DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen
A-Lí thuyết cơ bản
I-Di truyền học
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con
cháu
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ, tổ tiên và khác nhau về nhiều chi tiết
=> Di truyền và biến dị là 2 hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản
- Đối tượng nghiên cứu: di truyền học nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng
di truyền và biến dị
- Nội dung nghiên cứu: di truyền học đề cập tới cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy luật của
hiện tượng di truyền và biến dị
- Ý nghĩa: Di truyền học đã trở thành 1 ngành mũi nhọn trong sinh học hiện đại. Di truyền
học đã trở thành cơ sở lí thuyết của Khoa học chọn giống, có vai trị đặc biệt đối với Y học,
đặc biệt có tầm quan trọng trong Công nghệ sinh học hiện đại
II-Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1-Đối tượng nghiên cứu: Đậu Hà Lan
- Mang nhiều cặp tính trạng tương phản (7 cặp)
- Khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt
- Trội- lặn hoàn toàn
- Thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn
- Mỗi gen quy định một tính trạng
- Dễ gieo trồng
2-Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích các thế hệ lai
- Tạo dịng thuần chủng
- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về 1 hoặc 1 số cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi
theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ
- Dùng tốn thống kê để phân tích các số liệu thu được từ đó rút ra quy luật di truyền
- Sử dụng phép lai phân tích để kiểm tra độ thuần chủng của giống
III - Một số thuật ngữ cơ bản
- Tính trạng: Là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của cơ thể
- Cặp tính trạng tương phản: là 2 trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng 1 loại tính
trạng
- Tính trạng tương ứng: Là những tính trạng đối lập nhau của cùng một loại tính trạng
- Nhân tố di truyền: Quy định các tính trạng của sinh vật
- Giống thuần chủng: Là những giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống
các thế hệ trước.
- Gen: Là một đoạn của phân tử ADN, có chức năng di truyền nhất định.
- Alen: Những trạng thái khác nhau của gen
- Gen trội: Là gen quy định tính trạng trội, được biểu hiện ở cả trạng thái dị hợp và đồng
hợp
- Gen lặn: Là gen quy định tính trạng lặn chỉ được biểu hiện ở trạng thái đồng hợp
- Gen alen: Là các gen nằm trên cùng 1 vị trí của cặp NST tương đồng
- Tính trạng trội: Là tính trạng được biểu hiện ở F1, chiếm tỉ lệ ¾ ở F2 (P thuần chủng)
- Tính trạng lặn: Là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện, chiếm tỉ lệ ¼ (P thuần chủng)
- Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen của cơ thể ( thơng thường nói đến KG người ta chỉ xét
1 vài gen liên quan đến tính trạng cần nghiên cứu )
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
1
-Kiểu hình: Là tổ hợp tồn bộ các tính trạng của cơ thể ( thơng thường khi nói đến kiểu
hình người ta chỉ xét một vài tính trạng liên quan đến kiểu gen cần nghiên cứu )
- KG đồng hợp: Là kiểu gen chứa các cặp alen tương ứng giống nhau
- KG dị hợp: Là kiểu gen chứa các alen tương ứng khác nhau
- Thể đồng hợp: Là cơ thể mang KG đồng hợp
- Thể dị hợp: Là cơ thể mang KG dị hợp
IV-Quy luật phân li
- QLPL: trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền
phân li về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P
- Ý nghĩa:
+ Xác định trội-lặn
+ Trong sản xuất:
~ Muốn đời con mang tính trạng tốt => chọn bố hoặc mẹ thuần chủng về tính trạng có lợi
~ Khơng chọn KG dị hợp làm giống vì dễ làm xuất hiện các tính trạng xấu
V-Quy luật phân li độc lập
- Quy luật PLĐL: Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh
giao tử
- Ý nghĩa: sự PLĐL của các cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự
THTD của chúng trong quá trình thụ tinh là cơ chế chủ yếu tạo nên các BDTH có ý nghĩa
quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa
VI-Lai phân tích
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định KG với cá thể
mang tính trạng lặn.
- Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp
- Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG dị hợp
VII-Tương quan trội - lặn
- Khái niệm: Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể
động vật, thực vật và người
- Ý nghĩa:
+ Thơng thường tính trạng trội là tính trạng tốt, tính trạng lặn là tính trạng xấu. Một mục
tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý
vào 1 KG để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao
+ Khơng sử dụng F1 làm giống vì đời sau sẽ phân tính. Trong sản xuất để tránh sự phân li
tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất
vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống
VIII-Biến dị tổ hợp
- Khái niệm: BDTH là sự tổ hợp lại các tính trạng đã có ở đời bố mẹ và làm xuất hiện KH
mới khác bố mẹ ở đời con
- Nguyên nhân: Sự trao đổi chéo của các cromatit trong cặp NST tương đồng ở KĐ GP1
cùng với sự PLĐL-THTD của các NST kép ở KS GP1 đã tạo ra các loại giao tử khác nhau
về nguồn gốc và chất lượng NST. Qua TT, sự kết hợp ngẫu nhiên các giao tử là nguyên
nhân chủ yếu làm xuất hiện các BDTH
- Tính chất:
+ Là KQ của sự tổ hợp lại các tính trạng đã có ở bố mẹ trên cơ sở tổ hợp lại vật chất di
truyền trong q trình GP, TT
+ BDTH mang tính chất riêng lẻ, vô hướng
- Ý nghĩa:
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
2
+ Giải thích tính đa dạng của lồi, sự khác nhau giữa con cháu với nhau và với bố mẹ, ông
bà, tổ tiên
+ BDTH là nguồn nguyên liệu thường xuyên vơ tận của q trình chọn giống và tiến hóa
B-Câu hỏi lí thuyết
1.Vì sao di truyền và biến dị là 2 hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản?
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con
cháu
Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết
- Bản chất của di truyền là sự truyền đạt lại các gen từ bố mẹ cho đời con thơng qua q
trình sinh sản dựa trên bản chất của quá trình GP-TT
- Quá trình GP dựa trên cơ sở quá trình nhân đơi và phân li ADN cùng NST. Trong q
trình nhân đôi ADN, NST sự tác động của các tác nhân lí hóa hay do rối loạn hoạt động
sinh lí nội bào đã gây ra những biến đổi trong cấu trúc của ADN ( mất,thêm,thay thế 1 hoặc
1 số cặp nucleotit ) hay trong cấu trúc của NST (mất,đảo,lặp đoạn ) đã gây ra đột biến gen
và đột biến cấu trúc NST. Trong quá trình phân li NST, sự tác động của các tác nhân lí hóa
hay do rối loạn hoạt động sinh lí nội bào cũng gây ra sự phân li khơng bình thường của 1
hoặc 1 số cặp NST (dị bội) hoặc ở tất cả các cặp NST (đa bội) đã gây ra đột biến số lượng
NST
- Bên cạnh đó, sự trao đổi chéo của các cromatit, sự PLĐL-THTD của các NST kép ở GP 1
đã tạo ra các loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và chất lượng NST. Qua TT sự kết hợp
ngẫu nhiên các giao tử là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện các BDTH
2. Vì sao nói phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen là một phương pháp độc
đáo?
- Chọn đối tượng nghiên cứu là đậu Hà Lan:
+ Mang nhiều cặp tính trạng tương phản(7 cặp)
+ Khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt
+ Trội - lặn hoàn toàn
+Thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn
+ Mỗi gen quy định 1 tính trạng
+ Dễ gieo trồng
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích các thế hệ lai:
+ Tạo dịng thuần chủng
+ Sử dụng phép lai phân tích để kiểm tra độ thuần chủng của giống
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản
rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố
mẹ
+ Dùng tốn thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền
3. Thế nào là cơ thể dị hợp? Cơ thể dị hợp được hình thành như thế nào?
- Cơ thể dị hợp là cơ thể mang cặp gen dị hợp (cặp gen dị hợp là cặp gen gồm 2 alen tương
ứng khác nhau) VD: cơ thể có KG Aa
- Cơ thể dị hợp được hình thành:
+ Tiến hành phép lai giữa 2 cơ thể thuần chủng có KG khác nhau
(AA x aa =>Aa)
+ Tiến hành gây đột biến các cơ thể thuần chủng sẽ làm phát sinh cơ thể dị hợp (AA=>Aa)
4. Tại sao nhân tố di truyền lại tồn tại thành từng cặp?Trong trường hợp nào nhân tố di
truyền không tồn tại thành từng cặp?
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
3
- Nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp là do nhân tố di truyền nằm trên NST. Trong TB
lưỡng bội NST luôn tồn tại thành cặp tương đồng nên nhân tố di truyền tồn tại thành từng
cặp
- Nhân tố di truyền không tồn tại thành từng cặp khi:
+ Nhân tố di truyền khơng nằm trên NST thì nhân tố di truyền đó khơng tồn tại thành từng
cặp
+ NST không tồn tại thành từng cặp (trong TB giao tử, ở lồi tam bội, đơn bội,…) thì nhân
tố di truyền khơng tồn tại thành từng cặp
5.Vì sao tính trạng trội thường là tính trạng tốt, tính trạng lặn thường là tính trạng xấu?
- Tính trạng trội do gen trội quy định, luôn được biểu hiện ở cả trạng thái đồng hợp trội và
dị hợp nên đã được chọn lọc tự nhiên giữ lại. Nếu tính trạng trội là tính trạng xấu thì sẽ bị
đào thải ngay
- Tính trạng lặn do gen lặn quy định, chỉ được biểu hiện ở trạng thái đồng hợp lặn, ở trạng
thái dị hợp thì khơng được biểu hiện do bị gen trội lấn át nên khó bị đào thải
6. Nêu ý nghĩa của KG đồng hợp và KG dị hợp.
- KG đồng hợp:
+ Có đặc tính di truyền ổn định nên được chọn làm giống để duy trì đặc tính mong muốn
+ Tiến hành lai các giống thuần chủng lại với nhau để tạo ưu thế lai
+ KG đồng hợp lặn làm gen lặn được biểu hiện => loại bỏ gen xấu ra khỏi quần thể
-KG dị hợp:
+ Có đặc tính di truyền khơng ổn định => đời sau xảy ra sự phân li tính trạng
=> tạo ra các biến dị là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa
+ Trong KG dị hợp, gen trội lấn át gen lặn làm cho tính trạng xấu khơng được biểu hiện
7. Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai, Menđen đã rút ra được những kết luận gì
trong phép lai 1 cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng?
- Trong phép lai 1 cặp tính trạng:
+ Khi lai 2 bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính
về tính trạng của bố hoặc mẹ, cịn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội:1
lặn
+ QLPL: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di
truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P
- Trong phép lai 2 cặp tính trạng:
+ Khi lai 2 bố mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập
với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi KH bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó
+ Quy luật PLĐL: các nhân tố di truyền đã PLĐL trong quá trình phát sinh giao tử
8.Giải thích tại sao bố mẹ thuần chủng thì đời con đồng tính?
Theo Menđen, mỗi tính trạng do 1 nhân tố di truyền quy định. Trong TB sinh dưỡng các
nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp tương đồng. Bố mẹ thuần chủng là có KG đồng hợp
trội hoặc đồng hợp lặn nên đời con đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ :
- Đồng hợp trội x đồng hợp trội => đồng tính về tính trạng trội
VD:AA x AA => AA
- Đồng hợp trội x đồng hợp lặn => dị hợp (biểu hiện đồng loạt tính trạng trội )
VD: AA x aa => Aa
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
4
- Đồng hợp lặn x đồng hợp lặn => đồng tính về tính trạng lặn
VD: aa x aa => aa
9. Giao tử thuần khiết là gì?Trong trường hợp nào khơng tạo ra giao tử thuần khiết?
- Giao tử thuần khiết là giao tử mang nhân tố di truyền có bản chất như ở thế hệ của P
- Khi phát sinh đột biến gen thì sẽ khơng tạo ra giao tử thuần khiết. Vì ĐB gen làm thay đổi
cấu trúc và chức năng của gen (nhân tố di truyền) nên sẽ dẫn tới tạo ra các giao tử mang
gen khác với các gen ở đời bố mẹ
10. Nêu ý nghĩa và điều kiện nghiệm đúng của QLPL, quy luật PLĐL.
*QLPL:
- Ý nghĩa:
+ Xác định các tính trạng trội và các tính trạng lặn => tập trung nhiều gen quý vào 1 cơ thể
tạo giống có giá trị kinh tế cao
+ Trên cơ thể sinh vật, thơng thường các tính trạng trội là các tính trạng tốt, các tính trạng
lặn là các tính trạng xấu. Do đó trong sản xuất, để thu được con lai đồng loạt mang tính
trạng có lợi người ta dùng cặp P trong đó có ít nhất 1 cơ thể thuần chủng về tính trạng trội
(VD: AA x aa)
+ Ngược lại để tránh con lai xuất hiện tính trạng xấu, người ta sẽ không sử dụng cơ thể dị
hợp làm giống vì như vậy con lai sẽ có sự phân tính và xuất hiện kiểu hình lặn (VD: Aa x
Aa )
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ P thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản, F1 dị hợp 1 cặp gen
+ 1 cặp gen tồn tại trên 1 cặp NST tương đồng
+ Mỗi gen quy định 1 tính trạng
+ Tính trạng trội phải trội hồn tồn
+ Các loại giao tử được sinh ra với tỉ lệ ngang nhau, sức sống và khả năng TT ngang nhau.
Sức sống của hợp tử là ngang nhau
+ Số lượng cá thể phải đủ lớn
+ Không xảy ra đột biến
*Quy luật PLĐL:
- Ý nghĩa: sự PLĐL của các cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự
THTD của chúng trong quá trình thụ tinh là cơ chế chủ yếu tạo nên các BDTH có ý nghĩa
quan trọng đối với q trình chọn giống và tiến hóa
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ P thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản, F1 dị hợp 2 cặp gen
+ 2 cặp gen tồn tại trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau
+ Mỗi gen quy định 1 tính trạng
+ Tính trạng trội phải trội hồn tồn
+ Các loại giao tử được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, sức sống và khả năng TT ngang nhau.
Sức sống của hợp tử ngang nhau
+ Số lượng cá thể phải đủ lớn
+ Không xảy ra đột biến
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
5
11. Những cống hiến cơ bản của Menđen? Sinh học hiện đại đã bổ sung cho những hạn
chế của Menđen như thế nào?
* Cống hiến cơ bản của Menđen:
- Chọn đối tượng nghiên cứu (đậu Hà Lan) phù hợp:
+ Mang nhiều cặp tính trạng tương phản (7 cặp)
+ Khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt
+ Trội - lặn hoàn toàn
+ Thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn
+Mỗi gen quy định một tính trạng
+ Dễ gieo trồng
- Đề xuất phương pháp phân tích các thế hệ lai:
+ Tạo dịng thuần chủng
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về 1 hoặc 1 số cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi
theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ
+ Dùng tốn thống kê để phân tích các số liệu thu được từ đó rút ra quy luật di truyền
+ Sử dụng phép lai phân tích để kiểm tra độ thuần chủng của giống
- Phát hiện ra các quy luật di truyền đơn giản nhưng rất cơ bản của hiện tượng di truyền
- Giả định nhân tố di truyền chi phối các tính trạng. Trong TB cơ thể, nhân tố di truyền luôn
tồn tại thành cặp tương đồng (1 NTDT có nguồn gốc từ bố,1 NTDT có nguồn gốc từ mẹ).
Trong quá trình GP, mỗi nhân tố di truyền chỉ đi về 1 giao tử. Nhờ đó lúc TT các cặp nhân
tố di truyền được phục hồi, tính trạng được biểu hiện
=> đây là cơ sở đặt nền móng để phát hiện ra cơ chế GP, TT
- Các quy luật di truyền của Menđen là cơ sở khoa học và phương pháp lai tạo để hình
thành các giống mới. Các quy luật di truyền của ơng cịn cho phép giải thích được tính
nguồn gốc và sự đa dạng của sinh giới
* Hạn chế của Menđen:
- Menđen cho rằng chỉ có hiện tượng trội hồn tồn. Sinh học hiện đại đã bổ sung thêm
hiện tượng trội khơng hồn tồn trong đó trội khơng hồn tồn là phổ biến hơn
- Menđen cho rằng mỗi cặp nhân tố di truyền xác định 1 cặp tính trạng. Sinh học hiện đại
đã bổ sung thêm hiện tượng nhiều gen quy định 1 tính trạng và 1 gen quy định nhiều tính
trạng
- Những giả định của Menđen về nhân tố di truyền chi phối tính trạng đã được sinh học
hiện đại xác minh đó là gen tồn tại trên NST thành từng cặp tương ứng
- Với quan điểm di truyền độc lập của Menđen, mỗi cặp nhân tố di truyền tồn tại trên 1 cặp
NST. Qua cơng trình nghiên cứu của Moocgan đã khẳng định trên 1 NST chứa nhiều gen
12.Tại sao trong phép lai phân tích,nếu KQ có hiện tượng đồng tính thì cơ thể mang tính
trang trội có KG đồng hợp,nếu KQ có hiện tượng phân tính thì cơ thể mang tính trạng
trội có KG dị hợp?
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trang trội cần xác định KG với cơ thể
mang tính trạng lặn
- Cơ thể mang tính trạng lặn chỉ cho 1 loại giao tử mang gen lặn a => TLKH ở đời con là
do tỉ lệ giao tử tạo ra từ cơ thể mang tính trạng trội quyết định
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
6
+ Nếu đời con lai đồng tính tức là chỉ có 1 loại KH => cơ thể mang tính trạng trội chỉ cho 1
loại giao tử => cơ thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp (VD: AA x aa=>Aa)
+ Nếu đời con lai phân tính với tỉ lệ 1:1 tức là cho 2 loại KH với tỉ lệ 1:1=> cơ thể mang
tính trạng trội cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 1:1=>cơ thể mang tính trạng trội có KG dị hợp
( VD: Aa x aa -> Aa : aa )
13. Trình bày phương pháp xác định trội-lặn.
- Dựa vào quy luật đồng tính của Menđen(thể hiện ở F1): tính trạng trội là tính trạng vốn có
của P và được biểu hiện ngay ở F1,tương ứng với nó là tính trạng lặn
- Dựa vào quy luật phân tính của Menđen(thể hiện ở F2):tính trạng chiếm ¾ là tính trạng
trội, tính trạng chiếm ¼ là tính trạng lặn
- Nếu bố mẹ có cùng 1 tính trạng, sinh ra con xuất hiện tính trạng khác với bố mẹ thì tính
trạng đó là tính trạng lặn,tương ứng với nó là tính trạng trội
14. Vì sao tương quan trội-lặn là một hiện tượng phổ biến?Nêu ý nghĩa của tương quan
trội-lặn trong thực tiễn sản xuất.
*Tương quan trội-lặn là 1 hiện tượng phổ biến vì:
- Tính trạng do các gen quy định: gen trội quy định tính trạng trội, gen lặn quy định tính
trạng lặn
- Do sự phân li các gen trong quá trình phát sinh giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên các giao
tử trong quá trình TT đã làm xuất hiện các tổ hợp gen đồng hợp trội (AA) hoặc dị hợp (Aa)
quy định tính trạng trội, tổ hợp gen đồng hợp lặn (aa) quy định tính trạng lặn
* Ý nghĩa của tương quan trội-lặn:
- Tương quan trội-lặn là 1 hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể sinh vật
- Thơng thường các tính trạng trội là các tính trạng tốt, các tính trạng lặn là các tính trạng
xấu. Vì vậy trong chọn giống người ta cần phát hiện các tính trạng trội để tập hợp các gen
trội có lợi vào 1 KG, tạo giống có giá trị kinh tế cao
- Không sử dụng F1 làm giống vì đời sau sẽ phân tính. Trong chọn giống, để tránh sự phân
li tính trạng, xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng đến phẩm chất và năng suất vật nuôi,
người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống
15. Nêu phương pháp tạo dịng thuần. Tại sao việc duy trì dịng thuần là rất khó khăn?
* Phương pháp tạo dịng thuần:
- Cho giao phối gần (ĐV) hoặc tự thụ phấn bắt buộc (TV) qua nhiều thế hệ cho đến khi
không xảy ra sự phân li tính trạng thì sẽ tạo ra được dịng thuần. Dùng phép lai phân tích để
kiểm tra độ thuần chủng của giống
- Bằng kĩ thuật nuôi cấy mô TB: Từ TB hạt phấn (n), người ta lưỡng bội hóa tạo ra TB 2n
và tái sinh cho cây
* Việc duy trì dịng thuần thường rất khó khăn vì:
- Đối với TV: Đa số TV có khả năng tự thụ phấn không nghiêm ngặt, xảy ra hiện tượng
giao phấn chéo
- Đối với ĐV: ĐV thường xuyên xảy ra giao phối, đặc biệt là giao phối xa
=> Tạo ra các dịng khơng thuần chủng
16. Lai thuận nghịch là gì? Mục đích của phép lai thuận nghịch?
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
7
- Lai thuận nghịch là gồm phép lai thuận và phép lai nghịch trong đó ở phép lai thuận đã sử
dụng bố mẹ với KH khác nhau thì ở phép lai nghịch cũng sử dụng 2 KH đó nhưng đổi vai
trị của bố và mẹ
- Mục đích của phép lai thuận nghịch:nhằm phát hiện ra các quy luật di truyền sau:
+ Quy luật di truyền gen nhân và gen TB chất: Khi lai thuận nghịch về 1 tính trạng nào đó
mà KQ đời con khơng thay đổi thì đó là di truyền gen nhân, nếu đời con thay đổi phụ thuộc
về phía mẹ thì đó là di truyền gen TB chất
+ Quy luật DTLK và hoán vị gen: Khi lai thuận nghịch mà KQ đời con thay đổi
TLKG,TLKH khác với PLĐL thì đó là DTLK và hốn vị gen
+ Quy luật di truyền gen liên kết trên NST thường hay NST giới tính: Nếu KQ phép lai
thuận nghịch là như nhau thì gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, Nếu KQ phép
lai thuận nghịch là khác nhau thì gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính
17. Sinh học hiện đại đã làm sáng tỏ hiện tượng di truyền độc lập về 2 cặp tính trạng của
Menđen như thế nào?
- Nhân tố di truyền mà Menđen nhắc đến trong các thí nghiệm của mình chính là gen. Mỗi
cặp gen tương ứng tồn tại trên 1 cặp NST tương đồng
- Sinh học hiện đại đã gắn mỗi cặp nhân tố di truyền lên 1 cặp NST để nhận sự phân li và tổ
hợp của các cặp NST gắn liền với sự phân li của các nhân tố di truyền trong quá trình GPTT
18.Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện phép lai?
Vì các cặp tính trạng tương phản nhau rõ ràng, dễ nhận biết => thuận lợi cho việc theo dõi
sự biểu hiện của các cặp tính trạng ở thế hệ con lai
19. Theo quan điểm của Menđen, nhân tố di truyền tồn tại và vận động như thế nào?
Theo quan điểm của Menđen:
- Trong tế bào, nhân tố di truyền luôn tồn tại thành từng cặp nhưng khơng hịa lẫn vào nhau
- Trong quá trình phát sinh giao tử, các nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li
về một giao tử, các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập với nhau
- Trong quá trình thụ tinh, sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái đã dẫn đến sự tổ hợp
lại các nhân tố di truyền
20. Điểm độc đáo nhất trong phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen là gì?
Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ
21. Trong trường hợp nào thì các tính trạng PLĐL, DTLK?
- Các tính trạng PLĐL trong trường hợp các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên
các cặp NST tương đồng khác nhau
- Các tính trạng DTLK trong trường hợp các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên
cùng 1 cặp NST tương đồng
22. Để kiểm tra KG của cơ thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?
- Lai phân tích: Cho cơ thể mang tính trạng trội cần xác định KG với cơ thể mang tính trạng
lặn
+ Nếu KQ phép lai là đồng tính thì cơ thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp
+ Nếu KQ phép lai là phân tính thì cơ thể mang tính trạng trội có KG dị hợp
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
8
- Tự thụ phấn: Cho cơ thể mang tính trạng trội cần xác định KG tự thụ phấn
+ Nếu KQ đời con là đồng tính thì cơ thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp
+ Nếu KQ đời con là phân tính thì cơ thể mang tính trạng trội có KG dị hợp
23. Xét 2 lồi thực vật: lồi thứ nhất có KG AaBb, lồi thứ 2 có KG AB/ab. Muốn nhận
biết KG mỗi loài cần phải làm như thế nào?
- Cho 2 lồi lai phân tích:
+ Nếu kết quả phép lai cho tỉ lệ KH 1:1:1:1 thì lồi đó có KG AaBb
+ Nếu kết quả phép lai cho tỉ lệ KH 1:1 thì lồi đó có KG AB/ab
- Cho 2 loài tự thụ phấn:
+ Nếu kết quả phép lai cho tỉ lệ KH 9:3:3:1 thì lồi đó có KG AaBb
+ Nếu kết quả phép lai cho tỉ lệ KH 3:1 thì lồi đó có KG AB/ab
24. Nêu ý nghĩa của di truyền và biến dị.
- Di truyền: Truyền đạt thông tin di truyền từ bố mẹ, tổ tiên cho con cháu, đảm bảo con cái
sinh ra giống với bố mẹ, ơng bà, tổ tiên
- Biến dị: Hình thành những đặc tính mới có lợi đối với đời sống cá thể, tạo ra sự phong
phú về tính trạng, là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giống và tiến hóa
25. Nếu các alen của cùng một gen khơng có quan hệ trội - lặn hoàn toàn mà là trội lặn khơng hồn tồn thì quy luật phân li của Menđen có cịn đúng hay khơng? Tại sao?
Nếu các alen của cùng một gen khơng có quan hệ trội - lặn hồn tồn mà là trội - lặn khơng
hồn tồn thì quy luật phân li của Menđen vẫn đúng. Vì quy luật phân li của Menđen chỉ sự
phân li của các alen mà khơng nói đến sự phân li tính trạng mặc dù qua sự phân li tính trạng
mà Menđen phát hiện ra quy luật phân li các alen
26. Vì sao thể dị hợp cho nhiều loại giao tử hơn thể đồng hợp?
* Trường hợp 1: Các gen PLĐL
- Thể dị hợp: Dị hợp a cặp gen cho 2a loại giao tử
- Thể đồng hợp: Chỉ cho 1 loại giao tử
VD: KG AaBb cho 4 loại giao tử AB, Ab, aB, ab
KG aabb cho 1 loại giao tử ab
* Trường hợp 2: Các gen DTLK
- Thể dị hợp: Cho 2 loại giao tử
- Thể đồng hợp: Chỉ cho 1 loại giao tử
VD: KG AB/ab cho 2 loại giao tử AB, ab
KG ab/ab cho 1 loại giao tử ab
* Trường hợp 3: Thể đa bội chẵn
- Thể dị hợp: Cho nhiều loại giao tử
- Thể đồng hợp: Chỉ cho 1 loại giao tử
VD: KG AAaaBBbb cho 4 loại giao tử AABB, AAbb, aaBB, aabb
KG aaaabbbb cho 1 loại giao tử aabb
27. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm lai một cặp và hai cặp tính trạng của ơng như
thế nào?
* Thí nghiệm lai một cặp tính trạng:
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
9
- Ơng cho rằng tính trạng là do 1 cặp nhân tố di truyền quy định
- Do sự phân li của các cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp
của chúng trong quá trình thụ tinh là cơ chế của sự di truyền các cặp tính trạng
* Thí nghiệm lai hai cặp tính trạng:
- Menđen cho rằng mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định
- Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử và sự kết
hợp ngẫu nhiên của chúng trong quá trình thụ tinh là cơ chế di truyền của các cặp tính trạng
30. Trình bày thí nghiệm mà Menđen đã sử dụng để chứng minh giả thuyết 2 nhân tố di
truyền trong một cặp phân li đồng đều về các giao tử.
- Menđen đã chứng minh giả thuyết bằng kiểm nghiệm: Phép lai phân tích
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định KG với cá thể
mang tính trạng lặn.
+ Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp
+ Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG dị hợp
31. Trong những trường hợp nào gen không tạo thành cặp alen?
- Gen trong các bào quan (ti thể, lạp thể) trong TB chất
- Gen trên NST giới tính X khơng có alen tương ứng trên Y hoặc gen trên NST giới tính Y
khơng có alen tương ứng trên X
- Gen trên NST cịn lại khơng có alen tương ứng trong thể đột biến 1 nhiễm
- Gen trên đoạn NST tương ứng với đoạn bị mất do đột biến cấu trúc NST
- Các gen trong giao tử đơn bội bình thường hoặc giao tử thể đa bội lẻ
32. Ở một lồi thú, có một tính trạng biểu hiện ở cả 2 giới tính. Tính trạng đó có thể
được di truyền theo những quy luật nào?
TH1: Tính trạng do một gen quy định
- Di truyền theo quy luật phân li (gen tồn tại trên NST thường)
- Di truyền liên kết với NST giới tính X, gen tồn tại ở vùng tương đồng trên X và Y
- Di truyền qua TB chất (gen tồn tại ở ti thể)
TH2: Tính trạng do 2 hay nhiều gen quy định
- Di truyền theo quy luật tương tác gen trên NST thường
- Di truyền theo quy luật tương tác gen trên NST giới tính
C-Câu hỏi so sánh
1. So sánh QLPLvà quy luật PLĐL.
* Giống nhau:
- Đều có các điều kiện nghiệm đúng giống nhau như:
+ P thuần chủng về các tính trạng đem lai
+ Mỗi gen quy định 1 tính trạng
+ Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
+ Các loại giao tử sinh ra với tỉ lệ ngang nhau, sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau.
Sức sống của hợp tử ngang nhau
+ Số lượng cá thể phải đủ lớn
+ Không xảy ra đột biến
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
10
- Ở F2 đều có sự phân li tính trạng
- Cơ chế của sự di truyền dựa trên sự phân li của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao
tử và sự tổ hợp của chúng trong quá trình thụ tinh
* Khác nhau:
QLPL
Phản ánh sự di truyền của 1 cặp tính trạng
F1 dị hợp 1 cặp gen (Aa) GP tạo ra 2 loại
giao tử với tỉ lệ ngang nhau 1:1
F2 có 4 tổ hợp, 3 KG và 2 KH với tỉ lệ
3 trội : 1 lặn
F2 không xuất hiện BDTH
PLĐL
Phản ánh sự di truyền của 2 hay nhiều cặp
tính trạng
F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) GP tạo ra 4 loại
giao tử với tỉ lệ ngang nhau 1:1:1:1
F2 có 16 tổ hợp, 9 KG và 4 KH với tỉ lệ
9:3:3:1
F2 xuất hiện BDTH
2. So sánh quy luật PLĐL và DTLK.
* Giống nhau:
- Đều phản ánh sự di truyền của 2 hay nhiều cặp tính trạng
- Mỗi gen quy định 1 tính trạng
- Tính trạng tuân theo quy luật trội - lặn, tính trạng trội phải trội hồn tồn
- P thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng, F1 dị hợp 2 cặp gen đồng loạt xuất hiện 1
KH, F2 có sự phân li tính trạng
- Cơ chế của sự di truyền đều dựa trên sự phân li của các cặp gen trong quá trình phát sinh
giao tử và sự tổ hợp của chúng trong quá trình thụ tinh
* Khác nhau:
PLĐL
2 cặp gen tồn tại trên 2 cặp NST tương đồng
khác nhau
2 cặp gen PLĐL-THTD trong GP, F1 dị hợp
2 cặp gen cho 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang
nhau
F2 có 16 tổ hợp, 9 KG với tỉ lệ (1:2:1)2 và 4
KH với tỉ lệ 9:3:3:1
KQ lai phân tích F1 dị hợp 2 cặp gen cho
TLKH 1:1:1:1
Xuất hiện BDTH là nguồn nguyên liệu
thường xuyên vô tận cho quá trình chọn
giống và tiến hóa
DTLK
2 cặp gen cùng tồn tại trên cùng 1 cặp NST
tương đồng
2 cặp gen liên kết với nhau trong GP, F1 dị
hợp 2 cặp gen cho 2 loại giao tử với tỉ lệ
ngang nhau
F2 có 4 tổ hợp, 3 KG với tỉ lệ 1:2:1 và 2 KH
với tỉ lệ 3:1
KQ lai phân tích F1 dị hợp 2 cặp gen cho
TLKH 1:1
Hạn chế xuất hiện BDTH, có ý nghĩa duy trì
từng nhóm tính trạng tốt của bố mẹ sang các
thế hệ sau
3.So sánh KG AaBb và KG AB/ab.
* Giống nhau:
- Chứa 2 cặp gen dị hợp tử, thành phần gen như nhau
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
11
- Đều là cơ thể lưỡng bội biểu hiện ưu thế lai cao
- Có đặc tính di truyền khơng ổn định
- Có tính phổ biến trong tự nhiên,có khả năng tạo ra nhiều loại biến dị qua con đường sinh
sản hữu tính
* Khác nhau:
KG AaBb
- 2 cặp gen dị hợp tồn tại trên 2 cặp NST
khác nhau, PLĐL-THTD trong GP tạo ra 4
loại giao tử có tỉ lệ bằng nhau
1AB:1Ab:1aB:1ab
- Làm xuất hiện BDTH
- Di truyền theo quy luật PLĐL
- Khi giao phối tạo ra 9 loại KG với tỉ lệ
(1:2:1)2 và 4 loại KH với tỉ lệ 9:3:3:1
- Kết quả lai thuận nghịch như nhau
KG AB/ab
- 2 cặp gen dị hợp cùng tồn tại trên 1 cặp
NST tương đồng, phân li và tổ hợp cùng
nhau trong GP tạo ra 2 loại giao tử có tỉ lệ
bằng nhau 1AB: 1ab
- Hạn chế xuất hiện BDTH
- Di truyền theo quy luật DTLK
- Khi giao phối tạo ra 3 loại KG với tỉ lệ
1:2:1 và 2 loại KH với tỉ lệ 3:1
- Kết quả lai thuận nghịch có sự thay đổi
Chương 2: Nhiễm sắc thể
A-Lí thuyết cơ bản
I-Nhiễm sắc thể
1-Khái niệm
- Cặp NST tương đồng là cặp NST gồm 2 NST giống nhau về hình dạng, kích thước và
trình tự sắp xếp các gen trên NST nhưng khác nhau về nguồn gốc (1 NST có nguồn gốc từ
bố, 1 NST có nguồn gốc từ mẹ)
- NST kép là NST gồm 2 cromatit giống hệt nhau gắn với nhau ở tâm động, xuất phát từ 1
nguồn gốc (hoặc từ bố, hoặc từ mẹ)
- Bộ NST lưỡng bội (2n) là bộ NST chứa các cặp NST tương đồng (tồn tại trong TB sinh
dưỡng và TB sinh dục sơ khai)
- Bộ NST đơn bội (n) là bộ NST chỉ chứa 1 NST của mỗi cặp tương đồng (tồn tại trong TB
giao tử)
- NST thường là NST mang gen quy định các tính trạng thường, có cả ở lồi sinh sản hữu
tính và lồi sinh sản vơ tính và giống nhau ở cả 2 giới
- NST giới tính là NST quy định giới tính hoặc mang gen quy định các tính trạng thường
liên quan và khơng liên quan với giới tính, chỉ có ở những lồi đơn tính và có thể tương
đồng ở giới này mà khơng tương đồng ở giới kia
2-Tính đặc trưng của bộ NST
- Số lượng, hình dạng
- Kích thước
- Hàm lượng ADN
- Cấu trúc (Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các gen trên NST)
3-Cấu trúc đặc trưng
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
12
Ở KG của q trình phân bào, NST đóng xoắn cực đại, có hình dạng và kích thước đặc
trưng:
- Mỗi NST gồm 2 cromatit giống hệt nhau gắn với nhau ở tâm động (là nơi gắn với sợi tơ
vô sắc trong thoi phân bào) hay còn gọi là eo thứ nhất chia nó làm 2 cánh. Một số NST cịn
có eo thứ 2
- Mỗi cromatit gồm phần lõi là 1 phân tử ADN và phần vỏ là protein loại histon
4-Chức năng
- Mang thơng tin di truyền (vì NST có phần lõi là ADN chứa các gen nên NST là cấu trúc
mang gen quy định nên tính trạng gọi là thơng tin di truyền)
- Truyền đạt thơng tin di truyền (vì NST chứa ADN có đặc tính tự nhân đơi dẫn đến sự
nhân đôi của NST là cơ sở cho quá trình NP-GP-TT=> thơng tin di truyền được truyền đạt
qua các thế hệ TB và cơ thể)
- NST là cấu trúc mang gen. Những biến đổi trong cấu trúc của gen và NST dẫn đến biến
đổi tính trạng di truyền gây ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST là nguồn nguyên liệu
cho quá trình chọn giống và tiến hóa
II-Ngun phân
Cơ thể lớn lên nhờ q trình phân bào. Vịng đời của mỗi TB có khả năng phân chia bao
gồm kì trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm hay gọi tắt là NP. Quá trình NP bao
gồm 4 kì: KĐ, KG, KS, KC. Sự lặp lại vịng đời này gọi là chu kì TB
1-Diễn biến cơ bản của nguyên phân
a-Kì trung gian:
- Các NST ở dạng sợi dài, mảnh, duỗi xoắn cực đại
- Mỗi NST tự nhân đôi thành NST kép gồm 2 cromatit giống hệt nhau gắn với nhau ở tâm
động
b-Nguyên phân:
* Kì đầu:
- Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn
- Thoi phân bào hình thành nối liền 2 cực TB
- Các NST kép đính vào sợi tơ vơ sắc của thoi phân bào tại tâm động
- Màng nhân và nhân con dần dần tiêu biến
* Kì giữa:
- Các NST kép đóng xoắn và co ngắn cực đại,có hình dạng và kích thước đặc trưng
- Các NST kép tập trung và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
* Kì sau:
- 2 cromatit trong NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của
TB nhờ sự co rút của các sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào
- Các NST bắt đầu duỗi xoắn
* Kì cuối:
- Màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi phân bào tiêu biến
- Các NST duỗi xoắn, diễn ra sự phân chia TB chất
2-Kết quả
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
13
Từ 1 TB mẹ ban đầu (2n), kết thúc quá trình NP tạo ra 2 TB con có bộ NST giống hệt nhau
và giống TB mẹ ban đầu (2n)
3-Ý nghĩa
- NP là phương thức sinh sản của TB. Cơ thể đa bào lớn lên thơng qua q trình NP
- NP là cơ chế duy trì ổn định bộ NST 2n đặc trưng cho loài qua các thế hệ TB và các thế
hệ cơ thể ở lồi sinh sản vơ tính
III-Giảm phân
1-Diễn biến cơ bản của giảm phân 1
a-Kì trung gian:
- NST ở dạng sợi dài, mảnh, duỗi xoắn cực đại
- Mỗi NST tự nhân đôi thành NST kép gồm 2 cromatit giống hệt nhau gắn với nhau ở tâm
động
b-Giảm phân 1:
* Kì đầu:
- Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, diễn ra sự tiếp hợp dẫn đến trao đổi chéo của
các cặp NST kép tương đồng
- Sau đó các NST kép trong cặp tương đồng lại tách rời nhau
- Thoi phân bào hình thành nối liền 2 cực TB
- Các NST kép đính vào các sợi tơ vô sắc của thoi phân bào tại tâm động
- Màng nhân và nhân con dần dần tiêu biến
* Kì giữa:
- Các NST kép đóng xoắn và co ngắn cực đại, có hình dạng và kích thước đặc trưng
- Các NST kép tập trung và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
* Kì sau:
- Các NST kép trong cặp tương đồng PLĐL với nhau về 2 cực TB. Có thể xảy ra sự THTD
giữa các cặp NST kép tương đồng
- Các NST bắt đầu duỗi xoắn
* Kì cuối:
- Khi sự phân chia nhân kết thúc, các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành
(chứa bộ NST đơn bội kép)
- Thoi phân bào tiêu biến
- Các NST duỗi xoắn
- Diễn ra sự phân chia TB chất
=> Kết quả GP1: Kết thúc GP1, từ 1 TB mẹ ban đầu (2n) đã tạo ra 2 TB con mang bộ NST
đơn bội kép (n kép) khác nhau về nguồn gốc và chất lượng NST
2-Diễn biến cơ bản của giảm phân 2
a-Kì trung gian: Kì TG của lần phân bào 2 diễn ra rất ngắn, trong thời điểm này không diễn
ra sự nhân đôi NST
b-Giảm phân 2: Tương tự quá trình NP
3-Kết quả
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
14
Từ 1 TB mẹ ban đầu (2n) qua 2 lần phân bào liên tiếp đã tạo ra 4 TB con mang bộ NST đơn
bội giảm đi 1 nửa so với TB mẹ ban đầu (n), khác nhau về nguồn gốc và chất lượng NST
4-Ý nghĩa
- Nhờ có GP, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội giảm đi 1 nửa. Qua thụ tinh,
sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái sẽ phục hồi bộ NST 2n của lồi, đảm bảo duy trì
ổn định bộ NST 2n đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể ở lồi sinh sản hữu tính
- Mặt khác GP đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và chất lượng NST. Sự
kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử
mang những tổ hợp NST khác nhau. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện nhiều
BDTH phong phú ở những lồi sinh sản hữu tính, là nguồn ngun liệu thường xun vơ
tận cho q trình chọn giống và tiến hóa
IV-Phát sinh giao tử và thụ tinh
1-Phát sinh giao tử
a-Phát sinh giao tử đực:
- Các TB mầm sinh dục đực NP liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào
- Các tinh nguyên bào đều trải qua quá trình phát triển để tạo thành các tinh bào b1
- Tinh bào b1 trải qua GP1 tạo ra 2 TB có kích thước bằng nhau gọi là tinh bào b2
- 2 tinh bào b2 trải qua GP2 tạo ra 4TB có kích thước bằng nhau phát triển thành 4 tinh
trùng (đều có khả năng thụ tinh)
=>Kết quả: từ 1 TB mẹ ban đầu trải qua quá trình GP tạo thành 4 tinh trùng
b-Phát sinh giao tử cái
- Các TB mầm sinh dục cái NP liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào
- Các noãn nguyên bào đều trải qua quá trình phát triển để tạo thành các noãn bào b1
- Noãn bào b1 trải qua GP1 tạo ra 2TB: 1 TB có kích thước lớn gọi là nỗn bào b2, 1 TB có
kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất
- Noãn bào bậc 2 trải qua GP2 tạo ra 2 TB: 1 TB có kích thước lớn gọi là trứng (có khả
năng thụ tinh), 1TB có kích thước bé gọi là thể cực thứ 2. Thể cực thứ nhất trải qua GP2 tạo
ra 2 TB có kích thước bằng nhau gọi là thể cực thứ 2
=>Kết quả: Từ 1 TB mẹ ban đầu trải qua quá trình GP tạo thành 1 trứng và 3 thể cực
2-Thụ tinh
- Thụ tinh là sự kết hợp giữa 1 giao tử đực và 1 giao tử cái tạo thành 1 TB mới gọi là hợp tử
- Bản chất của sự thụ tinh: Là sự kết hợp giữa bộ nhân đơn bội của tinh trùng (n) với bộ
nhân đơn bội của trứng (n) tạo ra hợp tử lưỡng bội (2n) , nhờ đó đảm bảo duy trì ổn định bộ
NST 2n đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể
3-Ý nghĩa của giảm phân-thụ tinh
-Nhờ có GP, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n). Qua TT giữa giao tử đực
và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội (2n) đặc trưng cho loài được phục hồi
- Như vậy, sự phối hợp giữa các quá trình NP-GP-TT đã đảm bảo duy trì ổn định bộ NST
2n đặc trưng cho lồi sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể
- GP đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và chất lượng NST. Sự kết hợp
ngẫu nhiên giữa các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
15
khác nhau. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện các BDTH phong phú ở những loài
sinh sản hữu tính, là nguồn ngun liệu thường xun vơ tận cho q trình chọn giống và
tiến hóa
V-Cơ chế xác định giới tính
1-Cơ chế xác định giới tính
Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh
giao tử và sự tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh:
- Trong quá trình phát sinh giao tử:
+ Người mẹ thuộc giới đồng giao tử GP chỉ cho 1 loại trứng mang NST giới tính X
+ Người bố thuộc giới dị giao tử GP cho 2 loại tinh trùng: 1 loại mang NST giới tính X,
một loại mang NST giới tính Y với số lượng ngang nhau
- Trong quá trình thụ tinh:
+ Nếu tinh trùng mang NST giới tính X kết hợp với trứng tạo ra hợp tử có cặp NST giới
tính XX phát triển thành con gái
+ Nếu tinh trùng mang NST giới tính Y kết hợp với trứng tạo ra hợp tử có cặp NST giới
tính XY phát triển thành con trai
*Lưu ý: Do 2 loại tinh trùng X và Y được tạo ra với TL ngang nhau, xác suất thụ tinh của
tinh trùng X và Y là ngang nhau do đó hợp tử XX và XY được tạo ra với số lượng ngang
nhau. Vì vậy trên quy mơ lớn, TL đực:cái ở đa số lồi xấp xỉ 1:1
=> Tính đực cái được quy định bởi cặp NST giới tính. Sự tự nhân đơi, phân li và tổ hợp của
cặp NST giới tính trong các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh là cơ chế TB học của sự
xác định giới tính
2-Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Q trình phân hóa giới tính cịn chịu ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường bên trong và
bên ngồi như hoocmôn, nhiệt độ…
VD: -Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái biến thành cá đực
(về KH )
- Ở một số loài rùa, nếu trứng được ủ ở nhiệt độ dưới 28oC sẽ nở thành con đực, ở
nhiệt độ trên 38oC sẽ nở thành con cái
=> Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hóa giới tính
người ta có thể chủ động điều chỉnh TL đực:cái ở vật ni cho phù hợp với mục đích sản
xuất
VD: Tạo ra toàn tằm đực (tằm đực cho nhiều tơ hơn tằm cái)
VI-Di truyền liên kết
1-Khái niệm
DTLK là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các
gen trên cùng 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp lại trong
quá trình thụ tinh
2-Ý nghĩa
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
16
- Trong TB, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều nên mỗi NST mang nhiều gen.
Các gen phân bố dọc chiều dài NST tạo thành nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ở
mỗi lồi tương ứng với số NST trong bộ đơn bội của loài
- DTLK đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các
gen trên cùng 1 NST. Nhờ đó trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính
trạng tốt ln đi kèm với nhau
B-Câu hỏi lí thuyết
1. Nêu các sự kiện cơ bản trong giảm phân dẫn đến hình thành các tổ hợp NST khác
nhau trong giao tử.
- Sự tiếp hợp dẫn đến trao đổi chéo giữa các NST kép trong cặp NST tương đồng ở KĐ 1
đã làm hình thành các giao tử mang các tổ hợp NST khác nhau về chất lượng
- Sự PLĐL-THTD của các NST kép trong cặp NST tương đồng ở KS 1 đã làm hình thành
các giao tử mang các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc
-Sự phân li đồng đều các cromatit của các NST kép 1 cách ngẫu nhiên về các TB con
2. Nêu những sự kiện cơ bản trong NP dẫn đến hình thành 2 TB con giống hệt nhau và
giống TB mẹ ban đầu.
- Sự tự nhân đôi của NST ở kì TG của quá trình phân bào
- Ở KG của quá trình phân bào, các NST tập trung và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích
đạo của thoi phân bào
- Sự phân li đồng đều các cromatit trong các NST kép về 2 cực của TB
3. Những hoạt động nào chỉ có trong GP mà khơng có trong NP? Nêu ý nghĩa của
những hoạt động đó.
- Ở KĐ 1: Các cromatit trong cặp NST kép tương đồng xảy ra sự tiếp hợp dẫn đến trao đổi
chéo
=> Hình thành các tổ hợp NST khác nhau về chất lượng trong các giao tử
- Ở KG 1: Các NST kép tập trung 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
=> Tạo điều kiện cho NST kép PLĐL-THTD ở kì sau
- Ở KS 1: Các NST kép trong cặp tương đồng PLĐL-THTD về 2 cực của TB
=> Hình thành các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc trong các giao tử
4. Nêu các chức năng của NST và giải thích nhờ đặc điểm cấu tạo của nó.
- Mang thơng tin di truyền: NST có phần lõi là ADN. Trên phân tử ADN là các gen mang
thông tin quy định các tính trạng của cơ thể
- Truyền đạt thơng tin di truyền:
+ NST có khả năng tự nhân đơi dựa trên cơ sở nhân đôi của phân tử ADN. Nhờ đó thơng
tin di truyền cũng được nhân đơi lên
+ NST có khả năng phân li trong q trình phân bào và tổ hợp trong quá trình thụ tinh
=> Cơ chế nhân đôi kết hợp với phân li và tổ hợp NST đã giúp cho thông tin di truyền được
truyền lại cho các TB con, giúp ổn định thông tin di truyền của cơ thể
5. Tại sao nói GP1 là phân bào giảm nhiễm còn GP2 là phân bào nguyên nhiễm?
- GP1 là phân bào giảm nhiễm vì khi kết thúc GP1 bộ NST trong TB giảm đi 1 nửa về
nguồn gốc NST so với TB ban đầu
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
17
- GP2 là phân bào nguyên nhiễm vì ở lần phân bào này chỉ xảy ra sự phân chia các cromatit
trong các NST kép đi về 2 cực TB. Nguồn gốc NST trong các TB con không thay đổi, vẫn
giống như kết thúc GP1
6. Vì sao nói NST có hoạt tính di truyền và sinh lí mạnh mẽ ở kì trung gian của q
trình phân bào?
NST có hoạt tính di truyền và sinh lí mạnh mẽ ở kì TG của quá trình phân bào vì đây là
thời điểm NST giãn xoắn cực đại để:
- ADN tự nhân đôi làm tiền đề cho q trình nhân đơi của các NST đơn tạo thành NST kép
chuẩn bị cho sự phân chia vật chất di truyền ở KS
- Các gen trên NST tiến hành quá trình sao mã tổng hợp ARN và sau đó ARN sẽ tham gia
tổng hợp protein, kích thích TB sinh trưởng và thực hiện quá trình phân chia
7. Vì sao nói NST là vật chất di truyền ở cấp độ TB?
- NST có khả năng lưu giữ và bảo quản thông tin di truyền:
+ NST được cấu tạo từ phân tử ADN và protein loại histon, trong đó ADN là vật chất di
truyền ở cấp độ phân tử
+ NST mang gen, mỗi gen có chức năng riêng
+ Mỗi lồi có bộ NST đặc trưng riêng về số lượng, hình dạng và cấu trúc
- NST có khả năng truyền đạt thơng tin di truyền:
+ NST có khả năng tự nhân đôi và phân li trong NP, tạo ra các TB con có bộ NST giống
nhau và giống hệt TB mẹ ban đầu
+ NST có khả năng phân li trong GP tạo giao tử đồng thời qua thụ tinh, hợp tử lưỡng bội lại
được tạo thành giúp ổn định bộ NST và thơng tin di truyền của cơ thể
- NST có khả năng bị biến đổi về cấu trúc và số lượng, từ đó gây ra biến đổi các tính trạng
di truyền
8. Thế nào là hiện tượng cân bằng giới tính? Nêu cơ chế xác định giới tính ở động vật
phân tính.
* Ở các lồi động vật phân tính, tính trên số lượng lớn cá thể trong loài, TL giữa cá thể
đực:cá thể cái luôn xấp xỉ 1:1. Hiện tượng này gọi là sự cân bằng giới tính
* Cơ chế xác định giới tính ở động vật phân tính : Ở các lồi phân tính, tính đực cái được
quy định bởi cặp NST giới tính
- Ở hầu hết các lồi như người, ĐV có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me… cá thể cái
chứa cặp NST giới tính XX, cá thể đực chứa cặp NST giới tính XY
- Ở chim, bướm, ếch nhái, bị sát, dâu tây, 1 số lồi cá…cá thể đực chứa cặp NST giới tính
XX, cá thể cái chứa cặp NST giới tính XY
- Đặc biệt ở 1 số lồi cơn trùng, cào cào, châu chấu, gián, bọ xít…giới cái chứa cặp NST
giới tính XX, giới đực chứa cặp NST giới tính XO
=> Sự tự nhân đơi, phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử
và TT là cơ chế TB học của sự xác định giới tính
=> Ở giới dị giao tử (XY) trong quá trình GP đã tạo ra 2 loại giao tử: 1 loại chứa NST giới
tính X, 1 loại chứa NST giới tính Y với TL ngang nhau. Ở giới đồng giao tử (XX) chỉ cho 1
loại giao tử mang NST giới tính X
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
18
Trong quá trình thụ tinh, các giao tử đực và cái kết hợp 1 cách ngẫu nhiên tạo ra các
hợp tử chứa các cặp NST giới tính XX hoặc XY phát triển thành cơ thể đực hoặc cái với
TL xấp xỉ 1:1
9. Vì sao ruồi giấm được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong các thí nghiệm di truyền
học?
- Dễ ni trong ống nghiệm, dễ lai tạo
- Vịng đời ngắn
- Đẻ nhiều
- Số lượng NST ít (2n=8) dễ quan sát, có NST khổng lồ ở tuyến nước bọt
- Các tính trạng biểu hiện rõ ràng và có nhiều biến dị phong phú
10. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính ở động vật? Điều đó có ứng
dụng gì trong thực tiễn? Cho VD minh họa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hố giới tính:
+ Tính đực cái được quy định chủ yếu bởi cặp NST giới tính. Sự tự nhân đơi, phân li và tổ
hợp của cặp NST giới tính trong các q trình phát sinh giao tử và TT là cơ chế TB học của
sự xác định giới tính
+ Q trình phân hóa giới tính cịn chịu ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường bên trong và
bên ngồi
VD: -Dùng mêtyl testostêrơn tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái biến thành cá đực
(về KH )
- Ở một số loài rùa, nếu trứng được ủ ở nhiệt độ dưới 28oC sẽ nở thành con đực, ở
nhiệt độ trên 38oC sẽ nở thành con cái
- Ứng dụng trong thực tiễn: chủ động điều chỉnh TL đực:cái ở vật nuôi cho phù hợp với
mục đích sản xuất
VD: ni tồn tằm đực ( tằm đực cho nhiều tơ hơn tằm cái )
11. Nêu cơ sở TB của sự xác định giới tính.
Tính đực, cái được quy định bởi cặp NST giới tính. Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của
cặp NST giới tính trong các q trình phát sinh giao tử và thụ tinh là cơ sở TB học của sự
xác định giới tính
12. Moocgan căn cứ vào dấu hiệu nào của thí nghiệm để khẳng định là DTLK?
Các dấu hiệu: tính trạng thân xám ln đi cùng với tính trạng cánh dài, tính trạng thân đen
ln đi cùng với tính trạng cánh cụt => Điều này chứng tỏ 2 cặp gen quy định 2 cặp tính
trạng ln tồn tại trên 1 cặp NST và liên kết hoàn toàn với nhau
13. Bộ NST ở mỗi loài sinh vật được đặc trưng bởi dấu hiệu nào? Nêu đặc điểm đặc
trưng về bộ NST của ruồi giấm.
* Bộ NST của mỗi loài sinh vật được đặc trưng bởi số lượng và hình dạng
* Đặc điểm đặc trưng về bộ NST của ruồi giấm:
- Số lượng: Ruồi giấm có bộ NST 2n=8 (4 cặp)
- Hình dạng:
+ 2 cặp hình chữ V
+ 1 cặp hình hạt
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
19
+ 1 cặp giới tính: đồng dạng hình que ở con cá, 1 chiếc hình que 1 chiếc hình móc ở con
đực
14. NP,GP,TT là gì? Nêu bản chất của NP,GP,TT
- NP là sự phân chia của TB sinh dưỡng, TB sinh dục sơ khai tạo ra 2 TB con
mang bộ NST giống hệt nhau và giống TB mẹ ban đầu
+ Bản chất của NP: Là sự tự nhân đôi và phân li đồng đều bộ NST lưỡng bội
(2n) cho các TB con, tạo ra 2 TB con có bộ NST giống hệt nhau và giống TB
mẹ ban đầu (2n)
- GP là sự phân chia của TB sinh dục ở thời kì chín (2n), qua 2 lần phân bào
liên tiếp tạo ra 4 TB con mang bộ NST đơn bội (n) giảm đi 1 nửa so với TB
mẹ ban đầu
+ Bản chất của GP: Là sự nhân đôi và phân li 2 lần liên tiếp bộ NST lưỡng bội
(2n) cho các TB con, tạo ra 4 TB con có bộ NST đơn bội (n) giảm đi 1 nửa so
với TB mẹ
- TT là sự kết hợp giữa 1 giao tử đực và 1 giao tử cái tạo ra 1 TB mới gọi là
hợp tử
+ Bản chất của TT: là sự kết hợp giữa bộ nhân đơn bội (n) của tinh trùng với
bộ nhân đơn bội (n) của trứng tạo ra hợp tử lưỡng bội (2n), nhờ đó đảm bảo
duy trì ổn định bộ NST 2n đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể
15. Vì sao có thể dựa vào bộ NST để xác định tên của loài sinh vật?
- Có thể dựa vào bộ NST để xác định tên của lồi sinh vật vì mỗi lồi có một
bộ NST đặc trưng cho lồi mình mà khơng giống với bộ NST của lồi khác
- Tính đặc trưng của bộ NST thể hiện ở số lượng,hình dạng và cấu trúc NST.
Hai lồi khác nhau có thể có số lượng NST giống nhau( VD: đậu Hà Lan và
chuột đều có 2n=14) nhưng hình dạng và cấu trúc NST ln khác nhau
16.Nêu mối quan hệ giữa NST và gen trong điều kiện bình thường và
khơng bình thường.
* Trong điều kiện bình thường:
- Quan hệ về cấu trúc: NST là cấu trúc mang gen
- Quan hệ trong hoạt động:
+ Nhân đôi ADN là cơ sở cho nhân đôi của NST
+ Phân li và tổ hợp NST dẫn đến phân li và tổ hợp các gen
- Quan hệ về chức năng:
+ Gen mang thông tin di truyền do đó NST mang thơng tin di truyền
+ Sự phân li và tổ hợp của gen và NST có quan hệ mật thiết với nhau làm cho
thơng tin di truyền được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, đảm bảo con
cái sinh ra giống với bố mẹ, tổ tiên
+ Sự PLĐL-THTD của các NST trong quá trình phát sinh giao tử dẫn đến sự PLĐL-THTD
của các cặp gen => tạo ra các loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST, qua TT làm xuất
hiện nhiều BDTH phong phú
+ Các gen trên cùng 1 NST phân li cùng nhau => tạo thành nhóm gen liên kết
BÙI TRƯỜNG- THCS NGUYỄN HỒNG LỄ
20