Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương dòng điện trong các môi trường vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 62 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT YÊN THẾ

THUYẾT MINH
Mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến
XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC
TIỄN CHƯƠNG DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

Họ và tên:

Trương Thị Phú Thương
Chức vụ, Đơn vị: Giáo viên Trường THPT Yên Thế
Huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang

Yên Thế, tháng 3 năm 2021

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


2

ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến ngành GD&ĐT Bắc Giang
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
T
T



1

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh

Trương Thị Phú
Thương

29/06/198
6

Nơi cơng tác
(hoặc nơi
thường trú)

Chức
danh

THPT n
Thế

Giáo
viên

Trình độ
chun

mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến (ghi
rõ đối với từng
đồng tác giả,
nếu có)

Đại học

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
1. Tên sáng kiến:
- Điện thoại liên hệ của tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Trương Thị Phú Thương
Điện thoại: 0868362399
Email:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: GD&ĐT-áp dụng giảng dạy môn Vật lý
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9/2018
4. Các tài liệu kèm theo:
4.1. Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến: “Xây dựng các
chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dịng điện trong các mơi trường
Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”.
4.2. Quyết định công nhận sáng kiến: Quyết định số…/…. Ngày…/…/… của Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở trường THPT Yên Thế
4.3. Biên bản họp Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở trường THPT Yên Thế:
4.4. Phiếu đánh giá sáng kiến của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
Yên Thế, ngày 5 tháng 4năm 2021
Người nộp đơn

Trương Thị Phú Thương
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


3

TRƯỜNG THPT YÊN THẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THUYẾT MINH
Mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến

1. Tên sáng kiến:XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VÀ HỆ THỐNG CÁC
CÂU HỎI THỰC TIỄN CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG VẬT
LÍ 11TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH.

2.Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9/2018.
3. Các thông tin cần được bảo mật:Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
-Tình hình chung về bộ mơn Vật lí hiện nay:
+ Nhiều mảng kiến thức khó, cơng thức nhiều nên học sinh hay nhầm lẫn.
+ Liên quan nhiều đến kiến thức của mơn tốn.
+ Học sinh học tập miễn cưỡng, chiếu lệ; ưu tiên lựa chọn các môn thuộc tổ hợp tổng
hợp xã hội với suy nghĩ học các môn này sẽ “nhàn” hơn, khi thi THPT Quốc gia sẽ có
kết quả cao hơn so với các mơn thuộc tổ hợp tổng hợp tự nhiên.
+ Giáo viên thừa nhiệt tình nhưng chưa đủ kiến thức sâu rộng và khả năng linh hoạt về
phương pháp giảng dạy. Một số giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp dạy học

nhưng chỉ mang tính đối phó khi có thao giảng, dự giờ, kiểm tra. Một bộ phận giáo viên
khơng tích cực đầu tư cho tiết dạy cũng như công tác soạn giảng, thậm chí cịn sao chép
giáo án của người khác hoặc tải trên mạng về điều chỉnh chút ít để làm giáo án của
riêng mình và để đối phó; lên lớp thiếu sự chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học dẫn
đến tình trạng dạy chay, giờ học nhàm chán, thiếu sức hút.
-Riêng việc sử dụng các câu hỏi liên hệ thực tế trong các tiết dạy còn nhiều bất
cập:
+ Giáo viên ít sử dụng câu hỏi liên quan đến thực tế hoặc có đưa ra nhưng khơng giải
thích rõ ràng nên học sinh khó hình dung, cảm thấy mơ hồ về kiến thức.
+ Giáo viên muốn sử dụng câu hỏi liên quan đến thực tế nhưng chưa có một hệ thống
câu hỏi có sẵn nên ngại tìm hiểu.
+ Do chưa có hiểu biết sâu rộng về kiến thức và phương pháp nên người dạy sử dụng
đơn điệu về phương pháp tổ chức dạy học, áp đặt về kiến thức truyền đạt. Học sinh


4

chưa được học tập thường xuyên trong môi trường học tập mới (trải nghiệm thực tế, sử
dụng kiến thức liên mơn, trị chơi…), lối mịn cách học từ lớp dưới tạo rào cản cho giáo
viên trong việc đổi mới phương pháp.
+ Cơ sở vật chất của trường không đủ để đáp ứng cho sự đột phá đổi mới dạy học…

5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Đa số giáo viên đều có ý thức trong việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích
hợp liên mơn, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo góp phần phát triển toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế vận
dụng, nhiều giáo viên còn lúng túng khi thực hiện các kĩ thuật dạy học tích cực, ứng
dụng công nghệ thông tin, liên hệ kiến thức với các vấn đề trong thực tế,…
Trong q trình dạy học cịn nặng về truyền thụ kiến thức, ít vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cuộc sống, ít cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chủ yếu là thí nghiệm

biểu diễn của giáo viên.
Một điểm nữa là sự đơn điệu trong cách hướng dẫn học tập cho học sinh của
giáo viên(chủ yếu là hỏi đáp, ghi bảng, chép vở và áp dụng công thức để giải bài tập).
Giáo viên chưa thực sự có sự đầu tư, đa dạng các hoạt động học cho học sinh. Vì thế từ
cách nêu vấn đề đến tổ chức các hoạt động dạy học chưa tạo được niềm say mê,
hứng thú và hấp dẫn học sinh.
Qua việc giảng dạy trên lớp tôi nhận thấy nhiều em nắm kiến thức lý thuyết rất tốt
nhưng khi vận dụng thì có một thực trạng đáng buồn là nhiều em khơng biết vận dụng
kiến thức để giải thích các hiện tượng, các vấn đề xung quanh cuộc sống của chính
mình; thậm chí có những em cịn giải thích sai hồn tồn bản chất của hiện tượng từ đó
việc làm đúng phần bài tập với các em rất khó khăn, điểm số bộ mơn khơng cao vì vậy
tình u với mơn Vật lí của nhiều em cứ thui chột dần.
Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù bộ mơn nói
chung và việc vận dụng hệ thống các câu hỏi liên quan đến thực tiễn vào bài giảng nói
riêng nhằm tăng hứng thú học tập bộ mơn cho học sinh, để Vật lí khơng cịn mang tính
đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học” là một trong những công việc cần làm
ngay và cần làm xuyên suốt.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm, kiến thức vật lí gắn kết chặt chẽ với thực tế
cuộc sống con người, những hiện tượng vật lí trong cuộc sống luôn đặt ra cho các em
học sinh những câu hỏi cần giải thích. Và khi đã giải thích được, các em sẽ thêm hiểu


5

rõ, hiểu sâu sắc hơn về những khái niệm, định nghĩa, định luật,...mà các em đã được
học.
Các em học sinh cấp THPT đang ở lứa tuổi thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung
quanh mình. Vì vậy, khi giáo viên đưa những vấn đề liên quan đến thực tế vào bài học
sẽ giúp các em giải đáp được trí tị mị, thấy được niềm vui, thấy được lợi ích thiết thực

của mơn học, nó làm cho các em muốn học, u thích Vật lí. Từ đó, các em sẽ có ý
thức trong việc tự học, tự tìm tịi, khám phá kiến thức.
Mặt khác, trong kiểm tra đánh giá, đa số cịn mang tính truyền thống bằng cách đưa
ra các câu hỏi mang tính lý thuyết, cơng thức mà vận dụng kiến thức trong thực tiễn, trong
lao động sản xuất còn hạn chế. Vì những lý do trên mà tơi lựa chọn đề tài: “Xây dựng các
chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường
Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”. Tôi hi vọng đây là tài liệu tham khảo và với
những kết quả bước đầu sẽ có nhiều giáo viên tích cực tham gia vào việc biên soạn các chủ
đề và phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao hơn.

7. Nội dung:
7.1.1. Giải pháp 1
-Tên giải pháp:Tăng cường sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế.
-Nội dung: Tìm hiểu khái niệm bài tập định tính và câu hỏi thực tế, tác dụng của bài tập thực
tế trong dạy học và kiểm tra Vật lý. Phân loại bài tập định tính và định lượng; ưu điểm của
bài tập định tính và định lượng.
-Các bước tiến hành giải pháp:Nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm qua tài liệu, tìm
hiểu nội dung các bài tập và hiện tượng thực tiễn liên quan đến từng bài học. Từ đó xây
dựng giáo án của tiết dạy hiệu quả.
- Kết quả khi thực hiện giải pháp:
+ Sản phẩm của giải pháp: Hệ thống câu hỏi và bài tập liên quan đến thực tế, cách lồng các
câu hỏi và bài tập vào trong từng bài tập.
( Chi tiết tại phụ lục số 1)
7.1.2 Giảipháp 2
-Têngiảipháp:Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học chủ đề: “Dịng điện trong các
mơi trường”.


6


- Nội dung:Xây dựng kế hoạch dạy học chương dòng điện trong các môi trường vật lý 11;
áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy thực tiễn; tổng kết đánh giá tính khả thi, hiệu quả
của phương pháp.

-Các bước tiếnhànhgiảipháp:
+Bước

1:

Xâydựngkếhoạchdậyhọcchươngdịngđiệntrongcácmơitrườngcósửdụngcáccâuhỏiliênquanthự
ctế.
+ Bước 2:Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí giáo viênmôn Vật lý tại trường THPT Yên
Thế. Tổ chức trao đổi, thảo luận trong nhóm dạy; xây dựng kế hoạch áp dụng sáng kiến; đã
trao đổi đồng thời nhờ 05 đồng chí trong tổ bộ mơn áp dụng sáng kiến trong giảng dạy, cụ
thể:

Số TT

Họ và tên

Ngày tháng

Nơi công tác

năm sinh

Chức

Trình


Nội dung cơng

danh

độ CM

việc hỗ trợ

GV
Nguyễn Thị
1

1979

Hương

THPT n

THPT

Cử

Nhận xét, phản

Thế

hạng III

nhân


hồi về sáng kiến.

GV
Trần Văn
2

1974

Nam

THPT Yên

THPT

Thế

hạng III

Nhận xét, phản
Thạc sĩ

hồi về sáng kiến.

GV
Trần Thị
3

1985

Thanh Hiền


THPT Yên

THPT

Cử

Nhận xét, phản

Thế

hạng III

nhân

hồi về sáng kiến.

GV
Bùi Quang
4

Huy

5

Nông Văn
Thành

1986


1987

THPT Yên

THPT

Cử

Nhận xét, phản

Thế

hạng III

nhân

hồi về sáng kiến.

THPT Yên

GV

Cử

Nhận xét, phản

Thế

THPT


nhân

hồi về sáng kiến.


7

Số TT

Họ và tên

Ngày tháng

Nơi cơng tác

năm sinh

Chức

Trình

Nội dung cơng

danh

độ CM

việc hỗ trợ

hạng III


+ Bước 3: Thực nghiệm sư phạm
Sử dụng kế hoạch dạy học đã xây dựng vào giảng dạy lớp 11A8, 11A9 năm học 2018
- 2019; và lớp 11A10 năm học 2019 - 2020.
+ Bước 4: Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của phương
pháp. Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến.
Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của phương pháp. Ở phần
này để đánh giá hiệu quả, tác giả sử dụng kết quả kiểm tra cuối chương của lớp 11A8 năm
học 2018 - 2019 đối chiếu với kết quả của các em năm học lớp 10 và đối chiếu với lớp
11A9 năm học 2018 - 2019; sử dụng kết quả cuối chương của lớp 11A10 năm học 2019 2020 đối chiếu với kết quả học tập của các em năm học lớp 10 .
Sau khi hoàn thành nội dung 02 giải pháp đưa ra, tôi cùng các đồng nghiệp áp dụng
sáng kiến trong giảng dạy mơn Vật lý theo 03 bước đã trình bày để tiếp tục hoàn thiện, phát
triển Sáng kiến áp dụng cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường
THPT Yên Thế trong những năm học tiếp theo.
- Kết quả khi thực hiện giải pháp: Sau quá trình thực hiện và tổng kết, rút kinh nghiệm tác
giả đã đạt được kết quả như sau:
Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dịng điện trong
các mơi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh
(Chi tiết tại phụ lục số 2)
Đã sử dụng kế hoạch dạy học theo góc vào giảng dạy thực tiễn tại trường THPT Yên
Thế (lớp 11A8 năm học 2018-2019 và lớp 11A10 năm học 2019-2020). Nhận được phản
hồi tích cực từ đồng nghiệp và học sinh. Giải pháp dễ áp dụng, phù hợp với điều kiện thực
tiễn trường THPT Yên Thế, tăng tính tích cực chủ động hoạt động của học sinh, hiệu quả
trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Học sinh thể hiện rõ sự hứng thú,
chủ động tích cực trong hoạt động học tập, hiệu quả học tập cao, chất lượng học tập được
nâng lên rõ rệt.


8


Đã đánh giá được tính khả thi của phương pháp và khả năng áp dụng vào điều kiện
thực tiễn trường THPT Yên Thế. Việc chuẩn bị cơ sở vật chất khơng phức tạp,các thí
nghiệm đầy đủ.
Đã đánh giá được hiệu quả của phương pháp qua việc đối sánh kết quả học tập của
học sinh. Khi đối sánh kết quả của học sinh so với năm học trước, so với các lớp khác có thể
nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. Đồng thời sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong quá trình học tập cũng cho thấy tác động, hiệu quả của giải pháp.
+ Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp:
Kế hoạch dạy học các bài lí thuyết chương Sự điện li mơn Hóa học 11 theo phương
pháp dạy học góc. (Chi tiết tại phụ lục số 2).
+ Các bảng số liệu, biểu đồ so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp:


9


10

Bảng 1. Đối sánh kết quả thực nghiệm lần 1, áp dụng dạy lớp 11A8 năm học 2018-2019.
Qua bảng 1, cho thấy điểm kiểm tra cuối chương Dòng điện trong môi trường vật lý 11 của
học sinh trong lớp 11A8 có sự tiến bộ rất nhiều so với điểm tổng kết của học sinh đó năm
lớp 10, điều này khẳng định hiệu quả áp dụng giải pháp đối với học sinh lớp 11A8. Hiệu
quả này được thể hiện rõ hơn khi đối sánh với kết quả kiểm tra cuối chương tương ứng với
học sinh lớp 11A9 (lớp đối sánh), có thể thấy rõ sự vượt trội của học sinh 11A8 so với học
sinh 11A9.
.7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến:
Phạm vi áp dụng của giải pháp cho bộ môn vật lý 11 trường THPT Yên Thế.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành qua quá trình giảng dạy bộ môn vật lý khối lớp
11 khi học các nội dung kiến thức trên lớp buổi sáng chính khóa theo thời khóa biểu và một
số buổi học thử nghiệm theo chủ đề buổi chiều và bài kiểm tra thường xuyên trên các học

sinh khối 11 mà tôi trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Yên Thế năm học 2017-2018 và
học kỳ I năm học 2018 - 2019. Đối tượng học sinh lớp 11 mà tơi được phân cơng giảng dạy
có trình độ, kết quả thu được rất khả quan.
Sau chủ đề, học sinh có nền kiến thức chung về bản chất của dịng điện trong các mơi
trường, các hiện tượng điện trong các môi trường và các hiện tượng trong thực tế đời sống.
Đối với học sinh có lực học và khả năng phân tích tổng hợp tốt như lớp 11A 8 tôi sử
dụng bài tập thực tiễn trong phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học theo trạm và
được đặt ra nhiệm vụ với các yêu cầu cao hơn các lớp còn lại.
Lớp

Nhiệm vụ chung của giáo viên

Nhiệm vụ chung của
học sinh

11 A8

- Dạy trên lớp các tiết học về nội dung kiến thức - Các nhóm trao đổi
liên quan.

kết quả học tập dưới

- Từ các câu hỏi thực tiễn, tổ chức cho học sinh làm hình thức trả lời câu
các thí nghiệm kiểm chứng, chứng minh tính chất hỏi của giáo viên.
đã học.

- Tìm tịi các kiến

- Luyện tập củng cố bài bằng các câu hỏi, bài tập thức thực tế có liên
kết hợp với câu hỏi và bài tập thực tiễn cho phù quan đến kiến thức

hợp theo hướng phát triển năng lực, tạo động lực đã học.
cho học sinh hứng thú cho việc tìm tòi các kiến


11

thức có liên quan sau giờ học.

- Tìm tịi, vận dụng

- Tổ chức cho học sinh các nhóm thảo luận để giải các kiến thức đã
quyết các nhiệm vụ học tập thơng qua các phiếu học, giải thích, giải
học tập sau khi học sinh đã tự lực tìm hiểu kiến quyết các vấn đề
thức trước khi đến lớp.

trong thực tiễn có

- Giáo viên theo dõi hoạt động của các nhóm học liên quan tới kiến
sinh để kịp thời giúp đỡ hoặc chấn chỉnh nội dung thức đã học.
cho phù hợp.
11A10,

- Dạy trên lớp các tiết học về nội dung kiến thức - Các nhóm trao đổi

11A7

liên quan, yêu cầu học sinh tìm tịi các kiến thức kết quả học tập dưới
thực tế có liên quan đến kiến thức đã học, tự tìm hình thức trả lời câu
các hiện tượng vật lý liên quan và giải thích.


hỏi của giáo viên.

- Từ các câu hỏi thực tiễn, tổ chức cho học sinh làm - Tìm tịi các kiến
các thí nghiệm kiểm chứng, chứng minh tính chất thức thực tế có liên
đã học.

quan đến kiến thức

- Luyện tập củng cố bài bằng các câu hỏi, bài tập đã học.
kết hợp với câu hỏi và bài tập thực tiễn cho phù - Thuyết trình, trình
hợp theo hướng phát triển năng lực, tạo động lực bày vấn đề thực tiễn
cho học sinh hứng thú cho việc tìm tịi các kiến liên quan đến bài
thức có liên quan sau giờ học.

học.

- Tổ chức cho học sinh các nhóm thảo luận để giải - Tìm tịi, vận dụng
quyết các nhiệm vụ học tập thông qua các phiếu các kiến thức đã
học tập sau khi học sinh đã tự lực tìm hiểu kiến học, giải thích, giải
thức trước khi đến lớp.

quyết các vấn đề

- Tổ chức cho các nhóm thảo luận tự trình bày, trong thực tiễn có
thuyết trình, giải thích các hiện tượng vật lý và tính liên quan tới kiến
toán các bài tập trong phiếu học tập.Giáo viên theo thức đã học.
dõi hoạt động của các nhóm học sinh để kịp thời
giúp đỡ hoặc chấn chỉnh nội dung cho phù hợp.
Đối tượng học sinh lớp 11 A8 của hai năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 phần lớn
là các học sinh có học lực khá – giỏi nên khả năng tự học, tự tìm tòi tương đối tốt giáo viên

xây dựng và tổ chức các hoạt động học cho học sinh, học sinh phân theo các nhóm hồn
thành nhiệm vụ học tập tương đối tốt. Với đối tượng học sinh lớp 11A7,11A10 năm học


12

2018 – 2019các học sinh có học lực trung bình – khá như vậy khi đặt ra các yêu cầu cần có
sự hướng dẫn của giáo viên. Song về cơ bản các em đều rất hào hứng, thích thú với các bài
giảng, bài kiểm tra sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp với các phương pháp dạy học mà mà
tơi đề ra. Các em đều được chủ động tìm hiểu kiến thức xung quanh, gần gũi với chính cuộc
sống của mình, và cũng rất hào hứng chia sẻ những vấn đề các em biết mà nay mới có đủ
kiến thức để giải thích và hiểu rõ bản chất vấn đề. Từ đó các em đủ tự tin để thuyết trình
một vấn đề trong nội dung bài học nói riêng, trong cuộc sống mà các em gặp nói chung.
Cụ thể kết quả thi THPT Quốc gia môn vật lý của trường THPT Yên Thế năm 2018
điểm trung bình là 5,34 xếp thứ 19 trong tỉnh nhưng đến năm 2019 điểm trung bình là 6,06
xếp thứ 10 trong tồn tỉnh.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến:
1. Hiệu quả kinh tế
Sáng kiến “Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dịng
điện trong các mơi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”. về mặt khoa học
giáo dục, được áp dụng trong quá trình giảng dạy ở nhà trường nên khơng tính được hiệu
quả về mặt kinh tế.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
- Việc tổ chức dạy học theo chủ đề gắn với hệ thống các câu hỏi thực tiễn giúp các
em trước tiên hứng thú hơn trong việc tiếp cận với kiến thức môn học.
- Qua các câu hỏi thực tiễn các em phần nào biết được những ứng dụng to lớn của
thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là những đóng góp của các phát minh Vật lý trong đời
sống.
- Qua sáng kiến được áp dụng vào thực tế các em đã phần nào giải thích được các
hiện tượng tự nhiên cũng như ý thức được những yếu tố tác động đến mơi trường sống của

chúng ta qua đó các em biết cách giảm thiểu những rủi ro, những tác động tiêu cực đến đời
sống và mơi trường.
- Sáng kiến cũng góp phần phát triển năng lực tư duy đối với học sinh, giúp các em
mạnh dạn, tự tin hơn và có thể sử dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, tăng cường
vận dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn. Qua đó, đã góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường.


13

* Cam kết: Tôixin cam đoannhữngđiềukhaitrênlàtrungthực, đúngsựthậtvàkhôngsaochéphoặc
vi phạmbảnquyền.
XÁC NHẬN CỦA
TRƯỜNG THPT YÊN THẾ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Trương Thị Phú Thương

Phụ lục 1
a. Khái niệm bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn là loại bài tập được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau: “Câu hỏi
thực hành, câu hỏi để lĩnh hội, bài tập logic, bài tập miệng, câu hỏi định tính, câu hỏi kiểm


14

tra,…”. Đặc điểm của bài tập thực tiễn là nhấn mạnh về mặt bản chất của các hiện tượng
đang khảo sát, hiện tượng quen thuộc tồn tại xung quanh con người.

b. Tác dụng của bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá của môn Vật lý
Thông qua bài tập thực tiễn giúp cho học sinh rèn luyện khả năng tư duy logic, tiếp
cận thực tiễn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện cho học sinh đào sâu và củng cố các
kiến thức, phân tích hiện tượng, làm phát triển khả năng phán đoán, mơ ước sáng tạo, kỹ
năng vận dụng những kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong
đời sống, trong kĩ thuật, mở rộng tầm mắt kĩ thuật của học sinh.
Bài tập thực tiễn rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức của học sinh vào thực
tiễn.
Để giải các bài tập thực tiễn học sinh phải vận dụng những kiến thức lý thuyết vào
thực tiễn, điều đó giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức . Nhờ vậy kiến thức mà các em
nắm được sẽ chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ thống hơn. Các bài tập thực tiễn cũng
có thể sử dụng nghiên cứu kiến thức mới và hình thành tri thức vật lý mới, tức là nâng cao
kiến thức vật lý cho học sinh. Vì vậy việc thường xuyên giải bài tập thực tiễn sẽ góp phần
đáng kể trau dồi kiến thức vật lý cho học sinh.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể mà các bài tập đặt ra, học sinh phải
sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng
hóa….Có thể nói bài tập thực tiễn là một phương tiện rất tốt để rèn luyện tính kiên trì trong
việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh.
Bài tập thực tiễn còn là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ
học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập, qua đó bổ sung kiến thức cho học sinh. Bài tập
còn cung cấp cho học sinh những số liệu mới về phát minh, những ứng dụng… giúp học
sinh hòa nhập với sự phát triển khoa học kỹ thuật của thời đại.
Do vậy việc khai thác và sử dụng bài tập mang tính thực tiễn trong q trình dạy học
và kiểm tra đánh giá cũng như trong học tập của học sinh cũng là vấn đề cần được giáo viên
quan tâm.
c. Phân loại
- Bài tập thực tiễn định tính
Bài tập thực tiễn định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh khơng cần thực hiện
các phép tính phức tạp hay chỉ sử dụng vài phép tính đơn giản có thể nhẩm được. Để giải
được bài tập định tính học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic trên cơ sở hiểu rõ



15

bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được những biểu hiện của chúng
trong các trường hợp cụ thể.
Bài tập thực tiễn định tính là bài tập có thể đưa ra dưới dạng giải thích hiện tượng: cho
biết một hiện tượng đã xảy ra, luôn xảy ra và giải thích ngun nhân của nó. Ngun nhân
đó chính là những đặc tính của các định luật Vật lý.
Ưu điểm bài tập thực tiễn định tính:
+ Tạo điều kiện cho học sinh đào sâu, củng cố kiến thức, là phương tiện kiểm tra
kiến thức và kỹ xảo thực hành của học sinh.
+ Rèn luyện cho học sinh hiểu rõ bản chất vật lý của các hiện tượng và những quy
luật của chúng, dạy cho học sinh biết áp dụng những quy luật, kiến thức vào thực tiễn đời
sống và lao động, sản xuất.
+ Có tác dụng tăng khả năng hứng thú đối với môn học, tạo điều kiện phát triển óc
quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh nhờ đưa lý thuyết các định luật, quy tắc
vật lý vào đời sống xung quanh phát triển khả năng phán đoán, mơ ước, sáng tạo…
+ Đây là phương tiện tốt nhất phát triển tư duy cho học sinh do phương pháp giải
những bài tập này bao gồm những suy luận logic dựa trên những kiến thức vật lý mà các em
đã học, những kinh nghiệm của học sinh có được trong đời sống hàng ngày.
- Bài tập thực tiễn định lượng
Bài tập thực tiễn định lượng là những bài tập muốn giải được yêu cầu học sinh phải
thực hiện một loạt các phép tính để tìm quy luật mối liên hệ giữa các đại lượng Vật lý.
Các bài tập thực tiễn định lượng đề cập đến những số liệu liên quan trực tiếp tới đối
tượng có trong đời sống, kĩ thuật.
Trong quá trình dạy học giáo viên có thể sử dụng loại bài tập thực tiễn định lượng
tùy vào từng trường hợp, có thể sau khi học xong một định luật, một định lý nào đó thì có
thể cho học sinh áp dụng vào để phân tích và giải thích hoặc có thể sử dụng bài tập này để
đặt vấn đề cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới.

Ưu điểm của bài tập thực tiễn định lượng:
+ Rèn luyện tính cẩn thận trong tính tốn, phát triển tư duy cho học sinh về mặt toán
học.
+ Giúp học sinh chú ý phân tích nội dung vật lý, ứng dụng của bài tập tính tốn.
+ Giúp học sinh hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức đã học với các số liệu trong
thực tế….


16

d. Những lưu ý khi sử dụng bài tập thực tiễn
Để phát huy tác dụng của bài tập thực tiễn, khi sử dụng loại bài tập này trong dạy
học, giáo viên cần:
- Căn cứ vào nội dung kiến thức mà học sinh cần nắm trong một đơn vị kiến thức,
một chuyên đề dạy học hay một tiết học, tùy vào điều kiện cụ thể của lớp học, thời gian cho
phép cũng như khả năng học tập của học sinh để lượng hóa mục tiêu về kiến thức, kĩ năng
và thái độ, từ đó lựa chọn các bài tập thực tiễn cho phù hợp.
- Các câu hỏi, bài tập có nhiều phương án trả lời để kích thích tư duy, tính tò mò của
học sinh.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét về phương án giải, rút ra kết luận, khái quát hóa để bổ
sung. Hồn thiện kiến thức, đề xuất ý kiến, vận dụng trong cuộc sống.
- Bài tập thực tiễn phải có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo đức, thế giới quan khoa
học cho học sinh ở từng bài học, từng chuyên đề.
- Giáo viên phải xác định những ứng dụng kỹ thuật của từng bài cũng như những ứng
dụng của vật lý trong cuộc sống để xây dựng hệ thống bài tập.
Bên cạnh đó, trong q trình giảng dạy, giáo viên cần chú ý những nguyên tắc sau:
- Kết hợp, sử dụng trong các phương pháp dạy học hợp lý.
- Nội dung bài tập phải có khả năng thực hiện, phù hợp với hồn cảnh thực tế.
- Khơng lạm dụng quá nhiều, số lượng hơn chất lượng.
- Những ứng dụng đưa ra hấp dẫn, có chọn lọc, đảm bảo tính chính xác, khoa học,

phù hợp với trình độ của học sinh.
-

Mang tính phổ biến, thời sự.

Phụ lục 2
Thiết kế dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng sử dụng bài tập
thực tiễn phát triển năng lực cho học sinh qua một số chủ đề.
a. Xác định mục tiêu
- Mục tiêu kiến thức
+ Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ.
+ Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì.
+ Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì.


17

+ Nêu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân.
+ Mô tả được hiện tượng dương cực tan.
+ Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về điện phân và viết được hệ thức của định luật
này.
+ Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng điện phân.
+ Nêu được bản chất của dịng điện trong chất khí.
+ Nêu được điều kiện tạo ra tia lửa điện.
+ Nêu được điều kiện tạo ra hồ quang điện và ứng dụng của hồ quang điện.
+ Nêu được bản chất của dòng điện trong bán dẫn loại p và bán dẫn loại n.
+ Nêu được cấu tạo của lớp chuyển tiếp p – n và tính chất chỉnh lưu của nó.
+ Nêu được cấu tạo, công dụng của đi ốt bán dẫn và của tranzito.
- Mục tiêu kỹ năng
Trong quá trình cũng như sau khi học một chuyên đề, học sinh sẽ được rèn luyện

những kỹ năng cần thiết cho việc học tập kiến thức thực tại và nó cũng góp phần hình thành
kỹ năng trong quá trình học tập ở những mức độ cao hơn và trong cuộc sống của bản thân
học sinh như:
+ Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng về điện như “ Vì sao người
ta chọn dây bạch kim để lại nhiệt kế điện trở dùng trong cơng nghiệp?” “ Vì sao dịng điện
chạy trong cuộn dây siêu dẫn khơng có nguồn điện lại có thể duy trì lâu dài? có thể dùng
dịng điện ấy làm cho động cơ chạy mãi được không?” hay “ tại sao khi mạ điện muốn lớp
mạ đều, ta phải quay vật cần mạ trong lúc điện phân?”; “ Nếu khơng khí dẫn điện thì mạng
điện trong gia đình có an tồn khơng? Ơ tơ, xe máy có chạy được không? Các nhà máy điện
sẽ ra sao?”. Bước đầu giải thích được các vấn đề như : “ Vì sao khi đi đường gặp mưa
giông, sấm sét dữ dội ta khơng nên đứng trên những gị đất cao hoặc trú dưới gốc cây mà
nên nằm dán người xuống đất…., đồng thời thấy được tầm quan trọng của khoa học đặc biệt
là Vật lý học trong đời sống qua cũng như sự phát triển chung của nhân loại.
+ Vận dụng thuyết electron để giải thích vì sao kim loại dẫn điện tốt, dòng điện chạy
qua dây dẫn bằng kim loại thì gây ra tác dụng nhiệt và điện trở suất của kim loại tăng khi
nhiệt độ tăng.
0
+ Vận dụng được công thức ρt =ρ 0 ( 1+αΔt ) .

+ Vận dụng các định luật Fa ra đây để giải giải được các bài tập về hiện tượng điện
phân.


18

+ Giải thích được tính chỉnh lưu của lớp tiếp xúc p – n.
+ Tiến hành thí nghiệm để xác định được tính chất chỉnh lưu của đi ơt bá dẫn và đặc
tính khuyếc đại của tranzito.
+ Thu thập thơng tin từ các nguồn, khả năng tìm hiểu thực tế, sưu tầm tài liệu, khai
thác trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng như mạng internet, sách, báo.

+ Xử lý thơng tin, phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa,… để rút ra
kết luận.
+ Truyền đạt thơng tin, thảo luận nhóm, báo cáo kết quả thực hiện.
+ Bước đầu hình thành khả năng làm việc tập thể.
- Thái độ
+ Tạo hứng thú trong học tập mơn vật lý, đồng thời u thích, say mê khoa học qua
việc biết được ý nghĩa thực tiễn của kiến thức, những ứng dụng của vật lý học trong đời
sống, giảm bớt những căng thẳng trong học tập làm môn học trở nên gần gũi và dễ học hơn.
+ Sẵn sàng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, trung thực, khách quan.
+ Tinh thần hợp tác trong học tập, có ý thức và tinh thần trách nhiệm, ln nỗ lực
hồn thành nhiệm vụ, đồng thời có thái độ chia sẻ cũng như học hỏi ở mọi người xung
quanh trong quá trình học tập cũng như lao động.
b. Xác định một số vấn đề thực tiễn khi dạy chủ đề “ Dịng điện trong các mơi
trường ”
Dựa vào mục tiêu, nội dung kiến thức của chủ đề và sự ứng dụng của các kiến thức
của chủ đề để xác định các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng, nhận thức, trình độ vận
dụng kiến thức của học sinh, nên tôi chỉ đưa ra vấn đề trong các bài tập để học sinh giải
quyết như sau:
- Vấn đề 1: Tìm hiểu về hiện tượng nhiệt điện để hiểu được vai trò của hiện tượng
nhiệt điện và những ứng dụng của nó trong đời sống và kĩ thuật.
- Vấn đề 2: Tìm hiểu về hiện tượng siêu dẫn từ đó hiểu được vai trò của vật liệu siêu
dẫn trong đời sống và trả lời được câu hỏi “ Vì sao dịng điện chạy trong cuộn dây siêu dẫn
khơng có nguồn điện lại có thể duy trì lâu dài? Có thể dùng dịng điện ấy làm cho động cơ
chạy mãi được khơng?” cũng như biết được những ứng dụng của nó trong đời sống và sự
phát triển của khoa học công nghệ.


19


- Vấn đề 3: Ứng dụng của hiện tượng điện phân trong các lĩnh vực: Xử lí nước thải;
điện phân sản xuất chất vô cơ, hữu cơ; tinh luyện kim loại; tách và phân tích các chất trong
hỗn hợp; đúc điện; mạ điện; khoan điện hóa.
- Vấn đề 4: Tia lửa điện và ứng dụng. Hồ quang điện và ứng dụng.
- Vấn đề 5: Tìm hiểu những ứng dụng của Điôt bán dẫn và Tranzito trong đời sống.
CHỦ ĐỀ 1: DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI VÀ ỨNG DỤNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức:
- Nêu được bản chất của dòng điện trong kim loại.
- Nêu được sự phụ thuộc của điện trở suất theo nhiệt độ và cơng thức tính.
- Nêu được đặc điểm của hiện tượng siêu dẫn và ứng dụng.
- Nêu được cấu tạo của cặp nhiệt điện và cơng thức tính suất điện động nhiệt điện.
b. Kĩ năng:
- Giải thích được một cách định tính các tính chất điện chung của kim loại dựa trên
thuyết êlectron về tính dẫn điện của kim loại và rút ra bản chất dòng điện trong kim loại.
- Vận dụng các kiến thức vào giải các bài tập đơn giản liên quan.
- Giải thích được một số ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn, hiện tượng nhiệt điện
trong đời sống và kĩ thuật.
c. Thái độ:
- Tự giác, tích cực, có sự u thích mơn Vật lý .
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về một hiện tượng; tóm
tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau (từ các thí nghiệm khác nhau); xác
định và làm rõ thơng tin, ý tưởng mới (dự đốn các phương án thí nghiệm)
- Năng lực tự học đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua
việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về hiện tượng siêu dẫn và hiện tượng nhiệt điện
trong thực tế.
- Năng lực giải quyết vấn đề bằng phương pháp thí nghiệm
- Năng lực hợp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm thơng qua

việc xem video.
- Năng lực tính tốn, trình bày và trao đổi thơng tin.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an tồn thí nghiệm.


20

II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị thí nghiệm đã mơ tả trong sgk.
- Chuẩn bị thí nghiệm về cặp nhiệt điện.
- Phiếu học tập.
2. Học sinh:
- Phần nói về tính dẫn điện của kim loại trong sgk lớp 9.
- Dịng điện trong kim loại tn theo định luật Ơm.
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh
1. Hướng dẫn chung
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mơn Vật lý lớp 11, chủ đề "Dòng điện trong
kim loại " gồm có 4 nội dung như sau:
a) Bản chất dịng điện trong kim loại.
b) Sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ.
c) Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp. Hiện tượng siêu dẫn.
d) Hiện tượng nhiệt điện.
Nội dung kiến thức nói trên được thể hiện trong sách giáo khoa Vật lý lớp 11 hiện hành gồm
2 tiết:
Tiết 1: Bài 13: Dòng điện trong kim loại.
Tiết 2: Bài tập và ứng dụng
- Trên cơ sở tình huống mở đầu làm xuất hiện kiến thức mới trong bài học là: bản
chất dòng điện trong kim loại, sự phụ thuộc của điện trở suất vào nhiệt độ, hiện tượng nhiệt
điện, hiện tượng siêu dẫn.

- Giao cho học sinh vận dụng kiến thức nói về hiện tượng siêu dẫn và hiện tượng
nhiệt điệnđể giải thích các ứng dụng trong đời sống.
- Mỗi nội dung được thiết kế gồm có: Khởi động – Hình thành kiến thức- Luyện tập Phần vận dụng và tìm tịi mở rộng được GV giao cho học sinh tự tìm hiểu ở nhà.
- Giao cho học sinh tìm hiểu về bản chất dịng điện trong kim loại, sự phụ thuộc của
điện trở suất vào nhiệt độ, hiện tượng nhiệt điện, hiện tượng siêu dẫn.
Có thể mơ tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau:
Các bước

Hoạt động

Tên hoạt động

Thời
lượng dự


21

kiến
Khởi động

Hoạt động 1
Hoạt động 2
Hoạt động 3

Hình thành
kiến thức

Tạo tình huống và nêu vấn đề dịng điện 15 phút
trong kim loại

Tìm hiểu bản chất dịng dịng điện trong 10 phút
kim loại.
Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở suất 15 phút
của kim loại vào nhiệt độ
Tìm hiểu điện trở của kim loại ở nhiệt độ

Hoạt động 4

thấp, hiện tượng siêu dẫn và ứng dụng 15 phút
của hiện tượng siêu dẫn trong đời sống
Tìm hiểu hiện tượng nhiệt điện và ứng

Hoạt động 5

Luyện tập
Tìm tịi mở
rộng

Hoạt động 6

dụng của hiện tượng nhiệt điện trong đời 15 phút
sống
Hệ thống hóa kiến thức. Bài tập vận dụng
về dòng điện trong kim loại

Hoạt động 7

Hướng dẫn về nhà.

15 phút


5 phút

2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động
Hoạt động 1: Tạo tình huống và phát biểu về vấn đề dòng điện trong kim loại
a. Mục tiêu hoạt động: thơng qua quan sát, phân tích, so sánh đặc điểm của các chất
(kim loại, phi kim, điện mơi,chất dẫn điện) học sinh có động lực tìm hiểu về dòng điện
trong kim loại.
b. Tổ chức hoạt động: Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập số 1.
Yêu cầu học sinh chú ý đến 4 nội dung:
- Định nghĩa dòng điện
- Thế nào là chất dẫn điện, đặc điểm cấu tạo của chất dẫn điện.
- Khả năng dẫn điện của kim loại tốt hơn phi kim, điện môi...
- Cấu trúc mạng tinh thể ở kim loại, cấu trúc phân tử ở phi kim hay 1 chất điên mơi
(có hình ảnh minh họa so sánh).


22

Đặt câu hỏi chuyển giao nhiệm vụ qua phiếu học tập số 1:
1. Quan sát, chỉ ra đặc điểm về cấu trúc phân tử mạng tinh thể của kim loại và
chuyển động nhiệt trong kim loại?
2. Nêu ảnh hưởng của cấu trúc phân tử tới khả năng dẫn điện tốt của kim loại so với
cấu trúc phân tử của các chất khác .
c. Sản phẩm hoạt động:
Các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình. (tất cả học sinh đều ghi vào
phiếu trả lời mà giáo viên phát).
Dự kiến câu trả lời của học sinh:
1. Hs chỉ ra được kim loại có cấu trúc mạng tinh thể, các ion dương dao động
quanh các nút mạng, các e hóa trị linh động- gọi là các e tự do bao phủ tồn bộ thể tích

khối kim loại với mật độ khơng đổi.
2. Kim loại có sẵn e tự do với mật độ cao hơn nhiều lần so với mật độ hạt mang
điện tự do trong các chất khác nên kim loại dẫn điện tốt.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu bản chất dòng điện trong kim loại.
a. Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu bản chất dịng điện trong kim loại: Quan sát hình
ảnh mơ phỏng cấu trúc mạng tinh thể, sự chuyển động của electron tự do khi chưa có dịng
điện chạy qua và khi có dịng điện chạy qua để rút ra bản chất dòng điện trong kim loại.
Nội dung:
- Bản chất dịng điện trong kim loại.
Học sinh tự hình thành bản chất dịng điện trong kim loại, hồn thành nội dung kiến
thức có liên quan về bản chất dịng điện trong kim loại qua các câu hỏi sau:
+ Khi chưa có điện trường do nguồn điện sinh ra: các ion nút mạng và electron tự do
(electron hóa trị) chuyển động như thế nào?
+ Khi có điện trường do nguồn điện sinh ra: dưới tác dụng của lực điện các ion nút
mạng và electron tự do (electron hóa trị) chuyển động như thế nào?
+ Sự mất trật tự mạng tinh thể kim loại thì có ảnh hưởng gì tới chuyển động của
electron tự do trong mạng tinh thể?
+ Nêu bản chất dịng điện trong kim loại?
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để
"chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội được các kiến thức về bản chất dòng điện trong kim loại.
b. Phương thức tổ chức hoạt động


23

GV đặt vấn đề bằng cách cho các em đọc thêm SGK qua sát các hình ảnh trực quan
về cấu trúc mạng tinh thể của kim loại thực hiện nhiệm vụ học tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được
thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở

của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đốn này, thống nhất
cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các nhân ý kiến của nhóm.
Trong q trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp
thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
+ Các hạt tải điện trong kim loại.
+ Nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
+ Bản chất dòng điện trong kim loại.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ

a. Mục tiêu hoạt động: Hiểu được sự phụ thuộc của điện trở suất
của kim loại theo nhiệt độ.
Nội dung:
Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ:
Học sinh tự hình thành sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ, hoàn thành nội dung
kiến thức có liên quan về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ qua các câu hỏi sau:
+ Khi nhiệt độ tăng các ion dương trong mạng tinh thể chuyển động như thế nào và
điện trở thay đổi như thế nào?
+ Biểu thức của điện trở suất theo nhiệt độ?
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để
"chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội được các kiến thức về sự phụ thuộc của điện trở suất của
kim loại vào nhiệt độ.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em xem các hình ảnh về cấu trúc mạng tinh thể khi nhiệt
độ tăng lên hoặc giảm đi, hướng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập. HS
ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình.



24

Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của
bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đốn
này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các nhân ý kiến của
nhóm.
Trong q trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời
khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh
c. Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
+ Sự phụ thuộc điện trở của kim loại vào nhiệt độ.
+ Biểu thức điện trở suất
Hoạt động 4 : Tìm hiểu điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp, hiện tượng siêu dẫn và
ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn trong đời sống
a) Mục tiêu hoạt động: Nêu được hiện tượng siêu dẫn và ứng dụng của hiện tượng
siêu dẫn trong thực tế.
Nội dung:
- Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp.
- Hiện tượng siêu dẫn.
- Ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn trong đời sống.
Học sinh tự hình thành kiến thức điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp, hiện tượng
siêu dẫn và ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn trong đời sống, hoàn thành nội dung kiến thức
có liên quan về điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp, hiện tượng siêu dẫn và ứng dụng của
hiện tượng siêu dẫn trong đời sốngqua các câu hỏi sau:
+ Khi nhiệt độ giảm điện trở của kim loại thay đổi như thế nào?
+ Nghiên cứu bảng nhiệt độ tới hạn của một số chất siêu dẫn nhận xét điện trở của
các chất đó khi nhiệt độ giảm tới nhiệt độ tới hạn?
+ Vì sao dịng điện chạy trong cuộn dây siêu dẫn khơng có nguồn điện lại có thể duy
trì lâu dài? Có thể dùng dịng ấy làm động cơ chạy mãi được không?
+ Nêu một số ứng dụng của chất siêu dẫn trong đời sống.

Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là giáo viên giao
nhiệm vụ cho học sinh, yêu cầu học sinh vận dụng giải thích. Qua đó, học sinh tự liên hệ
nêu được ví dụ về những kĩ thuật ứng dụng hiện tượng siêu dẫn. Dưới sự nhận xét của giáo
viên, học sinh lĩnh hội được các kiến thức vật liệu siêu dẫn sử dụng trong đời sống.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động


25

GV đặt vấn đề bằng cách cho các em đọc 1 số tài liệu về điện trở của kim loại ở nhiệt
độ thấp, các nghiên cứu khoa học về chất siêu dẫn, hướng dẫn các em đọc thêm SGK thực
hiện nhiệm vụ học tập. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của
mình.
Phân nhóm học tập, GV u cầu các em giải thích hiện tượng và ghi vào phiếu học
tập. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi phiếu học tập ý kiến của mình. Sau
đó nêu ý kiến của mình.
GV cho các em thảo luận, trình bày giải thích của nhóm. Trong q trình HS trả lời,
GV thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ, nêu những ứng dụng liên quan.
GV yêu cầu các em nêu một số ứng dụng chất siêu dẫn trong kĩ thuật
GV tổng kết và nêu thêm ví dụ những hiện tượng HS chưa ghi.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
+ Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp.
+ Một số ứng dụng của chất siêu dẫn
Hoạt động 5 : Tìm hiểu hiện tượng nhiệt điện và ứng dụng của hiện tượng nhiệt điện
trong đời sống
a) Mục tiêu hoạt động: Nêu được hiện tượng nhiệt điện và ứng dụng của hiện tượng
nhiệt điện trong thực tế.
Nội dung:
- Hiện tượng nhiệt điện: cấu tạo cặp nhiệt điện, biểu thức tính suất điện động nhiệt

điện.
- Ứng dụng của hiện tượng nhiệt điện trong đời sống.
Học sinh tự hình thành kiến thức hiện tượng nhiệt điện và ứng dụng của hiện tượng
nhiệt điện trong đời sống , hoàn thành nội dung kiến thức có liên quan về hiện tượng nhiệt
điện và ứng dụng của hiện tượng nhiệt điện trong đời sốngqua các câu hỏi sau:
+ Cấu tạo cặp nhiệt điện?
+ Khi nhiệt độ giữa hai đầu mối hàn khác nhau thì có hiện tượng gì xảy ra? Giải
thích?
+ Biểu thức tính suất điện động nhiệt điện.
+ Nêu một số ứng dụng của hiện tượng nhiệt điện trong đời sống.
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là giáo viên giao
nhiệm vụ cho học sinh, yêu cầu học sinh vận dụng giải thích. Qua đó, học sinh tự liên hệ


×