Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng một số phần mềm nhằm tăng khả năng tương tác của học sinh trong dạy học trực tuyến môn công nghệ 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.75 KB, 11 trang )

TÊN BIỆN PHÁP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP “ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG
TƯƠNG TÁC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN CÔNG NGHỆ 7”
Họ và tên: NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ
Môn học: Công nghệ 7
Đơn vị công tác: trường THCS Đinh Lạc
I-LÝ DO CHỌN GIẢI PHÁP
Năm học 2021-2022 là năm học hết sức đặc biệt của thầy và trò trong cả nước cũng như
huyện Di Linh. Vì tình hình dịch bệnh Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp, một năm học
bắt đầu muộn hơn và học sinh các trường trong huyện phải thực hiện học trực tuyến, học trên
truyền hình với phương châm: “Ngừng đến trường nhưng không ngừng học tập”.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, Trường THCS Đinh Lạc đã thực hiện kế
hoạch dạy học trực tuyến từ ngày 20/09/2021 bằng phần mềm Google Meet trên nền tảng
Google Classroom.
Sau một thời gian thực hiện dạy và học trực tuyến, bỡ ngỡ với hình thức học tập mới,
với khơng ít khó khăn nhưng cũng nhiều điều mới mẻ cuốn hút, tôi bắt đầu làm quen với việc
dạy và học trực tuyến.
Thông qua việc dạy học trực tuyến tôi nhận thấy rằng nếu sử dụng powerpoint kết hợp
với google meet cùng với việc hỏi – đáp chỉ mang lại hiệu quả dạy học truyền thụ kiến thức
phần lớn từ GV tới HS mà ít sự tương tác qua – lại giữa GV với HS, giữa HS với HS.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã kết hợp 1 số phần mềm dạy học trực tuyến nhằm
tăng cường khả năng tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS thông qua giải pháp “Ứng
dụng một số phần mềm nhằm tăng khả năng tương tác của học sinh trong dạy học trực tuyến
mơn cơng nghệ 7”
II-NỘI DUNG CHÍNH CỦA GIẢI PHÁP
Mơn Cơng nghệ 7 là 1 trong những mơn học địi hỏi HS có kiến thức thực tế và thu thập
thơng tin từ thực tế để minh hoạ cho bài học. Nếu GV chỉ hỏi, HS đáp sẽ làm giảm đi rất nhiều
hiệu quả dạy học đặc biệt là dạy học trực tuyến.
Trong giải pháp này, ngoài việc sử dụng google meet và powerpoint để dạy học, tơi cịn
vận dụng thêm 1 số phần mềm để tăng khả năng tương tác trong môn Công nghệ 7, cụ thể như
sau:


1. Giải pháp 1. Vận dụng phần mềm whiteBoard để đưa hình ảnh, âm thanh, thu
thập bài tập của HS dễ dàng hơn.
1.1. Nguồn tải: />1.2. Tương thích: Từ windown 8, tốt nhất là windown 10. Cấu hình máy phải tương đối
mạnh mới khai thác hết hiệu quả của phần mềm.
1.3. Hướng khai thác, sử dụng


Sau khi tải về, chúng ta cài đặt như các phần mềm khác, tiếp theo dùng tài khoản google
để kích hoạt.
a. Sử dụng whiteboard như một bảng đen dạy học trên lớp học
Trên phần mềm whiteboard cung cấp đầy đủ tính năng như việc viết, vẽ hình, chèn
hình,…Việc dạy online nếu như chúng ta dùng powerpoint để HS thấy hết các thao tác, hướng
dẫn của GV đòi hỏi người soạn phải hết sức tỉ mỉ, công phu từng bước mới thể hiện được. Tuy
nhiên đối với việc sử dụng whiteboard thì khác, nó khắc phục được những yếu tố trên của
powerpoint.

Ví dụ trong bài 2- Khái niệm của đất trồng và thành phần của đất trồng, mục 2, thành
phần của đất trồng, Gv cung cấp thông tin cho HS về thành phần đất trồng nếu thiết kế trên
powerpoint cần kẻ các bảng, kết hợp với hiệu ứng để trình chiếu, HS tiếp xúc lâu sẽ cảm thấy
nhàm chán nhưng khi dạy bằng whiteboard, GV thuyết minh đến đâu viết đến đó, giúp HS cảm
thấy việc học tương tự như trực tiếp khi GV viết lên bảng.

Bên cạnh đó, nhờ tính năng của phần mềm, GV có thể thao tác xố, thêm dễ dàng và
sống động tương tự như khi đang dạy trực tiếp trên lớp học
Việc phân tích hình ảnh cũng rất dễ dàng để áp dụng kĩ thuật dạy học trực quan. Nếu
dùng powerpoint để giảng bài, GV cần phải thiết kế được các tình huống khi HS trả lời hoặc
chỉ áp dụng cho 1 hướng theo thiết kế của GV. Tuy nhiên nếu dùng whiteboard sẽ tương tác
theo hướng phát biểu của HS từ đó Gv chỉnh sửa kĩ năng phân tích hình từ đó kết luận vấn đề
phù hợp.
Ví dụ, ở bài 9, cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thơng thường, GV có thể sử

dụng phương pháp trực quan bằng cách chiếu hình 7-cách bón. Yêu cầu HS trả lời.
Sau khi HS trả lời xong, GV dùng công cụ bút để thuyết minh từng phần của tranh một
cách sinh động và trực tiếp, giúp HS có thể thấy được vấn đề 1 cách cụ thể và trực quan


b. Dùng whiteboard để đưa hình ảnh, bài tập của học sinh, sửa bài cho HS
Để sử dụng tính năng này, chúng ta vào thanh công cụ, chọn “Hộp công cụ”(1), sau đó
chọn “Tìm kiếm bằng hình ảnh”(2), tiếp tục mở hình ảnh mình lưu trong máy tính (3)

Để sử dụng hiệu quả tính năng này, trước mỗi bài học chúng ta nên tạo 1 thư mục chứa
tài nguyên của bài dạy như hình ảnh, âm thanh, video… để dễ dàng tìm kiếm, lưu trữ cũng như
sử dụng.
Khi đưa hình ảnh vào, ta có thể dùng cơng cụ “bút” để chọn màu mực, tiếp tục phân tích
hình theo kĩ thuật dạy học trực quan.
Ngoài ra, theo cách này chúng ta có thể nhúng bất kì định dạng nào vào whiteboard để
phân tích bài học, kể cả SGK Cơng nghệ 7 được định dạng bằng pdf để giảng cho HS.
Ví dụ ở bài 6-Biện pháp bảo vệ, cải tạo và sử dụng đất. Để HS có thể tương tác với GV
trong bảng trang 15, GV chụp lấy bảng này sau đó đưa vào whiteboard để cùng phân tích với


HS bằng cách yêu cầu HS trả lời, HS nói tới đâu, GV viết trực tiếp tới đó, yêu cầu HS khác
nhận xét, bổ sung từ đó đưa ra kiến thức đúng.

Một trong những tính năng nổi trội của phần mềm này là có thể thu thập bài làm của
học sinh sau đó chỉnh sửa trực tiếp trên màn hình, giúp GV có thể “thấy” được hoạt động của
HS khi học online khơng có giám sát của GV hay phụ huynh.
Cách tiến hành thu thập bài làm của HS như sau:
+ GV giao phiếu bài tập trực tiếp hoặc giao tiết trước.
+ Yêu cầu HS trao đổi, thảo luận qua nhóm messenger hoặc nhóm zalo, hồn thành nội
dung phiếu học tập

+ Chụp phiếu học tập gửi qua zalo cho GV trong tiết học hoặc trước đó
+ GV chiếu kết quả phiếu học tập, thảo luận tồn lớp. Từ đó chốt đáp án đúng
Ngồi ra, GV cũng có thể thu thập bài làm của HS ngay trên phần mềm whiteboard
bằng cách:
+ Từ điện thoại của HS nhập địa chỉ bảng của GV: />Địa chỉ này được tạo và đăng kí khi cài đặt phần mềm.
+ Tiếp theo HS nhập tên sau đó nhấn confirm
+ HS nhấn vào biểu tượng hình máy bay giấy sau đó tải hình ảnh mình chụp được, nhấn
upload để gửi trực tiếp lên whiteboard cho GV
+ Trên phần mềm, GV vào hộp công cụ  Tệp tin đã nhận (hình máy bay) để tải bài
làm của HS về để thảo luận, điều chỉnh cho cả lớp thấy.
2. Giải pháp 2. Sử dụng Jamboard để tổ chức cho HS thảo luận nhóm online khi
dạy học trực tuyến
2.1. Nguồn tải
+ Trên máy tính: có sẵn trong bộ cơng cụ của google
+ Trên điện thoại: từ CHPlay hay appstore tải phần mềm Jamboard
2.2. Tương thích: Tất cả hệ điều hành của máy tính và điện thoại
2.3. Hướng khai thác và sử dụng phần mềm
Đầu tiên: GV tạo 1 bảng trắng trên Jamboard bằng trình duyệt Chrome hoặc cốc cốc,
thiết lập chia sẻ cho tất cả mọi người cùng tham gia chỉnh sửa.


Sau khi thiết lập xong, trong quá trình dạy GV chia sẻ link Jamboard cho HS trên khung
chat của google meet. Yêu cầu HS nhấp vào link và gửi ý kiến của mình lên khung nhóm.
Nhóm trưởng tổng hợp, chỉnh sửa nếu cần thiết.
(VD: link Jamboard bài “Khái niệm đất trồng và thành phần đất trồng :
/>Fs/edit?usp=sharing)
Lúc này cả lớp đều thấy các thành viên hoạt động. GV quan sát trên màn hình và tóm
tắt thơng tin, chốt kiến thức cho HS.
Trong quá trình thảo luận, Gv quy ước cách nhập thông tin để HS không nhập lung tung
và kiểm soát được theo cấu trúc : tên_Nội dung

Cách tổ chức này khắc phục được tình trạng HS ngồi thụ động trên màn hình, tăng cao
khả năng tương tác với bài dạy của GV và giữa các HS với nhau.
Ví dụ: Kết quả thảo luận nội dung 2 bài “Khái niệm đất trồng và thành phần đất trồng”
3. Giải pháp 3. Sử dụng ứng dụng online quizizz để kiểm tra, đánh giá học sinh
trước hoặc sau bài học
3.1. Nguồn tải: Phần mềm sử dụng trực tiếp tại địa chỉ />3.2. Tương thích: trình duyệt cốc cốc, chrome, safari
3.2. Hướng sử dụng
Để sử dụng phần mềm này, đầu tiên GV truy cập vào địa chỉ trên, dùng tài khoản gmail
của mình để đăng kí 1 tài khoản basic (cơ bản)
Tiếp theo, GV nhấn vào biểu tượng [tạo ra] (1) (create)  Bài kiểm tra mới (2) để tạo
gói câu hỏi  Nhập tên bộ câu hỏi (3) và chọn chủ đề (4) sau đó nhấn ]Kế tiếp]


GV lựa chọn loại câu hỏi sau đó tiến hành nhập nội dung câu hỏi. Phần này GV có thể
tải file exel nhập câu hỏi vào rồi up lên lại phần mềm. Vì tài khoản basic nên mỗi gói câu hỏi
tối đa là 10 câu. Mỗi câu hỏi không cần phải đánh số câu đằng trước, ví dụ câu 1, 2….
Ưu điểm của phần mềm này là có thể chèn cơng thức tốn học, hình ảnh,.. vào trong các
câu hỏi.
Sau khi tạo xong câu hỏi, GV chia sẻ link cho HS ngay trên khung chat của google
meet. HS nhấp vào link sau đó nhập tên để tham gia.
Ví dụ: link kiểm tra bài 2: />Khi thấy số HS có mặt đầy đủ GV mới tiến hành kiểm tra. Điểm hay của phần mềm là
tính điểm dựa trên câu trả lời đúng và thời gian trả lời nhanh. Ngồi ra cịn có bảng sắp xếp thứ
hạng của học sinh. Nhạc nền của phần mềm này cũng là 1 trong những yếu tố gây kích thích
cho HS khi tham gia theo kiểu “học mà chơi -chơi mà học”
Ví dụ: Link kiểm tra bài 3
Link khởi động bài 6
Link kiểm tra bài 7
III- HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG GIẢI PHÁP TRONG THỰC TẾ DẠY HỌC
1. Hiệu quả về tính tương tác khi dạy học online
Với giải pháp này tôi nhận thấy rằng đã khắc phục được việc truyền thụ theo kiểu chiếu

– giảng – chép.
Thông qua việc sử dụng các công cụ dạy học trực tuyến, tôi đã tổ chức dạy học theo các
phương pháp dạy học theo nhóm có hiệu quả. Tơi đã cùng tổ KHTN dạy tiết chuyên đề, bài
Canxi oxit ở lớp 9a2 với công cụ whiteboard kết hợp với Jamboard nhận thấy học sinh tương
tác rất tốt, hào hứng trong tiết dạy. Ở các tuần 1, 2 tôi đã sử dụng giải pháp trên dạy học trực
tuyến môn Công nghệ 7 ở các lớp 7a1, 7a4 nhận thấy rằng đa số học sinh hiểu bài và vận dụng
được kiến thức, đặc biệt khi sử dụng quizizz để tạo bộ câu hỏi sử dụng sau mỗi tiết học, học


sinh có tâm lý “chờ đợi” khí thế để tham gia trị chơi và rất vui mừng khi mình đạt hạng nhất,
nhì khi kết thúc.
Việc dùng cơng cụ nộp bài trong whiteboard cũng khắc phục được tình trạng học sinh
khơng chép bài bằng cách sau mỗi tiết học, GV yêu cầu HS chụp bài ghi của mình gửi lên
whiteboard để GV kiểm tra hằng ngày.
2. Hiệu quả về tính hứng thú của học sinh
Sau đợt học online, bản thân tôi đã thiết kế bộ câu hỏi khảo sát cho HS ở các lớp tôi dạy
trên google form với nội dung sau:
Mong các em học sinh vui lòng đọc kỹ và trả lời các câu hỏi
dưới đây một cách trung thực.
1. Em có tham gia học online khơng? *
A. Có
B. Khơng
2. Em tham gia học online bằng phương tiện gì? *
Các em có thể chọn nhiều phương án.
A. Điện thoại thông minh
B. Laptop
C. Máy tính bàn
D. Mục khác:
3. Mỗi ngày, em dành thời gian cho việc học online là bao nhiêu? *
A. Dưới 2 tiếng đồng hồ (<120 phút)

B. Từ 2 - 4 tiếng đồng hồ
C. Từ 4 - 6 tiếng đồng hồ
D. Trên 6 tiếng đồng hồ
E. Mục khác:
4. Trong tiết học thầy cơ trình chiếu bằng PowerPoint và hỏi, các em trả lời, em cảm
thấy
A. Rất thích
B. Thích
C. Khơng thích
D. Hồn tồn khơng thích
5. Khi sử dụng whiteboard để giảng dạy tương tự như trên lớp và các công cụ để các em
nộp bài, tương tác với GV, với bạn, em cảm thấy:
A. Rất thích
B. Thích
C. Khơng thích
D. Hồn tồn khơng thích
6. Trong q trình học online, em thấy có những thuận lợi và khó khăn gì? 


Ví dụ: đường truyền mạng khơng ổn định, gửi bài,…
Câu trả lời của bạn
7. Theo em, việc học online có hiệu quả với em khơng? *
A. Rất tốt
B. Tốt
C. Bình thường
D. Ít hiệu quả
E. Không hiệu quả
F. Mục khác:
8. Để việc học online mang lại kết quả tốt hơn, theo em cần phải làm gì? *
…..

Sau khi khảo sát ở các lớp tôi dạy, đặc biệt là học sinh lớp 7a1, 7a4 dạy Công nghệ, tôi thu
được kết quả như sau:
Tổng số HS tham gia khảo sát: 85 em

1. Em có tham gia học online khơng? *

Số lượng

A.    Có

85  

B.    Khơng
2. Em tham gia học online bằng phương tiện gì? *

Tỉ lệ%
0

 

0,00%
 

74

87,06
%

A.    Điện thoại thơng minh


4

4,71%

B.    Laptop

7

8,24%

C.    Máy tính bàn

0

0,00%

Các em có thể chọn nhiều phương án.

D.    Mục khác:
3. Mỗi ngày, em dành thời gian cho việc học online là bao
nhiêu? *

 

 

 

 
12


14,12
%

65

76,47
%

C.    Từ 4 - 6 tiếng đồng hồ

8

9,41%

D.    Trên 6 tiếng đồng hồ

0

0,00%

A.    Dưới 2 tiếng đồng hồ (<120 phút)
B.    Từ 2 - 4 tiếng đồng hồ


E.     Mục khác:
4. Trong tiết học thầy cơ trình chiếu bằng PowerPoint và
hỏi,
các em trả lời, em cảm thấy


 

 

 

 
12

14,12
%

66

77,65
%

C.    Không thích

4

4,71%

D.    Hồn tồn khơng thích

3

3,53%

A.    Rất thích

B.    Thích

5. Khi sử dụng whiteboard để giảng dạy tương tự như
trên lớp
và các công cụ để các em nộp bài, tương tác với GV, với
bạn, em cảm thấy:

 

 
62

72,94
%

17

20,00
%

C.    Khơng thích

3

3,53%

D.    Hồn tồn khơng thích

3


3,53%

A.    Rất thích
B.    Thích

6. Trong q trình học online, em thấy có những thuận
lợi và khó khăn gì? 

 

 

Ví dụ: đường truyền mạng không ổn định, gửi bài,…

 

 

Câu trả lời của bạn

+Mạng 4G khơng
ổn định
+Hơi khó gửi bài
+Chụp hình chưa
nét
+ Hay out khỏi
phịng

 


 

 

7. Theo em, việc học online có hiệu quả với em khơng? *

62

72,94
%

15

17,65
%

C.    Bình thường

3

3,53%

D.    Ít hiệu quả

5

5,88%

A.    Rất tốt
B.    Tốt


E.     Không hiệu quả

 

 


F.     Mục khác:

 

 

Qua kết quả trên tôi nhận thấy rằng:
1. Khả năng học online của HS: các lớp khảo sát là 100%, tỉ lệ HS toàn trường là 98,8%.
Như vậy HS đủ điều kiện và khả năng để học online
2. HS tham gia học online chủ yếu bằng điện thoại vì đây cũng là thiết bị dễ sử dụng,
nhiều tính năng,…
3. Số học sinh dành thời gian từ 2-4 tiếng chiếm đa số vì phù hợp với đặc điểm tâm sinhlý,
khả năng tập trung của HS. Do đó 1 tiết học online đảm bảo ở thời lượng khoảng
30’/tiết
4. Nhìn chung HS không hứng thú với hoạt động chiếu-hỏi-chép mà cần nhiều tương tác
hơn vì đây là đặc điểm của HS THCS hiếu động, ham học hỏi  Thay đổi cách tổ chức
cho phù hợp
5. Học sinh hứng thú với cách học có sự tương tác với các phần mềm hỗ trợ, ở đó HS có
cơ hội sáng tạo, sử dụng cơng nghệ để hồn thành nhiệm vụ học tập
6. Có nhiều khó khăn khi áp dụng dạy học online nói chung và dạy học tương tác nói riêng
là phụ thuộc lớn vào đường truyền mạng cũng như thiếu về công cụ dạy học.
7. Đa số HS đều thích nghi với việc học online trong thời kì dịch bệnh. Tuy nhiên vẫn còn

1 số HS thụ động trong việc học, GV chưa có cơng cụ hữu hiệu để quản lý việc học từ
xa của HS.
IV- KẾT LUẬN
Với phương châm “Ngừng học nhưng khơng ngừng tới trường” để ứng phó với tình
hình dịch bệnh phức tạp trong năm học 2021-2022 và chuyển đổi liên tục giữa dạy học trực
tuyến và trực tiếp, bản thân nhận thấy rằng việc sử dụng có hiệu quả và thành thạo các công cụ
dạy học trực tuyến là vô cùng quan trọng.
Việc dạy học trực tuyến với các công cụ trên tôi nhận thấy rằng phù hợp với đa số các
môn học, đặc biệt là các môn tự nhiên như Toán, Lý, Hoá và phát huy hiệu quả cao ở các mơn
địi hỏi tính thực tế như Công nghệ
Tuy nhiên việc dạy học trực tuyến phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau như nguồn điện,
độ ổn định của đường truyền mạng, ý thức của HS và cách tổ chức lớp học gây hứng thú cho
HS. Trong các yếu tố trên thì GV khó có thể khắc phục được các yếu tố như điện, nguồn
internet.
Chính vì vậy, để dạy học trực tuyến tốt và có hiệu quả phải có sự đồng bộ cao giữa
người dạy, người học và phụ huynh giám sát HS.
Thông qua giải pháp này, tôi hi vọng rằng có thể thay đổi được cách thức tổ chức lớp
học theo hướng tương tác cao trong quá trình HS tiếp thu tri thức. Giải pháp chắc chắn còn
nhiều yếu tố chưa phù hợp với tất cả HS và GV. Đó là điều mà tơi tiếp tục nghiên cứu để hồn
thiện giải pháp của mình trong thời gian tới và đánh giá tính hiệu quả của giải pháp thông qua
kết quả học tập cuối năm của HS.


Đinh Lạc , ngày 13 tháng 12 năm 2021
Người thực hiện



×