TRƯƠNG QUANG HOÀNG (Chủ biên)
SỔ TAY
HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP QUYỀN
TRẺ EM TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ
DỰ ÁN "TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI VỀ QUẢN TRỊ QUYỀN TRẺ EM
SỔ TAY
HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP QUYỀN
TRẺ EM TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
Biên soạn:
Trương Quang Hoàng (Chủ biên)
Lê Văn Nam
Lê Thị Hồng Phương
Đặng Thị Lan Anh
Hồ Lê Phi Khanh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ
HUẾ, 2021
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là nước thứ 2 trên thế giới phê chuẩn và cam kết thực
hiện Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em vào tháng 2 năm
1990. Với các cam kết này, chính phủ Việt Nam đã và đang thực
hiện lồng ghép quyền trẻ em theo kết luận của Ủy ban quyền trẻ
em LHQ về Việt Nam năm 2012 (1) . Trong những năm qua, đã có
nhiều nỗ lực và đạt nhiều kết quả trong việc thực thi quyền trẻ em
và lồng ghép quyền trẻ em vào các chính sách, chương trình của
chính phủ. Các tổ chức xã hội cũng đã quan tâm và thực hiện
việc lồng ghép quyền trẻ em trong các chương trình, dự án. Tuy
nhiên, họ đang gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật để thực hiện
tốt việc lồng ghép này.
Với thực tế đó, chúng tơi đã biên soạn cuốn sổ tay Hướng dẫn
Lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển. Tài liệu được
biên soạn dựa theo kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của Trung
tâm Phát triển Nông thôn miền Trung trong quá trình xây dựng và
thực hiện dự án phát triển liên quan đến quyền trẻ em. Tài liệu
nhằm trang bị kiến thức và phương pháp thực hiện lồng ghép
quyền trẻ em trong các giai đoạn của chu trình dự án phát triển.
Tài liệu được xây dựng với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của Dự
án Tăng cường năng lực các tổ chức xã hội về quản trị quyền trẻ
em” do tổ chức Cứu trợ Trẻ em quốc tế tại Việt Nam (SCI) tài trợ.
Nhóm biên soạn trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Dự án. Đồng
thời, cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tham gia và đóng
góp ý kiến quý báu trong quá trình xây dựng tài liệu này.
(1) Kết luận của Ủy ban Quyền trẻ em Liên hợp quốc về Việt Nam, 2012: Việt Nam cần tiếp tục
lồng ghép quyền trẻ em vào tất cả các chính sách, chương trình quốc gia và cần bố trí đủ
nguồn nhân lực, kỹ thuật, tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương
trình này”
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Sổ tay Hướng dẫn Lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển
hướng đến đối tượng người đọc là những cán bộ tham gia trực tiếp
trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án phát triển. Họ thường có
kiến thức rất khác nhau về dự án phát triển cũng như về quyền trẻ em
và thậm chí có những người khơng có kiến thức về dự án, về quyền
trẻ em hoặc cả hai.
Để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng tài liệu khác nhau,
nhóm biên soạn đã trình bày sổ tay theo bố cục hợp lý, gồm phần nội
dung chính và phần Phụ lục. Trong đó, phần nội dung chính được trình
bày ngắn gọn, dễ hiểu nhằm giúp người đọc nắm vững các nội dung
cơ bản của tài liệu. Cấu trúc tài liệu được chia thành 04 phần như sau:
Phần I. Tổng quan về quyền trẻ em – Tập trung giới thiệu các khái
niệm liên quan đến cơ sở pháp lý về quyền trẻ em, các nhóm Quyền
trẻ em cơ bản theo quy định pháp luật và các chỉ số tác động về quyền
trẻ em.
Phần II. Tổng quan về dự án phát triển và lồng ghép quyền trẻ em
vào các dự án phát triển – Trình bày ngắn gọn các nội dung bao gồm
khái niệm dự án phát triển và chu trình dự án, khái niệm, mục đích,
yêu cầu, nguyên tắc, lợi ích của việc lồng ghép quyền trẻ em trong các
dự án phát triển, các giai đoạn lồng ghép và phương pháp lồng ghép.
Phần III. Tiến trình và phương pháp lồng ghép quyền trẻ em trong
dự án phát triển – Trang bị tiến trình thực hiện, nội dung, phương
pháp, các cơng cụ thực hiện và các chỉ số lồng ghép quyền trẻ em
trong các dự án phát triển. Đặc biệt, phần này cung cấp các ví dụ minh
họa để người đọc có thể vận dụng một cách tích cực vào thực tiễn.
Phần IV. Phụ lục: Tổng hợp các phụ lục hướng dẫn chi tiết nội dung
về quyền trẻ em, các bước tiến hành trong các giai đoạn của chu trình
dự án và các công cụ sử dụng liên quan.
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN TRẺ EM
1.1. Giới thiệu về quyền trẻ em
1.2. Cơ sở pháp lý về quyền trẻ em
1.3. Các quyền trẻ em cơ bản theo quy định pháp Luật
1.4. Các chỉ số tác động về quyền trẻ em trong các
dự án phát triển
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN VÀ LỒNG
GHÉP QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
2.1. Khái quát về dự án phát triển
2.1.1. Khái niệm dự án
2.1.2. Chu trình dự án
2.2. Khái niệm lồng ghép quyền trẻ em trong các
dự án phát triển
2.3. Mục đích và yêu cầu lồng ghép quyền trẻ em
trong các dự án phát triển
2.4. Nguyên tắc lồng ghép lồng ghép quyền trẻ em
trong các dự án phát triển
2.5. Lợi ích của lồng ghép quyền trẻ em trong các
dự án phát triển
2.6. Tiếp cận lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án
phát triển
PHẦN 3. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP
QUYỀN TRẺ EM TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
3.1. Lồng ghép quyền trẻ em trong giai đoạn
“phân tích tình hình và vấn đề của cộng đồng”
3.1.1. Tiến trình phân tích tình hình và vấn đề của
cộng đồng trong dự án phát triển
3.1.2. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Phân tích các bên
liên quan”
3.1.3. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Phân tích vấn đề”
3.2. Lồng ghép quyền trẻ em trong giai đoạn
“Xây dựng dự án”
3.2.1 Tiến trình xây dựng dự án
3.2.2. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Xây dựng
khung logic dự án”
3.2.3. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Phân tích rủi ro”
1
1
1
2
3
5
5
5
6
8
9
9
10
11
12
12
12
13
17
22
22
23
28
3.2.4. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Lập kế hoạch
thực hiện dự án”
3.3. Lồng ghép quyền trẻ em trong giai đoạn “Thực hiện
dự án”
3.3.1. Tiến trình “Thực hiện dự án”
3.3.2. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Thành lập bộ
máy quản lý dự án”
3.3.3. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Giám sát dự án”
3.4. Lồng ghép quyền trẻ em trong giai đoạn
“đánh giá dự án”
3.4.1 Tiến trình đánh giá dự án
3.4.2. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Tuyển dụng/
thành lập nhóm đánh giá”
3.4.3. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Xây dựng
phương pháp đánh giá dự án”
PHẦN 4. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quyền trẻ em và nguyên tắc quyền trẻ em
Phụ lục 2: Bảng kiểm về chỉ số tác động quyền trẻ em
Phụ lục 3: Nguyên tắc lồng ghép lồng ghép quyền
trẻ em trong các dự án phát triển
Phụ lục 4: Danh mục một số chỉ số quốc gia và địa
phương về thực thi quyền trẻ em tham khảo dành
cho một số dự án/lĩnh vực
Phụ lục 5: Các chỉ số theo nhóm quyền trẻ em
Phụ lục 6: Tiến trình các bước phân tích các bên
liên quan của dự án và cơng cụ sử dụng
Phụ lục 7: Tiến trình các bước và cơng cụ phân tích
cây vấn đề
Phu lục 8: Một số hậu quả có thể xảy ra đối với quyền
trẻ em từ các vấn đề của cộng đồng
Phụ lục 9: Các bước và nội dung chi tiết trong từng
bước phân tích rủi ro (rick analysis)
Phụ lục 10: Lập kế hoạch dự án theo khung logic
Phụ lục 11. Hướng dẫn tổ chức thảo luận nhóm
Phụ lục 12: Một số cơng cụ thu thập thơng tin có sự
tham gia của trẻ em
Phụ lục 13: Mẫu phiếu khảo sát ý kiến trẻ trong
đánh giá dự án
TÀI LIỆU THAM KHẢO
32
34
34
35
36
40
40
41
42
51
46
47
48
49
50
53
58
61
62
64
67
68
71
74
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN TRẺ EM
1.1. Giới thiệu về quyền trẻ em
Trẻ em là công dân đặc biệt, nhỏ tuổi, non nớt cả về thể chất và trí
tuệ, do đó trẻ em khơng thể tự mình thực hiện và bảo vệ quyền của
mình mà chủ yếu phụ thuộc vào người chăm sóc. Quyền của trẻ em
chính là cơ sở quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lớn, gia đình,
nhà trường, nhà nước và xã hội đối với trẻ em. Chính vì thế mà nhiều
năm qua cộng đồng quốc tế luôn kêu gọi và thúc đẩy các quốc gia
chú ý bảo đảm mọi nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,
trong đó có mục tiêu phát triển con người phải đặc biệt chú trọng đến
phát triển trẻ em.
1.2. Cơ sở pháp lý về quyền trẻ em
Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (viết tắt là CRC) là một điều
ước quốc tế công nhận các quyền con người của trẻ em, có số lượng
quốc gia ký cam kết thực hiện lớn nhất. Tính đến năm 2014 đã có 192
quốc gia ký tham gia cơng ước. Ngày 20/02/1990, Việt Nam là nước
thứ hai trên thế giới và là nước đầu tiên ở châu Á phê chuẩn Công
ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC). Việc phê chuẩn sớm tồn
bộ Cơng ước cho thấy sự quan tâm của Chính phủ đối với việc thực
hiện quyền trẻ em. Theo đó, quyền của trẻ em và trách nhiệm của nhà
nước, gia đình và xã hội được thể chế hóa thành luật pháp. Các chính
sách về trẻ em được thực hiện cùng với chiến lược và các kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương. Trong Công ước Liên
hợp quốc về quyền trẻ em, 4 nguyên tắc quan trọng về trẻ em được
nhấn mạnh bao gồm (xem chi tiết Phụ lục 1):
1
i. Không phân biệt đối xử trong việc bảo đảm thực hiện tất
cả Quyền trẻ em.
ii. Những lợi ích tốt nhất của trẻ em phải được quan tâm
đầu tiên trong mọi hành động liên quan đến trẻ em.
iii. Trẻ em có quyền sống và phát triển.
iv. Trẻ em có quyền xác lập và thể hiện ý kiến riêng của
mình và quyền đó phải được tơn trọng.
Tại Việt Nam, Luật Trẻ em (Luật số 102/2016/QH13) được Quốc
hội khóa XIII thơng qua ngày 05/4/2016 tại kỳ họp thứ 11 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017. Luật Trẻ em năm 2016
với nhiều quy định mới tiến bộ về chế độ, chính sách chăm sóc,
giáo dục, bảo vệ trẻ em và đề cao, tăng cường hơn nữa trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, của gia đình và tồn xã hội
trong việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đã thể hiện rõ
quyết tâm chính trị của tồn hệ thống trong việc hồn thiện khung
pháp lý cho cơng tác bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy việc thực
hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em Việt Nam và hài hịa
với Cơng ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
1.3. Các quyền trẻ em cơ bản theo quy định pháp Luật
“Trẻ em là những người dưới 18 tuổi” Theo Công ước CRC, và theo
Luật Trẻ em năm 2016 của Việt Nam thì trẻ em là những người dưới
16 tuổi.
Quyền trẻ em được hiểu là những quyền con người được áp dụng
dành riêng cho trẻ em, ở mỗi độ tuổi khác nhau thì trẻ em được
hưởng quyền và gánh vác những nghĩa vụ khác nhau. Quyền trẻ em
là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên một cách
lành mạnh và an toàn.
2
Quyền trẻ em (CRC và Luật Trẻ em của Việt Nam) được tổng hợp
vào 4 nhóm cơ bản là (chi tiết xem phụ lục 1):
Bao gồm quyền
được sống, được
chăm sóc sức khỏe
y tế ở mức cao
Quyền được
nhất có thể
sống cịn
Bao gồm các
Quyền được
hình thức giáo
phát triển
dục (chính thức
hoặc khơng chính
thức) và quyền được có
mức sống đầy đủ cho sự
phát triển về thể lực, trí
lực, tinh thần, đạo đức
và xã hội của trẻ em.
Bao gồm việc bảo vệ trẻ
em thoát khỏi mọi phân
biệt đối xử, xâm hại
hay bỏ mặc. Bảo vệ
Quyền được
trẻ em khỏi mọi
bảo vệ
hình thức bóc lột
hoặc bạo lực.
Quyền được
tham gia
Bao gồm quyền
của trẻ em được
bày tỏ quan điểm
của mình và tham gia
vào quá trình ra quyết
định trong mọi vấn đề
liên quan tới bản thân
các em.
Hình 1: Bốn nhóm Quyền trẻ em
1.4. Các chỉ số tác động về quyền trẻ em trong các dự án phát
triển
Các chỉ số tác động về quyền trẻ em bao gồm cả định lượng và
định tính là cần thiết để theo dõi tiến trình của một dự án nhằm đạt
được kết quả mong đợi. Câu hỏi quan trọng nhất cần đặt ra khi
soạn thảo các chỉ số của dự án có chỉ ra được thước đo mức độ
cải thiện trong việc tôn trọng, bảo vệ và thực hiện các quyền trẻ em
không (xem bảng kiểm ở Phụ lục 2 và Phụ lục 4).
3
Tất cả các chỉ số phải luôn được tách biệt ở mức độ lớn nhất có
thể theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, tình trạng khuyết tật, điều kiện
kinh tế - xã hội và các yếu tố liên quan khác. Điều này sẽ cho phép
đánh giá những thay đổi về bình đẳng, hịa nhập và khơng phân
biệt đối xử theo thời gian và sẽ cung cấp thông tin quan trọng về trẻ
em nào được hưởng lợi từ dự án và trẻ em nào bị thiệt thịi về thực
hiện quyền. Thơng thường, chỉ số tác động về quyền trẻ em được
xem xét tổng thể như sau:
Chỉ số đo lường sự cải thiện đối với thu nhập và sinh kế của hộ
gia đình, khả năng tiếp cận và chất lượng các dịch vụ mà trẻ
em và gia đình các em sử dụng và nhằm bảo vệ trẻ em khỏi bị
bỏ rơi, lạm dụng và bóc lột. Chỉ số này phản ảnh sự thay đổi
lâu dài về hạnh phúc của trẻ em do việc thực hiện các quyền
trẻ em.
Chỉ số đo lường sự thay đổi về năng lực và mối quan hệ giữa
người có nghĩa vụ thực hiện quyền trẻ em và Trẻ em được
hưởng các quyền của mình trong việc bảo vệ, tôn trọng và
thực hiện các quyền trẻ em;
Chỉ số đo lường sự thay đổi trong cung cấp dịch vụ, cải thiện
trong đối thoại chính sách giữa người có nghĩa vụ thực hiện
quyền trẻ em và Trẻ em được hưởng các quyền của mình, cải
cách lập pháp và chính sách, phân bổ nguồn lực, chất lượng
và tần suất tham gia của trẻ em, cải thiện kỹ năng và kiến thức.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN VÀ LỒNG
GHÉP QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
2.1. Khái quát về dự án phát triển
2.1.1. Khái niệm dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động khác nhau có liên quan đến
nhau theo một logic nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực
hiện bằng những nguồn lực và trong một khoảng thời gian xác định
trước.
Dự án phát triển là một loại dự án để giải quyết các vấn đề của cộng
đồng với sự tham gia tích cực của các bên (bên trong, bên ngoài)
nhằm tạo ra những thay đổi tích cực tại cộng đồng, thể hiện bằng một
chương trình hành động với những tiêu phí về tài chình và tài nguyên
đã xác định trước.
Các tổ chức phát triển thường thực hiện dự án phát triển nhằm tác
động vào quá trình phát triển của cộng đồng và các nhóm đối tượng
mục tiêu nhất định. Dự án phát triển có những đặc trưng sau:
Hoạt động hướng tới sự phát triển của nhóm mục tiêu và cộng
đồng.
Chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho cộng đồng.
Có sự tham gia phối hợp của nhiều bên liên quan khác nhau
trong suốt chu trình dự án.
Mang tính tổng hợp và tồn diện, chú trọng cả lợi ích kinh tế, xã
hội và môi trường.
5
2.1.2. Chu trình dự án
Chu trình dự án là các giai đoạn chính mà một dự án phải trải qua từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc và mối quan hệ giữa các giai đoạn đó.
h
hìn
h
tìn ề
h
tíc ấn đ
n
v
â
Ph và
Xâ
yd
ựn
g
dự
án
Thẩ
m
định
và p
hê
duy
ệt
dự á
n
á
h gi
Đán n
dự á
Thực hiện và
giám sát
Hình 2: Chu trình dự án phát triển
Chu trình dự án phát triển có thể chia thành 5 giai đoạn: 1) Phân tích
tình hình và vấn đề của cộng đồng; 2) Thiết kế và lập kế hoạch dự án;
3) Thẩm định và phê duyệt dư án; 4) Thực hiện và giám sát dự án; 5)
Đánh giá dự án.
6
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và vấn đề của cộng đồng
Giai đoạn này là quá trình đánh giá ban đầu để xác định các bên liên
quan, tìm hiểu tình hình cộng đồng, xác định nhu cầu và lựa chọn và
phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp.
Kết quả để các biên liên quan hiểu rõ được tình hình của cộng đồng,
xác định và lựa chọn được vấn đề cần can thiệp, xác định được
nguồn lực, tiềm năng và hạn chế cần khắc phục.
Giai đoạn 2: Xây dựng dự án
Đây là một quá trình xác định các mục tiêu, kết quả mong đợi của một
dự án can thiệp, các hoạt động cần thiết và đầu vào (các nguồn lực
cần có) để đạt được mục tiêu, các chỉ số để đo lường và các giả định
quan trọng có thể tác động đến việc đạt được mục tiêu, kết quả của
dự án.
Kết quả của giai đoạn lập kế hoạch đó là một bản kế hoạch dự án
được xây dựng và sẵn sàng để thực hiện.
Giai đoạn 3: Thẩm định và phê duyệt dự án
Thẩm định và phê duyệt dự án nhằm đánh giá về tính khả thi, tính
hiệu quả của đề xuất dự án để đưa ra quyết định phê duyệt dự án.
Đây là giai đồn mang tính pháp lý và được thực hiện bởi các bên
hoàn toàn độc lập với nhóm xây dựng dự án (nhà tài trợ, nhóm thẩm
định được chọn).
Giai đoạn 4: Thực hiện và giám sát dự án
Triển khai thực hiện là giai đoạn triển khai hoạt động cụ thể của một
dự án sau khi dự án đã được phê duyệt và tài trợ. Giai đoạn này bao
gồm: Tổ chức bộ máy thực hiện dự án; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện các hoạt động theo kế hoạch; giám sát các hoạt động thực hiện
để đảm bảo tiến độ, kết quả và mục tiêu của dự án.
7
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
Giai đoạn đánh giá dự án là quá trình xem xét một cách hệ thống và
khách quan trên các hoạt động của dự án sau khi kết thúc hoặc đã
hoàn thành. Mục tiêu của đánh giá là nhằm xác định tính phù hợp và
mức độ hoàn thành mục tiêu, hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính
bền vững của dự án.
Kết quả đánh giá nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm thu được để
lồng ghép vào quá trình ra quyết định của cả bên tài trợ và bên thực
hiện dự án sau khi kết thúc dự án.
2.2. Khái niệm lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển
Lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển là việc áp dụng
các nguyên tắc và nội dung về quyền trẻ em trong các giai đoạn của
chu trình dự án phát triển từ việc xác định vấn đề, xây dựng, thực
hiện, giám sát, đến đánh giá dự án.
Cụ thể, việc lồng ghép quyền trẻ em là việc xem xét và giải quyết
các vấn đề về quyền của trẻ em bao gồm nhu cầu, quyền lợi,
nguyện vọng trong các dự án phát triển từ khi xây dựng cho đến
thực hiện dự án. Trong đó, cần tơn trọng, xem xét và có các biện
pháp đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của trẻ em ở
mọi hoạt động của dự án.
Trên cơ sở nội dung của các giai đoạn của chu trình dự án cho thấy,
lồng ghép quyền trẻ em có thể được thực hiện chủ yếu trong 4 giai
đoạn chính là: 1) Giai đoạn phân tích tình hình và vấn đề; 2) Giai đoạn
thiết kế và lập kế hoạch dự án; 3) Giai đoạn thực hiện và giám sát dự
án; và 4) Giai đoạn đánh giá dự án. Trong quá trình lồng ghép quyền
trẻ em vào các giai đoạn này, cần có sự tham gia tích cực của đại
diện cho trẻ em và các bên liên quan đến trẻ em trong suốt tiến trình.
8
2.3. Mục đích và yêu cầu lồng ghép quyền trẻ em trong các
dự án phát triển
Mục đích:
Mục đích chính của lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển
là nhằm đảm bảo lợi ích của trẻ và hạn chế/loại bỏ các tác động tiêu
cực hoặc các rủi ro do các dự án phát triển gây ra đối với trẻ em.
Yêu cầu:
Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc về Quyền trẻ em trong Công
ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em.
Đảm bảo các quyền của trẻ em được tôn trọng và đáp ứng trong
các dự án phát triển.
Đảm bảo sự tham gia của trẻ em trong quá trình thực hiện lồng
ghép Quyền trẻ em.
2.4. Nguyên tắc lồng ghép lồng ghép quyền trẻ em trong các dự
án phát triển
Để thực hiện tốt và hiệu quả việc lồng ghép Quyền trẻ em trong các
dự án phát triển, quá trình thực hiện cán bộ lồng ghép phải đảm bảo
thực hiện các nguyên tắc sau đây (chi tiết xem Phụ lục 2):
Nguyên tắc nhất quán.
Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn.
Nguyên tắc phối hợp.
Nguyên tắc ưu tiên.
9
- Khung pháp lý quốc tế
và quốc gia
- Chương trình quốc gia,
địa phương
NHẤT
QUÁN
- Đa ngành
- Bao gồm
PHỐI
HỢP
(Các bên liên
quan + Trẻ em)
- Lồng ghép nguồn
lực
Nguyên tắc
lồng ghép QTE
- Vì lơi ích tốt nhất
của trẻ
- Tôn trọng sự
ƯUCC tham gia,
TIÊN
XX tiếng nói
của trẻ
- Ưu tiên nhóm trẻ
DBTT
PHÙ
HỢP
- Năng lực
- Nguồn lực
- Điều kiện KT-VH-XH
Hình 3: Các nguyên tắc lồng ghép Quyền trẻ em trong dự án phát triển
2.5. Lợi ích của lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển
Các hoạt động dự án được xây dựng phù hợp với trẻ em.
Giảm thiểu tối đa các rủi ro xảy ra đối với trẻ em khi thực hiện các
hoạt động hoặc các can thiệp của dự án phát triển.
Đảm bảo được các mục tiêu phát triển bền vững của địa phương.
Đảm bảo sự tham gia của các ban ngành liên quan trong giải
quyết các vấn đề trẻ em.
10
Đảm bảo tính chiến lược trong việc xây dựng các mục tiêu phát
triển trẻ em;
Có cơ chế theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các
hoạt động dự án theo hướng quan tâm và đáp ứng quyền trẻ
em.
2.6. Tiếp cận lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển
[2]
Lồng ghép quyền trẻ em trong các dự án phát triển được thực hiện
dựa trên phương pháp tiếp cận dựa trên Quyền con người (Human
rights-based approach-HRBA). Phương pháp này dựa trên các tiêu
chuẩn quốc tế về quyền con người một cách chuẩn mực và được định
hướng hoạt động nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con người (2).
Phương pháp HRBA quan tâm đến cả kết quả và quá trình thực hiện
các dự án phát triển có liên quan đến quyền con người, đặc biệt là
Quyền trẻ em, với mục đích đảm bảo trẻ em vừa được tham gia, vừa
được hưởng lợi từ các hoạt động của dự án triển khai, qua đó thúc đẩy
sự tham gia tích cực của trẻ em vào q trình phát triển.
Do đó, phương pháp HRBA trong lồng ghép Quyền trẻ em vào các dự
án phát triển có đặc trưng như sau:
Xem việc hỗ trợ thực hiện, thụ hưởng các quyền trẻ em là mục tiêu
chính trong các dự án phát triển.
Lấy các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về quyền trẻ em làm
định hướng trong việc thiết lập và thực hiện các chính sách,
chương trình phát triển.
Làm rõ những trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ thể quyền, từ đó
hỗ trợ tăng cường năng lực của các chủ thể quyền đó trong việc
thực hiện các hoạt động của dự án.
[2] />
11
PHẦN 3. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LỒNG
GHÉP QUYỀN TRẺ EM TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
3.1. Lồng ghép quyền trẻ em trong giai đoạn “phân tích tình
hình và vấn đề của cộng đồng”
3.1.1. Tiến trình phân tích tình hình và vấn đề của cộng đồng
Phân tích tình hình và vấn đề
Phân tích tình hình và vấn đề là giai đoạn đầu tiên khi xây dựng một dự
án phát triển. Quá trình phân tích nhằm làm rõ được tình hình, xác đinh
được các bên liên quan, lựa chọn và phân tích rõ được vấn đề ưu tiên
làm cơ sở để lập kế hoạch dự án. Quá trình này bao gồm 4 bước
được tóm tắt như hình 4.
Bước 1
Phân tích các bên
liên quan
Xác định rõ các bên liên
quan đến dự án;
Mô tả được đặc điểm và
vai trò của từng bên;
Huy động sự phối hợp
của các bên.
Bước 2
Phân tích tình hình
địa phương
Hiểu tình hình cộng đồng;
Xác định các khó
khăn/nhu cầu của cộng
đồng.
Bước 3
Phân tích vấn đề
Bước 4
Phân tích mục tiêu
Lựa chọn được vấn đề
ưu tiên;
Phân tích rõ nguyên
nhân và hậu quả của
vấn đề.
Phát triển được cây mục
tiêu;
Lựa chọn mục tiêu can
thiệp khả thi.
Hình 4: Tóm tắt các bước trong giai đoạn phân tích tình hình và vấn đề
của cộng đồng
12
Trong tiến trình này, lồng ghép quyền trẻ em sẽ được thực hiện trong hai
bước đó là: Phân tích các bên liên quan và phân tích vấn đề ưu tiên.
3.1.2. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Phân tích các bên liên quan”
Mục đích:
Huy động sự tham gia của các bên có mối quan tâm hoặc hoạt động
trong lĩnh vực quyền trẻ em (gọi tắt là Bên liên quan về trẻ em) vào quá
trình xây dựng, thực hiện, giám sát dự án và đánh giá dự án.
Kết quả cần đạt được:
Các bên liên quan đến trẻ em có thể tham gia vào dự án được
xác định;
Đặc điểm và khả năng tham gia của các bên liên quan đến trẻ em
được mô tả cụ thể làm cơ sở cho việc huy động tham gia vào dự án
sau này.
Tiến trình lồng ghép:
Phân tích các bên liên quan của dự án được thực hiện theo 3 bước
chính như sơ đồ tại Hình 5
Bước 2:
Phân tích đặc điểm
các bên liên quan
Phân tích
các bên liên quan
Bước 3:
Đánh giá
khả năng
tham gia của
các bên liên quan
Bước 1:
Xác định các
bên liên quan
Hình 5: Các bước phân tích các bên liên quan
13
Việc lồng ghép quyền trẻ em sẽ được thực hiện xuyên suốt theo các
bước này và tiến trình cụ thể như sau:
1) Xác định các bên liên quan đến trẻ em
Liệt kê các nhóm người, tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực
quyền trẻ em hoặc có mối quan tâm đến quyền trẻ em.
Ví dụ: Nhóm cha mẹ trẻ em; cơ quan quản lý về trẻ em; nhóm tổ chức
đồn thể; tổ chức giáo dục; tổ chức NGOs,…
Lưu ý: Trẻ em cũng là một bên liên quan, cần xác định rõ đối tượng trẻ
em nào có liên quan đến dự án (có thể phân nhóm trẻ em theo độ tuổi,
giới tính, hồn cảnh xã hội…).
Ví dụ: Nhóm trẻ em mồ cơi; nhóm trẻ em bị suy dinh dưỡng; nhóm trẻ
em gái…
Xác định mối tâm của các bên liên quan về quyền trẻ em với cộng
đồng, đối tượng mục tiêu của dự án.
Ví dụ: Các trường học có mối quan tâm về đảm bảo an toàn và sự
phát triển toàn diện cho học sinh tại địa phương. Hội Phụ nữ có mối
quan tâm về việc phát triển sinh kế, bình đẳng giới cho phụ nữ và và
trẻ em đặc biệt là trẻ em gái.
Xác định tầm ảnh hưởng của các bên liên quan về trẻ em đối với
vấn đề ưu tiên, đối tượng mục tiêu của dự án.
2) Phân tích đặc điểm của các bên liên quan đã được xác định
Mô tả chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên liên quan về quyền trẻ em
và trình bày theo bảng dưới đây:
Bên liên quan
Nhiệm vụ
1.
2.
3.
14
Công việc cụ thể
Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mỗi bên
liên về quyền trẻ em và trình bày theo bảng dưới đây:
Bên liên quan Điểm mạnh
Điểm yếu
Cơ hội
Thách thức
3) Đánh giá khả năng tham gia vào dự án của các bên liên quan
Xác định khả năng tham gia của các bên liên quan về quyền trẻ em:
Bên liên quan nào có thể tham gia?
Tham vào giai đoạn nào của dự án?
Tham gia hoạt động/lĩnh vực nào?
Xác định mối quan tâm/lợi ích tiềm năng của các bên liên quan về
quyền trẻ em khi tham gia vào dự án. Các lợi ích tiềm năng cho
các bên liên quan đến quyền trẻ em có thể là:
Hỗ trợ thực hiện chức năng nhiệm vụ của bên liên quan.
Đào tạo nâng cao năng lực cho các bên liên quan.
Xác định cách thức huy động sự tham gia của các bên liên quan.
Dựa vào điểm mạnh và tiềm năng của các bên liên quan để xác định
cách huy động sự tham tham gia vào tiến trình của dự án, các cách
huy động sự tham gia như:
Huy động sự tham gia đóng góp ý kiến tham vấn.
Huy động sự tham gia thông qua việc cử cán bộ chuyên môn phối
hợp.
Huy động sự tham gia hỗ trợ kỹ thuật, pháp lý, đóng góp nguồn
lực…
15
Cơng cụ sử dụng:
Thảo luận nhóm có sự tham gia được áp dụng xuyên suốt trong tất
cả các bước của tiến trình lồng ghép (xem Phụ lục 11);
Cơng cụ Sơ đồ VEN (xem chi tiết tại Phụ lục 6) được sử dụng
trong bước xác định các bên liên quan;
Công cụ SWOT (xem chi tiết tại Phụ lục 6) được sử dụng trong
bước phân tích đặc điểm các bên liên quan;
Cơng cụ bảng ma trận phân tích các bên liên quan (xem chi tiết tại phụ
lục 6) được sử dụng để tổng hợp thơng tin phân tích các bên liên quan.
Ví dụ minh họa: Kết quả phân tích bên liên đến quyền trẻ em của dự
án “nước sạch cộng đồng” được tóm tắt như sau:
Bên liên
quan
Mối quan
tâm
Có mơi
Nhóm trẻ
trường
em ở vùng phát triển
thể chất an
dự án
tồn
Vai trị
Nguồn
lực
Trẻ được
Năng
hưởng lợi
động,
từ cơng
nhiệt
trình nước
tình
sạch
Sự phát
triển và Tham gia Có
Hội Phụ nữ
mạng
bình đẳng hỗ trợ
địa
giới cho thực hiện, lưới cán
phương
phụ nữ và giám sát bộ hội
trẻ em gái
Điểm
mạnh
Điểm yếu
Khả năng
tham gia
Thiếu kỹ Thiếu kiến Tham gia
năng bảo thức và kỹ thực hiện,
vệ bản
năng bảo giám sát,
thân
vệ
đánh giá
Thiếu kỹ
Am hiểu
năng huy
được cộng
động và Giám sát,
đồng và
làm việc có đánh giá
phụ nữ và
sự tham
trẻ em gái
gia
Hưởng lợi
Có đủ điều
Có kiến
từ dự án
Trường
Thiếu
Có đội
kiện cho
Tham gia
thức và kỹ
để đảm
mầm non sự phát
phương
ngũ
thực hiện,
năng làm
bảo
tiện, thiết bị
giáo
triển toàn
tại địa
giám sát
việc với trẻ
nguồn
xử lý nước
viên
diện
của
phương
nước cho
em
trẻ
trẻ em
16
3.1.3. Lồng ghép quyền trẻ em trong “Phân tích vấn đề”
Mục đích:
Nhận diện được các hậu quả liên quan đến quyền trẻ em gây ra bởi vấn
đề của cộng đồng/địa phương được chọn để xây dựng dự án phát triển,
làm cơ sở cho việc giám sát và đánh giá tác động của dự án đến đối
tượng trẻ em sau này.
Kết quả cần đạt được:
Xác định được hậu quả liên quan đến quyền trẻ em từ vấn đề của
cộng đồng/địa phương;
Xác định được các nhóm đối tượng trẻ em bị ảnh hưởng bởi những
hậu quả của vấn đề;
Xác định được các chỉ số đo lường tác động đến quyền trẻ em từ
những hậu quả của vấn đề này.
Tiến trình lồng ghép:
Phân tích vấn đề trong xây dựng dự án phát triển được thực hiện theo 4
bước được tóm tắt tại Hình 6 (xem nội dung chi tiết ở Phụ lục 7)
Bước 1
Xác định
vấn đề/khó
khăn
Bước 2
Bước 3
Cân đối và
lựa chọn
vấn đề ưu
tiên
Sắp xếp
ưu tiên
Hình 6: Các bước phân tích vấn đề
17
Bước 4
Phân tích
nguyên
nhân và
hậu quả
của vấn đề
ưu tiên