SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT HOÀNG QUỐC VIỆT
BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Sinh học)
“ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH”
Tác giả: Nguyễn Anh Thùy
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sinh học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Hồng Quốc Việt
n Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2022
1
2
MỤC LỤC
Trang
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN .................................................... .3
1. Tên sáng kiến: ................................................................................................. 3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ........................................................................... 3
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: ............................................................................ 3
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: .......................................................................... 3
5. Tác giả .............................................................................................................. 3
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN: .................................................................................. . 3
1. Tình trạng giải pháp đã biết: ........................................................................... 3
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: ...................................... 6
3. Khả năng áp dụng của giải pháp: .................................................................... 18
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:……………………………………………………………………………19
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) .............. 21
6. Các thơng tin cần được bảo mật: . ................................................................... 21
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ................................................ 21
8. Tài liệu gửi kèm: ........................................................................................... ..22
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền: ................................22
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ…………………………………………………...22
3
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Áp dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực trong chủ đề cấu trúc tế bào (sinh học 10) nhằm phát triển năng lực của
học sinh”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trong q trình giảng dạy mơn Sinh học
lớp 10 cấp THPT.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng thử nghiệm với đối tượng học sinh THPT tại 2
trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái là: THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Trần Nhật
Duật trong chuyên đề “Cấu trúc tế bào” sinh học 10 thuộc học kỳ I năm học
2021 – 2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Anh Thùy
Năm sinh: 22/12/1984.
Trình độ chun mơn: Đại học.
Chức vụ cơng tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THPT Hồng Quốc Việt.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Hoàng Quốc Việt - Xóm Soi - Xã Giới
Phiên - Thành phố Yên Bái.
Điện thoại: 0904879286
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Chất lượng dạy và học tại mỗi cơ sở giáo dục chính là thương hiệu của mỗi
nhà trường bởi vậy công tác chỉ đạo về chuyên môn luôn được đặt lên hàng đầu.
Trong những năm qua để đáp ứng kịp thời với chương trình giáo dục phổ thơng
mới ban chuyên môn nhà trường rất quan tâm và chú trọng đến việc thầy cô áp
dụng thay đổi những phương pháp dạy học kết hợp với kỹ thuật dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học của
nhà trường. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện áp dụng tại cơ sở và cụ thể ở bộ
môn sinh học tôi nhận thấy:
Thầy cơ đã có sự thay đổi trong cách dạy chuyển từ cách dạy truyền thống
giảng giải, phân tích, học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, một chiều,
4
nghiêng về lý thuyết nhiều hơn sang dạy học nêu vấn đề gợi mở tạo điều kiện để
cho học sinh có thể phát huy được năng lực chú ý và tư duy, quan tâm đến thực
hành tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà trường còn chưa đồng bộ, trang thiết bị
dành cho thực hành cịn thiếu và nhiều hóa chất hết hạn sử dụng chưa được đầu
tư mới do vậy chất lượng những giờ học thực hành chưa cao .
Phương thức đàm thoại kết hợp hoạt động nhóm thường xuyên được thầy
cô sử dụng, giáo viên sẽ đặt ra trong một hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời.
Học sinh sẽ thực hiện được trao đổi qua lại và thảo luận với nhau cũng như là
thảo luận với giáo viên để lĩnh hội được bài học một cách tốt nhất. Bên cạnh đó
phương pháp trực quan, thực hành cũng được áp dụng như chưa đem lại hiệu
quả cao.
Thầy cơ tìm kiếm sự hỗ trợ dạy học thơng qua ứng dụng công nghệ thông
tin nhưng phần lớn là sử dụng Powerpoint. Các hoạt động học tập kích thích tính
tự giác hứng thú học tập của học sinh như dạy học sáng tạo, hoạt động trải
nghiệm, hay giáo dục định hướng STEM chưa được sử dụng thường xuyên
trong dạy môn sinh học.
Về đánh giá chất lượng học sinh thông qua các bài kiểm tra thường xuyên
và định kỳ với các hình thức trắc nghiệm kết hợp với tự luận, hoặc 100% trắc
nghiệm đối với học sinh lớp 12, sử dụng kết quả của các bài thực hành lấy điểm
đánh giá thường xuyên được thầy cô áp dụng.
Tuy nhiên tất cả sự thay đổi đó chưa thực sự tạo được sự bứt phá, lơi cuốn
và tích cực chủ động từ phía người học. Áp dụng cách đánh giá truyền thống
chưa phải là giải pháp giúp đánh giá năng lực người học một cách toàn diện.
Năm học 2022-2023 việc thay sách giáo khoa đối với lớp 10 được áp dụng
bởi vậy việc thay đổi phương pháp, kỹ thuật dạy học là cần thiết hơn bao giờ hết
nhằm phù hợp với nội dung, cấu trúc sách giáo khoa mới, nhằm đáp ứng phát
triển đầy đủ những phẩm chất và năng lực của người học, mặt khác rất coi trọng
việc học sinh được tổ chức vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình
huống thực tiễn, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh, xây
dựng mơ hình “lớp học tích cực” khơng áp đặt phát triển theo khn mẫu mà lấy
học sinh làm trung tâm. Thầy, cô là người định hướng, gợi mở, hỗ trợ cho học
sinh chủ động, sáng tạo để các em được tự truy cập những thông tin liên quan
đến bài học, tự thiết kế mơ hình cũng như tự tay tạo ra sản phẩm phẩm phục vụ
trong cuộc sống hằng ngày, sản phẩm trực quan phục vụ cho chính việc tiếp thu
kiến thức mơn học hướng tới dạy và học theo mơ hình STEM, các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo giúp học sinh phát triển toàn diện hơn, kết quả học tập đạt hiệu
5
quả cao hơn. Hình thức đánh giá học sinh cũng cần phải thay đổi theo cách đánh
giá cả một quá trình cụ thể học sinh tham gia học tập kết hợp với đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kỳ. Học sinh sẽ được tham gia vào quá trình đánh
giá. Phương pháp này chú trọng tính ứng dụng tri thức trong những tình huống
cụ thể.
Bởi vậy, thơng qua việc xây dựng giáo án mơn sinh học có sự kết hợp các
phương pháp, kỹ thuật học tập kết hợp thực hành tạo ra những sản. Những kiến
thức và kỹ năng được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp học sinh
không chỉ hiểu biết về kiến thức cơ bản mà cịn có tư duy vận dụng vào thực tiễn
để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Với những lý do trên tôi mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Áp dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong
chủ đề cấu trúc tế bào (sinh học 10) nhằm phát triển năng lực của học sinh”
2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Việc áp dụng kết hợp một số phương pháp, kỹ thuật dạy học trong môn sinh
học mong muốn đạt được về:
Kiến thức: Học sinh nắm được nội dung kiến thức cần học để thực hiện
được yêu cầu cần đạt của bài học.
Năng lực: Hình thành, phát triển năng lực học sinh hướng đến những phẩm
chất và năng lực chung như năng lực phát triển bản thân, năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ngồi
ra cịn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù
sau: Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý, kỹ
năng thực hành, năng lực định hướng nghề nghiệp...
Phẩm chất:Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển
cho học sinh các phẩm chất như: Yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm,
nhân ái của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
Ngoài ra vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong dạy học sẽ giúp học sinh
không chỉ phát huy năng lực, khả năng tư duy sáng tạo mà còn khơi dậy tình u,
sự đam mê với mơn học Sinh học. Khi tham gia hoạt động này, học sinh là trung
tâm của việc học và tự tìm kiếm kiến thức để nắm chắc nội dung, hiểu rõ về bài
học. Qua hoạt động này sẽ giúp các em học sinh có những giờ học sinh học sơi
nổi, thú vị, các em được hịa mình vào các hoạt động khơng cảm thấy giờ học gị
bó, đơn điệu nữa mà cảm thấy vui vẻ, thoải mái.
6
Phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực học sinh hướng đến
những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa ra trong Chương trình
giáo dục phổ thơng mới, ngồi ra cịn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở
người học các năng lực đặc thù sau:
Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động.
Năng lực tổ chức và quản lý.
Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân.
Năng lực định hướng nghề nghiệp.
Năng lực khám phá và sáng tạo.
Giải pháp được áp dụng trực tiếp đối với học sinh lớp 10 trong q trình
thực hiện chương trình mơn sinh học thuộc học kỳ I của năm học 2021-2022.
Qua đó giúp học sinh trong mỗi giờ học môn sinh học cảm thấy yêu việc học
hơn, thu hút sự chú ý của học sinh vào mơn học của mình. Hướng đến mỗi giờ
học là nơi khiến cả cơ và trị đều có cảm giác "muốn học", "muốn được trải
nghiệm"...Chính điều này đã giúp học sinh cảm thấy hứng thú, chủ động, sáng
tạo, tự tin trong việc học tập và giao tiếp, tích lũy kiến thức và duy trì cảm xúc
tích cực, giúp mỗi cá nhân thiết lập được tình cảm lành mạnh, góp phần phát
triển nhân cách tốt đẹp.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Cơ sở thực tiễn
* Dạy học tích cực là bước chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, trong đó giáo viên tổ chức cho
học sinh hoạt động thông qua những phương pháp, kỹ thuật dạy học thay vì học
sinh thụ động nghe giảng nhằm đạt được mục tiêu của việc dạy học, ở trong
những điều kiện dạy học nhất định. Sau đây là một số phương pháp dạy học tích
cực được sử dụng cho học sinh phổ thông.
- Phương pháp làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm nhỏ là phương
pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, giáo viên sắp xếp học sinh thành
những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ
đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn
thành nhiệm vụ chung của nhóm. Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng
động, tinh thần trách nhiệm của học sinh, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự
khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Giúp học sinh hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách
cần thiết như: kĩ năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách
7
nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng
hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa
dạng và tính gắn kết.
Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình
đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc
sẽ khuyến khích học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em
nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học.
- Phương pháp trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một
vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng
qua một trị chơi nào đó.
Đặc thù của trị chơi: đây là một hoạt động tự do, tự nguyện khơng thể gị
ép hoặc bắt buộc chơi khi các em khơng thích, khơng đáp ứng nhu cầu, nguyện
vọng của chúng.
Trò chơi được giới hạn bởi khơng gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật
chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng
người chơi, điều kiện, vật chất, cũng như xác định tính chất, phương pháp hành
động, tổ chức và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của
người chơi.
Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn
chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay
thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia
tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trị chơi có luật.
Trò chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện học sinh, giúp các
em nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thơng
minh, lịng ham hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ. Ngồi ra, trị chơi là
phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh. Các phẩm chất nhân
cách được hình thành thơng qua trị chơi như tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập
thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc lập, sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến
người khác, thật thà, dũng cảm, kiên nhẫn,…Trò chơi còn là phương tiện giáo
dục thể lực cho học sinh, giáo dục thẩm mỹ, hình thành các kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng xã hội.
Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui,
sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho học sinh,..để học sinh tiếp tục học tập và
rèn luyện tốt hơn.
Về mặt tâm lý học, trong q trình diễn ra trị chơi tất cả các thành viên
của nhóm đều tham gia hết mình và từ đó học sinh sẽ được trải nghiệm, bởi vì
8
mỗi cá nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những
gì học sinh đã sống trong cuộc sống thực.
- Phương pháp giải quyết vấn đề ( GQVĐ)
Là phương pháp nhằm kích thích tính tự lực và chủ động giải quyết vấn
đề của học sinh. Với phương pháp này, giáo viên sẽ đưa ra các vấn đề nhận thức
mà ở đó có sự mâu thuẫn giữa những cái đã biết và chưa biết, và hướng học sinh
tìm cách giải quyết.
Phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi học sinh phân tích, xem
xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong q
trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng
tạo của học sinh, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện tượng,
sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này
thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích học sinh
tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ giáo viên phải
coi trọng ngun tắc tơn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng khơng có lợi
khi giáo dục học sinh.
- Phương pháp sắm vai
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để
học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác sự tham
gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện
những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng
ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống
và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống, ...
* Kỹ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành
động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị
nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những
kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học.
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
- Kỹ thuật Khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)
Ở kỹ thuật khăn phủ bàn, giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động có sự kết
hợp giữa hoạt động nhóm và cá nhân với mục đích thúc đẩy sự tham gia của các
9
em học sinh. Đồng thời phát huy được tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân
và tăng sự tương tác giữa học sinh với nhau.
- Kỹ thuật “Tia chớp”
Là kỹ thuật nhằm huy động sự tham gia của tất cả thành viên trong lớp
vào một câu hỏi, với mục đích phát huy khả năng giao tiếp và cải thiện khơng
khí học tập chung của cả lớp. Kỹ thuật “tia chớp” yêu cầu học sinh phải trả lời
các câu hỏi thật nhanh và ngắn gọn. Dễ dàng thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào
trong buổi học.
- Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm đơi”
Kỹ thuật “chia sẻ nhóm đơi” ra đời cách đây khá lâu vào năm 1981, tuy
nhiên trong những trường hợp nhất định kỹ thuật nhóm đơi vẫn phát huy được
tác dụng tích cực. Kỹ thuật này hoạt động theo hình thức chia nhóm đơi nhằm
phát triển khả năng tư duy của các thành viên trong nhóm khi cùng giải quyết
một vấn đề. Địi hỏi có sự phối hợp giữa thành viên trong nhóm để tạo ra câu trả
lời tốt nhất.
- Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý
tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề, trình bày tổng quan một chủ đề, chuẩn bị ý
tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;Thu thập, sắp xếp các ý
tưởng; Ghi chép khi nghe bài giảng.
Với kỹ thuật lược đồ tư duy có nhiều ưu điểm như: Các hướng tư duy được
để mở ngay từ đầu; Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ
ràng; Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại; Học sinh được luyện
tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
Khi sử dụng lược đồ tư duy sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực giao tiếp của HS, năng
lực tư duy logic, khả năng hội họa.
2.2.2. Nội dung giải pháp
Mỗi một phương pháp, kỹ thuật dạy học đều có trong nó những khả năng
giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo
dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn,
khơng gị bó và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một
cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giảm sự căng
10
thẳng, mệt mỏi trong học tập cho học sinh - nhất là học sinh lớp 12, khi mà áp
lực thi cử đè nặng.
Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt đông học tập cả
giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của
mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức dạy và học.
Dựa vào cơ sở thực tiễn trên, điều kiện thực tế nhà trường, khả năng của
học sinh, cùng với nghiên cứu chương trình mơn sinh học, tơi đã thực hiện một
số phương pháp, kỹ thuật cho học sinh như sau:
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp sắm vai
- Phương pháp làm việc nhóm.
- Kỹ thuật khăn trải bàn.
- Kỹ thuật hoạt động nhóm đơi.
- Kỹ thuật lược đồ tư duy
Cách thức thực hiện
Tìm hiểu những nội dung vấn đề, liên quan đến nội dung bài học. Tùy
vào nội dung bài học giáo viên xác định các phương pháp kết hợp với kỹ
thuật dạy học có thể áp dụng trong bài dạy.
Cụ thể:
- Phương pháp trò chơi
Được thể hiện ở một khâu nào đó trong việc dạy học (đầu tiết, giữa tiết,
cuối tiết hoặc trong giờ ôn tập, thực hành, dạy tự chọn, ngoại khố...) nhằm tạo
khơng khí thoải mái, vui vẻ, kích thích sự hứng thú học tập từ phía học sinh
nhưng vẫn đảm bảo mục đích: dẫn dắt, hình thành kiến thức mới, hay củng cố,
ơn luyện nội dung kiến thức đã học cho học sinh.
Nói cách khác, giáo viên chuyển nội dung kiến thức của bài học sinh học
thành các nhiệm vụ học tập thông qua trò chơi và cách thức chơi để lĩnh hội tri
thức của bài học như chơi trò chơi, hát, trò chơi học tập, trị chơi vận động, đuổi
hình bắt chữ…
Khi xây dựng trò chơi học tập giáo viên cần:
Lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung bài học và khả năng ứng dụng
của trị chơi đó,thiết kế kế hoạch dạy học, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, đồ
dùng phục vụ cho trò chơi.
11
Trị chơi phải thể hiện được tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm.
Có quy định về sự thưởng phạt rõ ràng, cách chơi cụ thể (bao gồm cả thời
gian), có cách tính điểm.
Các bước tổ chức một trò chơi
Khi tổ chức một trò chơi học tập, giáo viên cần tiến hành theo các bước:
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và
phổ biến luật chơi.
Bước 2: Cho học sinh chơi thử nhằm giúp học sinh hiểu về trò chơi. (nếu cần)
Bước 3: Chơi thật.
Bước 4: Nhận xét kết quả trò chơi (có thể thưởng phạt người thắng hoặc
người thua). Nhận xét thái độ của người chơi và rút kinh nghiệm.
Bước 5: Kết thúc: giáo viên hỏi xem học sinh đã học được gì qua trị chơi
hoặc giáo viên tổng kết lại những gì cần học thơng qua trị chơi này.
Ví dụ trong chủ đề “Cấu trúc tế bào” có thể tổ chức trò chơi ngay ở phần
khởi động của bài học vừa tạo khơng khí học tập sơi nổi vừa có tác dụng kiểm
tra bài cũ và hướng tới chủ đề chuẩn bị khám phá.
Trò chơi lật mảnh ghép:
12
Học sinh thực hiện trò chơi lật mảnh ghép, 4 mảnh ghép sẽ là 4 câu hỏi
mang tính chất kiểm tra kiến thức cũ. Đội chơi trả lời đúng câu hỏi được lật ra 1
mảnh ghép của 1 bức tranh và được tính điểm, trả lời sai mảnh ghép khơng được
lật. Mỗi đội được quyền trả lời đoán tên bức tranh 1 lần duy nhất vào bất cứ thời
điểm nào, đốn sai mất lượt chơi.
(có kế hoạch bài dạy đính kèm phụ lục)
- Phương pháp sắm vai ( Sân khấu hóa)
Thơng qua những hoạt cảnh ngắn sẽ bản thân mỗi học sinh phải tự chau
chuốt cho vai diễn của mình, sự tương tác tham gia của học sinh được tăng
cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ
năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, khả năng sáng tạo và khả năng ứng phó trong những tình huống
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ...
Nội dung của vai diễn học sinh tự xây dựng kịch bản, viết lời và cuối
cùng cũng là người thực hiện vai diễn đó. Qua đó bản thân học sinh được rèn
luyện tính tự lập,tự chịu trách nhiệm cho nội dung mình đảm nhiệm.
Ví dụ : Trong nội dung về cấu tạo tế bào nhân sơ. GV định hướng học
sinh thực hiện diễn hoạt cảnh ngắn đã có sự định hướng và chuẩn bị trước của
học sinh. ( có kế hoạch bài dạy đính kèm phụ lục)
- Phương pháp làm việc nhóm:
Phương pháp thảo luận nhóm trong trường phổ thơng có thể phát huy tối
đa khả năng tự học và sáng tạo của học sinh, giúp các em tự phát hiện và giải
quyết vấn đề thơng qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay
điều tra. Nhờ đó học sinh hình thành khả năng suy luận theo phương pháp
nghiên cứu từ nhỏ, góp phần hình thành tác phong và phương pháp làm việc của
một nhà khoa học khi các em trưởng thành.
Mục tiêu để học sinh làm việc theo nhóm cần tạo môi trường tất cả cùng
tham dự và suy nghĩ bám vào chủ đề để tìm giải pháp giải quyết vấn đề. Giáo
viên cần làm tốt các việc:
Chuẩn bị bài học đã chọn, dự kiến phương án câu hỏi phù hợp đối tượng,
khơng q khó và khơng dễ. Chọn vấn đề học sinh vừa làm vừa thuyết trình
trong thời gian ngắn.
Giao đề tài, hướng dẫn, điều hành và giám sát theo các nhóm học sinh.
Nhận xét, đánh giá tổng kết các ý kiến của học sinh chốt lại kiến thức bài học.
Ví dụ 1: Tìm hiểu về đặc điểm chung của tế bào nhân sơ hoạt động nhóm
kết hợp với kỹ thuật khăn trải bàn với nhiệm vụ cụ thể phát huy tính tích cực từ
phía học sinh.
13
Ví dụ 2: Trong nội dung phần cấu trúc tế bào nhân thực việc sử dụng kỹ
thuật lược đồ tư duy trên cơ sở làm việc nhóm sẽ đem lại hiệu quả cao và nhanh
hơn là hoạt động cá nhân. Nhóm trưởng sẽ phân cơng cho các thành viên tìm
hiểu về một mạch kiến thức sau đó lắp ráp lại thành lược đồ tư duy. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ các thành viên trong nhóm có thể trao đổi để tìm
phương án hợp lý và tối ưu, chính xác nhất cho nhóm của mình. Mặt khác cịn
phát huy được sự sáng tạo trong trình bày, tính thẩm mỹ khi trang trí cho lược
đồ tư duy. (có kế hoạch bài dạy đính kèm phụ lục)
Một số hình ảnh trong q trình giảng dạy chủ đề
14
- Phương pháp giải quyết vấn đề: Giáo viên yêu cầu học sinh trên dựa
nền tảng lý thuyết đã học và tự nghiên cứu lên phương án và làm mô hình
Ví dụ : Làm việc nhóm để làm mơ hình tế bào nhân sơ và nhân thực, mặc
dù hoạt động làm mơ hình được thực hiện ngồi giờ học nhưng với nhũng gì học
sinh làm được và ghi lại qua hình ảnh, video hay nhật ký tơi tin tưởng rằng các
em đã làm việc rất nghiêm túc và hiệu quả, qua đó cũng thể hiện tinh thần đồn
kết giữa các thành viên trong nhóm; Mặt khác cịn giúp học sinh rèn luyện sự
khéo léo, chăm chỉ. Biết tận dụng, tái chế vật liệu của gia đình sử dụng vào mục
đích có ích trong học tập. ( có video thực hiện đính kèm phục lục )
Sản phẩm của học sinh làm mơ hình
15
16
- Kỹ thuật tia chớp thường được áp dụng trong phần luyện tập, phát vấn
học sinh trong quá trình tìm hiểu kiến thức. học sinh có kiến thức nhất định về
nội dung được học, phản ứng nhanh, chính xác. Với kỹ thuật này đòi hỏi giáo
viên phải lựa chọn câu hỏi phù hợp với nội dung bài học, rõ ràng vừa sức với
học sinh.
Bên cạnh việc đổi mới những phương pháp, kỹ thuật trong dạy học thì
việc kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh cũng cần được quan tâm và thay
đổi cho phù hợp với hình thức học tập. Nhưng vẫn đảm bảo tính cơng tâm, chính
xác có sự động viên, khích lệ những hoạt động các em làm tốt.
Ví dụ:
Trong nội dung học sinh thực hiện diễn hoạt cảnh giới thiệu về cấu trúc
của tế bào nhân sơ hay các nhóm trình bày lược đồ tư duy. Việc đánh giá hoạt
động của các nhóm cần phải xây dựng tiêu chí đánh giá rõ ràng, phù hợp đó
chính là thước đo học tâp của cá nhân hay nhóm.
( có kế hoạch bài dạy đính kèm phụ lục)
2.2.4. Các bước thực hiện
Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều
kiện, khả năng của học sinh mà giáo viên có thể lựa chọn một hay nhiều phương
pháp phù hợp. Điều quan trọng là phương pháp được lựa chọn cần phát huy cao
độ vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh và khai thác tối đa kinh
nghiệm học sinh đã có. Quy trình tiến hành:
Bước 1: Lên kế hoạch bài dạy
Nội dung của công việc này được thể hiện trong giáo án trong đó giáo
viên dự kiến thiết kế chi tiết các hoạt động. Dự kiến các phương án, kịch bản của
các hoạt động học tập tích cực.
Bước 2: Giao nhiệm vụ
Giáo viên phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn cách
thức thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ
Việc tổ chức hoạt động học tập tích cực trong giờ học trên lớp có thành công
hay không phụ thuộc rất nhiều vào bước này. Giáo viên hỗ trợ, tư vấn, định hướng
cho học sinh.
Bước 4: Hoạt động học trên lớp
GV hướng định hướng cho học sinh cách thực hiện nhiệm vụ theo phương
pháp, kỹ thuật dạy học. Theo dõi quá trình học sinh thực hiện, kịp thời uốn nắn,
hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện gặp vướng mắc khó khăn.
17
Bước 5: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Cuối giờ học (thời gian củng cố bài) giáo viên tổ chức đánh giá học sinh
về năng lực khoa học và năng lực hợp tác nhóm hoạt động này giáo viên cần tổ
chức sáng tạo tạo hứng thú của các em và cũng tạo động lực để các em luôn sẵn
sàng, mong muốn thể hiện khả năng của mình trong các giờ học sau. Giao nhiệm
vụ gợi ý chuẩn bị cho bài hoặc chủ đề tiếp theo.
2.2.5. Các điều kiện để thực hiện
Cần lập một nhóm zalo riêng bộ mơn sinh học với từng lớp giúp giáo viên
dễ dàng thông báo những kế hoạch hoạt động cần học sinh chuẩn bị cho bài học
hoặc chủ đề nào đó. Mặt khác nhằm quản lý các hoạt động của học sinh qua
nhóm khi các em thực hiện nhiệm vụ ngồi giờ học.
Học sinh có ý thức hợp tác với giáo viên trong các giờ dạy để đạt được
mục tiêu định hướng hoạt động cũng như mục tiêu bài học đặt ra.
Cần có những trang thiết bị tối thiểu để thực hiện các ý tưởng học tập của
học sinh. Như giấy roky, bút màu, vật dụng để thiết kế, làm mơ hình hay sản
phẩm ứng dụng của vi sinh vật…
Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tịi, định hướng vấn
đề nghiên cứu cho học sinh và kiểm tra việc chuẩn bị cũng như tổ chức thực
hiện của học sinh.
2.3. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
Tính mới của biện pháp là ở cách triển khai, cách tiếp cận, không gian và
thời gian thực hiện, cách đánh gias người học, mới với đối tượng học sinh và
điều kiện một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Thứ nhất: Cách triển khai ( thầy cô giáo cần có kế hoạch cụ thể cho chủ đề
hoặc bài học, giao nhiệm vụ cho học sinh từ đó học sinh sẽ chủ động trong công
tác chuẩn bị, cần lập nhóm zalo của bộ mơn cho từng lớp để trao đổi thông tin,
triển khai kế hoạch và quản lý học sinh).
Thứ hai: Cách tiếp cận ( học sinh được phép sử dụng các nguồn tài liệu
nhưng cần chú ý chọn lọc thông tin, được trao đổi, đề xuất ....)
Thứ ba: Thời gian thực hiện khơng gị bó trong khn khổ của giờ học,
các em có khơng gian và thời gian hoạt động nhóm ngồi giờ học.
Thứ tư: Cách đánh giá người học một cách toàn diện về kiến thức và kỹ
năng trong cả quá trình học tập ( xây dựng tiêu chí đánh giá chuẩn phù hợp với
từng bài, từng chủ đề và hoạt động của học sinh ).
18
Tính mới của biện pháp cịn thể hiện làm phong phú hóa phương pháp dạy
học so với kiểu truyền thống, hướng tới việc tiếp cận phương pháp dạy học
STEM. Qua đó có thể thấy được khi vận dụng các phương pháp, kỹ thuật trong
quá trình dạy học sẽ xây dựng được khơng khí hào hứng trong học tập giúp học
sinh khắc sâu kiến thức, chuyển từ thế bị động sang chủ động lĩnh hội kiến thức,
làm khơi gợi cho học sinh ham muốn tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
Những kiến thức vốn trừu tượng khó hiểu sẽ trở nên dễ hiểu hơn, bài học sẽ trở
nên nhẹ nhàng hơn.
Cũng thông qua hoạt động này giúp các em từng bước khẳng định được
năng lực của bản thân mình trước bạn bè, thầy cô. Nhờ tổ chức tốt các hoạt động và
sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học góp phần tạo nên sự đa dạng trong cách
tiếp cận kiến thức ở học sinh, khích thích, lơi cuốn học sinh hăng say học tập.
Việc áp dụng biện pháp này giống như là một món ăn được thêm gia vị,
cách trình bày đẹp sẽ làm cho chúng ta thấy món ăn đó ngon hơn, bắt mắt hơn,
gây sự chú ý hơn.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Phạm vi áp dụng cho các tiết dạy chủ đề cấu trúc tế bào và các giờ học
sinh học khác, các bộ môn khác cũng có thể tham khảo và thực hiện giúp cho
giờ học trở nên sinh động cuốn hút học sinh hơn. Để đánh giá giải pháp một
cách khách quan tôi có được sự đồng thuận của đồng mơn và sự tạo điều kiện
của Ban chuyên môn trường THPT Trần Nhật Duật trên địa bàn tỉnh Yên Bái áp
dụng vào giảng dạy để rút kinh nghiệm.
Thực tế qua giảng dạy tôi nhận thấy học sinh hưởng ứng và tham gia tích
cực, góp phần xây dựng mơi trường học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp.
- Tại trường THPT Hoàng Quốc Việt sáng kiến được áp dụng trong học kì
I, năm học 2021 - 2022. Trước khi áp dụng biện pháp này tôi nhận thấy ở đâu đó
vẫn cịn học sinh chưa thực sự hứng thú, hào hứng với bài học, một số học sinh
có tính ỉ nại, hoặc chưa tích cực trong việc hoạt động nhóm, hoặc chính thầy cơ
cịn chưa khơi dậy sự sáng tạo của học sinh trong cách thực hiện các nội dung
của bài học. Sau khi áp dụng biện pháp phối kết hợp các phương pháp, kỹ thuật
dạy học và mạnh dạn thay đổi trong cách tổ chức thực hiện nội dung bài học tơi
nhận thấy các em ít nhiều có sự thay đổi trong cách học, cách tiếp cận và chủ
động hơn khi được giao nhiệm vụ một cách cụ thể. Điều này chứng tỏ việc đổi
mới phương pháp cũng như đưa các kỹ thuật vào dạy học có sức thu hút, sự hấp
19
dẫn đối với các em, giúp các em thay đổi bầu khơng khí, tâm thế học tập để từ
đó thay đổi trong nhận thức của các em về bộ môn, giúp cho việc tiếp thu kiến
thức một cách nhẹ nhàng hơn khả năng ghi nhớ sâu hơn, mỗi giờ học sẽ vui vẻ,
tích cực.
Bảng: Mức độ hứng thú với mơn học
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Mức độ
Tỉ lệ
Thích
học
Khơng
thích học
Khơng có
ý kiến
Thích
học
Khơng
thích học
Khơng
có ý
kiến
73 %
16 %
11 %
49,3 %
29,2 %
21,5 %
+ Sáng kiến đã thực hiện được mục tiêu của giải pháp đề ra, góp phần
thực hiện yêu cầu của việc xây dựng mục tiêu Chương trình sách giáo khoa phổ
thơng mới. Hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực đặc thù của môn
học là: Năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động
tập thể. Các năng lực này là biểu hiện của các năng lực chung (tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực khoa học.
+ Chất lượng giảng dạy bộ môn sinh học chuyển biến rõ rệt sau khi áp
dụng sáng kiến. Cụ thể như sau.
Bảng 1: Kết quả bài kiểm tra thường xuyên số 2
Tổng số
học sinh
95
Giỏi
SL
%
5
5,3%
Lớp đối chứng
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
45
47,4%
42
Yếu
SL
44,2%
3
3,1%
36,3%
3
3,3%
Lớp thực nghiệm
91
14
15,4%
41
45%
33
Qua bài kiểm tra thường xuyên số 2 sau khi học xong chủ đề cấu trúc tế
bào ở học kỳ I năm học 2021-2022 tại các lớp thực nghiệm 10A, 10B học sinh
đạt tỷ lệ khá, giỏi cao hơn 7,64% so với 2 lớp đối chứng 10C và 10D. Như vậy
việc giáo viên tạo cơ hội, hướng dẫn cho học sinh được nghiên cứu, được trải
nghiệm, được tự tay làm ra sản phẩm, được trình bày về ý tưởng về sản phẩm
của mình thì kiến thức bài học được ngấm dần dần qua từng hoạt động học tập
của học sinh như cổ nhân có câu “ tai nghe khơng bằng mắt thấy” vậy với chủ đề
này tôi tin tưởng rằng các em không chỉ dừng lại ở việc “tai nghe, mắt thấy” mà
còn được tự tay làm ra sản phẩm với muôn vàn sắc màu, ý tưởng sáng tạo.
Với chủ đề “ cấu trúc tế bào ” là một nhánh của mạch kiến thức trong phần
20
tế bào nhưng đã góp phần tạo nên kết quả đánh giá của Học kì I, năm học 2021 –
2022 tỉ lệ học sinh khá giỏi ở lớp thực nghiệm tăng 10,69% so với lớp đối chứng, tỷ
lệ học sinh yếu giảm gần 1% so với lớp đối chứng.(Được thể thiện qua bảng 2)
Bảng 2: Kết quả điểm kiểm tra học kỳ I, đánh giá
Năm học 2021 - 2022.
Lớp đối chứng
Tổng số
học sinh
95
Giỏi
Khá
Yếu
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
SL
0
0%
45
47,37%
46
48,42%
4
4,21%
38,46%
3
3,3%
Lớp thực nghiệm
91
6
6,6%
48
51,64%
35
( Có bảng điểm đính kèm phụ lục )
Trong Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tổ năm học 2021-2022 tôi đã áp
dụng biện pháp trên vào tiết dạy hội giảng được đồng nghiệp đánh giá cao và
được đánh giá giờ dạy giỏi.
- Sáng kiến đã phần nào đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh, gần gũi
với thực tiễn với cuộc sống phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
- Sáng kiến đã được góp ý, thực nghiệm và có những phản hồi tích cực từ
các giáo viên sinh học dạy áp dụng tại trường THPT Trần Nhật Duật, giáo viên
tham gia dạy thực nghiệm có ý kiến và khẳng định sáng kiến đáp ứng tốt cho
việc đổi mới giảng dạy thể hiện rõ ở kết quả bài kiểm tra thường xuyên, tạo
hứng thú học tập, sự tích cực và u thích mơn học của học sinh lớp thực
nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Ở các lớp được áp dụng, học sinh đã tích
cực học tập và thu được kết quả khả quan tỉ lệ học sinh khá ở các lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 10,3%; tỉ lệ học sinh giỏi ở các lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 6,9%; tỉ lệ học sinh yếu giảm 12,4%. Điều đó
khẳng định khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp thực nghiệm tốt hơn
lớp đối chứng.
Như vậy có thể thấy được với việc triển khai hoạt động dạy học áp dụng
một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học bộ môn đã đem lại
hiệu quả rõ rệt điều này thể hiện qua tính tích cực, tự giác của học sinh trong học
tập được phát huy, rèn cho học sinh kỹ năng hoạt động nhóm, thực hành, sự tỉ
mỉ, khéo léo. Tỉ lệ học sinh yếu kém bộ môn đã giảm xuống ở lớp thực nghiệm.
Đây là kết quả mang tính khả thi cho thấy sáng kiến có thể áp dụng trong giảng
21
dạy chủ đề “Cấu trúc tế bào” và có thể áp dụng những phương pháp nêu trên ở
nhiều chủ đề, chương, bài học khác nữa.
Kết quả trên cho thấy, việc vận dụng biện pháp này đã có hiệu quả nhất
định. Nếu được áp dụng rộng dãi thì chất lượng dạy và học nội dung môn sinh
học dần dần sẽ được nâng lên. Học sinh cảm thấy vui vẻ, thoải mái, muốn được
tham gia học tập.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Số
TT
Họ và tên
1
Nông Thị Vân
Nơi cơng tác
Trình độ Nội dung
Ngày tháng
Chức
(hoặc nơi thường
chun cơng việc
năm sinh
danh
trú)
môn
hỗ trợ
13/02/1984
Trường THPT
Trần Nhật Duật
Cử nhân
Sinh học
Dạy thử
nghiệm
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để Sáng kiến mang tính khả khi, tơi đã tiến hành dạy thực nghiệm tại
trường THPT Hoàng Quốc Việt. Các đề xuất và kiến nghị của bản thân với nhà
trường và tổ chuyên môn được hưởng ứng thực hiện một cách hiệu quả, đúng
với mục tiêu của sáng kiến.
Việc triển khai các phương pháp, kỹ thuật học tập trong giảng dạy nhiều
khi cần đến sự hỗ trợ của các trang thiết bị như máy chiếu, bảng thông minh...
bởi vậy ban cở sở vật chất của nhà trường quan tâm, bảo dưỡng máy móc trang
thiết bị để không bị gián đoạn trong giờ học.
Được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu và giáo viên giảng dạy
bộ môn sinh học của Trường: THPT Trần Nhật Duật dạy thử nghiệm theo
phương pháp của tôi bước đầu cũng đạt được kết quả khả quan.
Sáng kiến đã được áp dụng ở trường THPT có điều kiện cơ sở vật chất
bình thường, chất lượng đầu vào chưa cao nhưng vẫn đạt được kết quả nhất
định, nên có thể áp dụng với nhiều trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
8. Tài liệu gửi kèm:
Phụ lục: Minh chứng.
Giấy xác nhận áp dụng thử sáng kiến tại các trường THPT Hoàng Quốc
Việt, Trường THPT Trần Nhật Duật
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
22
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong báo cáo là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo
Nguyễn Anh Thùy
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
23