhưng chậm dần.


d

- Tăng lượng succinate.
- Vì khi đó succinate sẽ vượt qua malonate để cạnh tranh enzim để tạo ra NADH tham gia vào
chuỗi chuyền e

Câu 33: Lizôxôm là bào quan có chứa enzim hidrolaza. Enzim này được chuyển tới lizôxôm qua lưới
nội chất và bộ máy Gôngi. Mantozo-6-photphat (M6P) là gốc đường được gắn vào enzim làm dấu hiệu
24


đặc thù, nhờ vậy các thụ thể của lizôxôm nhận ra và giúp chúng được chuyển vào lizôxôm. Hai enzim PT
và PG có chức năng xúc tác chuyển thành M6P qua chuỗi phản ứng:
𝑃𝑇

𝑃𝐺

Mantozo → Chất chuyển hóa trung gian→ M6P
Bảng 2:
Một chất bất thường X do tế bào có enzim hoạt
động bình thường nhưng lại bị tiết ra ngồi tế
TB 1 TB 2
TB 3
bào chứ không được chuyển vào lizơxơm. Có Dịch chiết tế bào 1
+
+
dịng tế bào I, II, III được phát hiện thấy có bất Dịch chiết tế bào 2
+
thường X. Nhằm xác định nguyên nhân bất Dịch chiết tế bào 3
+

thường X với từng dòng tế bào, bổ sung dịch Ghi chú:
chiết mỗi dòng tế bào vào mơi trường ni có
“+”: có enzim hidrolaza được chuyển vào lizoxom;
sẵn mantozo ( bảng 2)
“-”: khơng có enzim hidrolaza được chuyển vào
Hãy cho biết mỗi dòng tế bào I, II, III đã có lizoxom.
những sai hỏng như thế nào (liên quan đến PT,
PG hay thụ thể của lizôxôm) khiến lizôxôm của
chúng không thể thu nhận được enzim hidrolaza. Giải thích
ĐÁP ÁN:
Nội dung
- Các enzim hidrolaza hoạt động bình thường, tiết ra ngồi tế bào và khơng được chuyển vào
lizơxơm nguyên nhân có thể là do:
(1) Sai hỏng đã xuất hiện ở thụ thể tiếp nhận của lizôxôm
(2) Hoặc M6P không được tạo ra do thiết hụt enzim PT hoặc PG
Nên hidrolaza khơng được vận chuyển đến đúng đích.
- Với kết quả thí nghiệm các sai hỏng khơng được sửa chữa cho thấy sai hỏng ở dòng tế bào II và III
bổ trợ cho nhau. Do vậy sai hỏng ở dòng II và III phải liên quan con đường chuyển hóa mantozo
thành M6P.
- Dịch chiết từ tế bào II được bổ sung vào tế bào I, III bổ sung vào I thì sai hỏng khơng được sửa
chữa do
(1) Dịng I phải mang đột biến làm mất thụ tể tiếp nhận hidrolaza.
(2) Dòng II thiếu enzim PT hoặc PG , dòng III thiếu enzim PG hoặc PT.
Câu 34: Các tế bào hồng cầu có hoạt tính kháng
ngun, mỗi protein GPA được tạo thành từ sự kết hợp
của hai chuỗi polypeptide; mỗi chuỗi được cấu trúc gồm
131 acid amin. Hình 1 biểu hiện cấu tạo và sự phân bố
trên màng sinh chất của protein GPA với thứ tự acid
amin của mỗi chuỗi polypeptide được kí hiệu từ 1 đến
131. Sự glycosyl hóa protein là q trình gắn thêm các

nhóm carbohydrate vào phân tử protein đang tổng hợp
nhờ sự xúc tác của glycosyl transferase.

Hình 1. Cấu tạo và sự phân bố trên
màng sinh chất của protein GPA
25


×