2
UBND TỈNH GIA LAI
SỞ TƯ PHÁP
--------
SỔ TAY
KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VÀ
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THEO DÕI
TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
NĂM 2022
KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VÀ
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THEO DÕI
TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
2
LỜI MỞ ĐẦU
Theo dõ i tình hình thi hà nh phá p luạ t là
hoạ t đọ ng nhằm xem xét, đánh giá thực
trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
Tạ i tỉnh Gia Lai, hiệ n nay công tá c theo
dõ i tình hình thi hà nh phá p luạ t đượ c tỏ
chức thực hiệ n trên cơ sở cá c văn bả n quy
phạ m phá p luạ t củ a Trung ương, cá c kế
hoạ ch theo dõ i tình hình thi hà nh phá p luạ t
do Trung ương ban hà nh và thực tiễ n tình
hình thi hà nh phá p luạ t tạ i địa phương.
Hằng năm, Chủ tịch Ủ y ban nhân dân tỉnh
ban hà nh kế hoạ ch công tá c theo dõ i tình
hình thi hà nh phá p luạ t trên địa bà n tỉnh,
trên cơ sở kế hoạ ch nà y cá c cơ quan, đơn vị
cá p tỉnh, Ủ y ban nhân dân cá p huyệ n đò ng
bọ ban hà nh kế hoạ ch tỏ chức triể n khai
thực hiệ n tạ i cá c cơ quan, đơn vị, địa
phương thuọ c phạ m vi, lĩnh vực quả n lý .
3
Nhìn chung, công tác theo dõ i tình hình thi
hà nh phá p luạ t trên địa bàn tỉnh đã đi vào
nề nếp. Tuy nhiên, theo dõi tình hình thi
hành pháp luật là một nhiệm vụ có phạm vi
rộng, có tính chất phức tạp, liên quan đến
hoạt động của cá c cơ quan, đơn vị, địa
phương, do đó trong quá trình thực hiệ n
công tá c theo dõ i tình hình thi hà nh phá p
luạ t ở cá c cơ quan, đơn vị, địa phương cò n
phá t sinh những khó khăn, vướ ng má c nhá t
định.
Triển khai nhiệm vụ phỏ biế n, hướ ng
dã n nghiệ p vụ công tá c tá c theo dõ i tình
hình thi hà nh phá p luạ t, tạ o cơ sở cho việ c
triể n khai thực hiệ n công tá c theo dõ i tình
hình thi hà nh phá p luạ t tạ i cá c cơ quan,
đơn vị, địa phương đạ t hiệ u quả , Sở Tư
pháp tỉnh Gia Lai biên soạn “Sổ tay kiến
thức pháp luật và nghiệp vụ công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật”.
Cuốn sách này gồm các nội dung chính sau
đây:
4
Phần 1 – Kiến thức pháp luật về công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Phần 2 – Nghiệp vụ công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật
Trong quá trình biên soạn, khó trá nh
khỏ i những thiế u só t. Chú ng tôi mong nhạ n
đượ c những ý kiế n đó ng gó p củ a quý bạ n
đọ c.
Trân trọ ng giớ i thiệ u đến quý bạn đọc!
SỞ TƯ PHÁP GIA LAI
5
6
Phần 1
KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC THEO
DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích theo dõi tình hình thi
hành pháp ḷt
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Nguyên tắc theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
- Khách quan, công khai, minh bạch.
- Thường xun, tồn diện, có trọng tâm,
trọng điểm.
- Kết hợp theo dõi tình hình thi hành
pháp luật thêo lĩnh vực và thêo địa bàn.
7
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi
tình hình thi hành pháp luật; không trùng
lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
nhà nước đã được pháp luật quy định.
- Huy động sự tham gia của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp và nhân dân.
3. Phạm vi trách nhiệm theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
- Bộ Tư pháp thêo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi cả nước.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ theo dõi tình
hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi lĩnh
vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ
quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực
được phân công.
Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối
8
hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham
mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực được phân công.
- Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản
lý ở địa phương.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì, phối hợp
với cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi quản lý ở địa phương.
9
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực được phân công.
Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu,
giúp người đứng đầu cơ quan chun mơn
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Sự tham gia của các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động theo dõi tình hình
thi hành pháp luật
- Các tổ chức, cá nhân có quyền tham gia
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tạo điều kiện và khuyến khích
sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong
10
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
- Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp huy
động Hội luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật
sư Việt Nam và các Đồn luật sư, Phịng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các
hội xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghiên
cứu, đào tạo, chuyên gia, nhà khoa học có
đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi
tình hình thi hành pháp luật thêo cơ chế
cộng tác viên.
- Quy định về cộng tác viên theo dõi tình
hình thi hành pháp luật:
+ Cộng tác viên theo dõi tình hình thi
hành pháp luật được huy động để tham gia
hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin;
điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý
kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật;
11
- Các tổ chức được huy động tham gia
làm cộng tác viên phải có lĩnh vực hoạt
động phù hợp với lĩnh vực cần theo dõi
tình hình thi hành pháp luật. Cá nhân được
huy động tham gia làm cộng tác viên phải
am hiểu lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
+ Cộng tác viên theo dõi tình hình thi
hành pháp luật thực hiện theo chế độ hợp
đồng theo từng vụ việc cụ thể, trừ trường
hợp cộng tác viên theo dõi tình hình thi
hành pháp luật là cán bộ, cơng chức, viên
chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
II. NỘI DUNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT
1. Nội dung theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở
xêm xét, đánh giá các nội dung sau đây:
12
- Tình hình ban hành văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp
luật;
- Tình hình bảo đảm các điều kiện cho
thi hành pháp luật;
- Tình hình tuân thủ pháp luật.
2. Nội dung xem xét, đánh giá tình
hình ban hành văn bản quy định chi tiết
thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành
văn bản quy định chi tiết.
- Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản.
- Tính khả thi của văn bản.
3. Nội dung xem xét, đánh giá tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành
pháp luật
- Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu
quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp
luật.
13
- Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức
độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành
pháp luật.
- Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật
chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
4. Nội dung xem xét, đánh giá tình
hình tn thủ pháp ḷt
- Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành
pháp luật của cơ quan nhà nước và người
có thẩm quyền.
- Tính chính xác, thống nhất trong hướng
dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng
pháp luật của cơ quan nhà nước và người
có thẩm quyền.
- Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
5. Xem xét, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật
- Trên cơ sở kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật, các bộ, cơ quan ngang
14
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm xêm xét, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
- Căn cứ quy định về nội dung theo dõi
tình hình thi hành pháp luật; nội dung xem
xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; nội dung xêm xét, đánh giá
tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi
hành pháp luật; nội dung xêm xét, đánh giá
tình hình tuân thủ pháp luật, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
xêm xét, đánh giá tác động tích cực, tác
động tiêu cực của việc thi hành các quy
định của pháp luật đối với đời sống kinh tế,
xã hội.
III. HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP ḶT
1. Thu thập thơng tin về tình hình thi
hành pháp luật
15
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổng
hợp thông tin về tình hình thi hành pháp
luật từ báo cáo của các cơ quan nhà nước
theo các nội dung sau đây:
+ Số lượng, hình thức và tên văn bản quy
định chi tiết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn
bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm
tiến độ; số lượng văn bản không thống
nhất, khơng đồng bộ và tính khả thi khơng
cao;
+ Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến
pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về
tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều
kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm
cho thi hành pháp luật;
+ Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp
luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ
quan nhà nước và người có thẩm quyền;
+ Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.
16
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thu
thập thông tin về tình hình thi hành pháp
luật được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức,
cá nhân cung cấp.
Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp cung
cấp thơng tin về tình hình thi hành pháp
luật hoặc qua Cổng/Trang thông tin điện tử
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Thông tin được đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ
chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra,
đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá
tình hình thi hành pháp luật.
2. Xây dựng, ban hành Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
- Hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
17
tỉnh có trách nhiệm xây dựng, ban hành Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
của Bộ, ngành, địa phương mình, gửi về Bộ
Tư pháp trước ngày 30 tháng 01 của năm
kế hoạch để theo dõi, tổng hợp.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp xây dựng, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trước
ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.
3. Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi trách nhiệm nhằm kịp thời phát
hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong
thi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất
cập của hệ thống pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các yêu
18