Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Sổ tay nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại tại tòa án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 116 trang )

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆT NAM

LIÊN MINH CHÂU ÂU

CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN LHQ

SỔ TAY NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG
HỊA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN

Tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC
Giới thiệu chung về sổ tay, bao gồm mục đích, người dùng mục tiêu, tác
giả và giới thiệu về EU JULE, và các cơ quan hỗ trợ xây dựng sổ tay.....................7
NHÓM TÁC GIẢ ..............................................................................................8
CHUYÊN GIA TRONG NƯỚC ............................................................................8
CHUYÊN GIA QUỐC TẾ........................................................................................8
NHÓM CHUYÊN GIA CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ QUẢN LÝ KHOA HỌC, TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO THAM GIA HỖ TRỢ ................................................8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................9
Phần thứ nhất ..................................................................................................10
1. Bối cảnh ra đời của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ...............................10
1.1. Bối cảnh quốc tế .............................................................................................10
1.2. Điều kiện trong nước ......................................................................................11
2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án 12
2.1. Khái niệm hòa giải, đối thoại tại Tòa án .......................................................12
2.2. Đặc điểm của hòa giải, đối thoại tại Tòa án ..................................................13
2.3. Vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án........................................13


3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án .......................................................15
4. Phân biệt hòa giải, đối thoại tại Tòa án với hòa giải, đối thoại trong tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính và các loại hịa giải ngồi tố tụng khác.....................18
4.1. Hịa giải, đối thoại trong tố tụng ....................................................................19
4.2. Một số loại hình hịa giải ngồi tố tụng.........................................................19
5. Hịa giải viên tại Tịa án ....................................................................................20
5.1. Khái niệm Hòa giải viên tại Tòa án ...............................................................20
5.2. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 10 Luật HGĐTTTA) ....................20
5.3. Quy trình bổ nhiệm Hịa giải viên (Điều 6 Thông tư số 04/2020/TTTANDTC) ...............................................................................................................21
5.4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm (Điều 7 Thông tư số 04/2020/TTTANDTC)………………………………………………………………………...22
5.5. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên (khoản 6 Điều 11 Luật HGĐTTTA ) ..............23
5.6. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên (khoản 1 Điều 12 Luật HGĐTTTA; Điều 8, 9
Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC)......................................................................23
5.7. Miễn nhiệm Hòa giải viên (Điều 13 Luật HGĐTTTA).................................24
5.8. Khen thưởng đối với Hòa giải viên (Điều 15 Luật HGĐTTTA; các điều 15,
16, 17 và Điều 18 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) ........................................24

2


5.9. Xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên (khoản 2 Điều 15 Luật HGĐTTTA;
khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) .....................................25
5.10. Cấp và thu hồi Thẻ Hòa giải viên (khoản 4 Điều 13, điểm i khoản 1 Điều
14, khoản 4 Điều 15 Luật HGĐTTTA; khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14
Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) ......................................................................25
5.11. Quyền của Hòa giải viên (khoản 1 Điều 14 Luật HGĐTTTA) ..................26
5.12. Nghĩa vụ của Hòa giải viên (khoản 1 Điều 14 Luật HGĐTTTA) ..............27
5.13. Thù lao của Hòa giải viên (Điều 9 Luật HGĐTTTA; Điều 9 Nghị định số
16/2021/NĐ-CP; mục 3 Phần I Công văn số 68/TANDTC-KHTC) ....................27
5.14. Một số yêu cầu về đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên ...........................29

6. Vai trò của Tòa án trong hòa giải, đối thoại ....................................................29
6.1. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị thuộc Tòa án nhân
dân tối cao trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án...................................29
6.2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh và các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án .....................................................32
6.3. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân
cấp huyện và các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp huyện
trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án .....................................................34
6.4. Trách nhiệm của Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại ........................35
6.5. Tịa án bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt
động hòa giải, đối thoại tại Tòa án .......................................................................36
Phần thứ hai .....................................................................................................37
Chương I ...........................................................................................................37
1. Nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ....................................................................37
1.1. Việc tiếp nhận đơn của Tòa án ......................................................................37
1.2. Nội dung tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án…….38
2. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ....................................................................37
2.1. Tòa án tiến hành xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu .....................................38
2.2. Hòa giải viên thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án................................................................................................................38
3. Thực hiện lựa chọn hòa giải, đối thoại; lựa chọn Hòa giải viên; chỉ định
Hòa giải viên ..........................................................................................................39
3.1. Về việc lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên của người
khởi kiện, người yêu cầu .......................................................................................39
3.2. Về việc lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên của người bị
kiện .........................................................................................................................40

3



3.3. Về cách thức lựa chọn Hòa giải viên.............................................................41
3.4. Việc chỉ định Hòa giải viên ............................................................................42
4. Từ chối hòa giải, đối thoại, thay đổi Hòa giải viên ........................................43
4.1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây ..............................................................43
4.2. Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại thuộc trường hợp nêu tại các điểm
a, b và d mục 4.1 thì phải thơng báo lý do cho các bên, Tịa án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc ......................................43
4.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hòa giải,
đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi mà các bên không thỏa thuận lựa chọn Hịa
giải viên thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác
để tiến hành hịa giải, đối thoại và thơng báo cho Hòa giải viên, các bên biết. ....43
Chương II .........................................................................................................44
1. Một số kỹ năng cơ bản trong hòa giải, đối thoại ............................................44
1.1. Những kỹ năng chung ....................................................................................44
1.2. Những điều nên tránh trong q trình hịa giải, đối thoại ...........................49
1.3. Kỹ năng xây dựng phương án hòa giải, đối thoại .........................................51
1.4. Một số kỹ năng trong hịa giải, đối thoại có người tham gia là người yếu thế
(nhóm người dễ bị tổn thương) .............................................................................55
2. Các bước tiến hành hòa giải, đối thoại............................................................57
2.1. Bước 1. Chuẩn bị hòa giải, đối thoại ...............................................................58
2.2. Bước 2. Tổ chức phiên hòa giải, đối thoại ....................................................63
2.3. Bước 3. Tổ chức phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại ................68
2.4. Bước 4. Lập và gửi biên bản hòa giải, đối thoại ...........................................70
Chương III........................................................................................................76
1. Chuyển hồ sơ hòa giải, đối thoại ......................................................................76
1.1. Chuyển hồ sơ hòa giải, đối thoại để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành, đối thoại thành.............................................................................................76
1.2. Chuyển hồ sơ khởi kiện để Tòa án giải quyết theo quy định của BLTTDS, Luật

TTHC ......................................................................................................................76
2. Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc khơng cơng nhận kết quả hịa giải
thành, đối thoại thành tại Tòa án ........................................................................77
2.1. Thời hạn chuẩn bị ra quyết định cơng nhận kết quả hịa giải thành, đối
thoại thành .............................................................................................................77
2.2. Thẩm phán ra quyết định công nhận hoặc không cơng nhận kết quả hịa
giải thành, đối thoại thành ....................................................................................77
2.3. Điều kiện cơng nhận kết quả hịa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án ...77

4


2.4. Nội dung của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại
thành tại Tòa án ....................................................................................................78
3. Thi hành kết quả hòa giải thành, đối thoại thành .........................................78
4. Thủ tục xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại
thành tại Tòa án ....................................................................................................80
4.1. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành, đối thoại thành tại Tòa án .........................................................................80
4.2. Thủ tục đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định cơng nhận kết quả hịa
giải thành, đối thoại thành tại Tòa án ..................................................................80
4.3. Thủ tục giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết
quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án....................................................80
4.4. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định cơng nhận
kết quả hịa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án ..............................................81
Phần thứ ba ......................................................................................................83
Chương I ...........................................................................................................83
1. Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án ............................................................................................................................83
2. Các Hòa giải viên đã tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại tại

Tòa án cho người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện theo các phương
thức cụ thể sau đây ...............................................................................................83
3. Thuận lợi và khó khăn của các vụ việc hịa giải, đối thoại có sự tham gia
của Luật sư ............................................................................................................84
4. Trong q trình hịa giải, đối thoại, tùy vào từng vụ việc cụ thể, Hòa giải
viên đã liên lạc, gặp gỡ với người tham gia hòa giải, đối thoại thông qua các
phương thức sau đây ............................................................................................84
5. Trong quá trình hịa giải, đối thoại, Hịa giải viên đã tham khảo ý kiến của
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có chun mơn về lĩnh vực tranh chấp,
khiếu kiện hoặc đề nghị người có ảnh hưởng, uy tín hoặc có khả năng vận
động, thúc đẩy các bên để hỗ trợ cho cơng tác hịa giải, đối thoại, cụ thể .......85
6. Lợi ích của việc tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
có chun mơn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện hoặc đề nghị người có ảnh
hưởng, uy tín hoặc có khả năng vận động, thuyết phục các bên để hỗ trợ cho
công tác hòa giải, đối thoại ...................................................................................85
7. Kinh nghiệm về phẩm chất, năng lực và kỹ năng của các Hòa giải viên tiến
hành hịa giải, đối thoại thành cơng ....................................................................86
8. Kinh nghiệm về hịa giải, đối thoại các tranh chấp có các đối tượng là phụ
nữ, trẻ em, nạn nhân của bạo lực giới.................................................................87
9. Kinh nghiệm về hòa giải, đối thoại các tranh chấp có các đối tượng là người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người nghèo ................................................89

5


10. Kinh nghiệm về việc đưa ra một hoặc nhiều phương án lựa chọn trong
hòa giải, đối thoại ..................................................................................................91
Chương II .........................................................................................................92
1. Một số vụ việc dân sự hòa giải điển hình ........................................................92
1.1. Hịa giải Tranh chấp hợp đồng tín dụng .......................................................92

1.2. Hòa giải tranh chấp hợp đồng vay tài sản .....................................................93
1.3. Hòa giải tranh chấp Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất ......................................................................................94
1.4. Hòa giải tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
................................................................................................................................95
1.5. Hòa giải tranh chấp hợp đồng vay tài sản .....................................................96
1.6. Hòa giải Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất .........97
1.7. Hòa giải Tranh chấp về ranh giới, chồng lấn đất .........................................98
2. Một số vụ việc hơn nhân và gia đình hịa giải điển hình ...............................99
2.1. Hịa giải đồn tụ trong giải quyết ly hơn .......................................................99
2.2. Hịa giải đồn tụ thuận tình ly hơn ..............................................................100
2.3. Hịa giải tranh chấp ni con trong giải quyết ly hơn ................................102
2.4. Hịa giải u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn ...........................................104
2.5. Hịa giải tranh chấp ni con trong giải quyết ly hơn ................................105
2.6. Hịa giải đồn tụ trong giải quyết ly hơn .....................................................105
2.7. Hịa giải tranh chấp về ly hơn ......................................................................106
3. Hịa giải tranh chấp lao động điển hình ........................................................107
3.1. Hịa giải tranh chấp bồi thường thiệt hại do bị đơn đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động ...............................................................................................107
3.2. Hòa giải tranh chấp đòi tiền lương ..............................................................109
4. Một số vụ án hành chính đối thoại điển hình ...............................................110
4.1. Đối thoại vụ án hành chính về yêu cầu Ủy ban nhân dân thành lập Hội
đồng hòa giải về tranh chấp quyền sử dụng đất ................................................110
4.2. Đối thoại vụ án hành chính về “Khiếu kiện Hành vi hành chính” ...........111
4.3. Đối thoại vụ án hành chính về quyết định thu hồi đất và phương án bồi
thường đền bù giải phóng mặt bằng ...................................................................112
4.4. Đối thoại vụ án hành chính về san mặt bằng, cắm mốc giới và bàn giao đất
..............................................................................................................................113
4.5. Đối thoại khiếu kiện hành chính về “Quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai” .................................................................114

4.6. Đối thoại khiếu kiện hành chính về việc cấp đất tái định cư .....................115

6


Giới thiệu chung về sổ tay, bao gồm mục đích, người dùng mục tiêu,
tác giả và giới thiệu về EU JULE, và các cơ quan hỗ trợ xây dựng sổ tay
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 58/2020/QH14 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV thơng qua ngày 16/6/2020, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2021. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được
ban hành xuất phát từ nhu cầu, đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống; từ ý nghĩa, tầm quan
trọng của hòa giải, đối thoại tại Tòa án; thực hiện đúng chủ trương, đường lối của
Đảng về đa dạng hóa các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành
chính thơng qua việc xây dựng cơ chế pháp lý mới về hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
trên cơ sở kết quả thực hiện thành cơng thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối
thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tịa án nhân
dân thành phố Hải Phịng và 09 Tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố Hải Phịng
(thời gian thí điểm từ tháng 3 đến hết tháng 8 năm 2018) và mở rộng triển khai thí
điểm tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thời gian thí điểm từ tháng 112018 đến tháng 9 -2019); đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới về hòa giải.
Với mục đích biên soạn một tài liệu làm cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ,
kỹ năng trong hòa giải, đối thoại các tranh chấp về dân sự, khiếu kiện hành chính
tại Tịa án cho Hòa giải viên, Thẩm phán và các chức danh tư pháp khác của Tòa
án nhân dân nhằm trau dồi, nâng cao nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại tại Tịa án,
góp phần giải quyết nhanh chóng, thân thiện các tranh chấp dân sự, khiếu kiện
hành chính, Tịa án nhân dân tối cao phối hợp với UNDP, nhóm chuyên gia nghiên
cứu, biên soạn cuốn Sổ tay Hòa giải viên. Bên cạnh đó, cuốn Sổ tay Hịa giải viên
cịn là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng trong công việc cũng như trong nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của những người tiến hành tố tụng (nói chung), giảng viên,
sinh viên luật... Sổ tay Hòa giải viên là tài liệu giúp cơng chúng có thể tìm hiểu

cụ thể hơn về hoạt động của Hòa giải viên và vai trò hỗ trợ của Tòa án trong một
phương thức giải quyết tranh chấp thân thiện và hiệu quả, làm cho công chúng dễ
dàng tiếp cận hơn với hệ thống Toà án và tăng cường tính minh bạch của các hoạt
động của Tịa án. Với tính chất, mục đích và ý nghĩa hết sức quan trọng như vậy
nên Toà án nhân dân tối cao, UNDP, đặc biệt là các tác giả và Ban biên tập đã nỗ
lực để xây dựng cuốn Sổ tay này.
Cuốn Sổ tay Hịa giải viên được hồn thành với sự hỗ trợ của Chương trình
Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNDP) và Tòa án nhân dân tối cao.

7


NHÓM TÁC GIẢ
CHUYÊN GIA TRONG NƯỚC
1. Bà Trần Thị Thu Hiền, ngun Thẩm phán cao cấp, Chánh tịa Tịa gia
đình và người chưa thành niên, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội (Trưởng nhóm).
2. Ơng Trần Đại Thắng, Luật sư, Giám đốc Công ty Luật TNHH TQA.
CHUYÊN GIA QUỐC TẾ
Ông Daniel Yamshon, thành viên Học viện quốc gia về Trọng tài và Hòa
giải, nguyên là Thẩm phán Tòa án cấp cao California, Hoa Kỳ.
NHÓM CHUYÊN GIA CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ QUẢN LÝ KHOA
HỌC, TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO THAM GIA HỖ TRỢ
1. Ths. Hoàng Thị Thúy Vinh, Phó Vụ trưởng
2. NCS. Phan Thị Thu Hà, Trưởng phòng Phòng Pháp luật dân sự, kinh
doanh - thương mại, lao động, phá sản
3. Cn Vũ Văn Cơng, Phó Trưởng phòng Phòng Pháp luật dân sự, kinh doanh
- thương mại, lao động, phá sản
4. Cn. Phùng Thị Hồn, Phó Trưởng phòng Phòng Pháp luật dân sự, kinh
doanh - thương mại, lao động, phá sản
5. NCS. Phạm Thị Hằng, Thư ký Tòa án

6. Ths. Hà Lệ Thủy, Thẩm tra viên
7. Cn. Nguyễn Thị Hoa, Thẩm tra viên
8. Cn. Phạm Thị Mai, Thư ký Tòa án

8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật Tố tụng Dân sự
Luật Tố tụng hành chính
Luật Hịa giải, đối thoại tại Tịa án
Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu,
nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hịa giải, đối thoại
tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tịa án
Thơng tư số 92/2020/TT-BTC ngày 13/11/2020 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết tốn kinh phí hịa giải, đối thoại tại Tịa án
Thơng tư số 02/2020/TT-TANDTC ngày
16/11/2020 của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao quy
định chi tiết trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt
động hòa giải, đối thoại tại Tịa án
Thơng tư số 03/2020/TT-TANDTC ngày
16/11/2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy
định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu tại Tịa án và chỉ định Hịa giải viên
Thơng tư số 04/2020/TT-TAND ngày 16/11/2020
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết
quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm; khen
thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hịa giải viên

Cơng văn số 68/TANDTC-KHTC ngày 30/3/2021
của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số vấn đề về tài
chính trong triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án
Chỉ thị số 02/2022/CT-CA ngày 14/3/2022 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc tăng cường cơng
tác hịa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án
Hướng dẫn quy trình hịa giải, đối thoại theo Luật
Hịa giải, đối thoại tại Tòa án (Ban hành kèm theo Chỉ thị
số 02/2022 /CT-CA ngày 14/3/2022 của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao)
Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân

9

BLTTDS
Luật TTHC
Luật HGĐTTTA
Nghị định số
16/2021/NĐ-CP

Thông tư số
92/2020/TT-BTC
Thông tư số
02/2020/TT-TANDTC

Thông tư số
03/2020/TT-TANDTC


Thông tư số
04/2020/TT-TAND

Cơng văn số
68/TANDTC-KHTC

Chỉ thị số
02/2022/CT-CA

Hướng dẫn quy
trình hịa giải, đối thoại

TANDTC
TAND


Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN
1. Bối cảnh ra đời của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1.1. Bối cảnh quốc tế
Chương trình hịa giải gắn với Tịa án (hệ thống hịa giải mà Tịa án đóng
vai trị chính trong việc quản lý việc hòa giải, Tòa án chuyển các vụ việc sang cho
đơn vị chuyên trách hòa giải hoặc cung cấp các dịch vụ hòa giải trong phạm vi
Tòa án) được khởi nguồn từ Hội nghị Roscoe Pound 1976 – Hoa Kỳ, với mục
đích là tìm giải pháp để cơng tác hòa giải và những cách thức giải quyết tranh
chấp thay thế khác có thể khắc phục những hạn chế của q trình tố tụng và tăng
cường tiếp cận cơng lý. Trong những thập niên gần đây, các chương trình hòa giải
gắn với Tòa án tiếp tục tăng lên nhanh chóng trên phạm vi tồn cầu trong cả các
nền tư pháp theo truyền thống thông luật và dân luật.

Việc áp dụng chế định “Hòa giải tại Tòa án” với phương châm “hai bên
cùng thắng” không những là công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác hịa giải mà cịn góp phần đẩy nhanh q trình giải quyết tranh
chấp, khắc phục tình trạng tồn đọng án; thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế - xã hội
phát triển, giảm chi phí cho xã hội. Tại Hội nghị tư pháp quốc tế thường niên lần
thứ 191 và nhiều diễn đàn quốc tế đã khuyến cáo áp dụng chế định “Hịa giải tại
Tịa án” như là cơng cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động
của Tịa án2.
Hiện nay, có hai Cơng ước Quốc tế chính về khả năng thực thi giải quyết
tranh chấp thay thế, trong đó Cơng ước Singapore năm 2019 về cơng nhận và thi
hành hịa giải. Tính đến cuối tháng 10 năm 2021, trên thế giới đã có năm mươi
lăm quốc gia đã phê chuẩn Công ước này. Trái ngược với 196 quốc gia phê chuẩn
Công ước New York về Công nhận và Thực thi Phán quyết Trọng tài Nước ngoài.
Vào tháng 12 năm 2018, Đại hội đồng Liên hợp quốc, bằng sự đồng thuận, đã
thông qua nghị quyết thông qua Cơng ước của Liên hợp quốc về các thỏa thuận
hịa giải quốc tế có kết quả từ hịa giải, khuyến nghị rằng Công ước này được gọi
là “Công ước Singapore về hòa giải”, được ký kết vào ngày 7 tháng 8 năm 2019.
Trước khi có cơng ước, các thỏa thuận dàn xếp qua trung gian thường được coi là
hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện đúng như thỏa thuận, bên thi hành buộc
phải khởi kiện hành vi vi phạm hợp đồng để thực thi thỏa thuận đã hòa giải. Một
1

Được tổ chức tại Washington, Hoa Kỳ từ ngày 18 đến ngày 21/5/2016.

2

Mục 4 Phần I của Tờ trình Quốc hội số 28/TTr-TANDTC ngày 26/9/2019 của Tòa án nhân dân tối cao về dự án
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

10



số quốc gia Châu Á có giải quyết tranh chấp thay thế do Tòa án ủy nhiệm hoặc
liên kết với Tịa án như Úc, New Zealand, Phi líp pin, Ấn độ, Sin ga po, Ma lai xi
a, Nhật Bản, Thái Lan, Băng la đét, Pa pua Niu Ghi nê.
Nhiều công ước khác bảo vệ quyền của các nhóm dễ bị tổn thương. Tuyên
ngôn quốc tế về nhân quyền: Tuyên ngôn thế giới về quyền con người tuyên bố
rằng tất cả mọi người đều có các quyền rộng rãi về cuộc sống, công lý, hạnh phúc,
tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do hiệp hội và hơn thế nữa. Tun ngơn Nhân
quyền Tồn cầu đã đưa ra các cơng ước cụ thể bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương
có thể xác định được. Các cơng ước phát triển từ tuyên bố phổ quát về quyền con
người: gồm (1) Công ước về quyền trẻ em; (2) Công ước quốc tế về các quyền
dân sự, chính trị; (3) Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với
phụ nữ (Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ký tham gia
Công ước ngày 29/7/1980 và phê chuẩn ngày 27/11/1981); (4) Công ước về quyền
của người khuyết tật (Việt Nam ký kết tham gia Công ước ngày 22/11/2007).
1.2. Điều kiện trong nước3
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, nhiều năm qua hoạt động hịa giải,
đối thoại trong tố tụng, ngồi tố tụng đã thu được kết quả đáng kể. Theo thống kê
của Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan, hịa giải trong tố tụng đạt
trung bình hàng năm 50,6% tổng số các vụ việc4. Hòa giải, đối thoại ngồi tố tụng
đạt 80,06%5. Kết quả này có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết các xung đột trong
nhân dân; chấm dứt quá trình tố tụng, tiết kiệm thời gian, kinh phí của đương sự
và Nhà nước; xây dựng tình làng nghĩa xóm hịa thuận, góp phần bảo đảm an ninh
trật tự ở cơ sở.
Tuy vậy, thực tiễn cũng chỉ ra những hạn chế của các phương thức hòa giải,
đối thoại hiện hành; cụ thể:
(1) Chứng cứ do các bên đương sự cung cấp trong tâm thế thắng thua
thường khơng đầy đủ, cịn che giấu, thậm chí ngụy tạo;
(2) Hịa giải, đối thoại trong tố tụng khơng linh hoạt về thời gian, địa điểm,

phương pháp tiến hành;

3
Mục 2 Phần I của Tờ trình Quốc hội số 28/TTr-TANDTC ngày 26/9/2019 của Tòa án nhân dân tối cao về dự án
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, tỷ lệ hòa giải thành, đối thoại thành trong giải quyết
các vụ việc dân sự, vụ án hành chính của các Tịa án tăng dần qua từng năm. Năm 2016, các Tòa án
đã hòa giải thành 157.916 vụ, đạt tỷ lệ 50% trên tổng số các vụ việc dân sự đã giải quyết; năm 2017
là 173.958 vụ, đạt tỷ lệ 50,6%; năm 2018 là 184.143 vụ, đạt tỷ lệ 53,2%. Số lượng các vụ đối thoại
thành năm 2018 là 351 vụ/4479 vụ đã thụ lý, đạt tỷ lệ 7,84%.
4

Công văn số 1163/BTP-PBGDPL ngày 05/4/2019 của Bộ Tư pháp về việc cung cấp thông tin về thực
tiễn thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở và hòa giải thương mại.
5

11


(3) Thẩm phán tiến hành hòa giải, đối thoại phải chấp hành quy định của
pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán nên không thể linh hoạt
trong việc đưa ra các lời khuyên, phương án giải quyết tranh chấp để các bên tham
khảo, lựa chọn;
(4) Thời gian, cơng sức dành cho hịa giải, đối thoại cịn hạn chế;
(5) Các khiếu kiện hành chính thường vắng mặt người có trách nhiệm;
(6) Các Trung tâm hịa giải thương mại và trọng tài cịn rất ít6;
(7) Hịa giải thành ở cơ sở phần lớn là những va chạm, xích mích nhỏ trong
cộng đồng dân cư, khơng phải là các tranh chấp, khiếu kiện đến mức phải giải
quyết bằng quá trình tố tụng.

Chính vì vậy, số lượng các vụ việc Tòa án các cấp phải thụ lý tăng lên rất
nhanh với quy mơ lớn và tính chất phức tạp. Việc gia tăng như vậy là tất yếu, tỷ
lệ thuận với tăng dân số và quy mô nền kinh tế. Trong 3 năm gần đây, các vụ việc
dân sự, hành chính được Tòa án các cấp thụ lý là: năm 2016 thụ lý 360.456 vụ
việc; năm 2017 thụ lý 403.468 vụ việc; năm 2018 thụ lý 458.728 vụ việc. Như
vậy, tỷ lệ gia tăng trung bình hàng năm là 9% so với cùng kỳ năm trước. Trong
khi đó, biên chế khơng thay đổi. Có những địa bàn (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu v.v...) mỗi Thẩm phán
phải giải quyết số lượng vụ việc gấp 4 lần số lượng định biên, dẫn đến tồn đọng,
chậm trễ. Tình hình đó bắt buộc phải có những giải pháp căn cơ thúc đẩy nhanh
và hiệu quả việc giải quyết đơn của nhân dân, giảm áp lực cho Tòa án. Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án là một chế định ưu việt đáp ứng được địi hỏi trước mắt của
tình hình và lâu dài của tiến trình cải cách tư pháp.
án

2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa
2.1. Khái niệm hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước
khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; việc yêu cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, nhằm hỗ trợ các
bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật
HGĐTTTA (khoản 2 Điều 2).
Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước
khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống
nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật HGĐTTTA (khoản
3 Điều 2).
Theo số liệu của Bộ Tư pháp, đến nay mới chỉ có 05 Trung tâm hịa giải thương mại được Bộ Tư pháp
cấp phép thành lập, 03 Trung tâm trọng tài được bổ sung chức năng hòa giải thương mại; hiện chưa có
số liệu thống kê về vụ việc tranh chấp thương mại được giải quyết theo phương thức hòa giải thương

mại.
6

12


2.2. Đặc điểm của hòa giải, đối thoại tại Tòa án
2.2.1. Về phạm vi hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án chỉ thực hiện đối với những vụ việc dân sự
và khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án theo quy định
của pháp luật tố tụng và không thuộc trường hợp khơng tiến hành hịa giải, đối
thoại, cụ thể như sau:
- Hịa giải các tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; yêu cầu cơng nhận thuận tình ly hơn theo quy định tại Điều
26, Điều 28, khoản 2 Điều 29, Điều 30 và Điều 32 của BLTTDS.
- Đối thoại các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính theo
quy định tại Điều 30 của Luật TTHC.
2.2.2. Thời điểm thực hiện hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được thực hiện trước khi Tòa án tiến hành thủ
tục thụ lý vụ việc để giải quyết theo thủ tục tố tụng, đây là hoạt động được thực
hiện độc lập với q trình tố tụng tại Tịa án.
Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn hòa giải, đối thoại tại
Tòa án để giải quyết tranh chấp, yêu cầu của mình thì sau khi nhận được đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo Tòa án sẽ chuyển hồ sơ vụ việc sang giải
quyết theo quy trình hịa giải, đối thoại mà khơng tiến hành thủ tục thụ lý vụ việc
theo thủ tục tố tụng.
2.2.3. Chủ thể thực hiện hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Hòa giải viên đảm nhiệm vai trò là chủ thể, hỗ trợ các bên tham gia hòa
giải, đối thoại tìm kiếm giải pháp trong giải quyết vụ việc. Hịa giải viên là người
đáp ứng đủ các điều kiện về đạo đức, việc chấp hành pháp luật, về sức khỏe, trình

độ chun mơn, nghiệp vụ… theo quy định tại Điều 10 của Luật HGĐTTTA được
Tòa án nhân dân lựa chọn, bổ nhiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và phân
công nhiệm vụ.
2.3. Vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án
2.3.1. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là phương thức giải quyết các tranh chấp
dân sự, khiếu kiện hành chính. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu tới Tòa án thì được khuyến khích lựa chọn hịa giải, đối thoại để
giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp thay cho việc yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết
theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
2.3.2. Thơng qua hòa giải, đối thoại một nguồn nhân lực chất lượng cao sẵn
có trong xã hội sẽ được thu hút tham gia làm Hòa giải viên phối hợp với Tòa án để
giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính.
Hịa giải viên được tuyển chọn rộng rãi từ nguồn các công chức, viên chức
đã nghỉ hưu hoặc lực lượng ngoài biên chế nhà nước đã được đào tạo, có trình độ
13


chun mơn, có uy tín, trách nhiệm, tâm huyết, có kinh nghiệm thì có thể được lựa
chọn làm Hịa giải viên.
2.3.3. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án giúp các bên tham gia được phát huy tối
đa tự do ý chí và khả năng tự định đoạt của mình. Các bên được quyền lựa chọn
Hòa giải viên hoặc đề nghị chỉ định Hòa giải viên phù hợp với vụ việc của mình,
được đề xuất phương thức tiến hành hịa giải, đối thoại, tự lựa chọn giải pháp giải
quyết hoặc được tự đưa ra quyết định để giải quyết vấn đề;
2.3.4. Thủ tục hòa giải, đối thoại đơn giản, phương thức tiến hành linh hoạt
phù hợp với thực tiễn của từng vụ việc cụ thể cũng như hoàn cảnh, điều kiện của
các bên tham gia, do vậy sẽ giúp cho các bên tham gia được dễ dàng, thuận lợi;
2.3.5. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án giúp cho các bên tham gia tiết kiệm
đáng kể thời gian, chi phí do quy trình hịa giải, đối thoại diễn ra trong thời gian
ngắn, phần lớn chi phí hịa giải, đối thoại được hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà

nước. Bên cạnh đó, việc các bên tự nguyện thỏa thuận, thống nhất sẽ thúc đẩy
việc thi hành kết quả hòa giải thành, đối thoại thành một cách dễ dàng, nhanh
chóng, mang tính chất tự giác mà khơng địi hỏi phải có sự can thiệp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong việc thi hành, vì vậy, việc tự nguyện thực hiện các
thỏa thuận cũng giúp các bên thêm phần tiết kiệm được chi phí;
2.3.6. Trong q trình hịa giải, đối thoại tại Tịa án, các thông tin, chứng
cứ, tài liệu do các bên cung cấp, những thơng tin khác, lời trình bày của các bên,
q trình tiến hành hịa giải, đối thoại; nội dung thỏa thuận, thống nhất đều được
giữ bí mật nên sẽ hạn chế được thông tin về việc các bên “đang trong một mối quan
hệ không tốt đẹp” và “đang có tranh chấp”, do vậy hình ảnh, uy tín, hoạt động của
cá nhân, pháp nhân vẫn diễn ra bình thường, ít bị ảnh hưởng.
2.3.7. Hịa giải, đối thoại góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật của nhân dân, tăng cường sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư, bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội. Trong q trình hịa giải, đối thoại bên
cạnh việc vận dụng các chuẩn mực về văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục, đạo
lý, truyền thống dân tộc… các Hòa giải viên còn vận dụng các quy định pháp luật
để giải thích, hướng dẫn, thuyết phục các bên, giúp họ hiểu nhau hơn, có sự cảm
thơng, chia sẻ, hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật
để họ tự lựa chọn, tự dàn xếp ổn thỏa với nhau mâu thuẫn, tranh chấp. Hịa giải,
đối thoại thành cơng (các bên đồng ý với nội dung thỏa thuận mà không phải xét
xử và có thể chịu bị một quyết định bất lợi) cho các bên hàn gắn được những rạn
nứt, qua đó các bên sẽ duy trì và phát triển mối quan hệ sẵn có để hướng đến tương
lai tốt đẹp hơn.
3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án

14


Điều 3 Luật HGĐTTTA quy định 09 nguyên tắc cần tuân thủ trong hòa
giải, đối thoại bao gồm:

Nguyên tắc thứ nhất: Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là
các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại (khoản 1 Điều 3).
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là hoạt động mang tính chất tự nguyện, khơng
phải là thủ tục bắt buộc đối với các bên. Người khởi kiện, người yêu cầu, người
bị kiện có quyền lựa chọn hoặc khơng lựa chọn hịa giải, đối thoại để giải quyết
vụ việc của mình. Trường hợp các bên lựa chọn hịa giải, đối thoại thì vụ việc sẽ
được chuyển sang hịa giải, đối thoại để giải quyết theo trình tự, thủ tục của Luật
HGĐTTTA; trường hợp các bên không lựa chọn hịa giải, đối thoại thì vụ việc sẽ
được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Nguyên tắc thứ hai: Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của
các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ
(khoản 2 Điều 3).
Trong q trình hịa giải, đối thoại, Hịa giải viên phải tôn trọng sự tự
nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên. Nội dung các thỏa thuận, thống nhất
phải phản ánh đúng ý chí của các bên tham gia hịa giải, đối thoại, Hịa giải viên
sẽ khơng và khơng thể bắt buộc, áp đặt các bên phải thỏa thuận, thống nhất trái
với ý chí của họ.
Nguyên tắc thứ ba: Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
tham gia hòa giải, đối thoại (khoản 3 Điều 3).
Trong quá trình hịa giải, đối thoại, các bên tham gia hịa giải, đối thoại
đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, khơng có sự phân biệt về thành phần dân
tộc, giới tính, tín ngưỡng, tơn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, địa vị xã hội.
Hịa giải viên có trách nhiệm bảo đảm ngun tắc bình đ t viên có trách
nhiệm bảo đảm nguyên tắc m giacác bên trong hòa giải, đối thoại. Các bên được
tạo điều kiện, cơ hội ngang nhau trong việc cung cấp thông tin, xuất trình tài liệu,
chứng cứ, trình bày ý kiến, đề xuất nguyện vọng, phương án giải quyết vụ việc.
Nguyên tắc thứ tư: Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, khơng xâm

phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (khoản 4 Điều 3).
Trong quá trình hịa giải, đối thoại, Hịa giải viên tiến hành hòa giải, đối
thoại để các bên thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết vụ việc của mình, tuy
nhiên Hịa giải viên cần phải giải thích, hướng dẫn cho các bên để bảo đảm các
nội dung hòa giải, đối thoại, kết quả hịa giải thành, đối thoại thành giữa các bên
khơng được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; các bên không
15


lợi dụng hòa giải, đối thoại để trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước, với cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác hoặc nhằm xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác.
Nguyên tắc thứ năm: Các thơng tin liên quan đến vụ việc hịa giải, đối
thoại phải được giữ bí mật theo quy định của Luật HGĐTTTA (khoản 5 Điều 3).
Bảo mật thông tin là một nội dung quan trọng, mang tính nguyên tắc xuyên
suốt q trình hịa giải, đối thoại. Các nội dung bảo mật bao gồm:
(1) Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham
gia hòa giải, đối thoại khơng được tiết lộ thơng tin mà mình biết được trong q
trình hịa giải, đối thoại (khoản 1 Điều 4);
(2) Trong q trình hịa giải, đối thoại khơng được ghi âm, ghi hình, ghi
biên bản hịa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết
quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này. Hòa giải viên, các
bên chỉ được ghi chép để phục, vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật
nội dung đã ghi chép (khoản 2 Điều 4);
(3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khơng được sử dụng tài liệu, lời trình bày của
các bên trong q trình hịa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết
vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: a) Bên đã xuất
trình tài liệu, trình bày ý kiến trong q trình hịa giải, đối thoại đồng ý việc sử
dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hịa giải, đối thoại làm chứng
cứ; b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật (khoản 3 Điều 4).

Việc quy định bảo mật thông tin sẽ khuyến khích các bên tham gia hịa giải,
đối thoại cởi mở hơn, yên tâm hơn khi tiếp xúc với Hòa giải viên, họ có thể thẳng
thắn chia sẻ với Hịa giải viên tất cả những vấn đề liên quan đến vụ việc, kể cả
thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật nghề nghiệp mà
khơng sợ thơng tin đó sẽ bị tiết lộ cho bên thứ ba hay bị sử dụng làm chứng cứ
sau này khi vụ việc được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng trong
trường hợp hòa giải, đối thoại không thành. Việc thu nhận càng được nhiều thông
tin từ các bên sẽ càng giúp cho Hòa giải viên hiểu sâu được gốc rễ của vấn đề, tìm
ra được nguyên nhân phát sinh của vụ việc, nắm bắt được nhu cầu và lợi ích của
mỗi bên. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện thuận lợi cho Hịa giải viên trong xây dựng
các phương án hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp.
Mặt khác, việc đảm bảo bí mật trong hịa giải, đối thoại đồng thời sẽ giúp
các bên tham gia giữ được bí mật về việc họ đang có tranh chấp, nội dung tranh
chấp cũng như kết quả giải quyết và như vậy sẽ không ảnh hưởng tới hoạt động,
không làm giảm sút uy tín của cá nhân, pháp nhân có tranh chấp.
Ngun tắc thứ sáu: Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh
hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc (khoản 6 Điều 3
Luật HGĐTTTA, Chỉ thị số 02/2022/CT-CA).
16


Tùy theo tính chất, đặc điểm của mỗi loại vụ việc cụ thể, tình hình thực tế,
điều kiện, hồn cảnh của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên cần
phát huy tính linh hoạt trong hịa giải, đối thoại. Hịa giải viên có thể tiến hành
hịa giải, đối thoại ở bất kỳ thời điểm nào thấy là phù hợp, hiệu quả. Hịa giải viên
có thể thực hiện việc tiếp xúc riêng với mỗi bên (họp riêng) hoặc gặp gỡ cùng lúc
với các bên (họp chung) một lần hoặc nhiều lần trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ
làm việc tại Phòng Hòa giải, đối thoại đặt tại trụ sở Tòa án hoặc tại một địa điểm
khác phù hợp với hoàn cảnh, nhu cầu, bảo đảm thuận lợi cho các bên tham gia
hòa giải, đối thoại.

Đặc biệt trong điều kiện diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid-19 hiện nay,
để thực hiện tốt việc hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên có thể trao đổi thơng tin với các
bên bằng điện thoại hoặc các phương tiện liên lạc điện tử khác như zalo, viber, skype,
zoom …, tăng cường cách thức làm việc riêng với từng bên tranh chấp. Khi các bên đạt
được sự thỏa thuận, thống nhất thì mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành tại trụ sở Tòa án.
Nguyên tắc thứ bảy: Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập
và tuân theo pháp luật (khoản 7 Điều 3).
Hòa giải viên là người được Tòa án lựa chọn, bổ nhiệm, bồi dưỡng chun
mơn, nghiệp vụ, kỹ năng hịa giải, đối thoại. Tòa án chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn
Hòa giải viên tiến hành hịa giải, đối thoại. Tịa án bố trí địa điểm, trang thiết bị
làm việc và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại. Tuy nhiên,
khi tiến hành hịa giải, đối thoại thì các hoạt động của Hịa giải viên hồn tồn độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật; Hòa giải viên độc lập với Tòa án, độc lập với Thẩm
phán, độc lập với các yếu tố tác động từ Tòa án; các cá nhân, cơ quan, tổ chức
không được can thiệp, tác động vào q trình hịa giải, đối thoại của Hịa giải viên.
Trên cơ sở nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến, Hòa giải
viên xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại; tự quyết định số phiên
hòa giải, đối thoại; cách thức tiếp xúc, gặp gỡ với các bên, việc có hay khơng tiếp
xúc riêng với một bên hay tiếp xúc chung với các bên; thời điểm tiến hành hịa
giải, đối thoại; việc có nên mời người có uy tín tham gia hoặc tham khảo ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện
tham gia…
Nguyên tắc thứ tám: Tiếng nói và chữ viết dùng trong hịa giải, đối thoại
là tiếng Việt (khoản 8 Điều 3).
Luật HGĐTTTA quy định tiếng nói và chữ viết dùng trong hịa giải, đối
thoại là tiếng Việt, người tham gia hòa giải, đối thoại là người dân tộc thiểu số,
người nước ngoài có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; người cần
phiên dịch có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hịa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
17



Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết
tật nhìn có quyền dùng ngơn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật,
trong trường hợp này phải có người biết ngơn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho
người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.
Nguyên tắc thứ chín: Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của trẻ em trong hịa giải, đối thoại tại Tòa án (khoản 9 Điều 3).
Trong tổ chức và hoạt động hòa giải, đối thoại phải bảo đảm quyền bình
đẳng về giới, tơn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em,
trường hợp vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định
Hịa giải viên có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
4. Phân biệt hòa giải, đối thoại tại Tòa án với hòa giải, đối thoại trong tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính và các loại hịa giải ngồi tố tụng khác
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, có thể phân loại thành
hai nhóm hịa giải, đối thoại: một là hòa giải, đối thoại trong tố tụng và hai là hịa
giải, đối thoại ngồi tố tụng.
Hịa giải, đối thoại trong tố tụng là một giai đoạn của hoạt động tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính, mang tính chất bắt buộc trong q trình giải quyết tranh
chấp tại Tòa án, do Thẩm phán tiến hành.
Hòa giải ngoài tố tụng là hoạt động độc lập với quá trình tố tụng của Tịa
án, khơng mang tính chất bắt buộc, các bên tự quyết định việc lựa chọn hòa giải,
đối thoại để giải quyết tranh chấp. Chủ thể tiến hành hịa giải là cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền. Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành do các bên tự
nguyện thi hành. Một hoặc hai bên tham gia hịa giải có thể u cầu Tịa án ra
quyết định cơng nhận kết quả hịa giải thành theo thủ tục quy định tại Chương
XXXIII Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (từ Điều 416 đến Điều 419).
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là một loại hòa giải, đối thoại ngồi tố tụng.
Quyết định cơng nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được thực hiện theo
thủ tục quy định của Luật HGĐTTTA.

4.1. Hòa giải, đối thoại trong tố tụng
(1) Hòa giải trong giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu cơng nhận thuận tình ly
hơn, thỏa thuận ni con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định của BLTTDS;
BLTTDS quy định hòa giải là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố
tụng dân sự, theo đó “Tịa án có trách nhiệm tiến hành hịa giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này”. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Thẩm
phán tiến hành hòa giải để giúp các bên thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự và việc
18


dân sự cơng nhận thuận tình ly hơn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.
Tại phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không
vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử cơng
nhận sự thỏa thuận của đương sự. Tại phiên tòa mà các đương sự thống nhất đề
nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hịa giải thì Tịa án tạm ngừng phiên
tòa để các đương sự hòa giải với nhau.
[BLTTDS số 92/2015/QH13: Các điều 205, 206, 207, 208, 209, 210, 246,
259, 300]
(2) Đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của Luật
TTHC
Luật TTHC quy định Tịa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều
kiện thuận lợi cho các đương sự đối thoại để giải quyết vụ án.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán có nhiệm vụ tổ chức phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. Tại phiên
tòa sơ thẩm, phúc thẩm mà các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng
phiên tịa để họ tự đối thoại thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để các đương

sự đối thoại với nhau.
[Luật TTHC số 93/2015/QH13: Các điều 20, 134, 135, 136, 137, 138, 139,
140, 187, 238]
4.2. Một số loại hình hịa giải ngồi tố tụng
(1) Hịa giải ở cơ sở
Hịa giải ở cơ sở các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật do Hòa giải
viên tiến hành theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
[Luật Hòa giải ở cơ sở số 35/2013/QH13]
(2) Hòa giải tranh chấp lao động
Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền
hoặc về lợi ích do Hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng trọng tài lao động tiến
hành theo quy định của Bộ luật Lao động.
[Điều 181 đến Điều 184, từ Điều 191 đến Điều 197, 199, 203 và 219 Bộ Luật
lao động số 45/2019/QH14]
(3) Hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã
Hòa giải các tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất tranh chấp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
xã hội khác tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013.
19


[Các điều 95, 99, 100, 169, 195, 202 và 203 Văn bản hợp nhất Luật Đất đai
số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội]
(4) Hòa giải tranh chấp thương mại
Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, tranh
chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại, tranh chấp
khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương
mại được Hòa giải viên thương mại tiến hành theo quy định của Nghị định số

22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 về hòa giải thương mại. Đây là hình thức hịa
giải tư, chun về lĩnh vực tranh chấp thương mại và các bên đồng ý hòa giải bằng
một thỏa thuận bằng văn bản được gọi là thỏa thuận hòa giải.
(5) Hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án.
5. Hòa giải viên tại Tòa án
5.1. Khái niệm Hòa giải viên tại Tòa án
Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người được Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại
theo quy định của Luật HGĐTTTA (khoản 1 Điều 2).
5.2. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 10 Luật HGĐTTTA)
Theo Luật HGĐTTTA, người được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án
phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật
và có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên;
luật sư, chuyên gia, nhà chun mơn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực cơng tác; người có hiểu biết về phong tục tập qn, có uy tín trong cộng
đồng dân cư;
b) Có kinh nghiệm, kỹ năng hịa giải, đối thoại;
c) Có sức khỏe bảo đảm hồn thành nhiệm vụ được giao;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hịa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo
của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tịa
án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư
ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án
dân sự, Thanh tra viên.
Người không đáp ứng điều kiện nêu trên hoặc đang là cán bộ, công chức,
viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công

20


nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Cơng an nhân dân, cơng nhân
cơng an thì khơng được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án.
5.3. Quy trình bổ nhiệm Hịa giải viên (Điều 6 Thơng tư số 04/2020/TTTANDTC)
5.3.1. Thơng báo nhu cầu tuyển chọn Hịa giải viên
Căn cứ nhu cầu và định biên số lượng Hòa giải viên đã được phê duyệt,
Tòa án nhân dân cấp huyện, Tịa án nhân dân cấp tỉnh thơng báo tuyển chọn Hịa
giải viên và đăng tải cơng khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương, niêm yết tại trụ sở của Tịa án nhân dân nơi có nhu cầu trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo, niêm yết.
5.3.2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hịa giải viên
a) Người có đủ điều kiện theo thơng báo nhu cầu tuyển chọn Hịa giải viên
nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tịa án nơi họ có nguyện vọng làm
Hịa giải viên.
b) Tòa án nhân dân nơi nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ đã
đầy đủ các giấy tờ theo quy định.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ,
Tòa án nơi nhận hồ sơ phải tiến hành phân loại hồ sơ. Đối với các trường hợp bắt
buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hịa giải, đối thoại thì lập danh sách
cử đi bồi dưỡng gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp báo cáo Tòa án
nhân dân tối cao.
d) Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp danh sách do Tòa
án nhân dân cấp tỉnh gửi đến và làm văn bản chuyển Học viện Tòa án để tổ chức
bồi dưỡng và cấp chứng chỉ theo quy định.
đ) Sau khi các trường hợp được cử đi bồi dưỡng đã được cấp chứng chỉ,
Tòa án nơi nhận hồ sơ lựa chọn người có đủ điều kiện và có văn bản đề nghị
Chánh án Tịa án nhân dân cấp tỉnh xem xéqt, bổ nhiệm (qua đơn vị tham mưu về
tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh).

5.3.3. Tư vấn lựa chọn Hòa giải viên
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn để xem xét, lựa chọn Hòa giải viên.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức
cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản, Hội đồng tư vấn tổ chức họp xem
xét, thống nhất và ra nghị quyết lựa chọn người có đủ điều kiện làm Hịa giải viên
5.3.4. Ra quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên

21


a) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng tư vấn, đơn vị tham mưu về tổ chức
cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình Chánh án Tịa án nhân dân cấp tỉnh quyết
định bổ nhiệm Hòa giải viên.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên. Trường hợp từ chối bổ nhiệm, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.3.5. Thông báo công khai danh sách Hòa giải viên
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm, Chánh
án Tịa án nhân dân cấp tỉnh cơng bố danh sách Hịa giải viên trên Trang thơng tin
điện tử của Tịa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải
viên làm việc; đồng thời, gửi Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ)
để quản lý và công bố trên Cổng thơng tin điện tử Tịa án nhân dân tối cao theo
quy định.
5.4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm (Điều 7 Thông tư số 04/2020/TTTANDTC)
5.4.1. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm Hịa giải viên (theo Mẫu số 01);
b) Danh sách Hòa giải viên đề nghị bổ nhiệm (theo Mẫu số 16a);
c) Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn (theo Mẫu số 14 và Mẫu

số 15);
d) Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên (quy định
tại khoản 2 Điều này).
5.4.2. Hồ sơ cá nhân:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm (theo Mẫu số 11);
b) Sơ lược lý lịch (theo Mẫu số 13);
c) Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp khơng q 06 tháng tính đến ngày nộp
hồ sơ đề nghị bổ nhiệm);
d) Giấy chứng nhận sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, cịn giá
trị trong 06 tháng);
đ) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
10 của Luật HGĐTTTA gồm một trong các giấy tờ sau đây:
đ1) Quyết định bổ nhiệm hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên;
đ2) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã hoặc đang là luật sư,
chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
cơng tác;

22


đ3) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc có hiểu biết
về phong tục tập qn, có uy tín trong cộng đồng dân cư.
e) Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của
Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên chính,
Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên,
Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.
5.5. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên (khoản 6 Điều 11 Luật HGĐTTTA )
Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

5.6. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên (khoản 1 Điều 12 Luật HGĐTTTA; Điều
8, 9 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC)
5.6.1. Hòa giải viên sẽ được xem xét, bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
b) Khơng hồn thành nhiệm vụ;
c) Thuộc 10% tổng số Hịa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có
mức độ hồn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế.
5.6.2.Quy trình bổ nhiệm lại
a) Chậm nhất 02 tháng trước ngày hết nhiệm kỳ, Hịa giải viên có nguyện
vọng tiếp tục làm Hòa giải viên, nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại tại Tòa án nơi Hòa
giải viên làm việc.
b) Căn cứ nhu cầu thực tế, trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hòa
giải viên, Tịa án nơi có Hịa giải viên làm việc có văn bản đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ nhiệm lại theo quy định.
c) Quy trình bổ nhiệm lại Hịa giải viên được thực hiện như quy định tại
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC.
d) Quyết định bổ nhiệm lại Hịa giải viên phải được ban hành trước ít nhất
01 ngày làm việc, tính đến ngày hết nhiệm kỳ làm Hịa giải viên. Trường hợp
khơng đáp ứng điều kiện để bổ nhiệm lại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.6.3. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại
5.6.3.1. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên (theo Mẫu số 02);
b) Danh sách Hòa giải viên đề nghị bổ nhiệm lại (theo Mẫu số 16b);
c) Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn (theo Mẫu số 14 và Mẫu
số 15);
d) Đánh giá nhận xét của Tòa án nơi Hịa giải viên làm việc về q trình
thực hiện nhiệm vụ (theo Mẫu số 18);
23



đ) Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên.
5.6.3.2. Hồ sơ cá nhân:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại (theo Mẫu số 12);
b) Giấy chứng nhận sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, cịn giá
trị trong 6 tháng );
c) Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ của Hòa giải viên
(theo Mẫu số 17).
5.7. Miễn nhiệm Hòa giải viên (Điều 13 Luật HGĐTTTA)
Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện theo nguyện vọng của Hịa
giải viên hoặc khi Hịa giải viên khơng cịn đáp ứng một trong các điều kiện để
làm Hòa giải viên theo quy định của Luật HGĐTTTA.
5.8. Khen thưởng đối với Hòa giải viên (Điều 15 Luật HGĐTTTA; các
điều 15, 16, 17 và Điều 18 Thơng tư số 04/2020/TT-TANDTC)
Hịa giải viên có thành tích xuất sắc trong q trình thực hiện nhiệm vụ
được xem xét, khen thưởng bằng các hình thức tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Tịa án”; Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Giấy khen của
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh.
Hòa giải viên được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng thưởng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Tịa án” khi có thời gian làm nhiệm vụ hòa giải, đối thoại
tại Tòa án từ đủ 06 năm trở lên .
Hòa giải viên được xem xét, tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao khi có 02 năm liên tục hồn thành xuất sắc nhiệm vụ hịa giải, đối
thoại được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tặng thưởng Giấy khen hoặc có
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh đề nghị khen thưởng.
Hòa giải viên được tặng Giấy khen của Chánh án Tịa án nhân dân cấp tỉnh khi
có số lượng các vụ, việc “hòa giải, đối thoại thành” theo quy định của Luật
HGĐTTTA đạt từ 70% trở lên trong tổng số các vụ, việc được giao hoặc có thành

tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
đề nghị khen thưởng.
5.9. Xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên (khoản 2 Điều 15 Luật
HGĐTTTA; khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC)
Hòa giải viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sai
phạm và hậu quả mà bị buộc thơi làm Hịa giải viên theo quy định của pháp luật

24


và quy định của Tòa án nhân dân. Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì đương nhiên bị buộc thơi làm Hịa giải viên.
Hịa giải viên vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án hoặc vi phạm về phẩm chất, đạo đức,
khơng cịn uy tín để thực hiện nhiệm vụ thì bị buộc thơi làm Hòa giải viên.
5.10. Cấp và thu hồi Thẻ Hòa giải viên (khoản 4 Điều 13, điểm i khoản
1 Điều 14, khoản 4 Điều 15 Luật HGĐTTTA; khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều
14 Thơng tư số 04/2020/TT-TANDTC)
5.10.1. Hịa giải viên được cấp Thẻ Hòa giải viên để sử dụng trong q trình
thực hiện nhiệm vụ hịa giải, đối thoại tại Tịa án. Hịa giải viên khơng được sử
dụng Thẻ này vào việc khác khơng thuộc nhiệm vụ Hịa giải viên.
5.10.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp Thẻ Hòa giải viên
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh cấp Thẻ Hòa giải viên cho người
được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa
án nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Trình tự, thủ tục cấp Thẻ Hòa giải viên
- Người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên làm Tờ khai đề nghị
cấp Thẻ Hòa giải viên (theo Mẫu số 09 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC, kèm
theo 02 ảnh 20x30 mm) gửi Tịa án nơi mình làm việc.

- Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc tiếp nhận tờ khai, kiểm tra đối chiếu
thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi Tòa án nhân dân cấp tỉnh (qua đơn vị tham
mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị
cấp thẻ, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện
việc cấp Thẻ Hòa giải viên theo quy định tại Thông tư này.
5.10.3. Cấp đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ Hòa giải viên
5.10.3.1. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Thẻ Hịa giải viên
a) Khi thay đổi thơng tin cá nhân trong Thẻ Hịa giải viên: Trường hợp có sự
thay đổi về thơng tin, ngày tháng năm sinh..., Hịa giải viên báo cáo Chánh án Tịa
án nơi mình làm việc, cung cấp các giấy tờ, tài liệu hợp pháp chứng minh có sự
thay đổi.
b) Các thơng tin trong Thẻ Hịa giải viên đã cấp bị sai sót: Hịa giải viên
báo cáo Chánh án Tịa án nơi mình làm việc để cấp đổi Thẻ Hòa giải viên.
c) Thẻ Hòa giải viên bị mất, bị hư hỏng khơng cịn giá trị sử dụng:
c1) Trường hợp bị mất: Hòa giải viên phải báo cáo ngay với Chánh án Tịa
án nơi mình làm việc và nói rõ lý do, hồn cảnh bị mất Thẻ, cung cấp các tài liệu
kèm theo (nếu có);

25


×