Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thcs bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy học vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.66 KB, 14 trang )

Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

KINH NGHIỆM:
BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU DẠY HỌC VẬT LÝ

I- PHẦN MỞ ĐẦU
I.1: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

- Nghề dạy học là một trong những nghề cao quý. Được vinh dự làm nghề
dạy chữ, dạy người là hạnh phúc của mỗi chúng ta. Tuy nhiên dạy học như thế
nào để đạt được mục đích: Học sinh nhanh chóng tiếp nhận kiến thức, vận dụng
kiến thức ấy để có kỹ năng thực hành tốt, giờ học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lơi cuốn
kích thích lịng ham muốn học hỏi khám phá của từng học sinh nhằm nâng cao
chất lượng đại trà, phát triển chất lượng mũi nhọn của từng bộ mơn là tiêu chí
cần đạt của mỗi người thầy.
- Vật lý là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng. Mơn Vật lý có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ qua lại với các mơn học khác. Nhiều kiến thức và kỹ
năng đạt được qua môn Vật lý là cơ sở đối với việc học tập các mơn học khác và
có ứng dụng rộng rãi trong đời sống lao động và sản xuất đặc biệt trong cơng
cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Từ định hướng và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
đổi mới phương pháp dạy học mơn Vật lý nói riêng, mục đích đào tạo của từng
cấp học đặt ra các nhiệm vụ cơ bản cho việc giảng dạy Vật lý ở trường THCS,
khi học môn Vật lý học sinh phải đạt được một số yêu cầu như:
+ Biết quan sát các hiện tượng xung quanh, phân tích để tìm ra cái bản
chất, cái chung nhất dẫn đến hình thành được kiến thức mới.
+ Quan sát trong tự nhiên, tìm ra những sự kiện lặp đi lặp lại mang tính
quy luật, hình thành được những nhận thức về các định luật Vật lý.
+ Vận dụng các kiến thức Vật lý, các nguyên lý chung của khoa học Vật


lý để giải quyết vấn đề trong đời sống và trong kỹ thuật.
+ Vận dụng một cách sáng tạo vào việc nghiên cứu các hiện tượng Vật lý
đơn giản.
- Q trình học tập của học sinh nói chung là một q trình nhận thức năn
nó phải tn theo quy luật của q trình nhận thức. Đặc biệt với mơn Vật lý là
mơn khoa học thực nghiệm thì q trình nhận thức của học sinh là đi từ các hiện
tượng thực tế để dẫn đến các kiến thức mới sau đó áp dụng kiến thức cần giải
quyết các hiện tượng trong thực tế.
- Dạy học Vật lý không chỉ nhằm mục đích cung cấp cho học sinh hệ
thống kiến thức, kỹ năng về Vật lý mà điều không kém phần quan trọng là phải
trang bị cho học sinh những kiến thức về phương pháp là một trong những mục
Trần Thị Thắm – Trường THCS Mạo Khê II


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

tiêu cơ bản của chương trình Vật lý THCS. Trong các phương pháp nhận thức
khoa học của Vật lý thì phương pháp thực nghiệm là một phương pháp đặc
trưng. Do đó việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm trong dạy
học Vật lý có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu dạy học và cần
được quan tâm chính đáng.
I.2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Qua thời gian chỉ đạo và thực tế giảng dạy môn Vật lý, với đặc thù của
môn học, tôi nhận thấy việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh
trong Vật lý là việc cần thiết. Từ đó giúp học sinh điều chỉnh được phương pháp
giảng dạy của mình sao cho phù hợp đối tượng học sinh, đặc biệt giáo viên được
bổ sung phương pháp giảng dạy đáp ứng việc thực hiện đổi mới phương pháp
trong giảng dạy. Về phía học sinh, được hiểu về phương pháp nghiên cứu khoa
học Vật lý, được rèn luyện kỹ năng thực nghiệm.

I.3: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM:
Hiện nay chương trình Vật lý được đưa vào từ lớp 6 đến lớp 9 và rất chú
trọng đến phương pháp thực nghiệm cho học sinh do đó tơi mạnh dạn đưa việc
nghiên cứu và thực nghiệm trên toàn bộ học sinh của trường THCS Mạo Khê 2
trong năm học 2007 - 2008.
I.4: ĐĨNG GĨP MỚI VỀ MẶT LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
Việc nghiên cứu đề tài thành công sẽ giúp cho:
- Giáo viên:
+ Không cảm thấy ngại khi giảng dạy môn Vật lý vì phải tiến hành nhiều
thí nghiệm.
+ Phân loại được học sinh một cách chính xác, từ đó có biện pháp hỗ trợ
học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Học sinh:
+ Có kỹ năng trong việc quan sát các hiện tượng để tìm ra cái chung, cái
bản chất của hiện tượng.
+ Biết tự mình thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đốn.
+ Có kỹ năng trong việc mơ tả thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm.
+ Tự sưu tầm và tự làm thí nghiệm khi cần thiết.
+ Có kỹ năng trong việc thực hiện nội quy thực hành, an tồn phịng
thí nghiệm.
+ Hứng thú hơn khi học bộ môn Vật lý.

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

2


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý


II- PHẦN NỘI DUNG
II.1: CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
Định hướng về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học Vật lý
nhấn mạnh việc tăng cường phương pháp tìm tịi nghiên cứu, phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề. Coi trọng phương pháp thực nghiệm, kết hợp học tập cá
nhân với học tập theo nhóm. Với định hướng đó trong giờ học Vật lý học sinh
đóng vai trị chủ thể của hoạt động nhận thức. Trước đây học sinh chỉ quan sát
giáo viên làm thí nghiệm và rút ra kết luận một cách thụ động thì lần này học
phải tự mình chuẩn bị thiết bị thí nghiệm, tự lắp ráp thí nghiệm theo nhóm, tự
tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tự ghi chép số liệu, thảo
luận và tự rút ra kết luận.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm. Các thí nghiệm trong sách giáo khoa
đã được cân nhắc đến nhiều yếu tốt như thí nghiệm có cần thiết khơng? Do giáo
viên hay học sinh làm? Có trang bị đại trà khơng? Có an tồn cho học sinh
khơng? Điều đó có nghĩa là tất cả các thí nghiệm Vật lý được trình bày trong
sách giáo khoa là hồn tồn cần thiết, khả thi và đó là cơ sở khoa học vững chắc
để hình thành tri thức mới cho học sinh.
Cả bài học là những hướng dẫn cho học sinh hoạt động theo hướng tích
cực hố hoạt động nhận thức: học sinh tự lắp đặt thí nghiệm dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, tự tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lý thơng tin, tự mình rút ra
kết luận và sau đó vận dụng.
Việc vận dụng phương pháp thực nghiệm vào dạy học Vật lý vừa phù hợp
với đặc điểm nghiên cứu của bộ môn Vật lý vừa tạo điều kiện để học sinh hoạt
động tự lực xây dựng kiến thức. Mặt khác trong quá trình học tập, học sinh sẽ
trải qua các giai đoạn tương tự như các giai đoạn làm việc của nhà nghiên cứu
và điều đó tạo điều kiện phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.
Phương pháp thực nghiệm bao gồm các giai đoạn sự kiện khởi đầu đến
giải thuyết rồi hệ quả và thí nghiệm kiểm tra. Khi vận dụng phương pháp thực
nghiệm cần chú ý đến các điều kiện dạy học, đặc điểm nhận thức, đặc điểm
người học, để vận dụng với mức độ khác nhau.

II.2: CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
II.2.1. Vai trò của phương pháp thực nghiệm trong việc thực hiện mục tiêu
dạy học.
II.2.1.1. Phương pháp thực nghiệm giúp học sinh hình thành và hoàn thiện
những phẩm chất tâm lý học là nền tảng cho hoạt động tư duy, hoạt động
sáng tạo.
Phương pháp thực nghiệm hướng dẫn học sinh tìm tịi, sáng tạo theo con
đường và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà các nhà khoa học đã trải qua. Nó
làm cho học sinh quen dần với các cách suy nghĩ, làm việc theo kiểu Vật lý:
Cách duy nhất để lĩnh hội những kinh nghiệm sáng tạo là tự lực giải quyết
những vấn đề mới mẻ đối với học sinh. Trong quá trình giải quyết những vấn đề

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

3


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

đó học sinh sẽ bộc lộ những nét đặc trưng của hoạt động sáng tạo và đồng thời
hình thành, hồn thiện ở bản thân những phẩm chất tâm lý học là nền tảng cho
hoạt động sáng tạo.
II.2.1.2. Phương pháp thực nghiệm cho phép gắn lý thuyết với thực tiễn.
Thực tiễn được nói trong phương pháp thực nghiệm là các hiện tượng, các
quá trình Vật lý được mô tả, được tái hiện qua các thí nghiệm cho giáo viên hay
chính học sinh tự làm. Việc học sinh trực tiếp đề xuất phương án và tiến hành thí
nghiệm kiểm tra, trực tiếp quan sát các hiện tượng, làm việc với các thí nghiệm
và dụng cụ đo, giải quyết những khó khăn trong thực nghiệm, tạo điều kiện cho
các em nâng cao được năng lực thực hành, gần gũi hơn với đời sống kỹ thuật,

khái quát hoá các kết quả thực nghiệm, rút ra những kết luận có tính chất lý
thuyết. Hoạt động nhận thức theo phương pháp thực nghiệm, học sinh thấy được
sự gắn bó mật thiết giữa lý thuyết và thực tiễn.
II.2.1.3. Phương pháp thực nghiệm là phương pháp tìm tịi, giải quyết vấn đề.
Có thể áp dụng để giải quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực
tiễn, ở mọi trình độ, khơng địi hỏi vốn kiến thức q nhiều. Đối với yêu cầu dạy
học xuất phát từ vốn kinh nghiệm của học sinh, phương pháp thực nghiệm lại
càng phù hợp hơn ngay cả với học sinh lớp 6, 7 khi mà vốn kiến thức cịn ít ỏi.
Phương pháp thực nghiệm sẽ giúp các em giải quyết vấn đề học tập, trên cơ sở
đó nắm vững kiến thức, kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm, nắm vững phương pháp
giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
II.2.1.4. Việc áp dụng phương pháp thực nghiệm cho phép và rèn luyện cho
học sinh nhiều năng lực.
Nó tích cực hố đến mức tối đa hoạt động nhận thức của học sinh, cho
phép hình thành kiến thức sâu sắc và bền vững, tăng cường hứng thú đối với
mơn học. Nó thơi thúc trong học sinh một nhu cầu về hoạt động sáng tạo, xây
dựng cho các em tính sáng tạo trong cá tính.
II.2.2. Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong dạy học Vật
lý.
II.2.2.1. Tổ chức các sự kiện khởi đầu hướng dẫn học sinh đưa ra dự đốn
khoa học.
* Vai trị của việc tổ chức sự kiện khởi đầu.
Việc tạo sự kiện khởi đầu (mô tả một hoạt động trong thực tế, đưa ra một
bài tốn, mơ tả hay tiến hành thí nghiệm ...) có vai trị rất quan trọng. Giai đoạn
này sẽ quyết định thành công của giờ học. Các sự kiện khởi đầu tạo điều kiện
cho học sinh phát hiện mâu thuẫn và gợi ý phương pháp giải quyết vấn đề. Trên
cơ sở người giáo viên nắm vững vấn đề, đường lối giải quyết vấn đề và hiểu biết
trình độ học sinh, việc tổ chức tốt sự kiện khởi đầu sẽ:
- Thu hút được sự chú ý của học sinh.
- Làm xuất hiện mối quan hệ chi phối hiện tượng.


Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

4


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

- Tạo điều kiện cho học sinh thu thập đầy đủ thông tin để đưa ra được các
dự đoán về các mối quan hệ có tính quy luật.
Trong dạy học, giáo viên đã hiểu rõ mục đích, có dự kiến về tiến trình dạy
học, cho nên khi tổ chức các sự kiện khởi dàu giáo viên có thể chủ động sử dụng
những sự kiện gần gũi với đời sống, thích hợp với trình độ học sinh. Các sự kiện
được mơ tả, trình bày rõ ràng, chính xác sẽ định hướng được sự chú ý của học
sinh vào các hiện tượng, quá trình, mối quan hệ cần quan sát, tránh được các yếu
tố gây nhiễu.
* Yêu cầu của việc tổ chức các sự kiện khởi đầu.
Khi dạy các kiến thức Vật lý bằng phương pháp thực nghiệm, việc tạo các
sự kiện khởi đầu để học sinh thu thập thông tin, nêu ra được sự đoán khoa học
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Làm nảy sinh vấn đề, nghĩa là phải làm xuất hiện được hiện tượng cần
nghiên cứu (khi dạy các hiện tượng Vật lý), sự biến đổi kèm theo của một hay
nhiều đại lượng vào các đại lượng khác sẽ có mặt trong biểu thức (mối quan hệ)
của quy luật, định luật.
+ Các hiện tượng, sự biến đổi ... cần được mô tả, hoặc diễn ra rõ ràng để
học sinh có thể theo dõi, quan sát được diễn biến, sự phụ thuộc nhân quả, phạm
vi, điều kiện cảu sự biến đổi.
+ Vừa sức học sinh (các biểu hiện của sự kiện phải gắn với kiến thức,
kinh nghiệm của học sinh, gần gũi với đời sống hàng ngày) nhưng cũng phải gây

được hứng thú, kích thích nhu cầu học tập của học sinh (có chứa đựng những
yếu tố kiến thức mới, mà cần có sự hướng dẫn của giáo viên thì học sinh mới
thu nhận được).
+ Ít yếu tố gây nhiễu.
* Hướng dẫn học sinh phát hiện, phát biểu vấn đề, đưa ra dự đoán khoa học.
Khi hướng dẫn đưa ra các dự đoán, cần chú ý để học sinh vận dụng được
vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình để đối chiếu, so sánh với những
sự kiện vừa quan sát. Cần định hướng sự chú ý của học sinh vào các vấn đề sau:
- Diễn biến của hiện tượng, quá trình, những sự thay đổi của vật thể (hoặc
hành vi của vật thể) tham gia vào hiện tượng, quá trình.
- Sự biến đổi kèm theo của một hay nhiều đại lượng khác (nguyên nhân,
kết quả).
- Sự giống nhau, khác nhau giữa những biểu hiện của nguyên nhân, kết
quả trong những điều kiện khác nhau (trong các lần thí nghiệm khác nhau).
- Chiều hướng của sự biến đổi.
- Dấu hiệu bản chất (mối quan hệ diễn ra nhiều lần).
II.2.2.2. Tổ chức cho học sinh đề xuất và tiến hành thí nghiệm kiểm tra.

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

5


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

Trong sách giáo khoa Vật lý, các tác giả đã thể hiện khá rõ mục tiêu bồi
dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh thơng qua việc xây dựng tiến
trình các bài học cụ thể. Đó là việc tổ chức cho học sinh đề xuất và tiến hành thí
nghiệm kiểm tra một giả thuyết, một dự đoán hoặc thiết kế bài học bám sát các

bước của phương pháp thực nghiệm. Ví dụ, trong phần quang học, các bài
nghiên cứu các tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, gương cầu lồi, gương lõm đã
được xây dựng theo các bước của phương pháp thực nghiệm, từ giai đoạn đề
xuất vấn đề, dự đoán, tiến hành thí nghiệm kiểm tra đến rút ra kết luận, ứng
dụng kiến thức. Tuy không nêu một cách tường minh phương pháp thực nghiệm
là gì nhưng cách viết của sách giáo khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
trong việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh. Nếu giáo viên
thiết kế tiến trình dạy học và tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức, tiến
hành thí nghiệm theo con đường tìm tịi, sáng tạo của phương pháp thực nghiệm
thì học sinh sẽ nâng cao được hiểu biết và quen dần với phương pháp thực
nghiệm. Hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu dạy học sẽ tốt hơn.
II.2.3. Một số ví dụ minh hoạ.
II.2.3.1. Ví dụ về tạo sự kiện khởi đầu, hướng dẫn học sinh đưa ra dự đoán
khoa học về “Đặc điểm của áp suất gây ra do trọng lượng chất lỏng trong
bình nước” (Vật lý 7).
Trước khi xây dựng kiến thức về đặc điểm của áp suất gây ra do trọng
lượng của khối chất lỏng trong bình, học sinh đã có kiến thức về:
- Chất lỏng gây ra áp suất trong lòng chất lỏng.
Vấn đề đặt ra là:
- Ở các độ sâu khác nhau áp suất chất lỏng như thế nào?
- Ở cùng một độ sâu, áp suất trong lòng chất lỏng và áp suất lên thành
bình có bằng nhau khơng?
a) Có thể đưa ra các sự kiện khởi đầu để học sinh nêu dự đoán về các vấn đề
trên như sau:
- Dùng một bình hình khối trụ chữ nhật có dùi một số lỗ ở đáy bình và ở
các độ cao khác nhau trên thành bình (H.1). Lúc đầu nút các lỗ lại. Đổ nước vào
bình rồi mở đồng thời các nút ra, cho học sinh quan sát các tia nước phun ra từ
các lỗ thủng.

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II


6


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

- Vẽ hình, mơ tả một bình đựng nước có hình dạng như H.2. Áp suất do
chất lỏng gây ra tại các điểm A, B trên đáy bình có bằng nhau khơng?

b) u cầu
- Các thí nghiệm trên gần gũi với cuộc sống của học sinh và có thể thực
hiện được dễ dàng.
- Từ việc quan sát thí nghiệm ở H.1, bằng kiến thức đã học có thể giải
thích được vì sao có các tia nước phụt ra từ các lỗ (nước tác dụng áp lực lên
thành bình nên ở chỗ nào có lỗ, nước bị đẩy ra thành tia có phương vng góc
với thành bình).
Tuy nhiên, cũng từ sự kiện này, nảy sinh nhu cầu nhận thức đối với học
sinh về mối quan hệ giữa độ mạnh yếu cảu các tia nước phụt ta (áp suất chất
lỏng) với vị trí các lỗ (chiều cao của cột nước tính từ mặt thống).
- Từ việc quan sát các tia nước ở các lỗ A, B (H.1) và câu hỏi (H.2) dẫn
học sinh tới suy nghĩ về các vấn đề: áp suất do chất lỏng gây ra ở mọi điểm trên
đáy (ở cùng một độ sâu) có chắc chắn bằng nhau khơng? có phụ thuộc vào
lượng nước ở trên các điểm đang xét không?
- Lưu ý tới những điều phân tích trên về các sự kiện, giáo viên định hướng
sự chú ý của học sinh vào các vấn đề sau:
+ Độ mạnh yếu của các tia nước nói lên điều gì? (Liên quan tới các yếu tố
nào của chất lỏng?)
+ Độ mạnh yếu của các tia nước phụ thuộc vào vị trí các lỗ cho biết chiều
hướng thay đổi của áp suất chất lỏng theo độ sâu như thế nào? (có phụ thuộc vào

lượng nước ở trên không?)

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

7


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

Sự định hướng này sẽ giúp học sinh đưa ra được dự đoán “có thể áp suất
tăng cùng với độ sâu, ở dùng một độ sâu trong lòng chất lỏng áp suất bằng
nhau”.
Giai đoạn tiếp theo là dùng thí nghiệm 1 trong sách giáo khoa (H.3) làm
thí nghiệm kiểm tra dự đốn về áp suất trong lòng chất lỏng (ở các độ sâu khác
nhau, theo mọi hướng).

- Sau đó có thể cho học sinh thảo luận phương án dùng áp kế để kiểm tra kết
luận trên về áp suất đối với thành bình (kể các với thí nghiệm bình nước ở H.2)
- Để học sinh nêu ra được dự đoán “ở cùng một độ sâu bằng nhau trong
các chất lỏng có trọng lượng riêng khác nhau, áp suất do chất lỏng gây ra là
khác nhau”, chỉ cần hướng dẫn học sinh liên tưởng tới kiến thức đã học: mỗi
một lớp chất chịu một áp suất của lớp chất lỏng ở trên nó.
Vì vậy, do có trọng lượng, chất lỏng gây ra áp suất lên đáy bình, thành
bình và mọi điểm trong lịng chất lỏng.
II.2.3.2. Ví dụ về việc tổ chức cho học sinh đề xuất và tiến hành thí nhiệm
kiểm tra.
Thiết kế tiến trình dạy học bài “Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng”
theo phương pháp thực nghiệm.
- Hoạt động 1: Làm xuất hiện vấn đề. (GV) mô tả cái “Tháp Rùa lộn ngược”

trong hình 5.1 (Vật lý 7) mà bé Lan nhìn thấy khi đi thăm Hồ Gươm lần đầu
tiên. Sau đó tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để quan sát ảnh của một cây
nến đang cháy trong gương phẳng, được lắp vào giá đỡ đặt vng góc với mặt
bàn (Hình 5.2 - Vật lý 7).
- Hoạt động 2: Xây dựng dự đốn về các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
+ GV: Các em đã nhìn thấy ảnh của ngọn nến trong gương. Hãy dự đoán:
độ lớn của ảnh so với độ lớn của vật? ảnh của cây nến có hứng được trên tấm bìa
dùng làm màn chắn không? Khoảng cách từ ảnh đến gương so với khoảng cách
từ vật đến gương có bằng nhau khơng?
+ HS trả lời: độ lớn của ảnh bằng vật; khoảng cách từ ảnh đến gương
bằng khoảng cách từ gương đến vật; ảnh có thể hứng được trên màn.

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

8


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

Qua câu trả lời của học sinh, giáo viên có thể thấy: Học sinh nêu dự đoán
về độ lớn của ảnh, về khoảng cách từ ảnh đến gương xuất phát từ kinh nghiệm,
từ quan sát thực tế trong thí nghiệm. Đối với yêu cầu nêu dự đốn ảnh có hứng
được trên màn hay khơng, học sinh thực sự gặp khó khăn, vì các em chưa thể
hình dung ra thế nào là màn chắn để hứng ảnh. Để tạo điều kiện thuận lợi của
học sinh nêu được dự đoán, giáo viên đưa ra một tấm bìa, di chuyển tấm bìa ở
phía sau gương và yêu cầu học sinh nhận xét xem có thấy ảnh của cây nến trên
tấm bìa khơng? Khi đó, học sinh sẽ nhận thấy, không hứng được ảnh qua gương
phẳng của cây nến trên màn.
- Hoạt động 3: Đề xuất và tiến hành một phương án thí nghiệm kiểm tra dự

đốn. Làm thế nào để kiểm tra được độ lớn của ảnh so với vật, so sánh khoảng
cách từ ảnh đến gương và từ vật đến gương, ảnh có hứng được trên màn hay
không? Nếu yêu cầu học sinh đề xuất một phương án thí nghiệm kiểm tra thì có
thể là điều khó khăn với các em, nhưng cũng khơng thể nói là các em khơng làm
được. Trong sách giáo khoa đã cho sẵn một phương án hay và khả thi. Song liệu
học sinh có thể nêu được một phương án đơn giản và phù hợp với tầm suy nghĩ
của các em hay khơng? Ví dụ, khi làm thực nghiệm, tơi đã nhận thấy học sinh
nêu phương án đặt một viên phấn sát mặt gương. Từ đó ta có thể dễ dàng so
sánh độ lớn của ảnh và vật, so sánh khoảng cách từ ảnh đến gương và từ vật đến
gương. Nhưng nếu giáo viên chỉ thông báo phương án của sách giáo khoa và
yêu cầu học sinh làm theo thì khơng những khơng phát huy được tính tự lực,
sáng tạo của học sinh mà ngay cả việc các em làm theo cũng sẽ khơng có hiệu
quả. Để giải quyết, giáo viên cần tổ chức cho học sinh để xuất phương án thí
nghiệm kiểm tra, tạo ra một tính huống có vấn đề, kích thích hứng thú tìm tịi
của học sinh. Sau đó, trên cơ sở của học sinh mà gợi mở, đưa các em đến “vùng
phát triển gần”, giúp các em tự tìm ra, tự đi đến với phương án của sách giáo
khoa. Việc học tập như vậy sẽ sinh động và có hiệu quả hơn. Do đó tiến trình
dạy học của giai đoạn này có thể được thiết kế như sau:
+ GV: Làm thế nào để so sánh được độ lớn của ảnh trong gương với độ
lớn của vật, để biết được khoảng cách từ ảnh đến gương bằng nhau? Làm thế
nào để biết được có thể hứng ảnh trên màn hay không? Các em hãy đề xuất một
phương án thí nghiệm kiểm tra.
+ HS: Dùng thước đo độ lớn của ảnh trong gương và đo khoảng cách từ
ảnh đến gương … Đặt một viên phấn sát mặt gương, từ đo so sánh độ lớn và
khoảng cách. Dùng tấm bìa đặt sau gương để hứng lấy ảnh.
+ GV: Phương án đặt viên phấn sát mặt gương mà các em nêu là rất hay.
Song phương án dùng thước để đo thì ta đặt thước ở đâu để do? Liệu phép đo có
chính xác khơng?
Khi học sinh khơng trả lời được, giáo viên tiếp tục:
+ GV: Nếu trong thí nghiệm, ta thay tấm gương bằng một tấm kính thì

sao? Giáo viên gợi ý: tấm kính có phải là gương khơng? Dùng tấm kính làm
gương sẽ có lợi gì? Nếu ta đặt tồn bộ thí nghiệm trên một tờ giấy kể ơ vng
như trên hình 5.2 thì việc đo các khoảng cách sẽ có thuận lợi gì?

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

9


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

Từ gợi ý của giáo viên, học sinh sẽ tự đi đến phương án thí nghiệm mà
sách giáo khoa đã thiết kế và học sinh tự tiến hành thí nghiệm kiểm tra theo
nhóm sau đó ghi kết quả thí nghiệm và nhận xét vào phiếu học tập.
- Hoạt động 4: Rút ra kết luận về các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
Học sinh chọn các từ thích hợp điền vào chỗ trống trong phần kết luận của sách
giáo khoa và phát biểu trước lớp các kết luận của mình.
- Hoạt động 5: Ứng dụng kiến thức.
HS: Trả lời các câu hỏi vận dụng từ câu hỏi 1 đến câu hỏi 5, ghi vào phiếu
học tập.
GV: Tổ chức cho học sinh trao đổi trên lớp về các câu hỏi vận dụng, giúp
học sinh chuẩn xác hoá câu trả lời, củng cố kiến thức.
HS: Đọc lại các kết luận của bài học trong phần đóng khung.
II.3. CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU.

II.3.1. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan: phương pháp dạy học, lý luận dạy

học, sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, các loại sách tham khảo.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục.
II.3.2. Kết quả thu được.
Với việc áp dụng các phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng phương pháp
thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy học Vật lý sau một
năm thực hiện kết quả thu được ở bộ môn Vật lý như sau:
Khối

Loại giỏi

Loại Khá

Loại Trung bình

Loại Yếu, kém

6

57

84

83

21

7


136

85

57

12

8

77

81

68

24

9

61

89

82

4

- 100% học sinh được tự tay thực hiện các thí nghiệm có trong sách giáo khoa,
phần lớn học sinh có khả năng tự thiết kế thí nghiệm khi cần nghiên cứu vấn đề

mới.
- Học sinh giỏi các cấp:

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

10


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

+ Cấp Huyện: 3 học sinh
+ Cấp Tỉnh: 1 học sinh

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

11


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ những cố gắng và việc làm của cá nhân trong thực tế chỉ đạo và giảng
dạy tôi nhận thấy: Kết quả học tập của học sinh là chính người giáo viên quyết
định và giáo viên chính là người trực tiếp dạy các em.
- Việc giáo viên say mê với nghề nghiệp, có phương pháp giảng dạy phù
hợp với đặc trưng bộ mơn đó là dạy học theo phương pháp thực nghiệm để giúp
cho học sinh phát triển tư duy dáng tạo, các em có cảm nhận như chính các em
đang là nhà “Khoa học tuổi trẻ” mà hứng thú học hơn.

- Tuy nhiên để thực hiện tốt việc giảng dạy, đáp ứng được đổi mới nội
dung, chương trình, địi hỏi giáo viên cần phải:
+ Tự mình thực hiện đầy đủ các bài thực hành đã quy định trong chương
trình.
+ Phải chuẩn bị trước và làm thành thạo các thí nghiệm, các thực hành.
+ Phải tạo điều kiện cho tất cả học sinh được tự tay làm thí nghiệm, sử
dụng thiết bị, dụng cụ thí nghiệm để hồn thành nhiệm vụ học tập.
+ Phải hướng dẫn học sinh thực hiện đúng nội quy thực hành, an tồn
phịng thí nghiệm.
+ Cần có đánh giá và cho điểm kết quả thực hành, kỹ năng làm thực hành
của mỗi học sinh.

Mạo Khê, ngày 25 tháng 4 năm 2008
NGƯỜI VIẾT

Trần Thị Thắm

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

12


Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC:
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Vật lý các lớp 6, 7, 8, 9- NXB Giáo dục.
2. Sách tham khảo: Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm, Bài tập cơ bản và nâng
cao, Bài tập chọn lọc các lớp 6, 7, 8, 9.

3. Tạp chí Thiết bị Giáo dục.
4. Các tài liệu hướng dẫn dạy học môn Vật lý
PHỤ LỤC:
NỘI DUNG

TRANG

I.1: Lí do chọn đề tài ………………………………………………….

1

I.2: Mục đích nghiên cứu ……..…..…..…..…..…..…..…..…..…..
…..

2

I.3: Thời gian, địa điểm …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..

2

I- PHẦN MỞ ĐẦU

2

I.4: Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn …..…..…..…..…..….
II- PHẦN NỘI DUNG
II.1: CHƯƠNG I : TỔNG QUAN …..…..…..…..…..…..…..…..…...

3


II.2: CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU …..…..


3

II.2.1. Vai trò của phương pháp thực nghiệm trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học.
II.2.2. Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong
dạy học Vật lý.
II.2.3. Một số ví dụ minh hoạ.
II.3. CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU. …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…...

10

II.3.1. Phương pháp nghiên cứu.
II.3.2. Kết quả thu được.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …..…..…..…..…..…..…..…..…...

11

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC …..…..…..…..…..…..

12

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

13



Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy
học Vật lý

V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, PHÒNG
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO.

Trần Thị Thắm - Trường THCS Mạo Khê II

14



×