BÁO CÁO SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giữ vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ
trong trường mầm non. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học
2022-2023 và những năm học tiếp theo, nhằm bảo đảm tất cả trẻ đều được tạo cơ
hội học tập qua chơi và bằng nhiều cách khác nhau phù hợp với nhu cầu, hứng thú
và khả năng của bản thân trẻ. Để thực hiện tốt chuyên đề thì một trong những yếu
tố tạo quan trọng và then chốt là việc lập kế hoạch giáo dục trẻ mẫu giáo áp dụng
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Ở trường mầm non Tân Long, đội ngũ giáo viên nhà trường đã được tập
huấn chuyên môn và bồi dưỡng thường xuyên về các Modun “Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm” từ những năm học trước, giáo viên đã biết xây
dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tuy nhiên các kế hoạch đó chưa
có hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục. Mục tiêu giáo dục chưa cụ thể, chưa
hướng vào trẻ, chưa đánh giá được mức độ đạt được của trẻ. Các nội dung giáo
dục chưa dựa trên sự nghiên cứu sâu về khả năng, nhu cầu học tập của trẻ.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục giáo viên chưa nêu hết được vai
trò là người hướng dẫn, khuyến khích, gợi mở, hỗ trợ, tạo cơ hội cho trẻ được
hoạt động, được trao đổi, chia sẻ và trình bày ý kiến của mình. Tuy đã khơi gợi
được sự hứng thú, tích cực hoạt động của trẻ nhưng tính sáng tạo trong khâu tổ
chức các hoạt động giáo dục trẻ là chưa cao.
Từ những tồn tại, hạn chế nêu trên là một cán bộ quản lý phụ trách về
chuyên môn khối mẫu giáo tôi rất băn khoăn và suy nghĩ tìm ra một số biện pháp
hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm phù hợp điều kiện thực tế của lớp mình, phù hợp sự phát triển của
trẻ. Đồng thời, giúp giáo viên củng cố và hoàn thiện kỹ năng xây dựng kế hoạch,
chủ động tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, khả năng tìm tịi, phán đốn trong học tập của trẻ. Củng cố, hoàn thiện kỹ
năng xây dựng kế hoạch giáo dục cho giáo viên mầm non và khắc phục những
1
nhược điểm, hạn chế của kế hoạch giáo dục đã xây dựng trong năm trước đây.
Vì thế tơi đã lựa chọn sáng kiến "Một số biện pháp tổ chức hướng dẫn giáo
viên lập kế hoạch giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
ở trường Mầm non .....". Trong sáng kiến tôi đưa ra một số biện pháp giúp cho
giáo viên hiểu được lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là phải căn cứ
vào đứa trẻ, vào khả năng, nhu cầu học tập, kinh nghiệm sống của đứa trẻ để xác
định mục tiêu và nội dung giáo dục. Luôn đặt trẻ vào trung tâm của quá trình
giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ được tham gia vào hoạt động, được trải nghiệm, trao
đổi, suy ngẫm và được nói lên những hiểu biết của mình. Giáo viên chỉ là người tạo
cơ hội, hướng dẫn, gợi mở giúp trẻ chiếm lĩnh tri thức.
2. Tên sáng kiến: "Một số biện pháp tổ chức hướng dẫn giáo viên lập kế
hoạch giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở trường
Mầm non .........".
3. Tác giả, đồng tác giả sáng kiến:
- Họ và tên:
- Địa chỉ:
- Số điện thoại:
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho giáo viên mẫu giáo
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Thực trạng việc giáo viên lập kế hoạch giáo dục cho mẫu giáo
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại
* Khái quát về tình hình thực tế của trường.
Nhà trường có:
nhân viên và
đ/c cán bộ giáo viên, nhân viên. Trong đó: đ/c CBQL,
đ/c
đ/c giáo viên. Về trình độ chun mơn nghiệp vụ Đại học: đ/c
chiếm %; Cao đẳng đ/c chiếm %; Trung cấp: đ/c chiếm %; Đang theo học
đại học: đ/c
%.
2
- Trường có tổng số trẻ trong tồn trường: cháu; Chia ra
lớp trong đó:
Mẫu giáo lớp,
nhà trẻ lớp.
Là người phụ trách chuyên môn khối mẫu giáo của trường tôi thấy thực
trạng của việc xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường
mầm non có những thuận lợi và khó khăn:
* Một số thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Trường mầm non ...... nằm trên địa bàn...............
là một trường miền núi nhưng được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tạo
điều kiện thuận lợi trong việc huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp, đầu tư kinh phí
xây dựng trường và cơ sở vật chất nên nhà trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ
tháng năm , đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ tháng năm
.
- Ban giám hiệu làm tốt công tác tham mưu, xã hội hóa giáo dục đối với
các doanh nghiệp, các bậc phụ huynh vận động ủng hộ lát sân gạch, mua sắm đồ
dùng đồ chơi phục vụ công tác dạy và học của nhà trường;
- Trường có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chất lượng chuyên môn
vững vàng có bề dày kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, nhiệt tình được các bậc
phụ huynh tin yêu và ủng hộ. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo yêu cầu tối thiểu
cho việc dạy và học, cơng tác chăm sóc giáo dục đã đi vào nền nếp, chất lượng
nuôi dưỡng đảm bảo vệ sinh, trẻ ăn đủ, ăn đúng khẩu phần ăn đủ dinh dưỡng, trẻ
phát triển bình thường đạt
% giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống cịn %.
b. Khó khăn:
- Tuổi nghề của giáo viên không đồng đều, một số giáo viên mới vào nghề
cịn ít kinh nghiệm và một số giáo viên có tuổi khả năng ứng dụng cơng nghệ
thơng tin cịn hạn chế dẫn đến việc tổ chức các hoạt động chưa linh hoạt và sáng
tạo. Một số giáo viên chưa tích cực, chưa chú ý đầu tư trang bị đồ dùng cho tiết
dạy;
- Giáo viên còn nhiều lúng túng chưa có khả năng tự thiết kế kế hoạch
giảng dục, chưa biết căn cứ vào khả năng, nhu cầu học tập, kinh nghiệm sống
3
của trẻ để xác định mục tiêu, nội dung cụ thể trong từng hoạt động và đảm bảo
tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
- Khả năng nhận thức của trẻ khơng đồng đều, có nhiều trẻ là người dân
tộc thiểu số chưa nói thành thạo tiếng Việt do vậy trong khi xây dựng kế hoạch
và tổ chức hoạt động lấy trẻ làm trung tâm cịn gặp nhiều khó khăn.
- Điều kiện cơ sở vật chất, lớp học sân chơi ở điểm trưởng lẻ đã xuống
cấp, diện tích chật hẹp, trang thiết bị dạy học, đồ chơi ngoài trời phục vụ cho trẻ
cịn ít, chưa phong phú.
* Khảo sát thực trạng:
Khảo sát thực trạng là việc đánh giá thực tế, thu thập số liệu, thơng tin
chính xác, cụ thể về kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và nhu cầu bồi
dưỡng nâng cao nhận thức, kĩ năng xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm cho giáo viên.
Để có cơ sở, căn cứ chính xác cho việc nghiên cứu và tìm ra một số biện
pháp mới để xây dựng hoàn chỉnh một kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
tôi đã tiến hành khảo sát khả năng xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm của đội ngũ giáo viên nhà trường, với những nội dung:
+ Kỹ năng xác định mục tiêu giáo dục.
+ Kỹ năng lựa chọn nội dung và hoạt động giáo dục.
+ Kỹ năng thiết kế hoạt động giáo dục.
Để nhận biết xem giữa mục tiêu và nội dung, các hoạt động giáo dục lựa
chọn có phù hợp với năng lực học tập của trẻ hay không. Tôi đã yêu cầu giáo
viên chủ nhiệm lớp khảo sát thực trạng của trẻ ở từng lớp, với những nội dung sau:
+ Năng lực trải nghiệm trong các tình huống thực.
+ Năng lực chủ động tìm tịi, khám phá.
+ Năng lực hợp tác, chia sẻ.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
Kết quả cụ thể như sau:
4
BẢNG 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT KỸ NĂNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CỦA
GIÁO VIÊN.
Giáo
viên
Tổng
được
số
khảo sát
Giáo
viên dạy
lớp MG
3-4 tuổi
Giáo
viên dạy
lớp MG
4-5 tuổi
Giáo
viên dạy
lớp MG
5-6 tuổi
Tổng
Kỹ năng xác định
mục tiêu, viết
mục tiêu giáo dục
lấy trẻ làm trung
tâm
Đạt/ tỉ
Không
lệ
đạt/tỉ lệ
Kỹ năng lựa
chọn nội dung
giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm
Kỹ năng lựa
chọn hoạt động
giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm
Kỹ năng thiết
kế hoạt động
giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
Đạt/ tỉ
lệ
5/9
6/9
3/9
= 55,6% = 66,7% = 33,3%
7/9
=77,7
%
2/9
4/9
5/9
= 22,3% = 44,4% = 55,6%
Không
đạt/tỉ lệ
9
4/9
= 44,4%
9
6/9
3/9
4/9
= 66,7% = 33,3% =44,4%
5/9
5/9
= 55,6% = 55,6%
4/9
6/9
3/9
= 44,4% = 66,7% = 33,3%
8
5/8
3/8
= 62,5% = 37,5%
4/8
=50%
4/8
=50%
6/8
= 75%
2/8
= 25%
26
15/26
=57,7%
14/26
= 54%
12/26
= 46%
18/26
= 69%
8/26
15/26 11/26
= 30,1% = 57,5% =42,5%
11/26
=42,3%
5/8
= 62,5%
3/8 =
37,5%
BẢNG 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC TẬP CỦA TRẺ Ở 3
ĐỘ TUỔI.
Năng lực trải
Năng lực chủ
nghiệm trong
Năng lực hợp Năng lực giải
HS
động
tìm
tịi,
được Tổng
các tình
tác, chia sẻ
quyết vấn đề
khám phá
khảo
số
huống thực
sát
HS lớp
MG
3-4 tuổi
HS lớp
MG
4-5 tuổi
HS lớp
MG
5-6 tuổi
Tổng
100
120
100
320
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
48/100
= 48%
52/100
= 52%
45/100
= 45%
55/100
= 55%
43/100
= 43%
57/100
=57%
62/120
= 52%
60/120
= 50%
60/120
= 50%
55/120
= 46%
65/120
= 54%
58/120
= 48%
62/120
= 52%
47/100
= 47%
53/100
= 53%
48/100
= 48%
52/100
= 52%
45/100
=45%
55/100
= 55%
152/32
0
168/320 146/320 174/320 151/320 169/320
= 52,5% = 45,6% = 54,4% = 47,2% = 52,8
58/120
= 48%
46/100
= 46%
54/100
= 54%
152/320 168/320
= 47,5% = 52,5%
5
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
48/100 52/100
= 48% = 52%
= 47,5%
Qua kết quả khảo sát thực trạng, tôi nhận thấy:
Về phía giáo viên:
Đội ngũ giáo viên nhà trường đa số đã biết xây dựng kế hoạch giáo dục cụ
thể cho cả năm học, cho từng tháng và từng tuần, từng ngày cho lớp mình phụ
trách. Các kế hoạch đảm bảo phù hợp thời gian từng chủ đề, cân đối giữa các lĩnh
vực phát triển, phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ và điều kiện thực tế của địa
phương. Tuy nhiên qua nghiên cứu kỹ và đem so sánh với kế hoạch của những
năm trước đó tơi đã phát hiện một điều mà nhiều giáo viên cùng mắc phải, đó là:
Khi xác định mục tiêu cho từng kế hoạch, giáo viên mới chỉ đưa ra những
mục tiêu chung chung theo mục tiêu cần đạt của lứa tuổi được quy định trong
chương trình giáo dục mầm non. Việc xác định mục tiêu chưa hướng vào đứa
trẻ, mới chỉ dừng lại ở những từ như "trẻ biết, trẻ hiểu..." chưa đo được, đánh giá
được: Trẻ sẽ làm được gì; sẽ như thế nào sau một năm học (Kế hoạch năm), sau
một tháng (kế hoạch chủ đề) và sau một tuần, ngày (Kế hoạch tuần, ngày). Do
đó, giáo viên cần đặt ra mục tiêu giáo dục cụ thể, nhất là mục tiêu cho một bài
học, mục tiêu đó phải đo được, đạt được và thực tế, có giới hạn về thời gian để
dễ dàng đánh giá sau khi thực hiện.
Việc lựa chọn các nội dung giáo dục để đưa vào kế hoạch vẫn là các bài
học được lặp lại của nhiều năm mà các cơ cảm thấy mình và trẻ có thể thực hiện
được, chưa có sự nghiên cứu sâu trên khả năng, nhu cầu của trẻ. Đây là điểm
không hợp lý vì theo xu hướng phát triển đi lên của xã hội thì sự phát triển của
đứa trẻ cũng được tăng dần lên theo sự phát triển của xã hội. Bởi vậy, các cơ
giáo cũng cần phải tìm tịi, sáng tạo trong việc lựa chọn, xây dựng nội dung giáo
dục phù hợp để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ các cô giáo trường mầm
non Tân Long vẫn chưa nêu hết được vai trò là người hướng dẫn, khuyến khích,
gợi mở, hỗ trợ, tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, được trao đổi, chia sẻ và trình
bày ý kiến của mình. Tuy đã khơi gợi được sự hứng thú, tích cực hoạt động của
trẻ nhưng tính sáng tạo trong khâu tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ là chưa cao,
6
vẫn chỉ diễn ra theo một kịch bản các cô đã đề ra từ trước. Tóm lại, giáo viên
trường .................. đã biết lấy trẻ làm trung tâm khi tổ chức hoạt động giáo dục
nhưng chưa được rõ nét, chưa hiệu quả.
* Về phía trẻ:
Với quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là nhà giáo dục không chỉ
truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách thụ động mà các nhà giáo dục tạo ra
các điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt
động, tự chiếm lĩnh kiến thức và kinh nghiệm. Nhưng qua khảo sát cho thấy, các
bé chưa tích cực, chủ động tham gia các hoạt động, làm việc theo nhóm, chưa có
năng lực trải nghiệm trong các tình huống thực, trao đổi, chia sẻ và trình bày ý
kiến của mình; Trẻ chưa biết suy nghĩ và vận dụng những điều đã học vào thực
tế cuộc sống, giải quyết các tình huống mà trẻ gặp phải…
Thể hiện ở khối lớp mẫu giáo 3->4 tuổi tỷ lệ trẻ đạt ở nội dung năng lực
hợp tác, chia sẻ rất thấp: 43/100 = 43% thể hiện ở các hoạt động góc trẻ chưa chơi
cùng bạn, chưa chia sẻ đồ chơi với bạn; hay lớp mẫu giáo 5->6 tuổi trong nội dung
năng lực trải nghiệm trong các tình huống thực trẻ mà tỷ lệ trẻ đạt là 46/100=46%
thể hiện ở các hoạt động cô giáo chỉ đưa ra đồ vật (quả chuối, quả cam...) cho trẻ
quan sát mà không hướng cho trẻ sờ, bóc vỏ hay ăn để trẻ được khắc sâu hơn về đặc
điểm quả.
Sau khi khảo sát thực trạng của đội ngũ giáo viên và học sinh ở các độ
tuổi tôi đưa ra một số biện pháp sau:
7.1.2. Một số biện pháp tổ chức hướng dẫn giáo viên xây dựng kế
hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường Mầm non Tân Long.
Biện pháp 1: Bồi dưỡng về nhận thức và chuyên môn cho đội ngũ
Việc bồi dưỡng về chuyên môn cho giáo viên là một việc làm vô cùng cần
thiết giúp cho giáo viên có nhận thức đúng đắn trang bị cho giáo viên có những
hiểu biết, các kiến thức về chuyên môn giúp cho giáo viên chủ động tự tin trong
quá trình tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ…
Để làm được điều này tơi đã tham mưu với Ban giám hiệu bố trí, tạo điều
kiện động viên khuyến khích giáo viên được tham gia các lớp tập huấn để nâng
7
cao trình độ trên chuẩn đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội; Đồng
thời cử cán bộ, giáo viên được đi tập huấn như: Tập huấn về Áp dụng bộ tiêu chí
thực hành quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Sau đó, về tập huấn lại cho đội ngũ
giáo viên để làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên trong nhà trường về
quan điểm này.
Hình ảnh
Trong năm học, tôi tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường
và tham gia sinh hoạt chuyên mơn của tổ chun mơn. Qua đó, tơi nghe giáo
viên phản ánh và giải quyết những thắc mắc của giáo viên trong quá trình thực
hiện chương trình và tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm. Và hướng dẫn
nâng cao kỹ năng xây dựng kế hoạch năm, tháng (chủ đề), tuần và ngày tổ chức
các hoạt động theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
Bên cạnh đó tơi ln động viên khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi
dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu. Đây là việc làm không thể thiếu trong việc nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên. Để giúp cho giáo viên có điều
kiện tiếp thu trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, năm học này tơi tham
mưu với đồng chí hiệu trưởng mua sắm thêm các loại sách báo tạp chí, tài liệu
chuyên ngành cho giáo viên tham khảo, kết nối mạng internet về các lớp để
thuận tiện cho giáo viên trong việc nghiên cứu bổ trợ thêm kiến thức, mở rộng
vốn hiểu biết của giáo viên, hỗ trợ cho việc giảng dạy đạt kết quả cao hơn.
Biện pháp 2: Tổ chức cho giáo viên thảo luận, chia sẻ trong nhóm, tổ
chuyên môn.
Biện pháp tổ chức cho giáo viên thảo luận, chia sẻ trong nhóm, tổ chun
mơn là biện pháp được sử dụng thường xuyên, liên tục. Biện pháp này giúp giáo
viên phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo trong cơng tác giáo dục nói
chung và lập kế hoạch giáo dục nói riêng.
Khi áp dụng phương pháp này, tơi đã tính đến vai trị của đồng nghiệp trong
việc cùng nhau xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Ngay từ đầu
năm, tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu bố trí sắp xếp giáo viên vào các nhóm lớp
người có kinh nghiệm đi kèm với người chưa có kinh nghiệm, sắp xếp phải phù
8
hợp với điệu kiện hoàn cảnh và năng lực chuyên mơn của từng người; phân cơng
giáo viên có năng lực chun mơn, có khả năng xây dựng kế hoạch có tinh thần
trách nhiệm để làm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn để điều hành tổ chức, hoạt động
của tổ theo kế hoạch giáo dục. Và giúp đỡ các tổ viên lựa chọn các mục tiêu, nội
dung để xây dựng kế hoạch chương trình giáo dục cho cả một năm học.
Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo chun mơn của Phịng GD&ĐT huyện .............
và kế hoạch năm học của nhà trường, tôi (dự thảo) kế hoạch công tác chuyên môn
của nhà trường và triển khai kế hoạch (dự thảo) tới đội ngũ giáo viên để giáo viên
nắm bắt và góp ý kiến cho nội dung kế hoạch. Sau khi thống nhất kế hoạch tôi
báo cáo Ban giám hiệu được Hiệu trưởng ký duyệt sau đó tơi chỉ đạo tổ chun mơn
xây dựng kế hoạch tổ và mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân của lớp chủ
nhiệm, có sự kiểm tra góp ý của tổ chun mơn và nhà trường.
Trước khi tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch, tơi đã chỉ đạo các
tổ và nhóm sinh hoạt chuyên môn và tôi dành thời gian tham dự. Để tìm hiểu và nắm
bắt được nhận thức và kỹ năng của giáo viên qua việc lựa chọn mục tiêu, nội dung
và hoạt động tôi đưa ra câu hỏi để giáo viên thảo luận. VD như:
+ Đồng chí căn cứ vào đâu để xây dựng mục tiêu năm học?
+ Theo đồng chí một mục tiêu có thể thực hiện được nhiều nội dung không?
Khi giáo viên trả lời hoặc hỏi lại để hiểu rõ hơn về cách xác định mục tiêu,
xây dựng kế hoạch giáo dục, tôi giải đáp và lấy dẫn chứng từ sách thực hiện
CTGDMN để giáo viên hiểu rõ hơn.
Khi lên kế hoạch giáo viên có thể bàn bạc, thảo luận với các thành viên trong
tổ để chia sẻ và học hỏi lẫn nhau, cùng suy nghĩ tìm ra những mục tiêu, nội dung
xây dựng kế hoạch. Qua đó, giáo viên được mở rộng, đào sâu và nâng cao hơn
sự hiểu biết về kiến thức, kỹ năng lập kế hoạch giáo dục có kế hoạch phù hợp với
học sinh, lớp mình phụ trách.
Để thống nhất được các mục tiêu chủ đề tôi chỉ đạo sau mỗi chủ đề giáo
viên tự lên mục tiêu, mạng nội dung, mạng hoạt động và kế hoạch giáo dục
của chủ đề tiếp theo, sau đó họp tổ chun mơn cùng bàn bạc thống nhất và đưa
ra một kế hoạch chung nhất. Bắt đầu từ việc xác định mục tiêu của chủ đề: Mỗi
9
chủ đề giáo viên có thể cùng nhau xây dựng khoảng 20 đến 25 mục tiêu chung
sau đó mỗi giáo viên tự lựa chọn khoảng 12 đến 15 mục tiêu phù hợp đặc điểm
tình hình của lớp mình phụ trách để làm mục tiêu chủ đề giáo dục của lớp mình.
Ví dụ: Xây dựng mục tiêu của Chủ đề: Trường mầm non (Lớp MG 4-5
tuổi) gồm 21 mục tiêu chung cho cả khối.
Mục
tiêu
Lĩnh vực phát triển thể chất:
Nội dung
MT1
Trẻ phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi
MT2
Thực hiện đúng một số vận động cơ bản như bò, chui, chạy, nhảy và
một số trò chơi vận động
MT3
Có khả năng phối hợp vận động và các giác quan (tay - mắt) chính xác
MT4
Nói được tên và dạng chế biến đơn giản của 1 số món ăn hằng ngày, biết
ích lợi của việc ăn uống đủ chất, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống.
MT5
Biết thực hiện một số công việc tự phục vụ bản thân như: tự lấy và cất
ghế, cất bát sau khi ăn, tự rửa tay, lau mặt, uống nước
Lĩnh vực phát triển nhận thức:
MT6
Biết được tên trường, lớp, cô giáo, cô hiệu trưởng, cơ hiệu phó và các
bạn trong lớp. Biết được cơng việc của mình trong lớp, cơng việc của
các cơ các bác trong trường mầm non.
MT7
Biết các khu vực trong trường mầm non. Biết tên đồ dùng, đồ chơi biết
cách sử dụng và bảo quản đồ chơi.
MT8
Biết được ý nghĩa của ngày hội đến trường, ngày tết trung thu.
MT9
Có khả năng so sánh và nhận biết sự khác nhau và giống nhau về số
lượng giữa 2 nhóm đồ vật
Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ:
MT10
Biết bày tỏ nguyện vọng, nhu cầu mong muốn của mình bằng lời nói.
MT11
Có khả năng sử dụng các từ chỉ tên gọi để giới thiệu về trường, lớp, cô
giáo và các bạn.
MT12
Biết đọc thơ và lắng nghe cô giáo kể truyện về chủ đề trường mầm non
-tết trung thu.
MT13
Biết chào hỏi lễ phép, biết trả lời câu hỏi và chủ động giao tiếp với bạn bè.
Lĩnh vực phát triển tình cảm - kĩ năng xã hội:
10
MT14
Biết yêu quý trường lớp, bạn bè, biết giữ gìn, bảo quản đồ dùng đồ
chơi và vệ sinh lớp học.
MT15
Biết biểu lộ cảm xúc với người thân, thể hiện tình cảm với bạn bè, biết
ứng xử phù hợp với người gần gũi.
MT16
Biết thể hiện cảm xúc trong ngày hội đến trường, ngày tết trung thu
MT17
Có ý thức tơn trọng, thương yêu, quan tâm giúp đỡ bạn bè, mọi người
xung quanh
MT18
Có kỹ năng, thói quen sắp xếp đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định
Lĩnh vực phát triển thẩm mĩ:
MT19
Yêu thích và cảm nhận cái đẹp qua tác phẩm nghệ thuật
MT20
Có khả năng sử dụng các kỹ năng tạo hình để tạo ra những sản phẩm,
đồ dùng, đồ chơi về chủ đề trường mầm non và tết trung thu.
MT21
Trẻ thuộc các bài hát về chủ đề trường mầm non và tết trung thu, biết
vận động nhịp nhàng theo nhịp điệu bài hát.
Giáo viên có thể lựa chọn 15 trong tổng số 21 mục tiêu trên làm mục tiêu chủ đề
trường mầm non của lớp, xếp theo thứ tự từ MT1 đến MT15. Đó là các mục tiêu:
Lĩnh vực phát triển thể chất, gồm 3 mục tiêu: MT1, MT2, MT4
Lĩnh vực phát triển nhận thức, gồm 3 mục tiêu: MT6, MT8, MT9
Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, gồm 3 mục tiêu: MT10, MT12, MT13
Lĩnh vực phát triển tình cảm - kĩ năng xã hội, gồm: MT14, MT17, MT18
Lĩnh vực phát triển thẩm mĩ, gồm 3 mục tiêu: MT19, MT20, MT21
Qua biện pháp này đã giúp giáo viên dễ dàng xây dựng được một kế hoạch
giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, hứng thú của trẻ lớp tơi và đặc điểm,
tình hình của trường lớp, địa phương.
Biện pháp 3: Nâng cao kiến thức và kỹ năng của giáo viên trong việc
xác định mục tiêu giáo dục
Biện pháp này giúp cho giáo viên có kiến thức về chương trình giáo dục
mầm non và mục tiêu giáo dục trẻ theo độ tuổi. Để có được kỹ năng xác định
mục tiêu địi hỏi mỗi giáo viên không ngừng học tập, bồi dưỡng về chuyên mơn
nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như tự học tập nghiên cứu tài liệu, học tập qua các
11
lớp tập huấn, các chuyên đề giáo dục mầm non… Khi xác định mục tiêu giáo dục
tôi tổ chức sinh hoạt chuyên môn hướng dẫn giáo viên phải căn cứ vào:
- Khả năng, nhu cầu học tập, sở thích của trẻ trong lớp mình phụ trách. Để
nắm bắt được khả năng, nhu cầu học tập và sở thích của trẻ địi hỏi giáo viên
phải thơng qua q trình theo dõi, quan sát trẻ hằng ngày.
- Nội dung chương trình giáo dục mầm non để xác định mục tiêu phù hợp
với lứa tuổi, với khả năng, kinh nghiệm sống của trẻ, đáp ứng được chương
trình, phù hợp với vùng miền, với trường lớp.
Mục tiêu của bài học cần xây dựng hướng vào trẻ, nghĩa là trẻ sẽ đạt được
gì, làm được gì hoặc sẽ trở nên như thế nào sau quá trình học. Mục tiêu có thể
phân ra thành 3 phần chính:
- Kiến thức: nhấn mạnh vào kết quả tư duy, trí tuệ về hiểu biết, nhận thức
- Kỹ năng: chú trọng vào kỹ năng vận động như nói, sử dụng, chăm sóc, so
sánh..
- Thái độ: chú trọng đến tình cảm, cảm xúc như mối quan tâm, thái độ và
sự đánh giá cao
Khi viết mục tiêu cần chia thành 3 lĩnh vực và sử dụng những từ ngữ cụ
thể, đo được, đạt được để viết mục tiêu giáo dục như:
- Kiến thức (Nhận ra, liệt kê, đếm, xây dựng, lựa chọn);
- Kỹ năng (quan sát, so sánh, phân tích, kể, nói được …);
- Thái độ (có ý thức, tự giác, bảo vệ…).
Tránh dùng những từ ngữ mang ý nghĩa chung chung để viết mục tiêu giáo
dục như trẻ hiểu, trẻ biết, trẻ nhận ra…
Ví dụ: Mức độ cụ thể khi viết mục tiêu ở lĩnh vực phát triển nhận thức.
- Trong mục tiêu năm: Trẻ có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán
đốn, ghi nhớ có chủ định.
- Trong mục tiêu tháng (Chủ đề: Nước và hiện tượng tự nhiên): Trẻ có khả
năng quan sát, phán đốn một số hiện tượng tự nhiên đơn giản như Trời sắp
mưa, trời nắng ..
- Trong mục tiêu giáo dục hàng ngày hoạt động: Hoạt động ngoài trời
Quan sát: Bầu trời
12
Thì mục đích –u cầu đưa ra như sau:
+ Kiến thức:Trẻ nhận ra những biểu hiện như Trời sắp mưa to, trời nắng,
trời dâm mát…
+ Kỹ năng: Trẻ biết quan sát, phán đoán hiện tượng tự nhiên Trời sắp mưa
to, trời nắng, trời dâm mát…
+ Thái độ: Trẻ có ý thức bảo vệ cơ thể nếu biết trời sắp mưa, nắng to thì
khơng nên đi ra ngồi nếu đi ra ngồi trời thì phải mang áo mưa, đội mũ.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn đầu năm hướng dẫn xây dựng kế hoạch năm học
Biện pháp 4: Bồi dưỡng kỹ năng lựa chọn nội dung,
hoạt động giáo dục
Khi mục tiêu giáo dục đã được xác định, tôi đã chỉ đạo giáo viên dựa vào
mục tiêu để cụ thể hóa nội dung của từng lĩnh vực sao cho phù hợp với độ tuổi
được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, với một mục tiêu có thể
có thực hiện được nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ: Mục tiêu của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, lĩnh vực phát triển nhận thức
“Trẻ biết loại được 1 đối tượng khơng cùng nhóm với đối tượng cịn lại”
giáo viên có thể lựa chọn các nội dung như:
+ Tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ khoanh trịn (Loại bỏ) con vật khơng
cùng nhóm Gia súc (gia cầm; con biết bay…).
+ Tổ chức trò chơi: Gạch những phương tiện giao thơng khơng cùng nhóm
(Nhóm PTGT đường bộ; đường thủy, …)
Ví dụ: Từ mục tiêu của trẻ PTNT của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.
Có mục tiêu: “Trẻ nhận dạng và gọi tên các hình: trịn, vng, tam giác,
chữ nhật” cơ giáo có thể lựa chọn được nhiều nội dung, hoạt động như: Tổ chức
hoạt động PTNT toán: Nhận biết hình trịn, hình vng; (Hình tam giác, hình
chữ nhật). Hay qua PTTM: tạo hình vẽ ngơi nhà, vẽ cái đĩa……trẻ cũng nhận ra
được các dạng hình trịn, hình vng; (Hình tam giác, hình chữ nhật); Chơi các
trị chơi xếp hình, ghép hình, chọn hình theo yêu cầu …
13
Khi giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục để đưa vào kế hoạch tôi hướng
cho giáo viên luôn đặt ra các câu hỏi: Nội dung giáo dục này dạy trẻ kiến thức
gì? Dạy trẻ những kỹ năng nào? Trẻ có thái độ như thế nào sau khi học bài này?
Đây là cách tốt nhất giúp giáo viên có thể xây dựng được một nội dung giáo dục
cụ thể nhất, phù hợp nhất, phát huy hết năng lực học tập của học sinh, giúp vai
trò trung tâm của trẻ được đẩy cao lên trong quá trình dạy học.
Sau khi lựa chọn được nội dung giáo dục xong tôi đã hướng dẫn lựa chọn
hoạt động giáo dục mỗi nội dung giáo dục có thể tổ chức được nhiều hoạt động
khác nhau. Do đó, trong q trình thực hiện giáo viên phải sáng suốt trong việc
lựa chọn hoạt động giáo dục để thực hiện hiệu quả nhất nội dung giáo dục đã lựa
chọn và mục tiêu giáo dục đã đề ra. Một điều cần lưu ý khi lựa chọn hoạt động
giáo dục đó là: Hoạt động đó phải đảm bảo cả cơ và trẻ đều thực hiện được. Có
nghĩa là khơng q khó hay quá dễ với trẻ, phù hợp điều kiện thực tế của địa
phương, không nên lựa chọn những hoạt động có sử dụng đồ dùng, học liệu khó
tìm kiếm tại địa phương.
Biện pháp này giúp giáo viên có thể: Khảo sát, tìm hiểu trình độ của trẻ;
chọn mục tiêu giáo dục của hoạt động; dự kiến các công việc/hoạt động cụ thể
của trẻ cho trẻ trải nghiệm nhằm vào các mục tiêu đã đặt ra; chuẩn bị đồ dùng,
đồ chơi cho trẻ và cô; tổ chức hoạt động học và cuối cùng là đánh giá trẻ.
Trong quá trình thực hiện biện pháp giáo viên sẽ phát huy hết vai trị là
người hướng dẫn, khuyến khích, gợi mở, hỗ trợ và tạo cơ hội cho trẻ được học
tập, chia sẻ, trình bày ý kiến của mình. Khi tham gia hoạt động học trẻ không chỉ
được trả lời câu hỏi của cơ mà trẻ cịn có cơ hội được tự mình đặt câu hỏi để tìm
hiểu kiến thức.
Biện pháp 5: Thiết kế hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu đã đề ra.
Thiết kế hoạt động giáo dục là một công việc thường ngày của giáo viên
nhưng không phải lúc nào cũng có thể thiết kế được một hoạt động giáo dục tốt.
Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục là việc làm cần
thiết giúp giáo viên đẩy cao chất lượng cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Biện
pháp này cịn giúp giáo viên có thể xác định được cấu trúc và mục đích của các
14
phần trong hoạt động giáo dục. Mục đích của phần giới thiệu bài: Nhằm củng cố
những kiến thức, kỹ năng đã học, dẫn dắt trẻ vào nội dung bài học. Cung cấp
cho trẻ những kỹ năng cần thiết đủ để hỗ trợ cho trẻ học trong phần phát triển
bài. Phần phát triển bài: Tạo cơ hội cho trẻ tiến hành các hoạt động để lĩnh hội
phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ. Phần kết thúc: Củng cố hệ thống lại
những nội dung trẻ thu nhận được trong quá trình học.
Để giáo viên có thể thiết kế được các hoạt động để đạt được các mục tiêu đề
ra. Tôi hướng dẫn giáo viên một số cần lưu ý sau: Xác định rõ thiết kế hoạt động
nhằm mục đích gì? Thời gian thực hiện trong bao lâu; Hoạt động học tập được
tổ chức phải phù hợp với khả năng, hứng thú của trẻ khơng q khó hoặc q
dễ; Tổ chức hoạt động đa dạng, phong phú phối hợp nhiều phương pháp dạy học
(Quan sát, giảng giải, đàm thoại..) các kỹ thuật dạy học (kỹ thuật đặt câu hỏi, sử
dụng đồ dùng dạy học…) và cách thức dạy học linh hoạt (học cá nhân, học
nhóm…); Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học phù hợp để hỗ trợ, minh
họa cho quá trình thực hiện hoạt động học.
Sau khi thực hiện biện pháp này tất cả các hoạt động giáo dục mà tơi thiết kế
đều đạt được mục đích mong muốn, có tác dụng thúc đẩy năng lực học tập của trẻ
lên một trình độ mới, trẻ tự tin, mạnh dạn và tích cực tham gia vào hoạt động.
Biện pháp 6: Lựa chọn lớp điểm và tổ chức cho giáo viên dự thực hành
hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Lựa chọn lớp điểm: Lớp điểm là lớp đảm bảo về chất lượng chăm sóc
ni dưỡng, giáo dục trẻ phù hợp với thực tế địa phương để giáo viên các lớp khác
đến tham quan học tập. Lớp điểm là nơi đi đầu trong việc thực hiện những nội
dung, phương pháp mới, để rút kinh nghiệm trước khi đại trà.
Để áp dụng kế hoạch giáo dục đã được xây dựng vào thực tế và để triển
khai đại trà cho toàn trường thực hiện. Tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu lựa
chọn và xây dựng lớp điểm để tổ chức. Lớp điểm mà tôi lựa chọn là lớp mẫu
giáo 5-6 tuổi khu trung tâm. Lớp có đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi
trường giáo dục, đáp ứng cho việc tổ chức hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Lựa chọn tiết mẫu và giáo viên dạy thực hành
15
Lựa chọn tiết mẫu để giáo viên dự giờ là một giờ học phát huy được tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của trẻ và giáo viên. Tiết mẫu được lựa
chọn dưới hình thức sáng tạo, trẻ được thực hành trải nghiệm và từ đó tiếp thu
kiến thức nhan hơn, ghi nhớ lâu hơn. Sau đó xây dựng các tiết dạy mẫu để giáo
viên dự giờ và nhân ra diện rộng. Tiết mẫu được tổ chức vào buổi sinh hoạt chun
mơn tồn trường, theo kế hoạch, dự kiến phân công giáo viên chuẩn bị soạn giáo
chuyên môn, sau đó giáo viên chuẩn bị các điều kiện đầy đủ, tổ chức dạy để giáo
viên toàn trường học tập. Sau các tiết dạy được giáo viên đóng góp ý kiến và rút
kinh nghiệm và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân. Sau đó, triển khai tổ chức đại
trà ở các lớp trong toàn trường.
Các tiết mẫu được lựa chọn đều ở các lĩnh vực khác nhau, giáo viên không
truyền đạt kiến thức cho trẻ mà tạo ra các điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ
được chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến thức, kinh
nghiệm.VD như qua hoạt động: KPKH: "Tìm hiểu về 4 nhóm thực phẩm" .
Thơng qua hoạt động thực hành của trẻ như giã lạc, bóc vỏ trứng, pha nước
cam…với phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên không chỉ quan
tâm tới trẻ học được cái gì mà chú trọng học như thế nào, tức là cho trẻ những
trải nghiệm học tập tích cực để phát triển đam mê ham học hỏi của trẻ và khả
năng tự học.
Qua các tiết mẫu, mỗi giáo viên của trường tơi đều có thể tổ chức các hoạt
động dựa vào khả năng, nhu cầu và sự hứng thú của từng trẻ để tạo cơ hội cho
trẻ được học tập, vui chơi. Nhằm hỗ trợ trẻ phát triển ở tất cả các lĩnh vực theo
phương châm học bằng chơi, chơi mà học.
Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động
giáo dục, thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch hoạt động lấy trẻ
làm trung tâm.
Công tác kiểm tra đánh giá là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình
quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp cán bộ
quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh đích hướng trong q trình quản lý nhà
trường chuyên môn của nhà trường. Kiểm tra đánh giá là một công cụ sắc bén
16
góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng
chuyên môn trong nhà trường.
Qua quá trình kiểm tra đánh giá, sẽ giúp tơi nắm được thực trạng của giáo
viên khi lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch ở mức độ nào, có phù hợp với trẻ ở
lớp khơng, có phát huy được khả năng của trẻ hay khơng, có ưu điểm và hạn chế
gì để từ đó điều chỉnh kế hoạch và có kế hoạch chỉ đạo tiếp theo nhằm nâng cao
chất lượng lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong nhà trường.
Trong q trình kiểm tra, tơi kiểm tra, dự giờ giáo viên báo trước và
không báo trước để nhận xét khách quan chính xác và góp ý cụ thể rõ ràng để
giáo viên dễ thực hiện. Qua đánh giá làm chuyển biến trong việc lựa chọn xây
dựng mục tiêu, kế hoạch hoạt động và chuẩn bị đồ dùng dạy học trước khi lên
lớp của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng tiết dạy, giáo viên có trách
nhiệm và tự giác trong công tác giảng dạy.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Sáng kiến: Một số biện pháp tổ chức hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch
giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm đã và đang được áp
dụng tại trường Mầm non Tân Long.
- Sáng kiến này có thể áp dụng cho các đồng chí quản lý trường mầm non
phụ trách về chuyên môn ở Huyện Đồng Hỷ và trong tỉnh Thái Nguyên.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
* Điều kiện về nhân lực:
- Là các đồng chí cán bộ quản lý ở trường mầm non.
- Giáo viên mầm non đang trực tiếp giảng dạy ở khối mẫu giáo.
- Phụ huynh học sinh khối mẫu giáo.
- Học sinh khối mẫu giáo đang học tại trường mầm non.
* Điều kiện cơ sở vật chất:
- Tài liệu sách chương trình GDMN.
17
- Các lớp đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02, đồ dùng
đồ chơi tự tạo của giáo viên.
- Các giá góc và đồ chơi ở các góc trong lớp sắp xếp khoa học có tính mở.
- Góc tun truyền của nhà trường và các lớp đẹp, hấp dẫn, có nội dung
tuyên truyền về Kế hoạch xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm.
- Sân trường rộng, sạch sẽ, an tồn có đồ chơi ngồi trời.
- Pa nơ, khẩu hiệu, tranh tường đẹp, nội dung về chuyên đề: Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
- Đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường được bố trí sắp xếp
hợp lý. (Thùng rác, chổi, đồ dùng cát, nước, dụng cụ lao động…)
- Máy tính, máy in, máy ảnh, máy chiếu projector, ti vi…
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
* Đối với giáo viên:
Giáo viên có được nhận thức đúng đắn về lập kế hoạch giáo dục cho trẻ mẫu
giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung. Biết căn cứ vào khả năng, nhu cầu học tập,
kinh nghiệm sống của trẻ để xác định mục tiêu, nội dung cụ thể góp phần thực
hiện tốt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ. Trong kế hoạch giáo dục tất cả những
vấn đề nghiên cứu từ mục tiêu chương trình đến nội dung và hình thức tổ chức
hoạt động, các điều kiện vật chất và tinh thần cho trẻ đều có tác dụng làm nổi bật
vai trị trung tâm của trẻ trong suốt quá trình học tập. Có nhiều sáng tạo trong việc
đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục
tại trường. Cuối năm qua khảo sát, kiểm tra cho kết quả như sau:
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
Tên
khối/lớp
Giáo
viên
được
khảo
sát
Kỹ năng xác định
mục tiêu, viết mục
tiêu giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm
Đạt/ tỉ
Không
lệ
đạt/tỉ lệ
Kỹ năng lựa
chọn nội dung
giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm
Đạt/ tỉ Không
lệ
đạt/tỉ lệ
18
Kỹ năng lựa
chọn hoạt động
giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm
Đạt/ tỉ Không
lệ
đạt/tỉ lệ
Kỹ năng thiết
kế hoạt động
giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm
Đạt/ tỉ Không
lệ
đạt/tỉ lệ
Khối
lớp
MGB
(5 lớp)
Khối
lớp
MGN
(5 lớp)
Khối
lớp
MGL
(4 lớp)
Tổng
9
9
7/9
2/9
8/9
= 77,7% = 22,3% = 89%
8/9
= 89%
1/9
= 11%
8/9
= 89%
1/9
= 11%
9/9
= 100%
0/9
= 0%
1/9
7/9
2/9
= 11% = 77,7% = 22,3%
8/9
= 89%
1/9
= 11%
8/9
= 89%
1/9
= 11%
8
7/8
1/8
= 87,5% = 12,5%
26
22/26
=84,6%
8/8
=100%
0/8
7/8
= 0% = 87,5%
23/26
4/26
= 88,4%
= 15,4%
3/26
=11,6%
1/8
7/8
1/8
= 12,5% = 87,5% =12,5%
23/26
2/26
3/26
24/26
= 88,4%
= 7,7%
= 11,6% = 92,3%
* Đối với trẻ:
Trẻ được thỏa sức được vui chơi, học tập, tự mình tìm hiểu, trải nghiệm,
khám phá và tự mình rút ra được vốn kiến thức mà trẻ muốn học, muốn biết.
Đồng thời, trẻ có nhiều cơ hội được chủ động tham gia các hoạt động, làm việc
theo nhóm để được trải nghiệm, trao đổi, chia sẻ và trình bày ý kiến của mình;
biết suy nghĩ và vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống, giải quyết
các tình huống mà trẻ gặp phải… Từ đó, trẻ mạnh dạn, tự tin, tích cực, chủ
động, tư duy, sáng tạo, thích thú tìm tịi, khám phá trong q trình tham gia các
hoạt động giáo dục ở trường, ở lớp.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRẺ SAU KHI GIÁO VIÊN TỔ CHỨC THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Năng lực trải
Năng lực chủ
nghiệm trong
Năng lực hợp Năng lực giải
Tên
HS
động
tìm
tịi,
khối/lớp được
các tình
tác, chia sẻ
quyết vấn đề
khám phá
khảo
huống thực
sát
Khối
lớp
MGB
(5 lớp)
Khối
lớp
MGN
(5 lớp)
Khối
lớp
MGL
(4 lớp)
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
Đạt/ tỉ
lệ
Không
đạt/tỉ lệ
100
83/100
= 83%
17/100
= 17%
85/100
= 85%
15/100
= 15%
83/100
= 83%
17/100
= 17%
85/100
= 85%
15/100
= 15%
120
98/120 22/120
= 81,6% = 18,4%
85/120
= 71%
35/120
= 29%
90/120
= 75%
30/120
= 25%
85/120
= 71%
35/120
= 29%
83/100
= 83%
17/100
= 17%
85/100
= 85%
15/100
= 15%
85/100
= 85%
15/100
= 15%
100
85/100
= 85%
15/100
= 15%
19
Tổng
320
266/320 54/320
= 83%
= 17%
253/32
0
= 79%
168/320 152/320 168/320
= 52,5% = 47,5% =52,5%
255/320 169/320
= 79,6% = 20,4%
Qua bảng kết quả khảo sát, chúng ta thấy số lượng giáo viên đạt được các
kỹ năng xây dựng kế hoạch và tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ tốt hơn, số
lượng trẻ đạt được các năng lực học tập tăng lên rất nhiều sau khi áp dụng một
số biện pháp lập kế hoạch giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm. Kết quả này khẳng định rằng đề tài của tơi đã mang lại hiệu quả giáo
dục, có tác dụng khắc phục những tồn tại, hạn chế của các kế hoạch xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm mà trường Mầm non Tân Long đã xây
dựng trước đây. Đồng thời giúp nhà trường, giáo viên có những định hướng
đúng đắn trong việc xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm phù hợp
giai đoạn phát triển tiếp theo của giáo dục mầm non.
11. Danh sách những tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu:
Số
tt
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vức
áp dụng sáng kiến.
Trên đây là báo cáo sáng kiến "Một số biện pháp chỉ đạo và hướng dẫn
giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường Mầm non"
mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng. Tôi mong nhận được nhiều các ý kiến nhận
xét, đánh giá của các quí vị. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
, ngày tháng năm 2023
Thủ trưởng đơn vị
Hiệu trưởng
, ngày tháng năm 2023
Tác giả sáng kiến
20