Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu và đánh giá tác động của các chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2005 2015 trên địa bàn tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.74 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ
NƢỚC GIAI ĐOẠN 2013-2018 "KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY BẮC"
Mã số: KHCN-TB/13-18

BÁO CÁO KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
TÂY BẮC
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của các chƣơng trình mục tiêu quốc
gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2005 - 2015 trên địa bàn Tây Bắc”
Mã số: KHCN-TB.04X/13-18

Cơ quan chủ trì đề tài: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và tổ chức, chỉ đạo của chính
quyền địa phƣơng về phát triển giáo dục và đào tạo vùng Tây Bắc ................... 2
2. Tiếp tục đầu tƣ cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo
trên địa bàn Tây Bắc ................................................................................................ 3
3. Rà soát quy hoạch mạng lƣới trƣờng học và đầu tƣ chuẩn hóa cơ sở vật chất
trƣờng, lớp học trên địa bàn Tây Bắc .................................................................... 3
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm
non trẻ em 5 tuổi, tiểu học và trung học cơ sở các xã đặc biệt khó khăn vùng
Tây Bắc ...................................................................................................................... 4
5. Đẩy mạnh dạy tiếng Việt cho học sinh là con em các dân tộc thiểu số, tăng


cƣờng năng lực cho các trƣờng Phổ thông dân tộc nội trú và trƣờng Phổ thông
dân tộc bán trú vùng Tây Bắc ................................................................................. 5
6. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo phù hợp với vùng Tây Bắc ............................................. 6
7. Gắn đào tạo với nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế- xã hội của mỗi
tỉnh và cả Vùng Tây Bắc .......................................................................................... 7
. Thực hiện và bổ sung, điều chỉnh các chính sách trọng tâm, đặc thù đối với
vùng Tây Bắc............................................................................................................. 8
8.1. Tiếp tục thực hiện các chính sách đặc thù ........................................................... 8
8.2. Khắc phục tình trạng bất cập trong việc hoạch định và thực thi chính sách ....... 9
8.3. Một số chính sách cần xây dựng bổ sung .......................................................... 10
9. Một số kiến nghị cụ thể để duy trì và phát triển bền vững GD&ĐT vùng
Tây Bắc .................................................................................................................... 11
9.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................. 11
9.2. Đối với Ban chỉ đạo Tây Bắc ............................................................................ 11
9.3. Đối với các Bộ, Ban, Ngành trung ƣơng ........................................................... 11
9.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Bắc ............................................. 12
9.5. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã vùng Tây Bắc ..................................... 13
9.6. Đối với S , Ph ng GD ĐT và các cơ s giáo dục vùng Tây Bắc ................... 13
9.7. Đối với các đơn vị trực tiếp triển khai CTMTGD GD ĐT ............................. 14
9.8. Đối với các đối tƣợng hƣ ng lợi từ CTMTGD GD ĐT ................................. 14


BẢN KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Từ kết quả nghiên cứu cơ s lý luận và cơ s thực tiễn của đề tài có thể
khẳng định: Sự phát triển giáo dục và đào tạo (GD ĐT) vùng Tây Bắc đạt đƣợc
bắt nguồn từ sự đầu tƣ đúng hƣớng, nhất là nhờ có Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
Giáo dục và Đào tạo (CTMTQG GD ĐT). So với trƣớc đây, GD ĐT vùng Tây
Bắc đã có bƣớc chuyển rõ rệt cả về mặt bằng chung và về chất lƣợng mũi nhọn.
Song do xuất phát điểm thấp, điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn nên đây

vẫn là một trong ba vùng phát triển chậm so với cả nƣớc.
Một trong 3 khâu đột phá chiến lƣợc của toàn vùng đã đƣợc Ban Chỉ đạo
Tây Bắc xác định là: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, trọng tâm là đổi mới cơ bản công tác GD ĐT. Điều này cần những giải
pháp mang tính chiến lƣợc xuất phát từ thực tế của mỗi địa phƣơng.
Để tạo sự chuyển biến rõ rệt về GD ĐT đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh và cả Vùng, cần có một hệ giải pháp vừa giải
quyết những vấn đề cấp bách vừa có tính lâu dài, phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt
với phát huy nhân tố con ngƣời. Các vấn đề liên quan đến giải pháp phát triển
GD ĐT theo hƣớng bền vững và chất lƣợng cần phải tính tới đầy đủ các mặt: nội
lực với ngoại lực; giáo dục với chính trị, kinh tế với văn hóa, xã hội và cần đến sự
phối hợp liên ngành, liên bộ trong lĩnh vực này.
Sau đây là các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả CTMTQG
GD ĐT trên địa bàn Tây Bắc:
1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và tổ chức, chỉ đạo của chính
quyền địa phƣơng về phát triển giáo dục và đào tạo vùng Tây Bắc
- Các cấp ủy cần quán triệt và cụ thể hoá các chủ trƣơng, định hƣớng đổi mới
GD ĐT của Đảng vào mỗi địa phƣơng; xác định công tác phát triển GD ĐT là
một bộ phận quan trọng của chiến lƣợc phát triển KT-XH, là nhiệm vụ thƣờng
xuyên trong lãnh đạo và chỉ đạo theo định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội 2011- 2020 của cả nƣớc: "Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc", “ Đầu tƣ cho giáo dục
là đầu tƣ phát triển”, “Thực hiện các chính sách ƣu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là
chính sách đầu tƣ và chính sách tiền lƣơng; ƣu tiên ngân sách nhà nƣớc dành cho
phát triển giáo dục phổ cập và các đối tƣợng đặc thù”.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, tổ chức thực hiện của chính
quyền các cấp và nâng cao vai tr các tổ chức, đồn thể chính trị, kinh tế, xã hội
trong phát triển GD ĐT. Hƣớng dẫn các địa phƣơng trong tỉnh coi phát triển
2



GD ĐT là một nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy và chính quyền các cấp và trung
đầu tƣ đồng bộ cho các cơ s GD ĐT.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, tổ chức quần chúng xã hội về ý nghĩa quyết định, cần đƣợc đầu tƣ đi trƣớc
của GD ĐT, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ để tạo cơ hội việc làm, nâng cao mức
sống và đảm bảo công bằng xã hội, coi việc thực hiện CTMTQG GD ĐT trên địa
bàn Tây Bắc là cơ s , nền tảng để tạo ra sự đột phá về phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, nâng cao ý thức học
tập suốt đời cho mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân trong Vùng.
2. Tiếp tục đầu tƣ cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo
trên địa bàn Tây Bắc
- Kết quả nghiên cứu cho thấy CTMTQG GD ĐT đã thực sự phát huy
đƣợc tác dụng tích cực và cần xem đó là khâu đột phá đối với sự phát triển
GD ĐT trên địa bàn Tây Bắc. Tuy nhiên chƣơng trình này c n nhiều khó khăn do
phải cắt giảm nhiều hoạt động để tập trung giải quyết các vấn đề quan trọng khác.
Vì thế nhiều dự án khơng tiếp tục đƣợc duy trì dẫn đến xuống cấp nghiêm trọng,
hiệu quả và chất lƣợng thấp. Thực tế đang rất cần các chƣơng trình/ dự án để duy
trì và phát triển bền vững GD ĐT vùng Tây Bắc và là nhu cầu khách quan, tất yếu
qua nghiên cứu này.
- Tuy nhiên cần xây dựng các chƣơng trình/dự án phù hợp, thích ứng với
điều kiện của mỗi tỉnh, thậm chí mỗi cơ s GD ĐT vùng Tây Bắc. Các nội dung
tiếp tục hỗ trợ phải sát hợp, khơng đầu tƣ dàn trải, đại trà và mang tính cào bằng
cho các địa phƣơng nhƣ các dự án trƣớc đây. Cần ƣu tiên đầu tƣ cho các dự án phát
triển giáo dục vùng Tây Bắc với tầm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong mối
tƣơng quan với CTMTQG về Xây dựng nông thôn mới và về Giảm nghèo bền
vững. Đặc biệt cần lấy kết quả về phát triển và nâng cao chất lƣợng GD ĐT, phát
triển nguồn nhân lực (nhất là nguồn nhân lực có chất lƣợng cao) là một trong
những nội dung quan trọng của Bộ tiêu chí quốc gia về Xây dựng nơng thơn mới và
để đánh giá tính hiệu quả của hai chƣơng trình này.

3. Rà soát quy hoạch mạng lƣới trƣờng học và đầu tƣ chuẩn hóa cơ sở vật chất
trƣờng, lớp học trên địa bàn Tây Bắc
- Trên cơ s hoàn thành sắp xếp ổn định dân cƣ và khắc phục cơ bản tình
trạng di dân tự do; tiến hành rà sốt và ổn định mạng lƣới trƣờng và điểm trƣờng
của giáo dục mầm non và phổ thông; ƣu tiên xây dựng nhà lớp học mầm non các
thôn, bản đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trƣờng mầm non các xã chƣa có
trƣờng mầm non độc lập.
3


- Nâng cấp và m rộng quy mô các trƣờng PTDTNT, thành lập trƣờng
PTDTNT liên cấp THCS và THPT; trƣờng phổ thông dân tộc bán trú vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, giao thơng cách tr .
- Qui hoạch, sắp xếp các trƣờng Đại học, Cao đẳng và giáo dục chuyên
nghiệp/ dạy nghề (TCCN và DN) trong từng tỉnh và trong Vùng phù hợp với nhu
cầu nguồn nhân lực tại chỗ, gắn với quy hoạch dân cƣ và quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Vùng. Tổ chức lại và hợp nhất các trung tâm kỹ thuật, tổng hợp,
hƣớng nghiệp và trung tâm dạy nghề tại mỗi huyện, quận thành Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014. Hỗ trợ đầu tƣ cho các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp huyện đƣợc hợp nhất hoặc mới đƣợc thành lập.
- Trên cơ s quy hoạch mạng lƣới, tập trung ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho
Đại học Thái Nguyên, Đại học Tây Bắc nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo và làm
n ng cốt đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao của Vùng. Hỗ trợ đầu tƣ tập trung
đồng bộ các yếu tố đảm bảo chất lƣợng của các trƣờng cao đẳng, trung cấp và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp (cơ s vật chất, thiết bị dạy học, chƣơng trình, giáo trình,
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý,…) theo các nghề nghiệp trọng điểm đáp ứng
nhu cầu nhân lực của các ngành công nghiệp hỗ trợ, lĩnh vực ƣu tiên phát triển;
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội các địa phƣơng trong Vùng. Phát triển và hỗ trợ đầu tƣ cho các
trƣờng dạy nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số và khoa dân tộc nội trú trong các

trƣờng cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện việc kiên cố hóa trƣờng, lớp học và xây dựng
nhà cơng vụ cho giáo viên, trong đó ƣu tiên xây dựng nhà công vụ giáo viên vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tăng cƣờng đầu tƣ cơ s vật chất, kinh phí và chỉ đạo hoạt động các trung
tâm học tập cộng đồng nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của trung
tâm, hƣớng tới xây dựng xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời phù hợp với
đồng bào dân tộc miền núi.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm
non trẻ em 5 tuổi, tiểu học và trung học cơ sở các xã đặc biệt khó khăn vùng
Tây Bắc
- Cơng tác xóa mù và phổ cập giáo dục tiểu học và THCS cần hết sức quan
tâm tại những xã đặc biệt khó khăn để duy trì, củng cố và nâng thành tích đã đạt
đƣợc.

4


- Ngoài các chỉ số về phổ cập giáo dục tiểu học, THCS cần bổ sung vào tiêu
chí 14 “Giáo dục” của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới: Chỉ số về xóa mù
chữ. Đối với các xã đặc biệt khó khăn, ngồi việc tập trung vào việc thực hiện nâng
mức xóa mù chữ cơ bản; cần từng bƣớc thực hiện xóa mù chữ chức năng , xóa
mù chữ và chống tái mù chữ trong độ tuổi, góp phần hoàn thành mục tiêu thiên
niên kỷ mà Việt Nam đã ký kết và Chỉ thị số 10-CT/TƢ của Bộ Chính trị.
- Tiếp tục thực hiện cơng tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi nhằm
chuẩn bị tốt nhất cho trẻ em 5 tuổi đƣợc đến lớp để chăm sóc, giáo dục 2 buổi ngày
và đủ 1 năm học, chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ và tâm lý sẵn sàng đi
học lớp 1. Trang bị thiết bị dạy học tối thiểu cho các nhóm lớp mầm non để thực
hiện Chƣơng trình giáo dục mầm non mới; cung cấp thiết bị phần mềm tr chơi làm
quen với máy tính, đồ chơi ngồi trời cho các trƣờng mầm non; điều tra tình hình

phổ cập, cơng nhận phổ cập giáo dục mầm non.
- Củng cố, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, điều tra tình
hình phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS; huy động trẻ trong độ
tuổi giáo dục tiểu học, giáo dục THCS tới trƣờng hoặc vào các lớp phổ cập; vận
động, tạo điều kiện để hầu hết trẻ em có hồn cảnh khó khăn, hoặc khuyết tật đƣợc
học tập tại các cơ s giáo dục; hỗ trợ học phẩm, tài liệu học tập đối với học viên
tham gia học tại các lớp phổ cập; bổ sung sách giáo khoa và học phẩm cho các
trƣờng tiểu học, THCS các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nhân rộng mơ hình giáo dục đã triển khai có hiệu quả một số tỉnh trong
vùng nhƣ mơ hình lớp ghép, mơ hình nhân viên hỗ trợ giáo viên, mơ hình trƣờng
tiểu học mới.
- Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày trƣờng mầm non và tiểu học, m
rộng sang THCS và THPT những nơi có điều kiện. Duy trì nề nếp, kỷ cƣơng, kỷ
luật quản lý chuyên môn. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giảm số
học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
5. Đẩy mạnh dạy tiếng Việt cho học sinh là con em các dân tộc thiểu số, tăng
cƣờng năng lực cho các trƣờng Phổ thông dân tộc nội trú và trƣờng Phổ thông
dân tộc bán trú vùng Tây Bắc
- Cần nhận thức đầy đủ hơn vai tr của dạy tiếng Việt đối với học sinh là con
em các dân tộc thiểu số. Đối với học sinh ngƣời dân tộc, việc tiếp thu những tri
thức và kỹ năng tiếng Việt là hoàn toàn mới b i tiếng mẹ đẻ của các em và tiếng
Việt là hai ngôn ngữ khác nhau.

5


- Khuyến khích giáo viên nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm về nâng cao chất
lƣợng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Ngoài nguyên tắc chung trong dạy
tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp, giáo viên cần tăng cƣờng sự tiếp xúc với học
sinh và khuyến khích học sinh nói tiếng Việt cả trong và ngồi giờ học.

- Tiếp tục thực hiện Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trƣờng phổ thông
dân tộc nội trú”; Đề án “Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít ngƣời”. Tăng
cƣờng năng lực và thực hiện xây dựng hồn chỉnh các trƣờng Phổ thơng dân tộc nội
trú nhất là các huyện có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Ngoài nguồn
ngân sách nhà nƣớc, cần huy động các nguồn lực xã hội để hoàn chỉnh việc đầu tƣ
cơ s vật chất - kỹ thuật cho các trƣờng Phổ thông dân tộc bán trú; khắc phục tình
trạng thiếu thiết bị dạy học, thiếu nƣớc sạch, thiếu cơng trình vệ sinh của cơ s giáo
dục vùng cao.
- Rà sốt cơng tác cử tuyển cũng nhƣ nghiên cứu tìm giải pháp tháo gỡ chế
độ phụ cấp thu hút cho giáo viên lại, gắn bó với giáo dục vùng núi. Đảm bảo
nguồn lực để thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trƣờng phổ thông
dân tộc bán trú; trong đó cần lƣu ý các chính sách, giải pháp khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học, ngăn chặn tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy xâm nhập vào
trƣờng học.
6. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo phù hợp với vùng Tây Bắc
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về
số lƣợng, hợp lý về cơ cấu để thực hiện giáo dục toàn diện, đạt và trên chuẩn đào
tạo. Thực hiện đánh giá theo chuẩn hiệu trƣ ng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên để có
căn cứ xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên của các địa phƣơng một cách thiết thực.
- Hồn thiện hệ thống chính sách nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có chất
lƣợng và ổn định tại các địa phƣơng: Quán triệt phƣơng châm “Dân tộc nào có giáo
viên ngƣời dân tộc đó” của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội; ƣu tiên đào tạo giáo viên
ngƣời dân tộc tại chỗ; dạy tiếng dân tộc cho giáo viên vùng dân tộc. Cử tuyển gắn
với địa chỉ sử dụng, ƣu tiên cử tuyển học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú vào
trƣờng sƣ phạm; cần có chính sách thu hút sinh viên sƣ phạm để có giáo viên giỏi.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo giảng viên, giáo viên. Trong
chƣơng trình đào tạo sinh viên sƣ phạm trong Vùng cần có nội dung về tiếng nói,
chữ viết và văn hóa dân tộc phù hợp, xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng dân

tộc cho giáo viên, cán bộ quản lý.
6


- Nghiên cứu, ban hành các chính sách đặc thù để phát triển dạy nghề trong
vùng, thu hút và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, nhƣ: Cử
tuyển vào đại học, cao đẳng sƣ phạm kỹ thuật để tr về làm giáo viên dạy nghề; có
chính sách thu hút giáo viên dạy nghề (lƣơng, phụ cấp, chế độ nghỉ phép…); đào
tạo, bồi dƣỡng trong nƣớc, nƣớc ngoài; kiện toàn bộ máy, bồi dƣỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý dạy nghề của các tỉnh trong vùng.
7. Gắn đào tạo với nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế- xã hội của mỗi
tỉnh và cả Vùng Tây Bắc
- Các tỉnh trong Vùng cần có dự báo về nguồn nhân lực để đào tạo gắn với
sử dụng, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng;
trong đó cần xác định nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của các ngành, các lĩnh
vực. Tiến hành rà soát và triển khai đề án đào tạo nguồn nhân lực địa phƣơng, trong
đó chú trọng đến việc chỉ đạo triển khai dạy học theo chuẩn đầu ra, đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nhằm nâng cao chất lƣợng
GD ĐT, xác định nhu cầu đào tạo nhất là đối với nguồn nhân lực chất lƣợng cao trình độ đại học và sau đại học, liên kết với các trƣờng đại học cấp quốc gia và
quốc tế trong việc đào tạo nhân lực thích hợp cho địa phƣơng.
- Trên cơ s xác định đƣợc nhu cầu nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
kể cả nhu cầu nhân lực cho các vùng chuyên canh tập trung trong nông nghiệp, chỉ
đạo các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề bám sát
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn để tổ chức tuyển sinh, đào tạo một
cách thiết thực và hiệu quả, gắn với địa chỉ sử dụng.
- Xây dựng quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho từng ngành, để từ đó có
kế hoạch cử tuyển học sinh vào học các trƣờng đại học, cao đẳng công lập, tiếp
nhận số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng theo chế độ cử tuyển về địa phƣơng
công tác theo đúng nơi cử đi và phù hợp với ngành, nghề đào tạo.
- Triển khai có hiệu quả Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến

năm 2020”1 trong đó ƣu tiên dạy nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số, nâng chất
lƣợng và đổi mới cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu việc làm tại mỗi
cộng đồng dân cƣ (thôn, bản, xã) và nhu cầu của thị trƣờng lao động địa phƣơng
(huyện, tỉnh).
- Nghiên cứu phát triển mô hình trƣờng phổ thơng dân tộc nội trú có dạy nghề.

Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

1

7


- Triển khai các chƣơng trình đáp ứng yêu cầu của ngƣời học, đồng thời với
việc đa dạng hóa các nhiệm vụ của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ các trung tâm học tập cộng đồng, tạo
điều kiện cho ngƣời dân tham gia học tập nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lƣợng cuộc sống, góp phần xây dựng xã hội học tập từ cơ s .
- Phát triển chƣơng trình, giáo trình, học liệu dạy nghề theo yêu cầu của thị
trƣờng lao động, thƣờng xuyên cập nhật kỹ thuật, cơng nghệ mới; cung cấp các
chƣơng trình, học liệu dạy nghề cho các cơ s giáo dục, đào tạo tham gia dạy nghề.
- Đẩy mạnh đào tạo theo tín chỉ, tăng cƣờng đƣa chƣơng trình tiên tiến vào
giảng dạy đại học, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy để nâng cao chất lƣợng giáo
dục đại học, nhất là các trƣờng mới thành lập tại vùng Tây Bắc.
- Triển khai công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học để đánh giá, xếp
hạng các trƣờng đại học và cao đẳng nhằm đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào
tạo; lấy Trƣờng Đại học Tây Bắc và Đại học Thái Nguyên làm điểm.
. Thực hiện và bổ sung, điều chỉnh các chính sách trọng tâm, đặc thù đối với
vùng Tây Bắc
8.1. Tiếp tục thực hiện các chính sách đặc thù

- Các tỉnh trong vùng cần tiếp tục hoàn chỉnh và thực hiện chính sách hỗ trợ
cho cán bộ hiện đang cơng tác tỉnh đi đào tạo sau đại học các chuyên ngành từ
thạc sỹ tr lên và tăng mức hỗ trợ, ƣu đãi nhằm thu hút đƣợc đội ngũ chuyên gia,
ngƣời có trình độ cao, đồng thời có cơ chế sử dụng nguồn cán bộ thu hút sao cho
hiệu quả nhất, đóng góp tối đa khả năng, năng lực giúp phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng.
- Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo (theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP) và Chƣơng trình 135; trong đó cần ƣu
tiên đầu tƣ cho các cơ s GD ĐT trên địa bàn.
- Ngân sách trung ƣơng thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phƣơng để thực hiện Quy định của Chính phủ (theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP)
về hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tƣợng học sinh diện chính sách.
- Thực hiện chính sách đặc thù trong tuyển sinh đại học, cao đẳng đối với
các thí sinh vùng trung du và miền núi phía bắc (có điểm thi dƣới điểm sàn khơng
q 1 điểm, học bổ sung kiến thức 1 học kỳ), ƣu tiên xét tuyển vào đại học đối với
học sinh các huyện nghèo của Vùng.

8


- Nghị định số 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết
của dân tộc thiểu số trong các cơ s giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên.
- Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính
sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức và ngƣời hƣ ng lƣơng trong lực lƣợng
vũ trang cơng tác vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trƣờng phổ thông dân tộc bán
trú, nhằm phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thông tƣ 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 về hƣớng dẫn hỗ trợ từ ngân

sách cho các trung tâm học tập cộng đồng.
- Tăng cƣờng hỗ trợ đầu tƣ ký túc xá từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2011-2015 để đáp ứng nhu cầu chỗ cho học sinh, sinh viên nội trú.
- Thực hiện chính sách phân cấp quản lý giáo dục từ trung ƣơng đến địa
phƣơng, các cơ s giáo dục và đào tạo sao cho phù hợp, thuận lợi nhất để phát huy
hiệu quả quản lý; tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ s giáo
dục và đào tạo.
8.2. Khắc phục tình trạng bất cập trong việc hoạch định và thực thi
chính sách
- Chính sách ban hành dù đã có tác động tích cực đến cơng tác giáo dục, nhất
là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số song chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.
Nguyên nhân là do các văn bản ban hành để hƣớng dẫn thực hiện c n rất chậm,
không kịp thời và nguồn lực thiếu. Một số quyết định thiếu nguồn vốn chi trả nhƣ:
Quyết định 239/2010/QĐ-TTg, ngày 9/2/2010 của Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt
đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011-2015; Nghị định
116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên
chức và ngƣời hƣ ng lƣơng trong lực lƣợng vũ trang cơng tác vùng kinh tế, xã
hội đặc biệt khó khăn…; Một số quyết định chậm ban hành thông tƣ hƣớng dẫn
nhƣ: Quyết định 85/2010/QĐ-TTg, ngày 21/12/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trƣờng phổ thông dân tộc bán trú;
Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg, ngày 26/10/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ Quy
định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011- 2015.
- Một số chính sách ban hành song có nhiều đầu mối quản lý nên khó thực
hiện. Ví dụ: Việc thực hiện Thơng tƣ liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC9


BLĐTBXH ngày 15/11/2010 hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49
của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với cơ s
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến hết năm học
2014- 2015; trong đó nội dung miễn giảm học phí thì ngành GD ĐT thực hiện, hỗ

trợ chi phí học tập thì ngành Lao động - Thƣơng binh
Xã hội thực hiện nên
không đáp ứng kịp thời cho học sinh, sinh viên trong thời gian học tập. Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án: “Đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn đến năm 2020”, trong đó có việc xây dựng mới các Trung tâm dạy
nghề. Nếu có sự phối hợp để sử dụng ngay Trung tâm hƣớng nghiệp dạy nghề đã
có tại huyện (thuộc ngành GD ĐT quản lý) thì sẽ sử dụng đƣợc đội ngũ giáo viên
dạy nghề và hƣớng nghiệp đã có sẵn.
8.3. Một số chính sách cần xây dựng bổ sung
- Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chủ trì tổ chức lấy ý kiến các Bộ, Ngành
liên quan để xây dựng và bổ sung các nội dung về: nhu cầu kinh phí chi thƣờng
xuyên, định mức biên chế, suất đầu tƣ xây dựng cơ s hạ tầng cho GD ĐT tại các
tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc… và trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, sửa
đổi, bổ sung một số chính sách hiện hành cho phù hợp với yêu cầu và tình hình
thực tế hiện nay.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách ƣu tiên lựa chọn giáo viên các cơ s
GD ĐT của Vùng đƣợc tham gia đào tạo, bồi dƣỡng chuyên mơn nghiệp vụ trong
và ngồi nƣớc.
- Xây dựng chƣơng trình học bổng cho sinh viên sƣ phạm ngƣời dân tộc
thiểu số và học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú nhằm m rộng cơ hội cho đối
tƣợng ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc đào tạo thành giáo viên phổ thông và giáo viên
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số
thi đỗ thẳng vào cơ s giáo dục đại học.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số học trung học
phổ thông học bán trú và theo học chƣơng trình phổ thơng tại trung tâm giáo dục
thƣờng xun vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng, bổ sung định mức về biên chế giáo viên, cán bộ quản lý, nhân
viên cho các trƣờng thực hiện dạy học cả ngày, trƣờng có nhiều điểm lẻ (từ 3 điểm
trƣờng tr lên), trƣờng chuyên biệt của Vùng; điều chỉnh định biên vị trí việc làm

trong các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, trƣờng phổ thông dân tộc bán trú.
10


- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách để khuyến khích cán bộ,
giáo viên n tâm cơng tác lâu dài vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn (theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP) và bổ sung chế độ chính sách cho cán
bộ, giáo viên đang công tác tại các thị trấn thuộc huyện nghèo (Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
9. Một số kiến nghị cụ thể để duy trì và phát triển bền vững GD&ĐT vùng
Tây Bắc
9.1. Đối với Chính phủ
- Đề nghị xem xét các phƣơng án để trình Quốc hội về các Chƣơng trình
thực hiện phát triển giáo dục vùng núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số sau khi kết thúc CTMTQG GD ĐT và giải quyết vấn đề này trong khuôn khổ
CTMTQG về Xây dựng nông thôn mới và về Giảm nghèo bền vững vùng Tây Bắc.
- Chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng có biện pháp tháo gỡ khó khăn, đặc biệt
là đảm bảo nguồn lực cho phát triển GD ĐT vùng Tây Bắc.
- Tiếp tục chỉ đạo UBND các tỉnh/thành phố trong việc sử dụng các nguồn
vốn của CTMTQG, đặc biệt là ƣu tiên vốn xây dựng cơ bản tập trung cho xây dựng
trƣờng lớp của giáo dục mầm non và phổ thông; tăng cƣờng huy động nguồn vốn
xã hội hóa để bổ sung kinh phí thực hiện.
9.2. Đối với Ban chỉ đạo Tây Bắc
- Để đánh thức tiềm năng, lợi thế của Vùng, cần huy động tối đa và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ, xây dựng các chính sách hỗ trợ để vùng Trung du và
Miền núi phía Bắc nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng phát triển bền vững, tiến
tới hồ nhập với sự phát triển chung của đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập.
- Có kế hoạch, biện pháp cụ thể để chỉ đạo sự phối hợp, lồng ghép nhiệm vụ,
trách nhiệm giữa các Bộ, Ngành và địa phƣơng nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho GD ĐT của vùng Tây Bắc nói riêng.

- Hƣớng dẫn các địa phƣơng trong Vùng tập trung đầu tƣ đồng bộ cho hệ
thống GD ĐT; coi phát triển giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ trọng tâm của
cấp ủy và chính quyền các cấp.
9.3. Đối với các Bộ, Ban, Ngành trung ƣơng
- Các Bộ, Ban, Ngành trung ƣơng cần phối hợp chặt chẽ với các địa
phƣơng vùng Tây Bắc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá bổ sung về thực trạng GD ĐT
tại các địa bàn vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
11


Trên cơ s đó tiếp tục rà sốt lại các cơ chế, chính sách thuộc phạm vi của ngành có
liên quan đến lĩnh vực GD ĐT; tham mƣu với Chính phủ sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách đặc thù phù hợp cho giai đoạn mới để thay thế Quyết định số
27/2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.
- Tập trung chỉ đạo phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho
các địa phƣơng trong vùng, đặc biệt ƣu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, cán bộ là ngƣời
dân tộc thiểu số, cán bộ hệ thống chính trị cơ s . Nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ
thơng, hồn thành cơ bản chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng lớp học và nhà cơng vụ
cho giáo viên. Tiếp tục đầu tƣ cơ s vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho một
số trƣờng đại học và các cơ s dạy nghề trong vùng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ƣu tiên vốn trái phiếu Chính phủ cho GD ĐT, bố trí
vốn xây dựng cơ bản tập trung cho các địa phƣơng để tăng cƣờng cơ s vật chất kỹ thuật trƣờng học.
Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ GD ĐT ban hành chủ trƣơng, thông tƣ liên tịch
về vị trí việc làm, định biên giáo viên trong các cơ s giáo dục mầm non, phổ thông
công lập, tạo điều kiện cho các địa phƣơng đảm bảo đủ giáo viên thực hiện công
cuộc phát triển và nâng cao chất lƣợng GD ĐT vùng Tây Bắc.
9.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Bắc
- Chủ động rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển GD ĐT gắn

với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đến năm 2020.
- Tăng cƣờng đầu tƣ cho GD ĐT để nâng cao trình độ giáo dục cho nhân
dân; có chính sách đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động. Tập trung
chỉ đạo thực hiện chƣơng trình ƣu tiên đầu tƣ cơ s vật chất trƣờng học vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, ƣu tiên đầu tƣ cho cấp học mầm non, xây dựng
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú và trƣờng phổ thông dân tộc bán trú.
- Tập trung nguồn lực, bố trí đủ kinh phí thực hiện phổ cập theo các quy định
của Chính phủ, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho GD ĐT trong tổng chi ngân sách
thuộc tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với học sinh, giáo viên và các cơ s
giáo dục theo quy định của Chính phủ và các chính sách hiện hành khác.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển
GD ĐT của Trung ƣơng trên địa bàn theo chức năng đƣợc phân công.
12


- Xây dựng và ban hành các chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của địa phƣơng nhằm phát triển GD ĐT; phát huy và thu hút nhân tài, lao
động kỹ thuật trình độ cao đến làm việc lâu dài tại địa phƣơng, đồng thời đẩy nhanh
tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế - xã hội của tỉnh.
- M rộng hợp tác giữa các địa phƣơng với các cơ s nghiên cứu, đào tạo;
khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ s đào tạo của tỉnh liên kết với các trƣờng
đại học trong và ngồi nƣớc để đào tạo nhân lực có chất lƣợng cho phát triển kinh
tế - xã hội của địa phƣơng.
9.5. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã vùng Tây Bắc
- Phối hợp S GD ĐT, ph ng GD ĐT trong việc thực hiện quy hoạch
mạng lƣới trƣờng lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học.
- Phối hợp với các trƣờng tiểu học và THCS địa phƣơng mình thực hiện
việc chống nạn thất học cho ngƣời lớn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc PCGD

cho trẻ em; PCGD cho trẻ em trong độ tuổi đi học để ngăn chặn tình trạng học sinh
bỏ học; tạo điều kiện phát triển giáo dục miền núi 5 tuổi.
- Cần tiếp tục tuyên truyền vận động cộng đồng tham gia đóng góp cơng
sức, tiền của và hỗ trợ giáo viên, học sinh và tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc
phát triển giáo dục và vận động các địa phƣơng đã hoàn thành PCGD, đặc biệt các
địa phƣơng các vùng thuận lợi kết nghĩa, giúp đỡ tùy theo điều kiện thiết thực
và có hiệu quả để thực hiện PCGD cũng nhƣ ổn định và phát triển giáo dục vùng
khó khăn.
9.6. Đối với Sở, Ph ng GD&ĐT và các cơ sở giáo dục vùng Tây Bắc
- Phối hợp với các cấp ủy, UBND, HĐND và các bộ ngành trong việc quy
hoạch mạng lƣới trƣờng lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học và gắn
phát triển GDPT với phát triển các trƣờng đào tạo và dạy nghề; gắn PCGD với xóa
đói giảm nghèo với đào tạo nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các
nhiệm vụ chính trị khác trên địa bàn. Qua đó, phát huy ý thức cơng dân trong việc
phát triển giáo dục và thực hiện PCGD.
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục, chuyển mạnh sang quản lý chất lƣợng
giáo dục, tăng cƣờng công tác xây dựng và kiểm định các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng giáo dục theo qui định. Cần tăng cƣờng công tác thanh tra và kiểm tra, bảo
đảm cả mục tiêu, kế hoạch và chất lƣợng PCGD.
13


- Phối hợp với các cơ quan, đặc biệt là cơ quan chun ngành văn hóa, thơng
tin để tạo mơi trƣờng thuận lợi vừa thúc đẩy, vừa tạo điều kiện để duy trì và phát
huy thành quả PCGD, xóa mù chữ và đảm bảo chất lƣợng giáo dục đã đạt đƣợc.
- Các nhà trƣờng trên địa bàn cần tiếp tục thực hiện đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy, bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho giáo viên, sử dụng có hiệu quả cơ s
vật chất, thiết bị dạy học và xây dựng mơi trƣờng học thân thiện và tích cực theo
mục tiêu và nội dung của CTMTQG GD ĐT để nâng cao chất lƣợng dạy và học
trong nhà trƣờng, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trên địa bàn Tây Bắc.

9.7. Đối với các đơn vị trực tiếp triển khai CTMTGD GD&ĐT
Xây dựng kế hoạch phát triển GD ĐT giai đoạn tiếp theo chú trọng đến sự
kết hợp và tƣơng hỗ với các CTMTQG khác thực hiện trên vùng Tây Bắc. Đảm bảo
lựa chọn đƣợc những mục tiêu và chƣơng trình ƣu tiên cho kế hoạch triển khai các
CTMTQG GD ĐT nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng giáo dục của khu vực Tây
Bắc trong giai đoạn mới. Cần chú trọng đến đảm bảo công bằng xã hội trong giáo
dục và cơ hội học tập mọi ngƣời dân, chú trọng đến nhóm trẻ em khuyết tật, trẻ em
nghèo, trẻ em khu vực vùng xa. Tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa các cấp quản lí
đối với CTMTQG GD ĐT, chú trọng sự tham gia của ngƣời dân và sự minh bạch
trong thực thi hiệu quả phân cấp, phân quyền trong quản lý các CTMTQG
GD ĐT.
9. . Đối với các đối tƣợng hƣởng lợi từ CTMTGD GD&ĐT
Các đối tƣợng hƣ ng lợi từ CTMTGD GD ĐT cần chủ động tích cực tham
gia và sử dụng thành quả, lợi ích của chƣơng trình trong thực tiễn cơng tác và trong
đời sống xã hội. Đặc biệt cần nâng cao ý thức để gìn giữ, bảo quản và sử dụng có
hiệu quả cơ s vật chất, trang thiết bị và những tiện ích từ chƣơng trình này. Đồng
thời cần đề cao tính tự lực, tự học và không ngừng sáng tạo để phát huy những
thành qủa do CTMTGD GD ĐT mang lại.

14



×