1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1. Khái niệm về dư luận xã hội và quản lý xã hội...........................................3
1.1. Khái niệm dư luận xã hội:.................................................................3
2. Bản chất và chức năng của dư luận xã hội........................................4
2.1. Bản chất của dư luận xã hội..............................................................4
2.2. Chức năng của dư luận xã hội...........................................................5
3. Vai trị của cơng tác nghiên cứu, nắm bắt dư luận xã hội...............6
4. Một số giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu, nắm bắt dư
luận xã hội trong quản lý xã hội ở cấp cơ sở hiện nay.........................9
KẾT LUẬN............................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................12
2
MỞ ĐẦU
Xã hội luôn biến động và phát triển không ngừng, các hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng diễn ra hàng ngày đều nhận
được sự quan tâm, theo dõi của Nhân dân cả nước, cùng với đó sẽ là những
dư luận phản hồi, đánh giá của Nhân dân về những vấn đề quan tâm. Điều đó
cho thấy, dư luận xã hội chính là tấm gương “phản chiếu” mọi mặt của đời
sống xã hội, đó là “kênh” phản ánh những ý kiến, nguyện vọng, những bức
xúc hoặc biểu lộ sự ủng hộ, hài lòng, tin tưởng của Nhân dân đối với các hiện
tượng diễn ra trong xã hội. Việc chủ động, kịp thời nắm bắt, phản ánh tình
hình dư luận xã hội trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân; nâng cao năng lực
công tác điều tra dư luận xã hội phục vụ tham mưu ban hành các chủ trương,
chính sách đúng và trúng, đánh giá hiệu quả, tác động của các chủ trương,
chính sách trên thực tế là hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, việc nghiên cứu, nắm bắt dư luận
xã hội vẫn còn một số bất cập, các thơng tin dư luận chưa được phân tích, xử
lý kịp thời, có những vấn đề nóng bỏng trong dự luận chưa được giải quyết và
định hướng đúng đắn; thông tin dư luận xã hội cịn có lúc chưa đầy đủ và tính
dự báo chưa cao; đội ngũ làm cơng tác dư luận xã hội còn mỏng, nghiệp vụ
còn hạn chế... Vì vậy việc tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
điều tra, nắm bắt, nghiên cứu dư luận xã hội trong quản lý xã hội ở nước ta
hiện nay ln là địi hỏi bức thiết. Tơi chọn nội dung: “Đẩy mạnh cơng tác
nghiên cứu, phân tích, xử lý dư luận xã hội trong hoạt động lãnh đạo,
quản lý ở nước ta hiện nay” để làm bài thu hoạch của mình. Do thời gian
nghiên cứu và trình độ còn hạn chế chắc chắn bài thu hoạch của em sẽ không
trách khỏi những khiếm khuyết rất mong các thầy, cô giáo quan tâm giúp đỡ
em xin chân thành cảm ơn.
3
NỘI DUNG
1. Khái niệm về dư luận xã hội và quản lý xã hội
1.1. Khái niệm dư luận xã hội:
Dư luận xã hội là hiện tượng đời sống xã hội phức tạp, nên khó có thể
lột tả hết trong một vài dòng định nghĩa ngắn gọn. Theo Lênin, đối với những
sự vật phức tạp, có nhiều góc nhiều cạnh, mọi định nghĩa đều phiến diện. Tuy
nhiên, dù có phiến diện đến đâu, định nghĩa cũng không mất đi mặt khẳng
định, vai trị quan trọng, sự cần thiết của nó đối với hoạt động nhận thức cũng
như hoạt động thực tiễn của con người: Đó là những chỉ dẫn sơ bộ, những nét
phác thảo ban đầu, khơng có nó, chúng ta không thể tiếp tục đi sâu hơn vào
bản chất của sự vật cũng như không thể đưa ra đuợc những phương hướng
hành động cụ thể nào cả.
Vì lẽ đó, chúng ta có thể định nghĩa rất ngắn gọn về dư luận xã hội như
sau: Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiến, thái độ có tính chất phán xét, đánh
giá của các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước những vấn đề mang
tính thời sự, có liên quan đến lợi ích chung, thu hút được sư quan tâm của
nhiều người và được thể hiện trong các nhận định hoặc hành động thực tiễn
của họ. Tuy nhiên, cần phải lưu ý đến các nội hàm sau đây của định nghĩa
này:
- Mỗi luồng ý kiến là một tập hợp các ý kiến cá nhân giống nhau;
- Dư luận xã hội có thể bao gồm nhiều luồng ý kiến khác nhau, thậm
chí đối lập nhau;
- Luồng ý kiến có thể rộng (tuyệt đại đa số, đa số, nhiều ý kiến) hoặc
hẹp (một số ý kiến);
4
- Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiến cá nhân, tự phát, chứ không phải
là ý kiến của một tổ chức, được hình thành theo con đường tổ chức (hội nghị,
hội thảo…);
- Dư luận xã hội không phải là một phép cộng các ý kiến cá nhân, tự
phát mà là một chỉnh thể tinh thần xã hội, thể hiện nhận thức, tình cảm, ý chí
của các lực lượng xã hội nhất định;
- Chỉ có những sự kiện, hiện tượng, vấn đề xã hội có tính thời sự (động
chạm đến lợi ích, các mối quan tâm hiện có của nhiều người) mới có khả năng
tạo ra dư luận xã hội.
1.2. Khái niệm quản lý xã hội
Quản lý xã hội là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội, có
thể là cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm chất
đặc thù của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động của nó, như: lao động, học tập, văn hóa, chính trị, tôn giáo và
công tác xã hợi khác. Hay nói cách khác: Quản lý xã hợi là sự tác động liên
tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể
của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của xã
hội”.
2. Bản chất và chức năng của dư luận xã hội
2.1. Bản chất của dư luận xã hội
Dư luận xã hội là hình thức biểu hiện đặc thù của ý thức xã hội thuộc
về đời sống tinh thần của xã hội là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp.
Dư luận xã hội mang tính tổng hợp của các hình thái ý thức xã hội, là
kết quả của sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội như là tư
tưởng triết học, tư tưởng pháp quyền, chính trị, tơn giáo, đạo đức...
5
Dư luận xã hội mang tính hiện thực tinh thần nhưng có tác động to lớn
đối với tiễn. Bởi vì dư luận xã hội phản ánh tâm tư nguyện vọng, lợi ích, nhu
cầu của cơng chúng. Dư luận xã hội không phải là cái tạo ra để làm phong
phú đời sống tinh thần mà là để điều chỉnh tác động đế thực tiễn. Trong bản
thân dư luận bao giờ cũng chứa đựng yếu tố nhận thức tư tưởng và xu hướng
hành động. Dư luận xã hội là cầu nối giữa nhận thức và hành động thực tiễn.
Dư luận xã hội mang tính kinh nghiệm được hình thành dựa trên cơ sở
của kinh nghiệm đời sống và trên những quan hệ trực tiếp chứ khơng phải tư
duy phân tích logic. Nên dư luận xã hội vừa có tính thuyết phục cao nhưng
cũng có khi dư luận khơng chính xác (lệch hướng).
Dư luận xã hội như là một cơ chế tâm lý xã hội. Nghĩa là có sức mạnh
xã hội đối với hành động của con người. Đứng trước dư luận xã hội con người
bắt buộc tuân theo.
2.2. Chức năng của dư luận xã hội
Chức năng đánh giá: dư luận xã hội đánh giá hành vi xã hội, các chuẩn
mực xã hội, các quá trình xã hội. Dư luận xã hội đánh giá các hành vi đó đúng
hay sai, tốt hay xấu. Những chuẩn mực xã hội mà dư luận dự vào để đánh giá
có thể là những điều luật hoặc là chuẩn mực chung của đông đảo công chúng.
Sự đánh giá này thường khác nhau trong các nhóm xã hội khác nhau cũng
như trong những khoảng thời gian khác nhau.
Chức năng giáo dục: dư luận xã hội khi phán xét đánh giá (khen hoặc
chê) nó có tác dụng khuyến khích cái tốt, ngăn ngừa cái xấu, giữ gìn và bảo
vệ cái đúng, cái đẹp phê phán cái tiêu cực.
Chức năng điều hòa: dư luận xã hội góp phần sắp xếp, điều chỉnh các
quan hệ xã hội cho đúng mục đích và chuẩn mực. Trên cơ sở đánh giá các sự
kiện, hiện tượng, dư luận xã hội nêu ra các chuẩn mực chỉ ra những việc nên
6
làm hay nên tránh hoặc điều chỉnh hành vi cách cư xử của con người. Đặc
biệt khi có những biến cố xã hội lớn đụng chạm trực tiếp và mạnh mẽ đến
cộng đồng, dư luận xã hội hình thành nhanh chóng và rộng rãi, tạo ra sức
mạnh lớn chỉ hướng cho hoạt động của quần chúng, cổ vũ cho những hành vi
phù hợp với lợi ích chung lên án những hành vi khơng phù hợp.
Chức năng kiểm sốt: dư luận xã hội cịn có khả năng kiểm sốt thơng
qua sự phán xét, đánh giá có tác dụng giám sát hoạt động của các tổ chức xã
hội, các cơ quan nhà nước có phù hợp với lợi ích xã hội hay khơng. Mọi hoạt
động của con người trong xã hội có sự đánh giá giám sát của xã hội cho nên
buộc mọi người phải tuân theo chuẩn mực xã hội.
Chức năng tư vấn: thơng qua nội dung của mình dư luận xã hội góp ý
kiến kiến nghị và giải đáp những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm giúp cho
các tổ chức Đảng cơ quan nhà nước giải quyết những vấn đề quan trọng trong
xã hội vì vậy xã hội càng phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân càng cao,
dân chủ càng mở rộng thì sức mạnh của dư luận xã hội càng lớn có tác dụng
đến xã hội và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
3. Vai trị của cơng tác nghiên cứu, nắm bắt dư luận xã hội
Một là, tham mưu cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý trong việc soạn
thảo, ban hành, tổ chức thực hiện quyết định; thông tin, tuyên truyền định
hướng dư luận xã hội
Nhờ phản ánh khách quan, trung thực và khả năng dự báo chính xác
tình hình tâm trạng, tư tưởng, thái độ, nguyện vọng của các tầng lớp xã hội
trước các sự kiện, hiện tượng, vấn đề xã hội, nhất là các vấn đề có liên quan
đến sự lãnh đạo, quản lý đất nước, các báo cáo tổng hợp, phân tích tình hình
dư luận xã hội là căn cứ thơng tin quan trọng phục vụ q trình soạn thảo, ban
hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quyết sách của các cơ quan lãnh đạo,
7
quản lý đất nước. Các cơ quan lãnh đạo, quản lý đất nước khó có thể ban hành
được các chủ trương, quyết sách sát thực, có sức sống, có tính khả thi nếu
không nắm chắc được tâm trạng, tư tưởng của đối tượng có liên quan đến các
chủ trương, quyết sách đó. Cơng tác nghiên cứu dư luận xã hội giúp các cơ
quan lãnh đạo, quản lý giải đáp các câu hỏi như: các vấn đề bức xúc mà thực
tiễn đất nước (hoặc ở địa phương, ngành) đòi hỏi phải giải quyết là gì? Các
chủ trương, quyết sách dự định được ban hành (của cơ quan lãnh đạo, quản
lý) có được người dân ủng hộ khơng? Nếu khơng thì tại sao? Có cần dừng
việc thơng qua khơng? Nếu khơng dừng thì cần có các biện pháp thơng tin,
tun truyền cụ thể gì để tạo sự ủng hộ của nhân dân?...
Trên cơ sở lý luận về cơ chế hình thành dư luận xã hội và các thông tin
cụ thể về các băn khoăn, thắc mắc của Nhân dân, công tác nghiên cứu dư luận
xã hội có khả năng đề xuất các giải pháp thông tin, tuyên truyền, định hướng
dư luận xã hội có hiệu quả.
Hai là, góp phần củng cố, mở rộng nền dân chủ trong Đảng, trong xã
hội
Tạo điều kiện để cán bộ, đảng viên và Nhân dân đóng góp ý kiến, tham
gia vào các công việc của Đảng, Nhà nước: việc tiếp xúc của các cộng tác
viên nghiên cứu dư luận xã hội với người dân để nắm bắt ý kiến của họ, nhất
là các cuộc điều tra, thăm dò dư luận xã hội là cơ hội để người dân bày tỏ
chính kiến, tham gia ý kiến đối với các công việc điều hành, quản lý đất nước
của các cấp ủy đảng và chính quyền, nâng cao ý thức làm chủ đất nước, làm
chủ xã hội của họ.
Phát huy vai trò phản biện xã hội, vai trò kiểm tra, giám sát của cán bộ,
đảng viên và Nhân dân: khi người dân cảm thấy ý kiến của mình được lắng
nghe, được coi trọng thì trách nhiệm phản biện, kiểm tra, giám sát xã hội của
8
họ cũng được nâng cao. Nhân dân có “trăm tai, nghìn mắt” nên có thể nhìn rõ
mọi vấn đề, sự vật dưới nhiều góc độ. Sự phản biện, kiểm tra, giám sát xã hội
của nhân dân giúp các cơ quan lãnh đạo, quản lý kịp thời phát hiện những sơ
hở, hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo, quản lý của mình, trên cơ sở
đó, kịp thời đề ra các giải pháp khắc phục.
Ba là, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng công tác nắm bắt tâm
trạng, tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân của các cấp ủy đảng, nhà
nước
Cách nắm bắt tâm trạng, tư tưởng cán bộ, đảng viên và Nhân dân mang
tính truyền thống lâu nay của các cấp ủy đảng thường là: tổng hợp phản ánh
của cấp dưới, các tổ chức chính trị - xã hội; trao đổi, tọa đàm, đối thoại trực
tiếp với các đối tượng; hội thảo...). Cách thức này có ưu điểm là dễ làm, ít tốn
kém về thời gian, nhân lực và tài chính, nhưng cũng có những hạn chế như:
các thông tin thu được thường không rõ về mặt định lượng, dễ mang tính chủ
quan, nhất là trong bối cảnh bệnh thành tích phát triển như hiện nay (các báo
cáo dễ bị “vo tròn”, biểu hiện tâm trạng, tư tưởng tích cực dễ bị “thổi phồng”,
những vấn đề gai góc, phức tạp trong tâm trạng, tư tưởng xã hội dễ bị bỏ qua).
Điều tra xã hội học về dư luận xã hội giúp khắc phục những hạn chế
nêu trên của việc nắm bắt tâm trạng, tư tưởng theo các phương pháp truyền
thống.
Bốn là, trong phòng chống tham nhũng và thực hiện pháp luật. Đối với
hoạt động phòng chống tham nhũng và thực hiện pháp luật dư luận có vai trò
động viên tinh thần đấu tranh ngăn ngừa, phòng, chống tham nhũng, phản
ánh, đánh giá sự phù hợp của pháp luật bằng sự khen, chê, khuyên can kịp
thời đối với các hành vi phù hợp hoặc không phù hợp với lợi ích, các giá trị
xã hội, nhất là các giá trị đạo đức, ln lý, DLXH có vai trị rất lớn trong việc
9
giáo dục cho các thế hệ ý thức về sự phải - trái, đúng - sai, thiện - ác, đẹp xấu. Ngồi ra trực tiếp cung cấp thơng tin giúp phát hiện, đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, giám sát, đánh giá hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng,
chống tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Một số giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu, nắm bắt dư
luận xã hội trong quản lý xã hội ở cấp cơ sở hiện nay.
Một là, các cấp ủy, chính quyền, đồn thể cơ sở kịp thời quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo đối với công tác nắm bắt tư tưởng, dư luận xã hội trong các tầng
lớp Nhân dân. Trọng tâm là trực tiếp chỉ đạo và phát huy vai trò tham mưu
của ban tuyên giáo đảng ủy, sự phối hợp của các đoàn thể, tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở để chủ động nắm bắt
và tham mưu cấp ủy chỉ đạo giải quyết, định hướng dư luận kịp thời, tránh để
phát sinh hình thành điểm nóng, gây mất ổn định tình hình an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội.
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thơng qua các
hình thức tun truyền phù hợp, có hiệu quả, để các tầng lớp nhân dân hiểu,
nắm bắt và đồng thuận, ủng hộ.
Ba là, quan tâm duy trì hoạt động, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên cơ sở, vì đây là mắt xích quan trọng để làm cầu nối thơng tin,
phản ánh thông tin hai chiều giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước và Nhân dân
trước các chủ trương, nghị quyết được ban hành, đi vào thực tiễn cuộc sống.
Bốn là, cần phân biệt được dư luận xã hội và tin đồn. Dư luận xã hội là
những tập hợp luồng ý kiến cá nhân trước các vấn đề, sự kiện, hiện tượng có
tính thời sự, liên quan đến lợi ích, các mối quan tâm của nhiều người thì mới
có khả năng tạo ra dư luận xã hội. Còn tin đồn thường là tin khơng chính
10
thức, bịa đặt, có tốc độ lan truyền nhanh, có mục đích cá nhân, gây ảnh hưởng
đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, rất khó xác định được
điểm xuất phát ban đầu. Đặc tính của tin đồn là cường độ lan truyền với tính
hấp dẫn và tính khơng chính xác.
Do đó, các cấp ủy đảng, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở
cần phải xác định và phân biệt rõ dư luận xã hội với tin đồn. Riêng đối với tin
đồn thì phải trực tiếp kiểm chứng nguồn tin xuất phát và kịp thời định hướng,
cung cấp thơng tin chính xác, cơng khai thì sẽ làm mất tính hấp dẫn và tính
khơng chính xác của tin đồn. Muốn làm tốt điều này, chúng ta phải sử dụng
các phương pháp nắm bắt dư luận xã hội qua các kênh thông tin đại chúng;
qua đơn thư, góp ý; qua các cuộc họp giao ban và trực tiếp xuống cơ sở để
nắm chắc tình hình dư luận xã hội để chủ động tham mưu xử lý và định
hướng dư luận kịp thời.
Năm là, nâng cao trình độ văn hóa của chính trị cho người dân cũng là
một biện pháp quan trọng nhằm phát huy vai trò của dư luận. Sống trong một
xã hội mà trình độ văn hóa chính trị của người dân thì khả năng tham gia quản
lý nhà nước, ý thức pháp luật của người dân cũng được nâng cao.
Sáu là, xây dựng các cơ chế, chính sách pháp lý phù hợp, thuận lợi để
thăm dị dư luận xã hội, xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật bằng cách
công khai, dân chủ- kể cả dân chủ trực tiếp và gián tiếp ví dụ như việc tổ chức
trưng cầu ý dân.
Bảy là, cần thực hiện tốt việc đa dạng hóa các hình thức điều tra, thăm
dị dư luận xã hội; đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu thực tiễn, tăng cường trao
đổi tọa đàm, kinh nghiệm giữa các địa phương, đơn vị; đổi mới về phương
pháp, hình thức nắm bắt, đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy cao. Nghiên
cứu xây dựng "Bộ Chỉ số đánh giá niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân
dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước"
11
KẾT LUẬN
Hiện nay sự nghiệp đổi mới đất nước diễn ra càng nhanh, càng nhiều vấn
đề mới nảy sinh vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích dư luận xã hội
về các vấn đề mới đó càng giúp cho cơ quan lãnh đạo có thêm cơ sở để đề ra
những quyết định đúng thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đi đúng hướng và đem lại
hiệu quả thiết thực.
Nắm bắt dư ḷn xã hợi giúp chúng ta có những thông tin đa chiều về các
mặt hoạt động của các cơ quan nhà nước và giúp cho Nhân dân nhận thức và
thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, của các cơ quan
nhà nước và các tổ chức xã hội tốt hơn. Những thông tin này là một trong
những căn cứ quan trọng để Đảng và nhà nước kiểm tra hoạt đợng cơng tác
của mình để có những chủ trương, quyết định cần thiết và phù hợp với thực
tế.
Trong xã hội ta hiện nay việc tìm hiểu và nghiên cứu dư luận xã hội đã
trở thành điều kiện quan trọng để đảm bảo công tác lãnh đạo và quản lý xã
hội đạt được hiệu quả cao. Đảng, nhà nước ta hết sức coi trọng công tác nắm
bắt dư luận xã hội vì mọi hoạt động của Đảng, nhà nước đều xuất phát từ lợi
ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Qua dư luận xã hội để nắm bắt
được tâm trạng của nhân dân, hiểu được nguyện vọng và lợi ích của họ để đề
ra chủ trương chính sách phù hợp, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “giữ
chặt mối liên hệ với dân chúng và luôn lắng nghe ý kiến dân chúng đó là nền
tảng lực lượng của đồn thể và nhờ đó mà đồn thể thắng lợi”
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. TS. Nguyễn Ngọc Thanh, TS. Nguyễn Thế Thắng (2004), Tập bài
giảng Xã Hội Học, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5. TS. Nguyễn Vũ Tiến (2008), Lý thuyết chung về Quản lý xã hội, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Trường Đại Học Luật Hà Nội (2010), Tập bài giảng Xã Hội Học, Nhà
xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
7. TS. Nguyễn Thị Thanh (2011), Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách
xã hội trong thời kỳ đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.