SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Quản lí giáo dục)
TÊN SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VNEDU
TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÍ TẠI TRƯỜNG THCS QUANG
TRUNG- THÀNH PHỐ YÊN BÁI
Tác giả/đồng tác giả : Đặng Thu Hà
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Quang Trung- thành phố Yên Bái
Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2022
1
2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp ứng dụng phần mềm VNEdu trong
công tác quản lý tại trường THCS Quang Trung- thành phố Yên Bái.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lí giáo dục
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường THCS Quang Trung
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 05 tháng 09 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021
5. Tác giả:
Họ và tên: Đặng Thu Hà
Năm sinh: 1969
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường THCS Quang Trung- thành phố Yên Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Quang Trung, phường Đồng Tâm, thành
phố n Bái.
Điện thoại: 0915450169
6. Đồng tác giả Khơng
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển như vũ
bão đem lại nhiều lợi ích cho con người. Các tiến bộ trong khoa học công nghệ
đang giúp con người làm việc hiệu quả hơn, giảm nhẹ sức lực lao động và tạo ra
nhiều thành tựu vượt bậc. Khi cơng nghệ ngày càng phát triển thì việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các lĩnh vực là một điều tất yếu, đặc biệt là đối với ngành
giáo dục. Những năm gần đây, bên cạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
đổi mới phương pháp đồng thời nâng cao chất lượng dạy- học, ngành Giáo dục
cũng chủ tưởng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý tại
các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà
trường nói riêng, cơng nghệ thơng tin là cơng cụ quản lý và điều hành rất hiệu
quả, đảm bảo xử lý nhanh chóng, chính xác giúp người quản lý đưa ra được những
quyết định đúng đắn, kịp thời.
Tại trường THCS Quang Trung, thực hiện chỉ đạo của các cấp lãnh đạo,
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý từ lâu đã được Nhà
trường quan tâm, duy trì và phát triển. Nhà trường cũng đã ứng dụng những phần
mầm như: Vemis (quản lí thơng tin học sinh), Pemis (quản lí hồ sơ cán bộ, giáo
viên), Emis (kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh) … vào cơng tác quản
lí Nhà trường. Việc ứng dụng các phần mềm này cũng đã đem lại những hiệu quả
nhất định trong cơng tác quản lí hồ sơ cán bộ giáo viên quản lí học sinh, và đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, qua q trình đã sử dụng tơi nhận
thấy bên cạnh những ưu điểm mà các phần mềm này mang lại như: có những tính
năng phù hợp với cơng tác quản lí giáo dục, hiệu quả hơn phương pháp thủ cơng,
chi phí thấp thì các phần mềm này cịn tồn tại những hạn chế như: Các phần mềm
đều là offline, không kết nối mạng internet, không thể đồng thời nhiều máy cùng
làm việc, mức độ tương tác thấp; ba phần mềm độc lập, khơng tích hợp, gây khó
3
khăn trong q trình quản lí; các phần mềm đều ra đời đã lâu, dung lượng lớn, các
kĩ năng sử dụng phức tạp, khởi động chậm, địi hỏi cấu hình cao và phù hợp với
số lượng làm việc trung bình; chỉ hỗ trợ cho hệ điều hành Windows và thiết bị PC
như máy tính, laptop; trong q trình sử dụng các phần mềm vẫn xảy ra lỗi, đòi
hỏi kiểm tra rà sốt mất nhiều thời gian; thừa chức năng khơng cần thiết trong khi
lại thiếu những thông tin, chức năng thiết thực trong công tác quản lý thường ngày
của nhà trường.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, quy mô Nhà trường ngày lớn, số lượng
học sinh và cán bộ giáo viên Nhà trường ngày càng tăng địi hỏi những tính năng,
tiện ích cao hơn nữa khắc phục những hạn chế của các phần mềm đã sử dụng. Là
một người làm cơng tác quản lí tại Nhà trường, tơi ln suy nghĩ để tìm ra giải
pháp giải quyết thực trạng đó nhằm nâng cao chất lượng quản lí Nhà trường, tiến
tới ngày càng hiện đại hóa cơng tác giáo dục.
2. Nội dung các giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1 Mục đích của giải pháp:
Giải pháp nhằm góp nâng cao chất lượng quản lí giáo dục tại trường THCS
Quang Trung.
Sử dụng trang thiết bị công nghệ một cách hợp lí, tránh lãng phí nguồn tài
nguyên đã được trang bị.
Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục.
2.2 Nội dung giải pháp
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về
tầm quan trọng của việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý nhà trường
Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng thì hành động mới đem
lại hiệu quả cao. Nhận thức có vai trị quan trọng trong việc chỉ đạo mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Chính vì vậy biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý và giáo viên về tầm quan trọng của việc phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý nhà trường” là biện pháp có vị trí quan trọng hàng đầu,
ảnh hưởng đến hướng đi và hiệu quả của việc phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý ở các trường trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái.
- Đối với người quản lý:
Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, người đứng đầu là hiệu trưởng giữ vai trò
như người cầm lái “con tàu đổi mới”. Bởi vậy, muốn việc ứng dụng phần mềm
quản lý nhà trường có hiệu quả, trước hết, người quản lý phải có nhận thức đúng
đắn về việc này. Coi đó vừa là nhiệm vụ vừa là cơ hội để trau dồi chuyên môn
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp quản lý, để theo kịp với công nghệ thời đại.
Người quản lý phải là người tiên phong dẫn đường, không ngại khó khăn, khơng
ngại đổi mới, khơng sợ thất bại. Nhận thức được rằng việc ứng dụng phần mềm
công nghệ trong quản lý nhà trường là việc làm thiết thực và cần phải thực hiện.
- Đối với cán bộ giáo viên trong nhà trường
Nâng cao nhận thức giáo viên về sự cần thiết của ứng dụng phần mềm công nghê
vào hoạt động quản lý giáo dục, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc giáo
viên sẽ chủ động tìm tịi những giải pháp phù hợp với u cầu ứng dụng công
4
nghệ thơng tin trong cơng tác của mình. Góp phần đổi mới tư duy, đổi mới
phương pháp, cách làm theo lối mò
n đã cũ.
Ngay từ đầu năm học, Nhà trường tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
để nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên trong Nhà trường. Nội dung tuyên
truyền như:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước, của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo về
việc ứng dụng công nghệ thông tin để cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng hiểu
đúng, nhận thức đúng và chủ động, tự giác thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, coi đây là một trong những nhiệm vụ
quan trọng cần tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Triển khai đầy đủ các kế hoạch các công văn chỉ đạo, hướng dẫn việc đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt là trong giáo dục.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân
viên nhà trƣờng thấy đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trên
thế giới và trong nước, ở các đơn vị bạn; thấy được tầm quan trọng, vai trị, lợi
ích, xu hướng phát triển của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý;
thấy được vị trí, vai trị của từng cán bộ, giáo viên đối với việc phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trƣờng. Biến những nội quy, quy
định của nhà trường thành ý thức tự giác, tự nguyện, thành trách nhiệm cá nhân
sao cho việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ là ép buộc theo ý chí chủ
quan của người lãnh đạo mà là nhu cầu của mọi thành viên trong nhà trường.
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí trong lãnh đạo, chi ủy, cơng đồn, Đồn thanh
niên và các tổ chức khác trong nhà trƣờng trên cơ sở đó tạo thành sự quyết tâm
trong tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh để thực hiện tốt nhiệm
vụ phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
- Phân tích lợi ích của việc ứng dụng các phần mềm quản lý Nhà trường sẽ
hiệu quả, tiết kiệm thời gian, công sức, giảm áp lực làm việc cho người thực hiện.
- Cung cấp tài liệu để cán bộ nhân viên trong Nhà trường có thể tham khảo,
tìm hiểu từ đó nâng cao nhận thức.
- Tiến hành nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, cấp thiết và những lợi
ích của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin bằng nhiều hình thức như:
- Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về ứng dụng công nghệ
thông tin và mời chuyên gia hoặc những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm triển
khai
công
nghệ
thông
ti
n tham gia làm các báo cáo viên.
- Lồng ghép triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
các buổi họp, hội nghị của nhà trƣờng, tổ chun mơn, Cơng đồn, Đồn thanh
niên và các tổ chức khác trong nhà trƣờng, coi ứng dụng công 94 nghệ thông tin
vừa là mục tiêu vừa là biện pháp quan trọng trong việc đổi mới, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả quản lý của nhà trƣờng.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, học tập, rút kinh nghiệm
các đơn vị bạn, đồng thời xen kẽ trong các hội nghị, trong các cuộc họp giao ban,
5
họp hội đồng để tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về cơng nghệ thơng
tin cho tồn thể cán bộ, giáo viên cơng nhân viên trong tồn nhà trƣờng.
Giải pháp 2: Tìm hiểu và lựa chọn phần mềm phù hợp
Hiện nay, có rất nhiều nhà cung cấp, cung cấp nhiều phần mềm quản lý
trong lĩnh vực giáo dục đến từ các đơn vị cung cấp khác nhau, sở hữu các tính
năng và ưu điểm riêng biệt như: Mona eLMS, Easy Edu, Eschool… Phố biến
nhất tại các Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương là: Smas Viettel và VNEdu. Để
đưa đến lựa chọn đúng đắn trong việc sử dụng phần mềm quản lý giáo dục phù
hợp với từng Nhà trường, cán bộ quản lý cần phải tìm hiểu rõ các tính năng, các
ưu nhược điểm, tiện tích của phần mềm. Từ việc hiểu biết rõ ràng về phần mềm,
sẽ đưa ra lựa chọn phù hợp. Việc tìm hiểu có thể tìm hiểu qua các kênh phương
tiện thơng tin, sự giới thiệu của các đơn vị cung cấp, cũng có thể qua sự tìm hiểu
của cán bộ nhân viên trong Nhà trường…
Bản thân tôi luôn đặt ưu điểm dễ thực hiện lên hàng đầu, bởi đặc điểm anh
em giáo viên trong Nhà trường có những đồng chí tuổi đã cao, việc học tập và sử
dụng cơng nghệ mới có nhiều khó khăn, vậy lựa chọn phần mềm phải là những
phần mềm dễ thực hiện để anh em có thể tiếp cận được. Trong quá trình tìm hiểu
về cách sử dụng cũng như hiệu quả của các phần mềm cũng như khả năng ứng
dụng phần mềm tại trường THCS Quang Trung tơi nhận thấy phần mềm VNEdu
do Tập đồn Bưu chính Viễn thông VNPT cung cấp là một phần mềm phù hợp
với hiệu quả cao.
VNEdu là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web cơng nghệ điện tốn
đám mây (Cloud Computing) nhằm tin học hóa tồn diện cơng tác quản lý, điều
hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, từ đó giúp nâng cao
chất lượng quản lý, dạy và học. Không chỉ được đánh giá là dịch vụ có nhiều chức
năng, phân hệ dành riêng cho giáo viên, học sinh và phụ huynh mà vnEdu cịn rất
dễ sử dụng khi hệ thống có thể chạy trên mọi hệ điều hành, trình duyệt và sử dụng
trên các dịng thiết bị khác nhau.
VnEdu có giao diện chun nghiệp, mô phỏng giao diện desktop, thân
thiện, dễ sử dụng nhằm mang đến lợi ích và trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.
Được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế một cách kỹ lưỡng,
bám sát các văn bản, quy định mới nhất của Bộ giáo dục ban hành.
Đáp ứng được số lượng người dùng lớn vì được cài đặt trên hệ thống máy
chủ mạnh mẽ với hệ thống mạng tốc độ cao.
Toàn bộ hệ thống được áp dụng chính sách bảo mật, sao lưu dự phịng dữ
liệu nghiêm ngặt, độ an tồn và bảo mật thơng tin rất cao.
Người dùng dễ dàng sử dụng khai thác, không cần cài đặt ứng dụng trên
máy cá nhân, không tốn chi phí trang bị hệ thống máy chủ, chi phí vận hành, bảo
trì (do vnEdu hoạt động dựa trên nền tảng web, cơng nghệ điện tốn đám mây).
Hệ thống có tính linh hoạt cao nên có thể thích ứng được với các thay đổi
về nghiệp vụ và các yêu cầu đa dạng của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.
VNEdu cung cấp các tiện ích như: tuyển sinh đầu cấp, quản lý dữ liệu nhà
trường, phân công chuyên môn, phân công chủ nhiệm, nhập điểm, tổng kết kết
6
quả học tập của học sinh, sổ liên lạc điện tử, lịch báo giảng, học bạ điện tử, sổ
điểm điện tử, thống kê báo cáo… phù hợp với nhu cầu sử dụng của Nhà trường.
Bởi vậy, tôi đã quyết định chọn VNEdu để sử dụng cho đơn vị trường mình.
Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch cụ thể
Để ứng dụng phần mềm VNEdu trong công tác quản lý nhà trường phát
triển và thực sự góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý thì cần phải có
một kế hoạch cụ thể. Xây dựng kế hoạch cũng chính là xác định mục tiêu phát
triển ứng dụng ứng dụng phần mềm VNEdu trong công tác quản lý nhà trường.
Việc làm này có tác dụng định hướng chiến lược cho việc phát triển ứng dụng
phần mềm VNEdu.
Năm học 2020- 2021, trong Kế hoạch giáo dục nhà trường, Nhà trường đã
thể hiện rõ việc thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
trường học qua sử dụng phần mềm VNEdu. Trong đó có phân cơng nhiệm vụ rõ
ràng cho cán bộ quản lý và giáo viên phụ trách phần mềm VNEdu. Phân công cán
bộ quản lý và giáo viên tham gia các buổi tập huấn do Sở Giáo dục, Phịng Giáo
dục tổ chức. Trên cơ sở các cơng văn hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, ban
hành kế hoạch sử dụng, các quyết định thành lập các Ban quản trị, Tổ thư kí…
Lên kế hướng dẫn cán bộ giáo viên nhân viên trong Nhà trường học tập và
sử dụng phần mềm VNEdu. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động sự ủng
hộ của cha mẹ học sinh.
Cuối cùng là tiến hành phương án xin ý kiến phản hồi của cha mẹ học sinh,
họp bàn rút kinh nghiệm và khắc phục những điều còn chưa tốt trong quá trình
thực hiện.
Giải pháp 4: Phối hợp chặt chẽ với đơn vị cung cấp
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng VNPT là một doanh nghiệp của nhà nước
chuyên về đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ
thông tin tại Việt Nam. Là đơn vị cung cấp nhiều dịch vụ cơng nghệ trong đó có
phần mềm quản lý trường học VNEdu. Bởi vậy trong quá trình thực hiện, Nhà
trường đã phối hợp chặt chẽ với đơn vị cung cấp để có thể khai thác tối đa các tiện
ích mà phần mềm mang lại, đồng thời cập nhật nhanh nhất những tiện ích mới để
đưa vào sử dụng. Nhà trường đã đề nghị đơn vị cung cấp phần mềm, kĩ thuật viên
hướng dẫn và hỗ trợ cán bộ, giáo viên, nhân viên cách sử dụng, quản lí và các
thao tác thực hiện tuyển sinh đầu cấp qua phần mềm vnEdu. Trong q trình sử
dụng, mọi khó khăn, vướng mắc đều được nhà trường kịp thời trao đổi đến kĩ
thuật viên để có thể giải quyết kịp thời. Những lỗi kĩ thuật cũng như mọi kiến nghị
từ cha mẹ học sinh đều được cập nhật với bên cung cấp để tư vấn và giải quyết
thỏa đáng.
Giải pháp 5: Hướng dẫn giáo viên thực hiện
Con người là nhân tố quyết định thành công hay thất bại. Việc bồi dưỡng,
đào tạo và không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất để đảm bảo thành công khi tiến hành ứng dụng công
nghệ thông tin trong nhà trường nói chung và trong cơng tác quản lý nhà trường
nói riêng. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin có thực sự đạt được mục tiêu hay
7
khơng, có thu hút được các thành viên trong nhà trƣờng tham gia hay khơng phụ
thuộc chủ yếu vào trình độ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của các thành
viên trong nhà trƣờng.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Nhà trường đều rất tích cực đổi mới,
tích cực học tập để đưa phần mềm vào sử dụng trong Nhà trường. Tuy nhiên, độ
tuổi của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Nhà trường và phân công nhiệm vụ
khác nhau nên khi thực hiện hướng dẫn anh em thực hiện người quản lý cần có
những phướng án hướng dẫn hỗ trợ phù hợp để ai cũng có thể làm được, ai cũng
có thể sử dụng được phần mềm vào cơng tác của mình, khơng ai bị bỏ lại phía
sau.
- Đối với giáo viên trẻ: tích cực, tự giác khả năng cập nhật nhanh, sử dụng
tốt, thành thạo các thao tác máy tính, cán bộ quản lý phân cơng cho giáo viên đi
học tập các lớp bồi dưỡng sử dụng phần mềm VNEdu cho Sở, Phòng Giáo dục tổ
chức. Phối hợp với kĩ thuật viên của đơn vị cung cấp hướng dẫn để giáo viên có
thể sử dụng được nhanh nhất, hiệu quả nhất các tiện ích có trong phần mềm. Giao
nhiệm vụ cho giáo viên tự tìm hiểu và trau dồi thêm kĩ năng sử dụng phần mềm.
Thành lập tổ thư kí hỗ trợ các thao tác, tổ tư vấn hỗ trợ để hướng dẫn các giáo
viên khác thực hiện.
- Đối với những giáo viên lớn tuổi hơn: tinh thần trách nhiệm cao tuy nhiên
năng lực sử dụng các kĩ thuật trên máy tính cũng như cập nhật cách sử dụng phần
mềm còn hạn chế, Nhà trường đã tổ chức những buổi tập huấn kĩ năng sử dụng
VNEdu tại trường có sự hướng dẫn của kĩ thuật viên. Giao giáo viên ở tổ tư vấn
hỗ trợ cùng thực hiện kèm cặp đảm bảo hiệu quả, tính chính xác trong quá trình
thực hiện. Qua kinh nghiệm cho thấy một cách học tập nhanh nhất để có thể sử
dụng được phần mềm VNEdu đó là học tập kinh nghiệm, qua “truyền tay” và chỉ
bảo trực tiếp qua máy tính.
- Hướng dẫn giáo viên có thể học tập cách sử dụng, nâng cao kĩ năng sử
dụng qua việc học những video hướng dẫn trên trang mạng của VNEdu. Khi
hướng dẫn giáo viên sử dụng, cần căn cứ vào nhiệm vụ được phân công của cán
bộ, giáo viên, nhân viên để hướng dẫn cho phù hợp.
- Lựa chọn các cán bộ, giáo viên làm nịng cốt vừa có trình độ cơng nghệ
thơng tin cao, vừa có tâm huyết tham dự các lớp tập huấn, các buổi hội thảo và ưu
tiên cử đi học tập nâng cao trình độ về ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin
trong quản lý nhà trường. Đội ngũ này sẽ giúp lãnh đạo nhà trường trong việc
tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ thơng tin; đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn lại cho tồn bộ cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
- Tổ chức các buổi tham quan, học tập, giao lưu giữa cán bộ, giáo viên trong
trường hoặc giữa các trường, để cán bộ, giáo viên, chia sẻ với nhau những kinh
nghiệm và nâng cao nhân thức về việc ứng dụng phần mềm VNEdu trong nhà
trường.
- Kịp thời khen thưởng và động viên khích lệ đối với những tập thể, cá nhân
có nỗ lực trong thực hiện sử dụng phần mềm VNEdu.
Giải pháp 6: Phân công nhiệm vụ và phân quyền sử dụng phần mềm
rõ ràng
8
1. Đối với cán bộ quản lý
Là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quản lý và sử
dụng phần mềm sẽ quản lý toàn bộ hệ thống, phần quyền cho giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ mơn, thư kí, nhân viên sử dụng phần mềm.
Cán bộ quản lý phân công rõ ràng trước hội đồng giáo dục của Nhà trường,
phân công bằng văn bản chỉ đạo và phân quyền trong phần mềm VNEdu để cán
bộ, giáo viên nhân viên nắm rõ và thực hiện.
Cán bộ quản lý giám sát, kiểm tra kĩ càng quá trình thực hiện đặc biệt việc
nhập dữ liệu thông tin và kết quả học tập của học sinh.
2. Giáo viên bộ môn
Trong VNEDU, giáo viên bộ môn là một đối tượng sử dụng của hệ thống.
Đối tượng người dùng này được tạo bởi quản trị nhà trường. Giáo viên bộ môn
thể sử dụng các chức năng sau:
- Nhập điểm.
- Lịch báo giảng.
- Xem tổng kết mơn học mình giảng dạy.
3. Giáo viên chủ nhiệm
Trong VNEDU, đối tượng giáo viên chủ nhiệm được quyền sử dụng các
chức năng sau:
- Khen thưởng.
- Kỷ luật.
- Nhập dữ liệu thông tin học sinh.
- Nhập điểm danh.
- Nhập hạnh kiểm.
- Cập nhật diện ưu tiên.
- Xem điểm tổng kết của lớp.
- Xem danh hiệu của học sinh trong lớp.
- Xem xếp hạng của học sinh trong lớp.
- Xem kết quả xét lên lớp cho học sinh.
- Gửi tin nhắn thông báo cho cha mẹ học sinh qua sổ liên lạc điện tử.
Giải pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tuyên truyền vận động sự
ủng hộ của cha mẹ học sinh
Ngay từ đầu năm học, Nhà trường đã lập kế hoạch tuyên truyền và vận động
sự ủng hộ của cha mẹ học sinh trong việc phối hợp sử dụng phần mềm VNEDu
trong việc trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh.
Trong phiên họp cha mẹ học sinh, Nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm
tuyên truyền vận động sự ủng hộ của cha mẹ học sinh trong việc sử dụng sổ liên
lạc điện tử, hướng dẫn cha mẹ học sinh đăng kí, sử dụng tra cứu sổ liên lạc điện
tử qua các hình thức khác nhau. Khi tuyên truyền, Nhà trường hướng dẫn giáo
viên tuyên truyền rõ ràng, dễ hiểu để cha mẹ học sinh có thể hiểu rõ được tiện lợi
và hiệu quả mà sổ liên lạc điện tử mang lại: việc trao đổi thơng tin, nắm bắt tình
hình học tập của học sinh tại trường, cập nhật kết quả học tập thường xuyên, định
kì tới cha mẹ học sinh… Ở trường THCS Quang Trung bởi cách tuyên truyền rõ
ràng kết hợp với cách làm việc khoa học, cập nhật, cha mẹ học sinh đều rất tin
9
tưởng và ủng hộ Nhà trường trong việc sử dụng phần mềm quản lý Nhà trường
VNEDu qua sử dụng sổ liên lạc điện tử. Có thể hướng dẫn cha mẹ học sinh cách
thực hiện như sau:
Đăng ký dịch vụ sổ liên lạc điện tử
1. Đăng ký trực tiếp trên Phần mềm quản lý trường học vnEdu: thông qua
giáo viên chủ nhiệm. Những học sinh này vừa có thể tra cứu kết quả học tập trên
website, MyTV vừa có thể nhận được tin nhắn từ hệ thống vnEdu.
2. Đăng ký qua MyTV: Nếu quý PHHS sử dụng MyTV, xin mời làm theo
các bước sau:
Bước 1: Chọn menu Giáo dục đào tạo/vnEdu/F2
Bước 2: Chọn Thêm học sinh mới, chọn Tỉnh/Quận, Huyện/Trường học
sinh theo học và nhập SĐT di động để đăng ký dịch vụ
Bước 3: vnEdu nhận thông tin của khách hàng và sẽ liên hệ để cung cấp
dịch vụ
Bước 4: Khách hàng nộp phí theo hướng dẫn của BQT vnEdu và hoàn tất
đăng ký.
Lưu ý:
Sau khi nhân viên VNPT liên hệ và thu phí dịch vụ, tên và lớp học sinh quý
khách đăng ký dịch vụ SLL ĐT sẽ hiển thị tại màn hình danh sách khi chọn menu
Giáo dục đào tạo/vnEdu/F2) với trạng thái "Đang sử dụng".
PHHS đăng ký dịch vụ qua MyTV được hưởng quyền lợi như đăng ký trực
tiếp với nhà trường.
B. Tra cứu kết quả học tập
Sau khi đã đăng ký dịch vụ SLLĐT thành công, vào thời điểm nhà trường cho
phép công bố điểm thi trên website thì PHHS có thể tra cứu kết quả học tập trên
website
1. Tra cứu trên website:
Mở trình duyệt website (FireFox, Chrome) truy cập vào địa chỉ:
/>Làm theo các bước như trong hình minh họa dưới đây:
2. Tra cứu trên MyTV
Chức năng này chỉ áp dụng đối với các học sinh đã đăng ký thành công dịch vụ
SLLĐT trực tiếp trên Phần mềm vnEdu, không áp dụng với các trường hợp đăng
ký qua SMS. Sau khi đã được đăng ký dịch vụ SLLĐT thành công, để tra cứu lần
đầu tiên, quý PHHS vui lòng làm theo các bước sau:
Bước 1: Chọn menu Giáo dục đào tạo/vnEdu/F2
Bước 2: Chọn Thêm học sinh mới, chọn Tỉnh/Quận, Huyện/Trường học
sinh theo học và nhập SĐT di động đã dùng để đăng ký SLLĐT.
Bước 3: Dùng SĐT đăng ký SLLĐT nhắn tin theo cú pháp VNEDU TV
gửi 8099 để nhận mã OTP gồm 4 chữ số
Bước 4: Nhập mã OTP, chọn OK
Bước 5: Tích chọn học sinh muốn tra cứu, bấm OK
Bước 6: Quay lại màn hình danh sách. Nhấn vào tên học sinh để tra cứu
KQHT.
10
Giải pháp 8: Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng
về công tác ứng dụng phần mềm VNEdu
Trong q trình sử dụng phần mềm VNEdu có thể xảy ra những sai sót
như: lỗi cập nhật dữ liệu, lỗi mạng khi gửi tin nhắn, điểm tới cha mẹ học sinh,
lỗi nghẽn mạng…hoặc có thể xảy ra tình trạng cha mẹ học sinh chưa hài lòng
về việc quản lý do nhược điểm chưa cập nhật của phần mềm. Mọi sự phản hồi,
ý kiến của cha mẹ học sinh đều được giáo viên chủ nhiệm tiếp thu một cách kịp
thời sau đó chuyển đến bộ phận thư kí. Thư kí sẽ báo cáo cán bộ quản lý phụ
trách để có hướng giải quyết kịp thời mọi thắc mắc, kiến nghị của cha mẹ học
sinh. Những lỗi về phần mềm, nghẽn mạng sẽ được chuyển đến các kĩ thuật viên
để khắc phục ngay lập tức, tránh ảnh hưởng không tốt đến tâm lý và nguyện
vọng sử dụng của cha mẹ học sinh.
Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên khi sử dụng phần mềm, nếu xảy ra
bất kì những lỗi phần mềm hay nhập liệu nào đều phải báo cáo lên Ban quản trị
để có phương hướng xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó, đảm bảo việc ứng dụng phần mềm trong quản lý nhà trường
được thực hiện thường xuyên, liên tục, có hiệu quả phục vụ kịp thời các yêu cầu
quản lý nhà trường. Động viên, khuyến khích, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính
tự giác của các tập thể, cá nhân đối với việc ứng dụng phần mềm trong nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm VNEdu trong
công tác quản lý nhà trường một cách chính xác, khoa học và điều chỉnh, đơn đốc
kịp thời góp phần tạo nên sự thành cơng trong cơng tác quản lý của nhà trường.
2.3. Chỉ ra tính mới đối với đơn vị hoặc địa phương: Tính mới được thể
hiện ở việc xây dựng kế hoạch thực hiện ứng dụng phần mềm VNEdu trong quản
lí Nhà trường với sự tham gia của cả cán bộ giáo viên nhà trường và phụ huynh
học sinh và huy động các nguồn xã hội hóa khác để cùng thực hiện.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Giải pháp có thể áp dụng tại tất cả các trường trên địa bàn tỉnh có máy
tính và kết nối internet.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
Thời gian thực hiện các giải pháp chưa phải là thời gian dài nhưng đã đem
lại những hiệu quả tại trường THCS Quang Trung:
Mang đến một cách thức quản lý mới, khoa học và hiệu quả cho nhà trường.
Giảm tối đa khối lượng công việc thủ công, các thủ tục hành chính trong
quản lý.
Tránh được sai sót do việc tính tốn thủ cơng: Hệ thống sẽ tự động tổng
hợp số học lực, hạnh kiểm,... tuân theo các quy định của bộ giáo dục ban hành.
Cung cấp một cách chính xác về các số liệu báo cáo: vnEdu tích hợp sẵn
các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo
về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với phân hệ quản lý học sinh VEMIS
và quản lý điểm.
Giúp nhà trường chủ động hơn trong việc in ấn một số mẫu sổ gọi tên và
ghi điểm, mẫu sổ theo dõi và đánh giá học sinh tiểu học,…
11
Hỗ trợ chức năng quản lý, tạo kỳ thi trắc nghiệm online, tự động đánh số
báo danh, thời khoá biểu,… một cách nhanh chóng.
Các biểu mẫu, báo cáo chính xác, hiệu quả
Tích hợp chức năng thơng báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh
trên website, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dàng nắm bắt tình
hình học tập, rèn luyện của con em mình. Đem lại sự hài lòng,yên tâm cho cha
mẹ học sinh.
Tiết kiệm thời gian làm việc và sức lao động.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Trình độ chun mơn: Giáo viên có trình độ tin học cơ bản đều có thể sử
dụng được.
- Cơ sở vật chất: trường được trang bị các thiết bị máy tính có kết nối
internet
8. Tài liệu gửi kèm:
- Hình ảnh giáo viên sử dụng phần mềm Vnedu tại trường.
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan giải pháp trên không sao chép hay vi phạm bản quyền.
Nếu sai, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm./.
Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2021
Người viết báo
Đặng Thu Hà
12
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
13