GIỚI THIỆU : Tiểu luận này bao gồm hai phần
Phần 1 : Nhận xét đánh giá bài tập của nhóm
Phần 2: Tổng thuật tài liệu
Phần 1. Nhận xét phần bài tập nhóm
-Ưu điểm :
+ Lựa chọn đề tài hay là vấn đề nhạy cảm ít nhóm muốn tìm hiểu
+ Đề tài của nhóm đã đóng góp được ý nghĩa trên phương diện cả thực tiễn lẫn
khoa học
+ Mục đích nghiên cứu của nhóm mới mẻ khi đặt đối tượng nghiên cứu là sinh viên
- tầng lớp có tri thức và trẻ tuổi
+ Nhóm đã sắp xếp ý một cách logic
+ Nhóm đã chọn mẫu nghiên cứu tốt , đa dạng ( sinh viên vừa thuộc hệ đại học vừa
có cả hệ cao đẳng) , các trường chọn để nghiên cứu đã có các quy định về việc
quản lí sinh viên hành nghề mại dâm
+ Lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp : phỏng vấn sâu , bảng hỏi Anket
+ Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết tốt
+ Sử dụng một số nguồn tài liệu đáng tin cậy : nghiên cứu của tổ chức ILQ, bộ y tế,
nghiên cứu của Liên Hợp Quốc, cục phòng chống tệ nạn xã hội .....
- Nhược điểm :
+ Giả thuyết theo kiểu trần thuật
+ Chọn mẫu và cỡ mẫu chưa đủ để phân bố hết các khoa trong trường được chọn
+
+ Vẫn tồn tại một số nhỏ trong bài như chính tả, word
Phần 2.Tổng thuật tài liệu
I .Luận văn thạc sĩ “ Tội chứa mại dâm trong luật hình s ự Vi ệt Nam “ – tác gi ả
Lê Thị Thương Huyền
Giới thiệu
Luận văn này ngoài gồm mở đầu , kết luận, danh mục tham khảo nội dung
luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề chung về tội cứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam
Chương 2: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam và th ực ti ễn xét x ử trên
đại bàn tỉnh Thái Bình
Chương 3 : Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp d ụng những
quy định của bộ luật hình sự Việt Nam về tội chứa mại dâm
Tổng thuật
Chương 1: Những vấn đề chung về tội cứa mại dâm trong luật hình sự Việt
Nam
1.1 Khái niệm va ý nghĩa của quy định chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1 Khái niệm tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam
Đầu tiên trong phần này tác giả đề cập đến khái niệm tội phạm
- Theo ý nghĩa chung nhất : Tội phạm là hiện tượng tiêu cực trong xã h ội đi
ngược lại lại với lợi ích chính đáng của con người và mang tính đối kháng chống
đối nhà nước . Khái niệm tội phạm xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà n ước
và pháp luật , cũng như khi xã hội phân chia hành giai cấp đối kháng.
- Khái niệm tội phạm trong luật hình sự Việt Nam.
Tại khoản 1 Điều bộ 8 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đưa ra khái ni ệm v ề t ội
phạm như sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã h ội đ ược quy đ ịnh trong b ộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hinahf s ự th ực hi ện m ột cách c ố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập chủ quyền, xâm phạm chế độ chính tr ị, ch ế đ ộ kinh
tế văn hóa, quốc phịng an ninh, quyền và l ợi ích h ợp pháp c ủa t ổ ch ức, xâm ph ạm
tính mạng,danh dự nhân phẩm, tự do , tài sản , quy ền và l ợi ích h ợp pháp khác c ủa
cơng dân....
Tiếp theo là khái niệm về mại dâm và tội chứa mại dâm
Từ các ý kiến của các tác giả : Trần Hải Âu, Nguy ễn Xuân Yêm, Nguy ễn Hoàng
Minh, PGS.TS Nguyễn Huy Thuật và khoa học luật hình sự Việt Nam tác gi ả đ ưa ra
cách hiểu về mại dâm:
Mại dâm là hành động tình dục ngồi hơn nhân giữ người mua và người bán dâm
để trao đổi tiền bạc, vật chất hay quyền lợi, nói cách khác mại dâm là ho ạt đ ộng
tình dục mang tính thương mại
Từ khái niệm tội phạm niệm tội phạm được quy định tại đều 8 bộ luật hình s ự
Việt Nam năm 1999, pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003 , các quan điểm về
khái niệm tội chứa dâm. Tác giả đưa ra khái niệm đang nghiên cứu
Tội chứa dâm là hành vi tạo điều kiện cho hoạt động mua bán dâm, do ng ười có
năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trach nhi ệm hình s ự thực hi ện m ột
cách cố ý , xâm phạm trật tự công cộng.
1.1.2 Ý nghĩa của việc quy định tội chứa dâm trong luật hình sự Việt Nam
Tác giả đề cập sơ lược đến sự xuất hiện của nạn mại dâm ở Việt Nam .
Trước Cách mạng tháng Tám nạn ại dâm pháp triển d ầm r ộ qua hình th ức : cơ
đầu , gái nhảy....
Tiếp theo là những ảnh hưởng xấu của tệ nạn này mang lại : Cùng v ới các t ệ n ạn
xã hội khác như ma túy, cờ bạc , mại dâm là hiện tượng vô cùng nhức nh ối không
chỉ ảnh hưởng đến thuần phong mĩ tục, đạo đức, lối sống, trật tự an toàn xẫ hội , là
nguyên nhân gây nên HIV/AIDS , nạn mại dâm theo tác gi ả còn ảnh h ưởng trên
nhiều phương diện khác nhau và kết luận:
-
-
-
Ảnh hưởng trên phương diện xã hội : Hoạt động mại dâm ảnh hưởng đến tư
cách , đạo đức lối sống con người , tạo điều kiện cho những con ng ười l ười lao
động , ảnh hưởng tới trật tự xã hội...
Ảnh hưởng tới sức khỏe con người : Người bán dâm có th ể lây các b ệnh truy ền
nhiễn như HIV, Các bệnh liên quan và lây lan qua đ ường tình dục có th ể d ẫn
đến vơ sinh , suy giảm sức khỏe sinh sản
Ảnh hưởng tới kinh tế : Hoạt động mịa dâm không tạo ra của c ải v ật chất , ảnh
hưởng tới nguồn lao động của đất nước khi các đối tượng mua bán dâm thường
nằm trong độ tuổi lao động
Vì vậy , Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương , đường lối, biện pháp đ ể phòng
ngừa và đấu tranh với loại tội phạm này, đó là việc quy đ ịnh t ội ch ứa m ại dâm
trong bộ luật hình sự năm 1985;1999; Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm
2003... nhằm giảm đến mức tối thiểu loại tội phạm này
1.2 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển quy định về t ội ch ứa m ại dâm trong
luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cho đ ến khi ban
hành Bộ luật hình sự năm 1999
1.2.1 Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trướ pháp đi ền hóa
1985
Từ năm 1945 đến năm 1954, Nhà nước chưa ban hành văn bản pháp lu ật nào quy
định trách nhiệm hình sự đối với tội chứa mại dâm
Giai đoạn từ năm 1954, khi hịa bình lập lại năm 1975 và đ ến tr ước pháp đi ền hóa
lần thứ nhất vào năm 1985.
Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi vào 5/1954 , đất nước bị chia làm hai mi ền
khác nhau . Để đảm bảo trật tự xã hội, nền văn hóa của đất nước, Nhà nước đã ban
hành những văn bản quy địnhcụ thể về đấu tránh bài trừ tệ nạn mại dâm :
- Nghị quyết số 49- TVQH ngày 20/6/1961
- Thông tư số 121/CP ngày 9/8/1961
Năm 1975 đất nước thống nhất vẫn cịn tàn dư của Mỹ Ngụy sót l ại , sau khi gi ải
phóng , tại miền Nam ta tiếp quản gần 200.000 gái điếm và những ng ười ph ục v ụ
cho hoạt đông mại dâm của chế độ cũ .
Nhà nước đã ban hành sắc lệnh số 03 SL ngày 15/3/1976 . Đây là văn b ản đ ầu tiên
của nước ta quy định về tổ chức mại dâm . Tại điều 9 s ắc l ệnh s ố 03-Sl quy đ ịnh :
Cờ bạc, tổ chức mại dâm , buôn bán tàng trữ ma túy và các ch ất đ ộc h ại khác b ị
phạt tù từ 03 tháng đến 5 năm ; trường hợp nghiêm trọng bị phạt tù tới 15 năm
Tháng 4/1976 Bộ Tư Pháp đã ra thơng tư số 03/TT/BTP
Qua đó tác giả nhận xét rằng tệ nạn mại dâm đã được quy đ ịnh là t ội ph ạm , có tên
gọi cụ thể , các hình phạt bước đầu đã có sự phân hóa trách nhi ệm hình s ự đ ối v ới
từng loại tội phạm . tuy nhiên các quy định nà còn đơn gi ản, chung chung ch ỉ quy
định thành nhóm và chưa quy định thành tội danh đ ộc l ập. Để pháp lu ật đ ược
hoàn chỉnh, đấu tranh chống mại dâm triệt để càn hệ thống pháp lu ật và th ống
nhất xây dựng và sửa đổi bộ luật hình sự nói chung và điều luật về mại dâm nói
riêng
1.2.2 Giai đoạn từ khi pháp điền hóa thứ nhất Bộ luật hình sự năm 1985 đ ến khi
ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
Bộ luật hình sự năm 1985 ra đời trên cơ sở tổng kết , kế thừa các pháp l ệnh hình
sự sau 40 năm vận dụng thi hành đã tạo cơ sở pháp lý có hi ệu q ủa cho cu ộc đ ấu
tranh trên mặt trạn chống tội phạm . sự ra đời của b ộ lu ật hình s ự 1985 đã đánh
dấu quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật và hình sự nói riêng .
Tại điều 202 bộ luật hình sự năm 1985 hành vi chứa mại dâm được quy định là
tội phạm và tội danh “ Tội chứa mãi dâm , tội mô giới mãi dâm “
Xác định tệ nạn xã hội nói chung và mịa dâm nói riêng cso tính ch ất ph ức t ạp . C ơ
qquan nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới lu ật hỗ tr ợ b ộ lu ật đ ược
thống nhất
- Chỉ thị 14/CT 16/1/1986 về các biện pháp giải quyết vấn đề c ứu t ế xã h ội và t ệ
nạn xã hội , trong đó nêu rõ phải truy tố hoặc tập trung c ải t ạo các ch ủ ch ứa m ại
dâm
- Chỉ thị số 135-HĐBT 14/4/1989
- Nghị định 142-HĐBT 25/4/1991 : “Phạt tiền từ 10.000 đến 20.000 đồng hoặc có
thể bị phạt đến 50.000 đồng nếu cso hành vi làm tình ho ặc khiêu dâm ở n ơi cơng
cộng”
Ngày 15/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 49/CP quy định về sử phạt
hành vi chính trong lĩnh vực an ninh trật tự trong đó ghi rõ: Ph ạt ti ền t ừ 500.000
đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi sau
a) Bán dâm
b)Lạm dụng tình dục
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đối với một số hành vi sau
a) Mua dâm
b) Cung cấp đại điểm cho hoạt động mại dâm ...
Qua lần sửa đổi năm 1999, Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1985 đã được bổ sung c ụ
thể như sau:
- Quy định cụ thể các khung hình phạt
- Tăng nặng hình phạt
- Tách các trường hợp phạm tội để phân hoá trách nhiệm hình sự
- Bổ sung một số tình tiết tăng nặng định khung
1.3 Một số quy định liên quan dến nạn mại dâm và tội ch ứa m ại dâm trong pháp
luật hình sự quốc tế và pháp luật hình sự một số nước trên thế giới
1.3.1 Pháp luật hình sự quốc tế
Tệ nạn mại dâm xuất hiện rất sớm , nó tồn tại và phát triển m ọi lúc m ọi n ơi trên
thế giới . Lúc đầu hiến thân là một hình thức tơn giáo diễn ra trong đ ề N ữ th ần
tình ái .... .Những nữ thần trong đề thờ Anatits ở Acomoni , trong đề Atphropite ở
Canathe cũng như những vũ nữ trong đề thờ ở Ấn Độ ... đều là nh ững ng ười m ại
dâm đầu tiên .
Tùy theo điều kiện kinh tế văn hóa và cách nhìn nhận khác nhau mà từng n ước trên
thế giới có cách đánh giá và đối xử với tội phạm và tệ n ạn mại dâm nói chung và
hành vi chứa dâm nói riêng. Tùy thuộc vào quan đi ểm của các quốc gia vè h ợp pháp
hóa mại dâm mà Nhà nước đó ban hành những văn bản pháp luật khác nhau
Để đấu tranh với loại tộ phạm này Liên hợp quốc đã có nhi ều công ước qu ốc t ế :
Công ước về trấn áp tội bn bán người và bóc lột mại dâm người khác năm 1949 ;
Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979 và Công
ước về quyền trẻ em năm 1989
- Điều 1 và Điều 2 Công ước về trấn áp tội buôn bán người và bóc lột m ại dâm
người khác năm 1949 có quy định
Điều 1 Các nước thành viên Công ước này đồng ý trừng phạ bất cứ người nào đ ể
làm thỏa mãn nhhu cầu nhục dục của người khác mà :
1) Cung cấp , lừa hay dụ dỗ , dẫn đi vì những lí do mại dâm m ột ng ười khác th ậm
chí có sự đồng ý của người này
2) Bóc lột sự mại dâm cảu một người khác, thậm chí với sự đồng ý của người này
Điều 2 :
1) Có quản lý hay biết mà vẫn tài trợ hoặc tham gia tài trợ cho một nhà ch ứa
2) Biết mà vẫn để , hay cho thuê nhà , hay đi n ơi khác ho ặc m ột ph ần c ủa nhà ấy
cho mục đích mại dâm của người khác
Gần đây Liên hợp quốc có chương trình hành động chống bn bán g ười và bóc l ột
mại dâm người khác vào năm 1996
Các quốc gia cấm tuyệt đói mại dâm dưới mọi hình thức : theo hướng này tr ước
hết phải kể đến các nước đạo hồi truyền thống . Vì thế mà nạn mại dâm ở đây suy
giảm đáng kể
1.3.2 Pháp lệnh hình sự Nhật Bản
Bộ luật hình sự Nhật Bản bao gồm 39 chương 263 điều trong đó có điều 182 quy
định rõ về dụ dỗ mại dâm ; Người nào với mục đích lợi nhaaujn , d ụ d ỗ phụ nữ mà
trước dây không có thói quen mại dâm , khiến cho người ấy giao c ấu với ng ười
khác thì bị phạt ù dưới 3 năm hoặc phạt tiền dưới 30 vạn Yên
Điều 12 Luật phòng chống mại dâm Nhật Bản quy định về kinh doanh mại dâm:
người nào kinh doanh theo cách buộc người khác sống tại m ột địa điểm do mình
quản lí bị phạt tù khổ sai đến 10 nă hoặc phạt tiền đến 300.000 Yên
Điều 13 ; “ Không người nào được phép hành nghề mại dâm hoặc là khách hàng c ủa
người hành nghề mại dâm “ và nghiêm cấm các hành vi : gạ gẫm mại dâm , d ắt
người hành nghề mại dâm , chứa mại dâm ....
Sự giống nhau giữa pháp luật Việt Nma và pháp lu ật Nh ật B ản là hành vi ch ứa dâm
là hành vi vi phạm pháp luật , người thực hiện hành vi này đều bị xử phạt
Sự khác nhau cơ bản trong quy định luật pháp Nhật Bản với luật pháp Vi ệt Nam là
người hành vi chứa dâm theo pháp luật Việt Nam phải chịu phạt tù , ph ạt ti ền là
hình phạt bổ sung có thể bị áp dụng với người pạm tội . Théo pháp lu ật Nh ật B ản
thì người chứa mại dâm có thể bị phạt tù hoặc phạt tiền
1.3.3 Pháp luật hình sự CHND Trung Hoa
Hình phạt áp dụng đối với tội chứa dâm ở Trung Quốc rất nghiêm kh ắc . B ộ lu ật
hình sự Trung Quốc gồm 9 chương , 452 điều có hiệu lực từ 01/10/1997 .
Tại chương VI – Tội xâm phạm trật tự quản lí xã hội , m ục 8 – t ổ ch ức , c ưỡng b ức,
chứa chấp và mô giới bán dâm cụ thể:
Điều 358 :
1. Tổ chức cho người khác bán dâm có tình tiết nghiêm trọng
2. Cưỡng bức trẻ em gái chưa tròn 14 tuổi bán dâm
3. Cưỡng bức nhiều người bán dâm hoặc nhiều lần cưỡng bức người khác
bán dâm
4. Sau khi cưỡng hiếp ép bán dâm
5. Gây cho người bị ép bán dâm trọng thương , tử vong ho ặc gây ra h ậu q ủa
nghiêm trọng khác
Nếu có trong các trường hợp trên , có tình tiết đặc biệt nghiêm tr ọng thì b ị
xử tù trung thân hoặc tử hình và bị tịch thu tài sản
Điều 359 quy định :
- Người nào dẫn dắt , chứa chấp , mô giới người khác dâm thì b ị ph ạt tù đ ến
5 năm , cải tạo lao động và bị phạt tiền
Pháp luạt hình sự Trung Quốc về tội mại dâm là tội ph ạm nguy hi ểm , hình ph ạt áp
dụng rất nghiêm khắc
1.3.4 Pháp luật hình sự Thụy Điển
Bộ luật hình sự Thụy Điển có hiệu lực 011/10/1965 sửa đổi gần nh ất
01/05/1999 , gồm 36 chương , tội chứa mại dâm được quy định tại điều 12 c ủa
chươn 6 – các tội phạm về tình dục
Điều 12 quy định :
Người nào khuyến khích hoặc lợi dụng việc bán dâm của người khác để kiếm lời
để kiếm tù thì bị phạt tù đến 4 năm về tội chứa mại dâm
Người nào có quyền sử dụng nhà mà để cho người khác sử d ụng , sau đó bi ể r ằng
tồn bộ phần lớn ngơi nhà phục vụ cho mục đích mại dâm khơng có bi ện pháp nào
để chấm dứt sự việc này nếu hoạt động mại dâm tiếp tục , sau đó đ ược ph ục h ồi
thì bị phạt ù từ 2 băm đến 8 năm về tội chứa mại dâm
Chương 2 : Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam và th ực ti ễn xét x ử trên
đại bàn tỉnh Thái Bình
2.1 Các dấu hiệu pháp lí hình sự
Dấu hiệ pháp lý của tội mại dâm là những quy định có tính chất đặc rưng điển hình
cho tội phạm ấy , nó phản ánh đầy đủ bản chất và dùng để phân bi ệt tội phạm này
với tộ phạm khác
Các dấu hiệu pháp lý hình sự gồm 4 yếu tố cấu thành t ội ph ạm : khách th ể, m ặt
khách thể chủ quan , chủ thể và mặt chủ quan của tội phạm
2.1.1 Khách thể của tội chứa mại dâm
Khách thể của tội phạm được hiểu là các quan h ệ xã h ội đ ược lu ật hình s ự b ảo v ệ
và bị tôi phạm xâm hại .
Xuất phát từ khái niệm của tội phạm nói chung , chúng ta xác đ ịnh khách th ể c ủa
tội phạm chứa mại dâm là trật tự công công ,cụ thể :
Hành vi chứa mại dâm một khi được thực hiện sẽ gây tác động tiêu c ực đ ến n ếp
sống văn minh , thuần phong mĩ tục và các quan hệ đạo đức xã hội ,...
Những quan hệ xã hội trên chính là khách thể của t ội ch ứa dâm đ ược quy đ ịnh t ạ
Điều 254 Bộ luật hình sự năm 1999
2.1.2 Mặt khách quan của tội chứa dâm
Mặt khách quan của tội chứa dâm là mặt bên ngoài của tội ph ạm bao g ồm nh ững
biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan, bao gồm :
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hộ, mối quan hệ nhân quả giữ hành vi và hậu quả
- Các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội bao gồm ( công c ụ,
phương tiện, thủ đoạn, thời gian , điạ điểm phạm tội)
Mặt khách quan của tội chứa dâm là những biểu hiện của vi ệc chứa m ại dâm ra
thế giới khách quan bằng hành vi khách quan của tội phạm
Tội chứa dâm là tội có cấu thành hình thức , tội ph ạm hồn thành v ề m ặt pháp lý
khi thực hiện các hành vi khách quan của tội phạm, khơng địi h ỏi ho ạt đ ộng mua
bán dâm phải đạt kết quả
Trong mặt khách quan của tội chứa mại dâm , ngoài hành vi khách quan c ần chú ý
đến các dấu hiệu khác ( dấu hiệu , phương tiện , địa điểm ....)
2.1.3 Mặt chủ quan của tội chứa dâm
Mặt chủ quan của tôi phạm bao gồm : lỗi , mục đích và đ ộng c ơ , trong đó l ỗi đ ược
phản ánh trong tất cả các cấu thành phạm tội . Mục đích và động c ơ cũng là đ ấu
hiệu chủ quan của phạm tội nhưng khơng phải lúc nào cũng có tính ch ất quy đ ịnh
mức độ nguy hiểm xã hội của tội phạm
Đối với tội chứa mại dâm , dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan là l ỗi c ố ý tr ực ti ếp ,
mục đích của tội chứa dâm khơng nhất thiết dừng lại ở việc thu lợi ích vật chất .
Trong thực tế người phạm tội không nhằm mục đích kiếm lời mà nhằm mua chu ộc
người khác hay vui lòng bạn bè , quan sát và ngắm .
Mục đích vụ lợi chỉ là dấu hiệu chứ khơng phải cấu thành b ắt buộc đ ối v ới lo ại t ội
phạm này.
2.1.4 Chủ thể của tội chứa dâm
Trong tội chứa dâm tội phạm là người có năng lực trách nhi ệm hình s ự , ch ủ th ể
của tội chứa mại dâm còn phải là người đạt độ tuổi nhất định
Điều 12 Bộ luật hình sự quy định : “ Người từ đủ 16 tuổi trở lên ph ải ch ịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm, người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý ho ặc t ội
phạm cực kì nghiêm trọng “
Chủ thể của tội chứa dâm không phải là chủ thể đặc biệt , bất kì ai có năng l ực
trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định khi thực hiện hành vi chứa mại dâm
Từ đủ 14 tuổi trở lên hoặc 16 tuổi trở lên tùy thuộc vào khung hình ph ạt thì ph ạm
tội chứa dâm
2.2 Hình phạt đối với người phạm tội chứa dâm
Bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung
2.2.1 Hình phạt chính
Theo Điều 254 bộ luật hình sự năm 1999 quy định thì hình phạt chính áp dụng đ ối
với tội chứa mại dâm là phạt tù , cao nhất đến 10 năm hoặc chung thân
-Khung hình phạt cơ bản đối với tội chứa mại dâm là phạt tù từ 1 đến 7 năm
- Các tình tiết tăng nặng của tội phạm chứa mại dâm : có t ổ ch ức, c ưỡng b ức m ại
dâm , phạm tội nhiều lần , đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tu ổi đến d ưới
18 tuổi hoặc đối với trẻ em từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
2.2.2 Hình phạt bổ sung
Phạt tiền :
Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng tùy theo mức độ nghiêm r ọng c ủa t ội
phạm và tình trạng tài sản của người phạm tội , biến đổi giá cả cả theo t ừng giai
đoạn
Tịch thu tài sản
Tịa án có thể tun bố tước đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản của người ph ạm
tội . Đây là hình thức mang tính phịng ngừa cao hạn ch ế kh ả năng tái ph ạm trên
thực tế
Quản chế
Quản chế là hình phạt bổ sung buộc người kết án phải sinh sông , làm ăn và cải t ạo
ở một địa phương nhất định . Đối với tội chứa mại dâm quản chế là hình ph ạt b ổ
sung cho phạt tù có thời hạn , người bị quản chế bị tước một số quyền công dân
2.3 Thực tiễn xét xử tội chứa mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đo ạn 20102014
2.3.1 Khái quát đặc điểm kinh tế- chính trị- xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh ven biển , thuộc đồng bằng chau thổ sông Hồng , cách th ủ đơ Hà
Nội về phía Đơng 110km , tiếp giáp với các tỉnh Hưng Yên , Hải Dương , Hải Phòng ,
Nam Định ,và Hà Nam. Trước đây Thái Bình là xã thu ần nơng , thu nh ập ch ủ y ếu t ừ
sản xuất nông nghiệp và đánh bắt hải sản tự nhiên ., sau nhi ều năm đã đ ạt nhi ều
thành tựu đáng kể : cơ cấu kinh tế thay đổi , kết c ấu h ạ t ầng thay đ ổi 51% xã đ ạt
chuẩn nông thôn mới , giáo dục tỉ lê trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ đỗ đ ại h ọc,
cao đẳng 2014 đứng thứ hai cả nước , nhiều phong trào qu ần chúng xây d ựng văn
hóa diễn ra . Tuy nhiên diễn biến tình hình tội phạm nói chung và t ội ph ạm ch ứa
dâm ngày càng gia tăng
2.3.2 Tình hình xét xử tội chứa dâm trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đo ạn 20102914
Theo thống kê của tịa án nhân dân tỉnh Thái Bình , trong thời gian 5 năm t ừ 20102014 , toàn án nhân dân cấp huyện và toàn án nhân dân cấp t ỉnh đã ra xét x ử s ơ
thẩm 4344 vụ án các loại với 6007 bị cáo trong đó v ề các t ội m ại dâm 80 có v ụ án
với 110 bị cáo , riêng tội chứa dâm 54 vụ với 78 b ị cáo chi ếm t ỷ l ệ 1,24% s ố v ụ và
1,295 về số bị cáo trong tổng số vụ đã xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân huy ện
và tịa án nhan dân tỉnh Thái Bình
- Hình thức giải quyết tội chứa dâm của tòa án nhân dân c ấp huy ện và tòa án nhân
dân cấp tỉnh : trong 5 năm (2010-2014) tòa án đã thụ lí 54 v ụ án v ới 78 b ị
cáo ,trong đó xét xử 01 vụ , 01 vụ kháng cáo , khơng có v ụ nào b ị tr ả h ồ s ơ đi ều tra
bổ sung
2.3.3 Một số tồn tại và hạn chế trong thực tiễn xét xử tội chứa mại dâm
- Định danh khơng chính xác : Trường hợp đính danh khơng chính xác sẽ dẫn đ ến
kết án sai , bỏ lọt tội phạm , xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân
- Bỏ lọt tội phạm
- Xử phạt người phạm tội quá nhẹ không tương xứng với hành vi phạm tội
- Áp dụng điều 47 Bộ luật hình sự khơng đúng dẫn đến việc xử dưới khung hình
phạt khơng có căn cứ
- Cho người phạm tội hưởng án treo không đúng quy định
* Nguyên nhân của hạn chế tồn tại trong xét xử tội chứa mại dâm
Cơng tác giải thích, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo d ục pháp lu ật, trong đó
lĩnh vực pháp luật về tư pháp cịn nhiều bất cập , hạn ch ế . Ngoài ra cịn do trình
độ nhận thức về pháp luật của cơ quan tư pháp cịn hạn chế ...
Chương 3: Hồn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những
quy định của bộ luật hình sự Việt Nam về tội chứa mại dâm
3.1 Sự cân thiết cuả việc hoàn thiện và nâng cao hiệu qu ả áp dụng nh ững quy đ ịnh
của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội chứa mại dâm
Việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về các t ội ph ạm nói
chung và tội chứa mại dâm nói riêng một cách nào đó đã góp ph ần hồn thi ện , c ụ
thể hóa chính sách hình sự Việt Nam
Tội phạm chứa mại dâm xâm phạm đến an tồn trật tự cơng cộng , xâm ph ạm
truyền thống , văn hóa , đạo đức , tác động đến n ếp sống và h ủy ho ại nhân cách
con người . Nhà nước đang hướng tới mục tiêu chung đó là : xây d ựng văn hóa , con
người Việt Nam phát triển toàn diện , hướng đến chân – thiện – mĩ , đ ảm b ảo s ự
phát triển bền vững của đất nước . Nên việc hoàn thi ện quy đ ịnh c ủa pháp lu ật v ề
tội chứ mại dâm và các giiari pháp nâng cao hiệu quả của bộ luật hình sự là vô cùng
cần thiết.
3.2 Hoàn thiện những quy định của pháp luạt về tội chứa mại dâm.
3.2.2 Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu Điều 254 bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về tội chứa m ại dâm
: - Điều luật không nêu được khái niệm về hành vi chứa mại dâm
- Khung hình phạt khi nghiên cứu thấy rằng: hình phạt quy ddinhjj t ại khung c ơ
bản có độ chênh lệch là rất lớn , hình phạt tối đa được áp dụng so với hình ph ạt t ối
thiểu gấp 7 lần .
Vì vậy cần sửa khung cơ bản của tội này theo hướng rút ng ắn kho ảng cách gi ữa
mức tối thiểu và tối đa của hình phạt , theo tác gi ả hình ph ạt quy đ ịnh t ại kho ản 1
từ 2-7 năm là phù hợp
Qua nghiên cứu về tình tiết phạm tội đối với người chưa thành niên t ừ đ ủ 16 đ ếb
18 tuổi và tình tiết đối với trr em từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tác giả thấy:
Đây là trường hợp phạm tội làm cho tính nguy hi ểm c ủa hành vi ch ứa m ại dâm
tăng lên , khi người phạm tội gặp phải tình tiết này Hội đồng xét xử c ần x ử ph ạt
thật nghiêm khắc nhằm trị tội cũng như răn đe người khác
Pháp luật hình sự Việt Nam coi bán dâm và mau dâm là ho ạt đ ộng c ủa t ệ n ạn m ại
dâm , không phải tội phạm nên người mua bán dâm chỉ bị x ử ph ạt hành chính . Tác
giả nhận định hành vi mua bán dâm gây ảnh hưởng xấu tới xã hội , gây nguy c ơ lây
nhiễm các bệnh truyền nhiễn như HIV/AIDS , những người mắc bệnh truy ền
nhiễm vẫn tiếp tục bán dâm , việc khơng xử lí hình s ự ng ười bán dâm , nh ất là đ ối
tượng bán dâm chuyên nghiệp là bỏ xót tội phạm , không ngăn chặn dứt đi ểm t ệ
nạn mại dâm
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định hình sự về tội ch ứa
mại dâm
Xuất phát từ những quan điểm trong phòng chống và đấu tranh với t ội ph ạm m ại
dâm của Đảng và Nhà nước , trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân c ủa nh ững v ấn đè
trong công tác xét xử các vụ án mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Bình , tác gi ả lu ận
văn đưa ra một số giải pháp như sau :
- Tuyên truyề phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và các văn b ản pháp lu ật liên
quan đến tội phạm mại dâm trong nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Nâng cao phẩm chất chính trị , trình độ chuyên môn , nghiệp vụ cho đ ội ngũ cán
bộ cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã h ội và t ệ n ạn xã h ội
trên địa bàn tỉnh Thái Bình
=> Tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài li ệu tham
khảo trong cơng tác nghiên cứu khoa học hình sự , phục v ụ thi ết th ực cho cơng tác
đấu tranh phịng chống mại dâm trong thời gian tới, tội phạm m ại dâm và hành vi
chứa mại dâm sẽ bị ngăn chặn và đẩy lùi .
II. Báo cáo nghiên cứu tóm tắt “ Lao động tình dục ở Việt Nam – góc nhìn t ừ
quyền lao động “ của tổ chức lao động quốc tế (ILO) năm 2016
Giới thiệu : Báo cáo này nhằm nghiên cứu cấu trúc và hoạt đ ộng c ủa ngành
công nghiệp mại dâm ở Việt Nam , được trình bày theo 5 v ấn đ ề chính (1)
Các quyền và nguyên tắc cơ bản trong công việc, (2) Th ực hành ở n ơi vi ệc
làm, (3) Điều kiện làm việc, (4) An toàn sức khỏe nghề nghiệp , (5) An sinh
xã hội và phần (6) Khuyến nghị
Tổng thuật :
1. Quyền và ngun tắc cơ bản trong cơng việc
-Bình đẳng và không phân biệt đối xử
Tác giả nhận định hầu hết những người tham gia lao đ ộng tình dục đều b ị kì th ị,
đối xử từ cơng an , những chủ thể có trách nhiệm tơn trọng và b ảo v ệ ng ười dân ,
cộng đồng . Tuy nhiên tại những cơ sở cung cấp dịch vụ y t ế h ọ hay g ặp v ấn đ ề kỳ
thị , đối xử nhất, lao động tình dục nữ bị đối xử kì th ị khơng chỉ vì họ tham gia bán
dâm mà rộng hơn nữa là do những lời phán xét cuả xã hội khi họ là nh ững ng ười
phụ nữ đơn thân ,hoặc dựa trên những giả định về việc họ có th ể liên quan đ ến
vấn đề sức khỏe mà xã hội kì thị, ma túy , tội phạm
Người chuyển giới làm nghề bán dâm bị nghe những lời rèm pha, khinh mi ệt ch ủ
yếu là do sự thể hiện đặc điểm giới và nhu cầu tình dục
Nam giới tham gia nghiên cứu cho biết họ có thể dấu nhưng h ọ tin r ằng n ếu ng ười
khác biết về công việc họ đang làm họ cũng sẽ bị gia đình, cộng doongf xa lánh
- Lao động cưỡng bức :
Việc bị lừa tham gia bán dâm là ít gặp khơng người nào tham gia nghiên c ứu cho
biết họ bị bắt buộc bị ràng buộc bởi mắc nợ với chủ . Tuy nhiên , người lam việc tại
cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm soát họ bằng nhiều biện pháp khác nhau
Bạo lực và sợ hãi bạo lực xảy ra mọi nơi ở n ơi làm vi ệc .Đ ường ph ố là n ơi làm vi ệc
mà người bán dâm dễ bị bạo lực nhất. Chủ sử dụng lao động là một trong nh ững
người hay gây bạo lực nhất với họ tại nơi làm việc d ưới hình th ức : ch ửi m ắng
hoặc sỉ nhục, bạo lực thân thể và yêu cầu quan hệ tình dục với chhur mà khơng
được trả tiền như một hình thức trừng phạt
Tấ cả nam hành nghề mại dâm đều bị chủ giữ giấy tờ tùy thân
Phạt tiền là một quy tắc trong lĩnh vực này vì ở nơi làm việc qua đêm, văng m ặt khi
khách hàng gọi ,...
-Lao động trẻ em
Không người lao động nào trong nghiên cứu dưới 18 tuổi . Tuy nhiên 6 ph ụ nữ và 2
người chuyển giới cho biết khi bắt đầu tham gia bán dâm khi dưới 18 tu ổi (t ừ 1517 tuổi)
- Tự do nhập hội và thương lượng tập thể
Mại dâm là hoạt động bất hợp pháp ở Việt Nam , khơng có khn khổ pháp lý nào
cho phép người hành nghề mại dâm thực hiện các quyền lao động của mình .Tuy
nhiên trong giới hạn cảu hệ thống pháp luật hiện tại , mạng lưới lao đ ộng tình d ục
tại Việt Nam được thành lập với khoảng 29 nhóm tự l ực thành viên v ề s ức kh ỏe ,
giảm hại tái hòa nhập cộng đồng cho khoảng 4800 người đã hoặc đang hành ngh ề
mai dâm
2. Thực hành nơi làm việc
Chủ sử dụng lao động , người quản lý và người d ắt mối th ường tuy ển d ụng nh ững
người trẻ, khỏe mạnh, ưa nhìn , khơng có vấn đè với ma túy và bi ết cách giao ti ếp
với khách hàng . Người lao động thường tự tìm đến chủ sử dụng lao động
72/73 người tham gia phỏng vấn và những người tham gia thảo luận nhóm cho
biết họ tự tìm đến chủ , tự nguyện tham gia hoạt đ ộng bán dâm . M ột s ố bán dâm
để kiếm tiền chi trả chi phí cho người thân , có ti ền mua ma túy , m ột s ố coi vi ệc
bán dâm là cách để thể hiện xu hướng tình dục,.... Khơng người bán dâm nào có hợp
đồng lao động mà đề cập đến nhiệm vụ của họ là lao động tình dục , h ợp đồng
trong lĩnh vực chỉ là “ hợp đồng giả” để che mắt cơ quan chức năng , ng ười lao động
tình dục trên đường phố, lao động tình dục tự do có các th ỏa thu ận khơng chính
thức với người dắt mối và ma cơ
3. Điều kiện việc làm
Nghiên cứu này tìm hiểu một loạt các điều kiện làm việc bao g ồm 1/gi ờ làm vi ệc,
2/ chế độ nghỉ phép và nghỉ giải lao, 3/khối lượng công việc và 4/tiền lương.
Làm việc nhiều tiếng đồng hồ khá phổ biến ở Việt Nam, và thường liên quan ch ặt
chẽ tới mức tiền lương thấp hơn tiền lương đủ sống, đặc biệt đối với các cơng vi ệc
khơng địi hỏi nhiều kỹ năng và trong khu vực kinh t ế khơng chính th ức. Trên th ực
tế, người bán dâm nhấn mạnh một trong những lợi thế trong cơng vi ệc này là làm
việc ít giờ hơn và thời gian linh hoạt hơn, giúp họ có th ời gian cho các cơng vi ệc
khác.
Người hành nghề mại dâm toàn thời gian thường làm việc 10-12 tiếng/ngày,
Những người hành nghề mại dâm bán thời gian, tức là vừa bán dâm v ừa làm các
việc khác, điều chỉnh thời gian hoạt động mại dâm để phù h ợp v ới các công vi ệc
khác, với việc học, và cuộc sống của họ.
Những người lao động tự do tự quyết định khi nào nghỉ ngơi hay ngh ỉ làm, trong
khi người làm trong các cơ sở chỉ có thể nghỉ phép khi đ ược s ự đ ồng { c ủa ch ủ–
thường là từ một tới ba ngày mỗi lần nghỉ. Nếu nghỉ mà khơng có s ự đ ồng { c ủa
chủ có thể dẫn tới bị phạt tiền, bị trừ lương, hoặc sa thải.
Với nữ, họ có thể có từ 6 tới 10 khách một ngày và ngày đơng nhất có th ể t ới 30
khách hàng. Với nam, trung bình họ có thể tiếp trong khoảng 3 tới 5 khách m ột
ngày, và số khách nhiều nhất mà họ có thể tiếp trong một ngày là kho ảng 10
người.
4. An toàn sức khỏe nghề nghiệp
Có sự khác nhau rất lớn về điều kiện cơ sở vật chất tại nơi người lao động tình dục
làm việc, nơi mà tình dục được thương lượng và mua bán. Một bên là nh ững đ ịa
điểm công cộng, nhà thổ trá hình, quán cà phê, nhà hàng, quán karaoke, c ơ s ở mátxa rẻ tiền với khách hàng thường là người lao động và người dân đ ịa ph ương v ới
thu nhập thấp. Còn bên kia với điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn là nh ững qu ầy bar,
vũ trường, spa, cơ sở mát-xa và nhà Lao động tình dục ở Vi ệt Nam - Góc nhìn t ừ
Quyền Lao động 5 hàng sang trọng với khách hàng có khả năng chi trả cao hơn.
Nhà thổ trá hình là nơi có điều kiện cơ sở vật chất tồi tệ nhất, n ơi mà nh ững ng ười
được phỏng vấn phàn nàn về sự bẩn thỉu, chật chội, nóng bức, khơng có ch ỗ nghỉ
ngơi và cảm thấy lo lắng cho về vấn đề an ninh và an toàn cho bản thân
Người bán dâm đường phố cảm thấy không an tồn, lo lắng v ề ơ nhi ễm khơng khí,
mật độ xe cộ đơng đúc, và các rủi ro khi làm việc nơi cộng
Nhìn chung, nam lao động tình dục cho biết họ cảm thấy sức khỏe c ủa h ọ bình
thường, khơng bị bệnh gì nghiêm trọng. Hầu hết lao động chuyển giới cho rằng sức
khỏe của họ khơng thay đổi do cơng việc bán dâm và nhìn chung là t ốt. Tuy nhiên,
khoảng hai phần ba số nữ lao động tình d ục cho biết h ọ c ảm th ấy s ức kh ỏe y ếu đi
sau khi tham gia hoạt động bán dâm, và liệt kê một lo ạt các v ấn đ ề s ức kh ỏe v ề
tâm lí, thể chất và cả sang chấn
Lậu và viêm da vùng sinh dục và hậu môn là các vấn đ ề sức kh ỏe liên quan t ới công
việc hàng ngày của họ, cùng với những câu chuyện v ề vi ệc s ử d ụng ma túy, có HIV
và/hoặc bị viêm gan C trong nhóm đồng nghiệp.
Bạo lực với người lao động tình dục tham gia nghiên cứu này là ph ổ biến – xảy ra ở
mọi nơi làm việc và với hầu hết những người bán dâm. Đường ph ố là n ơi làm vi ệc
nguy hiểm nhất, và phụ nữ là nhóm có nguy cơ bị bạo lực nhi ều nh ất. Các c ơ s ở
kinh doanh cũng có hành động bảo vệ nhân viên khỏi bạo l ực nhưng không lo ại tr ừ
được hoàn toàn và mức độ bảo vệ giữa các cơ sở là không gi ống nhau, nguy c ơ b ạo
lực lớn nhất là nhóm khách hàng suy rượu hoặc sử dụng ma túy
– Người bán dâm mơ tả một loạt hình thức bạo lực và ng ược đãi, bao g ồm: b ạo l ực
bằng lời nói bị đe dọa, nhục mạ; bạo lực thân thể - b ị bắt ph ải u ống rượu, b ị đánh,
tát, bị đấm; bạo lực tình dục
5. An sinh xã hội
Nghiên cứu này tìm hiểu việc sử dụng các dịch vụ y tế, tiếp cận b ảo hi ểm y t ế và
tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lí
Người chuyển giới cho biết thường xuyên tiếp cận dịch vụ tư v ấn xét nghi ệm HIV
tự nguyện và tích cực trong việc giữ gìn sức khỏe. Tuy nhiên nhìn chung, vi ệc s ử
dụng dịch vụ y tế ở cả nam và nữ còn tương đối thấp, chỉ một phần nhỏ thường
xuyên sử dụng dịch vụ y tế. Hầu hết chỉ sử dụng dịch v ụ y t ế khi mà h ọ có nh ững
vấn đề về sức khỏe. Mặc dù có ít thơng tin từ các cuộc phỏng vấn, dường như phần
lớn họ tự điều trị các bệnh hay gặp, như bệnh lậu, bằng cách mua thu ốc ở nhà
thuốc địa phương.
Bao phủ Bảo hiểm y tế là khá thấp trong tất cả các nhóm ng ười lao đ ộng phi chính
thức ở Việt Nam vì họ nghĩ nó có giá trị sử dụng thấp và do một số rào c ản khác
trong việc tiếp cận.
Hỗ trợ pháp lí khá hạn chế khi mà quan điểm tệ n ạn xã h ội làm cho s ự kì th ị đ ược
duy trì trong xã hội cùng với các chính sách tội phạm hóa m ại dâm đã khuy ến khích
các hành vi Lao động tình dục ở Việt Nam - Góc nhìn từ Quy ền Lao đ ộng Lao đ ộng
tình dục ở Việt Nam - Góc nhìn từ Quyền Lao động 7 phân bi ệt đ ối x ử, b ạo l ực, l ạm
dụng và tham nhũng.
Người lao động tình dục cảm thấy rằng luật xử phạt vi phạm hành chính là m ột
bước cải tiến, dù rằng khơng phải là hồn hảo do vẫn có tình tr ạng ph ạt nặng, và
tiếp tay cho sự tham nhũng và lạm dụng. Hầu hết số người lao đ ộng khơng nh ận
thức được quyền của mình trong hệ thống pháp luật hiện hành.
6. Khuyến nghị
1. Tái cấu trúc các tranh luận công khai về hoạt động m ại dâm b ằng cách đ ưa ra
những diễn giải dựa trên quyền, đồng thời nâng cao nhận thức về tác h ại của quan
điểm tệ nạn xã hội đối với người hành nghề mại dâm vả với cộng đồng nói chung.
2. Nghiên cứu những phương pháp tiếp cận thực tiễn và dựa trên bằng ch ứng khi
xây dựng quy định và trong quản lí hoạt động mại dâm, hướng tới bảo v ệ ng ười
hành nghề mại dâm khỏi sự kì thị, phân biệt đối xử và quấy r ối do quy đ ịnh pháp
luật và cộng đồng gây ra. Với thực tế là phần l ớn hoạt động mại dâm liên quan đ ến
ngành dịch vụ giải trí và du lịch, và nhiều thực hành nơi làm vi ệc x ảy ra khơng ch ỉ
với người bán dâm mà cịn với người hoạt động trong ngành dịch vụ giải trí, các đối
tác ba bên cần
3. Hỗ trợ người sử dụng lao động và người lao đông trong khu vực kinh tế phi chính
thức xác định các thực hành tốt tại nơi làm việc - làm cơ sở để bắt đ ầu đ ối tho ại v ề
việc xây dựng những tiêu chuẩn việc làm tại các c ơ sở kinh doanh dịch vụ gi ải trí ở
Việt Nam.
4. Tập huấn và hỗ trợ các đơn vị thanh tra lao động để họ hiểu và khuyến khích các
tiêu chuẩn thực hành tốt tại nơi làm việc trong những cơ sở giải trí, đ ể b ắt đ ầu c ải
thiện một số quyền và điều kiện tại nơi làm việc cho người lao đ ộng và cho công
chúng sử dụng dịch vụ tại những cơ sở này.
5. Xây dựng một chiến lược để mở rộng quyền được lập hội của người lao động
trong ngành giải trí, để tổ chức, thương lượng các th ỏa thu ận t ại n ơi làm vi ệc và
cải thiện tiêu chuẩn của ngành.
6. Nâng cao sự hiểu biết và nhận thức về tác động tiêu c ực c ủa đ ịnh ki ến v ề vai trị
giới giữa nam và nữ trong cơng việc.
7. Trong nhóm đối tác ba bên, cần xây dựng sự hi ểu bi ết về t ầm quan tr ọng c ủa
tiền lương cơng bằng và bình đẳng về tiền lương – đây là bước quan trọng đầu tiên
để giải quyết tình trạng dễ bị tổn thương của người lao động, đặc biệt là phụ nữ
8. Tăng cường năng lực của các tổ chức dựa vào cộng đồng để họ có thể đại di ện
hiệu quả cho người bán dâm, bảo vệ quyền của họ và c ải thiện các đi ều ki ện làm
việc trong lĩnh vực này cũng như tại nơi làm việc nói chung.
9. Giúp Mạng lưới Hỗ trợ Người lao động tình dục Việt Nam (VNSW) và các nhóm
khác của người bán dâm xây dựng và vận động chính sách v ề các tiêu chu ẩn trong
lĩnh vực liên quan tới mại dâm. Mặc dù không ràng buộc v ề mặt pháp lí, q trình
xây dựng những tiêu chuẩn này sẽ tạo cơ hội để người lao đ ộng tình d ục và ng ười
sử dụng lao động cân nhắc và làm rõ các tiêu chuẩn tại nơi làm việc.
10. Thực hiện nghiên cứu tại những nơi làm việc có tần su ất s ử d ụng bao cao su
cao để hiểu yếu tố nào tại nơi làm việc đã tạo đi ều kiện và thúc đ ẩy vi ệc duy trì s ử
dụng bao cao su – chia sẻ, khuyến khích các thực hành thành cơng và mang tính b ảo
vệ ở những nơi làm việc khác.
11. Trực tiếp đối mặt với tư tưởng liên quan đến những diễn gi ải v ề t ệ n ạn xã h ội
vì đây chính là yếu tố tạo ra sự phân biệt đối xử được thể chế hóa v ới ng ười bán
dâm, đặc biệt là trong các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế và công an.
12. Hỗ trợ nỗ lực của các tổ chức dựa vào cộng đ ồng nhằm giúp nâng cao năng l ực
của người bán dâm để tái định hướng việc cung cấp dịch vụ và tăng cường tiếp cận
các dịch vụ xã hội – bao gồm dịch vụ y tế và trợ giúp pháp lí .
13. Nghiên cứu các cách thức để hỗ trợ những nỗ lực thúc đ ẩy các gi ải pháp ch ống
tham nhũng tại địa phương, nhằm đảm bảo các đơn vị có nhiệm vụ tơn trọng và
bảo vệ quyền sẽ có năng lực để hồn thành trách nhi ệm b ảo v ệ m ọi ng ười lao
động Việt Nam, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương nhất, bao gồm cả người bán
dâm.
III . Nô lệ tình dục và bn bán phụ nữ ở châu Á ( Louis Brown ) nhà xu ất b ản
công an nhân dân, năm 2005
Giới thiệu :
Cuốn sách là sự nhìn nhận , nghiên cứu của một người phương Tây v ề m ại dâm và
buôn bán người ở các nước Á Đông như Thái Lan , Nepal, Ấn Độ, Nhật Bản....
Cuốn sách được chia làm 9 chương viết về 9 mảng đề tài mại dâm và buôn bán phụ
nữ ở châu Á.
Chương 1. Thị trường
Chương 2. Hàng hóa
Chương 3. Các tác nhân
Chương 4. Đào tạo và nghề
Chương 5. Khách hàng
Chương 6. Quản lý
Chương 7. Luật pháp
Chương 8. Sự sống và cái chết
Chương 9. Sự tủi nhục
Tổng thuật
Chương 1 : Thị trường.
Ở chương này tác giả nhấn mạnh mại dâm không chỉ là tệ nạn của chỉ những nước
phương Tây mà mại dâm còn tồn tại ở các nước phương Đông, là các nước xưa nay
nổi tiếng là sống trong gia giáo lễ độ, xem mại dâm như một hành động vô sĩ không
thể chấp nhận được. Ở các nước phương Tây có hình thức kinh doanh mại dâm
một kiểu khác so với phương Đơng, cũng chính vì chỉ những người đàn ông ph ương
Đông mới biêt mua dâm ở đâu vì vậy mà chúng ta ít có th ể bi ết là ph ụ nữ phương
Đông bán dâm chủ yếu cho đàn ông phương Đông. Và tác giả còn ch ỉ cho chúng ta
biết hình thức tồn tại của các nhà chứa điển hình ở ph ương Đơng, cũng vì ph ương
Đơng ngăn cấm mại dâm nên nhà chứa cả phương Đông phải ngụy trang d ưới
nhiều hình thức khác nhau, làm chúng ta có thể nhầm tưởng khơng ph ải đó là ổ
mại dâm. Qua đó tác giả cũng cho chúng ta biết đi ều ki ện s ống c ủa nh ững cô gái
hành nghề mại dâm ở các đất nước này, tùy theo mức độ giàu nghèo của quốc gia
nơi họ làm việc mà nhà chứa có thể là m ột nơi lộng lẫy xa hoa hay là m ột đ ịa ng ục
khơng lối thốt. Những người bị bán vào những nhà chứa được ví như địa ng ục chủ
yếu đến từ các nước nghèo bán sang các nước giàu…và cũng có dịng gái mại dâm di
chuyển sang các nước giàu để hành nghề. Gọi hiện t ượng này đ ối v ới các n ước
nghèo la xuất khẩu mại dâm, còn các nước giàu là nhập kh ẩu, ở Nh ật B ản có đ ến
100 nghìn người Thái Lan và Mianma hành nghề mại dâm, Philippin cũng tham gia
vào đại hội mại dâm khi đưa những phụ nữ sang Nhật.
Chương 2 : Hàng hóa.
Mại dâm là một nghề sinh lời. Nó mang lại lợi ích cho nhi ều ng ười, nh ưng không
nhất thiêt là những cô gái bán mình. Giữa mại dâm, bn bán ph ụ n ữ v ới nghèo đói
có mối liên hệ rất phức tạp nhưng mại dâm không phải là sản phẩm của nghèo đói.
Ở một số cùng nơng thơn châu Á việc nuôi dạy con cái cho mại dâm là m ột ngành
công nghiệp nhỏ đầy lợi nhuân. Ở châu Á phụ nữ khơng có giá tr ị, h ọ s ẵn sàng hy
sinh phụ nữ để có người đàn ơng,… Nên việc một gia đình có q nhiều con gái
cũng là một gánh nặng, vì gia đình phải chuẩn bị nhiều l ễ h ồi mơn cho con gái.
Ngồi vẽ đẹp và sự trinh bạch thì phụ nữ ở các nước châu Á khơng cịn giá tr ị nào
khác, cũng vì thế mà trinh bạch là thứ quý giá nh ất của m ột ph ụ n ữ, n ếu nh ư m ột
phụ nữ mất đi sự trinh tiết thì chẳng ai thèm lấy cơ ta vì cho là cô ta đã b ị ô u ế. Ở
châu Á người ta chỉ trọng con trai chứ không trọng con gái cũng do nhi ều lí do khác
nhau. Chính sự lạc hậu mang đên điều này , hay cũng chính các tơng giáo mang l ại
sư kì thị phân biệt giới tính ở châu Á. Điều này cũng đ ẩy nh ững ng ười con gái m ất
sự trinh tiết, những cơ gái khơng có điều kiện láy ch ồng,… đi đ ến v ới m ại dâm.
Biến sắc đẹp của mình thành một món hàng đem ra trao đổi.
Chương 3 : Các tác nhân.
Nạn buôn bán phụ nữ để cung cấp cho mại dâm là một nghề mở rộng điều hành
bởi một mạng lưới lỏng lẻo nhưng rất lớn.Nạn buôn phụ nữ tồn tạ và phát tri ển là
do có nhu cầu về tình dục giá rẻ.. có nhi ều nguyên nhân ph ụ n ữ đ ến các nhà ch ưa,
có thể là bị bắt cốc vào các nhà chứa, hay bị bán vào nhà ch ứa b ởi b ạn thân, gia
đình, hay là hơn nhân gia tạo, lợi dụng hôn nhân đ ể biến phụ n ữ thành gái m ại
dâm, cũng có nguyên nhân di kiếm tiền cuộc sống mới ở các đô thị… Đa ph ần các cô
gái bị lừa bán vào các nhà chứa là những cô gái th ơ dại, t ừ nông thôn lên thành ph ố,
bị dụ dỗ, dẫn dắt vào nhà chứa,..
Chương 4 : Đào tạo vào nghề.
Trên thế giới khơng có gì khửng khiếp hơn là việc tr ở thành gái m ại dâm trong các
nhà thổ rẻ tiền ở châu Á. Hẳng ngày có hàng ngàn cô gái b ị đ ẩy vào ngh ề b ị áp b ức
về mặt tinh thần và thể xác. Và người đàn ông sẵn sàng chi tiên đ ể d ẫm đ ạp lên
những cô gái mới chập chửng vào nghề. Trong các ngành nghề thì kinh nghi ệm là
một thế mạnh, tuy vậy đó khơng đúng hồn tồn với mại dâm. Ở châu Âu và châu Á
có sự đối lập khác nhau. Châu Âu gái mại dâm phải trẻ và có kỹ thuật thành th ục
như yêu cầu của khách hàng. Còn ở châu Á, khách hàng thấy sợ khi đ ối m ặt v ới
những cô gái q hiểu biết về tình dục. Đàn ơng châu Á khơng mua kinh nghi ệm
tình dục mà họ mua những cô gái trinh trắng, thường ngây ngô và s ợ hãi và đ ảm
bảo khơng nhiễm HIV/AIDS.. thường thì giá của những cô gái này rất cao.
Chương 5 : Khách hàng .
Để hiểu rõ về mại dâm, nô lệ tình dục và nạn nhân bn bán phụ nữ… Ph ải xem
xét các câu hơi thường bị loại ra khỏi những cuộc khảo sát c ần đ ả đ ộng đ ến và tìm
ra câu trả lời những câu trả lời thích đáng cho chúng. Khách hàng là ai ? Ai đã b ỏ
tiền mua những cô gái bị chôn chân làm nơ lệ tình dục ? Chúng ta bi ết khá nhi ều v ề
gái mại dâm nhưng chúng ta biết rất ít về các khách hàng mua dâm. Ng ười ta th ấy
việc trả lời những câu hỏi đó rất khó khăn, vì khơng có đủ thơng tin cần thi ết c ủa
các khách hàng thương mại tình dục. Thông tin mại dâm chỉ tập trung v ề n ạn nhân
của mại dâm và buôn bán người là phụ nữ và trẻ em. Ở châu Á, ng ười ta v ẫn
thường ngại ngùng khi băt tay vào nghiên cứu hay trao đổi về vấn đề tình dục…
Chương 6 : Quản lý.
Mại dâm không phải là một lĩnh vực thứ yếu của xã hội. Nó khơng ch ỉ đ ơn gi ản là
một gốc tối đồi bại mà ở đó thói xấu của xã hội, sinh lý và tâm sinh lý đ ược ph ơi
bày và chẳng bị ai chú ý đến. Mại dâm là m ột bộ ph ận của c ấu trúc xã h ội c ủa m ọi
quốc gia, đặc biệt là các quốc gi châu Á. Nó là một phần c ủa những nét trang trí, là
bộ phận hữu cở của các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa. Trực ti ếp hay gián ti ếp thì
mại dâm cũng ảnh hưởng, tác đơng đến mọi người. Mại dâm là một ngành kinh
doanh siêu lợi nhuận, một ngành công nghiệp phát triển m ạnh mẽ b ằng vi ệc cung
cấp các cô gái trẻ đẹp. Quy mơ của mại dâm tình d ục trong khu v ực châu Á r ất cao.
Người ta ước tính lợi nhuận hằng năm của Nhật Bản giữa nhưng năm 90 thế k ỉ
trước là 4,2 tỷ n, cơng nghiệp tình dục ở Indonesia chiếm từ 0.8% - 2.4% GDP
trong cùng thời gian, Thái Lan từ 1993 – 1995 lợi nhuận từ m ại dâm g ấp 3 l ần l ợi
nhuận từ buôn bán ma túy.. Các mạng lưới tội phạm có tổ chức quản lý khu v ực l ớn
của cơng nghiệp tình dục châu Á. Thơng thường thì các tổ ch ức t ội ph ạm không
điều hành các công việc hằng ngày của hoạt động kinh doanh, nhưng mà đ ứng ra
bảo vệ và thu lợi nhuận…
Chương 7 : Luật pháp.
Thứ luật pháp duy nhất đáng kể trong các ổ chứa mại dâm là loại lu ật do đàn ông
quyền được mua tình dục. Các bản tun ngơn quốc tế và hiến pháp quốc gia nhằm
hạn chế và cấm nạn mại dâm rất hợp lý về mặt hình thức, nhưng l ại không đ ược
thực thi. Trong thực tế pháp luật chỉ biểu thị thực hiện ở một mặt c ủa m ại dâm.
Thực tế luật pháp thực thi thì chúng cũng giải thích theo ki ểu ph ụ n ữ là k ẻ ph ạm
tội.Luật pháp thường bị lờ đi hoặc bị biến đổi đi bởi những khách hàng mua dâm,
các tay chủ chứa và những người có nhiệm vụ áp dụng pháp lu ật. T ất c ả nh ững
người tham gia vào hoạt động mại dâm tin kính một quyền lực cao hơn pháp luật là
luật của nam giới…
Chương 8 : Sự sống và cái chết. Sự thành công trong mại dâm hiếm khi kéo dài.
Thật không may điều đó đúng với nhiều phụ nữ trẻ phục vụ trong d ịch vụ này.
HIV/AIDS đã tấn công một con số kinh khủng gái mại dâm trong khu v ực nh ư B ắc
Thái Lan, Campuchia, và các vùng ở Ấn Độ. Ở đây, phần lớn thế h ệ gái m ại dâm đã
bị bệnh tật quét sạch. Thậm chí những phụ nữ bán dâm khơng thể t ưởng t ượng
rằng quyết định đi vào con đường này cũng ngang như một án tử hình.Đi ều đáng
nói là những cô gái bị cám dỗ và bị buộc phải làm nghề này lại có t ỉ l ệ nhi ễm HIV
cao nhất. Nhiều nạn nhân của tình dục và kinh doan tình dục đ ược l ựa ch ọn khi
cịn ở tuổi thiếu niên. Họ sẽ bị khách hàng và ch ử ch ứa lo ại b ở khi b ắt đ ầu tu ổi 20
và chết trước khi tuổi 30. Theo một cuộc mẫu của dự án ASHA ở Kamatipura, ước
tính khoảng 60% gái mại dâm trong khu vực bị HIV d ương tính, 40% nam gi ơi
trong vùng cũng dương tính vơi HIV họ là những người mua dâm hoặc là ch ồng c ủa
các cô gái bán dâm. Năm 1997 bộ y tế Campuchia về chương trình phịng chống HIV
quốc gia ước tính ở Phnompenh là 42%, Batambang là 58%, Sihanoukville là 52%
nhiễm HIV. Vì vậy trong bảng đánh giá tồn diện của UNICEF, 1996 nói : Nếu khơng
có sự thay đổi đáng kể và cách đối phó, khó mà l ường tr ước được cái giá mà
HIV/AIDS gây ra đối với con người, kinh tế - xã hội Campuchia trong thế kỉ tới
Chương 9 : Sự tủi nhục.
Để trở thành gái mại dâm đã là một chuyện không đơn gi ản nh ưng đ ể t ừ b ỏ nó là
cả một vấn đề, đặc biệt điều này thể hiện rõ ràng ở các n ước châu Á. Đó là b ởi vì
đa phần các phụ nữ trong khu vực này còn bị đánh giá qua quan h ệ với đàn ông. Dù
là tự nguyện hay bị ép buột khi tham gia mại dâm họ sẽ mang vết nh ơ đ ến h ết
quãng đời còn lại. Thân xác họ có thể thốt ra khỏi nhà chứa nh ưng h ọ mãi mãi là
gái điếm. Họ sẽ mãi mãi phải hổ thện về việc làm của mình mà khơng th ể chia sẽ
nổi lịng cho ai, du người đó sẵn lịng thơng cảm và lắng nghe h ọ, Chính v ấn đ ề tình
dục đã khiến họ phải im lặng trong sự hổ then vì dư luận cho r ằng gái đi ếm là m ột
tội phạm thối hóa biến chất chứ khơng phải là một nạn nhân c ủa xã h ội b ất công
hay là những định luật tai ác về tình dục…
IV: Đề tài ”Mại dâm dưới cái nhìn của sinh viên trường đại học khoa h ọc xã
hội và nhân văn - ĐHQGTPHCM “ nhóm tác giả Nguyễn Thị Lợi ,Nguyễn Đình