Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Các nguồn tăng trưởng kinh tế việt nam và vai trò của TFP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.83 KB, 17 trang )

CÁC NGUỒN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA TFP
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
 Tổng quan về nguồn tăng trưởng
 Tăng trưởng kinh tếởViệt Nam
 Các nguồn tăng trưởng kinh tếởViệt Nam
 Một số khuyến nghị
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TĂNG TRƯỞNG
 Ba yếu tố đầu vào của tăng trưởng: vốn, lao động và
công nghệ, trong đótiến bộ công nghệ là yếu tố cơ
bản nhất.
 Thời kì Cách mạng Công nghiệp chủ yếu dựa trên tích
luỹ vốn hơn là tiến bộ công nghệ.
 Dịch chuyển được từ tăng trưởng chủ yếu dựa trên
tích luỹ vốn sang tăng trưởng dựa trên tăng năng suất
(không xảy ra ở tất cả các nước).
 “Sự thần kì” trong tăng trưởng của các nền kinh tế
Đông Á vẫn đang là vấn đề tranh cãi.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾỞVIỆT NAM
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 1991-2009
41% → 22%
24% → 40%
36% → 38%
8.44
4.77
9.54
8.15
6.79
5.81
8.46
5.32


0
2
4
6
8
10
12
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾỞVIỆT NAM
 Tính bình quân trong cả giai đoạn từ 1991 đến 2009, tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt trên 7,4%/năm, là tốc độ tăng thuộc loại cao và
ổn định so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tính đến
nay, thời gian tăng trưởng kinh tế liên tục của Việt Nam đã đạt 29
năm, vượt kỷ lục 23 năm của Hàn Quốc.
 Quy mô GDP tăng nhanh chóng, năm 2009 đã gấp gần 4 lần năm
1990. Mức GDP bình quân đầu người trong gần 20 năm đã tăng
hơn 10 lần (từ gần 100 USD vào năm 1990 tăng lên trên 1.000
USD vào năm 2008).
 Khoảng cách phát triển với các nước đang dần được thu hẹp, đặc
biệt là khi tính GDP theo PPP
 Năm 2008, mức GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt 17,1
triệu đồng, tương đương 1.040 USD theo tỷ giá hối đoái và 2.784
USD theo tỷ giá sức mua tương đương (PPP) (IMF, 2009). Đây
vẫn là những con số thấp xa so với mức bình quân chung của khu
vực, của châu Á, cũng như của toàn thế giới.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾỞVIỆT NAM
 Tốc độ tăng trưởng như vậy là quá chậm để có thể rút ngắn
khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và thế giới.
 Hiện nay, so với Trung Quốc, thì Việt Nam tụt hậu khoảng 13 năm
(với điều kiện 13 năm này phải liên tục đạt tốc độ tăng trưởng

GDP 7,5-8%/năm).
 So với các nước khác trong khu vực, khoảng cách tụt hậu của Việt
Nam còn xa hơn: Thái Lan khoảng 15 năm; Malaysia 20 năm; Hàn
Quốc 25 năm; Singapore 35 năm và Nhật Bản 40 năm.
 Như vậy, để đưa đất nước sớm thoát khỏi khu vực các quốc gia
có thu nhập thấp, Việt Nam cần phải duy trì được tốc độ tăng
trưởng cao trong dài hạn, và điều này chỉ có thể đạt được nếu sự
tăng trưởng đólà tăng trưởng bền vững, tăng trưởng có chất
lượng cao.
HIỆU QUẢ KINH TẾ - Năng suất lao động
 Năng suất lao động xã hội thấp:
2007: 25,9 tri

u đ

ng/ngư

i (1608 USD/ngư

i)
 Thấp hơn so với các nước ASEAN nhiều lần:
Indonesia = 2,5; Thái Lan = 4,1; Malaysia = 10,7 l

n Vi

t Nam
 Tốc độ tăng năng suất lao động (1991-2008): 5,2%/năm
Mức tăng tuyệt đối (1991-2008): 0,37 tri

u VND/năm

 Tốc độ tăng chậm, chứng tỏ giá trị thặng dư tạo ra thấp, ảnh
hưởng đến tích lũy tái đầu tư và nâng cao mức sống
HIỆU QUẢ KINH TẾ -ICOR
0
2
4
6
8
10
12
T¨ng tr−ëng GDP ICOR
.
HIỆU QUẢ KINH TẾ -ICOR
 ICOR tăng gấp 2,3 lần: từ 2,9 (1991) tới 6,66 (2008)
 WB: Đối với một nước đang phát triển, ICOR ở mức 3 là đầu tư có
hiệu quả và nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững.
 So sánh với các nước trong khu vực, ICOR của Việt Nam gần gấp
đôi, có nghĩa là hiệu suất đầu tư chỉ bằng một nửa.
 ICOR Việt Nam cao vọt trong khu vực đầu tư công
Dự báo năm 2009 - ICOR chung của nền kinh tế:8
ICOR của khu vực kinh tế Nhà nước: 12
 Tín hiệu cảnh báo: hiệu quả đầu tư sụt giảm nghiêm trọng
HIỆU QUẢ KINH TẾ -TFP
 Giai đoạn 1991-1995, sự gia tăng của TFP đóng góp khoảng từ 32
đến 70% tăng trưởng GDP, của vốn từ 8,46% năm 1991 lên
39,73% năm 1995, còn lao động khoảng 20% tăng trưởng GDP.
 Giai đoạn 1996-2008, vốn ngày càng là yếu tố quyết định tăng
trưởng GDP còn TFP dần mất đi vai trò chủ đạo.
 Từ năm 1996 đến 2008, đóng góp của vốn tăng từ 36,4% lên tới
107,9% năm 2008, của yếu tố lao động năm thấp nhất là 9,5% năm

1996, cao nhất là 19,2% năm 2003, của yếu tố TFP cao nhất là
53,9% năm 1996, thấp nhất là -19,4% năm 2008. Tăng trưởng do
yếu tố vốn chiếm 52,73% và yếu tố lao động chiếm 19,07% →
chiếm gần 3/4 tổng tác động đến tăng trưởng.
HIỆU QUẢ KINH TẾ -TFP
 Các nước trong khu vực: tỷ lệ đóng góp TFP của Hàn Quốc, Trung
Quốc, Đài Loan, Thái Lan cao hơn nước ta.
 Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nghiêng nhiều về số lượng hơn là
chất lượng, nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu.
Ngay cả trong tăng trưởng chiều rộng thì sự tăng trưởng cũng
nghiêng nhiều về yếu tố vốn hơn là yếu tố lao động (tỷ lệ 3:1)
 Tăng trưởng kinh tế không thuận lợi đối với một quốc gia thiếu
vốn nhưng dồi dào lao động
HIỆU QUẢ KINH TẾ -Tỷ lệ chi phí trung gian
 1991-2008:
+ Ngành nông - lâm - thuỷ sản, GO tăng trên 6,1% nhưng VA chỉ
đạt khoảng 4,2%
+ Ngành công nghiệp: GO tăng 24,5% nhưng VA chỉ tăng 14,9%
 Tỷ lệ chi phí trung gian đã tăng lên
SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ
 Năng lực cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước:
+ Hàng xuất khẩu: sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm, chưa có tính
đột phá, giá trị gia tăng thấp.
+ Phần lớn các mặt hàng khác: được bảo hộ trong một thời gian dài,
chất lượng kém và giá thành cao
 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước:
+ Tỷ suất lợi nhuận thấp: 4,42% (2005)
+ Nguyên nhân: quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và siêu nhỏ, trình
độ kỹ thuật công nghệ thấp
 Năng lực cạnh tranh quốc gia (theo đánh giá của WEF): thấp và

hầu như không được cải thiện theo thời gian
+ Ba vấn đề nghiêm trọng nhất là lạm phát, sự yếu kém của cơ sở
hạ tầng và sự thiếu hụt lao động được đào tạo
NHẬN XÉT
 Kinh tế Việt Nam vẫn trong giai đoạn dựa vào tăng trưởng theo
chiều rộng (gia tăng các nhân tố đầu vào là vốn vật chất và lao
động) hơn là tăng trưởng theo chiều sâu (dựa trên tích lũy vốn
con người và tiến bộ công nghệ).
 Sự phân bổ hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn vật chất hiện
nay chưa hợp lý, thể hiện ở sự dư thừa tương đối của lực lượng
lao động tại các trung tâm kinh tế lớn.
 Tích lũy vốn con người thực sự là một nguồn của tăng trưởng,
và đầu tư vào giáo dục là cách thức khả thi để phát triển kinh
tế Việt Nam trong tương lai. Tuy nhiên, hiệu ứng của vốn con
người đối với mức GDP và GDP/lao động của các tỉnh, thành
phố không đồng nhất giữa các vùng.
NHẬN XÉT
 Hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có ảnh
hưởng tốt đến tăng trưởng các tỉnh, thành phố Việt Nam. Tuy
nhiên, "năng lực thẩm thấu" của mỗi địa phương dường như là
rào cản, khiến FDI không mang lại những lợi ích nằm ngoài giới
hạn của yếu tố "vốn".
 Khu vực nhà nước đang tỏ ra là một yếu tố chưa hiệu quả do
sự chi tiêu quá mức và thiếu tính đồng bộ của chính phủ cho
đầu tư công, cũng như sự hiệu quả hoạt động chưa được cải
thiện của các doanh nghiệp nhà nước.
KHUYẾN NGHỊ
 L

a ch


n mô hình tăng trư

ng phù h

p
 Mô hình tăng trư

ng m

i đư

c xây d

ng trên có s

phát tri

n
b

n v

ng các ngu

n l

c tăng trư

ng là l


i th
ế
c

nh tranh c

a
Vi

t Nam.
 Mô hình tăng trư

ng m

i ph

i đư

c xây d

ng v

i đ

nh hư

ng
d


a trên n

i l

c hóa công ngh

ti
ế
n b

k

thu

t c

a n

n kinh t
ế
.
 Mô hình tăng trư

ng m

i ph

i d

a trên m


t th

ch
ế
m

i theo


ng th

trư

ng sâu s

c hơn, toàn di

n hơn.
 Quá trình tăng trư

ng kinh t
ế
c

n đư

c g

n k

ế
t v

i vi

c th

c
hi

n các m

c tiêu xã h

i và môi trư

ng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ VỊ !

×