Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bản pháp luật bm đã duyệt (mang vào phòng thi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 48 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP
LUẬT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC
1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng cuả nhà nƣớc.
1. 1. Nguồn gốc cuả nhà nƣớc:
Theo quan điểm cuả chủ nghiã Mac-Lênin nhà nước và pháp
luật không phải là những hiện tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà
nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định. Chúng luôn vận động, phát
triển và sẽ tiêu vong khi những điêù kiện khách quan cho sự tồn
taị và phát triển cuả chúng khơng cịn nữa.
Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ (CSNT) và tổ chức thị tộc - bộ
lạc: Đây là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân
loại.
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và
sản phẩm lao động với nguyên tắc phân phối bình quân. Mọi
người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ. Xã hội khơng
có kẻ giàu người nghèo, khơng có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Tế bào cơ sở cuả xã hội là thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao động
và sản xuất, một bộ máy kinh tế xã hội. Trong thị tộc có sự phân
công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già và
trẻ nhỏ để thực hiện các công việc khác nhau.
- Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa xuất hiện nhà nước và
pháp luật, tuy nhiên đã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lý các
thị tộc, nhưng đó là thứ quyền lực xã hội được tổ chức thực hiện
dựa trên cơ sở nguyên tắc dân chủ thực sự. Quyền lực xuất phát
từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của cả cộng đồng.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:
Nguyên nhân: Sự phát triển không ngừng cuả lực lượng sản
xuất đã tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản xuất cộng sản


nguyên thủy và dẫn tới sự phân công lao động xã hội.
Sau 03 lần phân công lao động xã hội, đã phân chia xã hội
thành các giai cấp đối lập nhau, luôn mâu thuẩn và đấu tranh gay
gắt với nhau, xã hội này địi hỏi phải có một tổ chức đủ sức dập
tắt các xung đột công khai giữa các giai cấp và giữ cho các xung
đột ấy trong vòng “trật tự”. Tổ chức ấy gọi là nhà nước. Nhà
nước đã xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã
hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước phân


chia dân cư theo lãnh thổ và thiết lập quyền lực công cộng.
1.2. Bản chất của nhà nƣớc:
Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự
vật, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với q trình hình thành và phát
triển của sự vật đó. Theo quan điểm của CN Mac- Lênin, thì NN
có 02 thuộc tính:
- Bản chất giai cấp: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã
hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu
sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt,
là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập
và duy trì trật tự xã hội.
- Bản chất xã hội: Thể hiện qua vai trò quản lý XH của nhà
nước, nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong
XH, bảo vệ lợi ích chung của tồn xã hội, phục vụ những nhu cầu
mang tính chất cơng cộng cho xã hội.
1.3. Chức năng của Nhà nƣớc
a/ Nhiệm vụ của Nhà nƣớc: là mục tiêu mà nhà nước
hướng tới, là những vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết.
Nhiệm vụ của nhà nước tuỳ thuộc vào bản chất và vai trò xã hội
của nhà nước, vào điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia qua từng

giai đoạn cụ thể.
Nhiệm vụ của nhà nước tuỳ thuộc vào nội dung tính chất
được chia thành: nhiệm vụ chiến lược lâu dài, nhiệm vụ này
hướng tới các mục đích chung, cơ bản: nhiệm vụ xây dựng nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nhiệm vụ cụ thể
trong những khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn nhiệm vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước phục vụ cho cơng cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
b/ Chức năng của Nhà nƣớc: là những phương diện, loại
hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ
đặt ra trước nhà nước. Chức năng của NN xuất phát từ bản chất
của nhà nước do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong xã hội
quy định.
Chức năng của nhà nước được thực hiện bởi bộ máy nhà
nước. Có thể phân loại chức năng của nhà nước thành: các chức
năng đối nội và các chức năng đối ngoại; hoặc thành chức năng cơ
bản và các chức năng không cơ bản; hoặc thành các chức năng lâu
dài và chức năng tạm thời... Chức năng đối nội của nhà nước là
những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trong nội bộ
của đất nước; Chức năng đối ngoại của nhà nước là những hoạt
động cơ bản của đất nước với các quốc gia khác, dân tộc khác.


Định nghĩa: Nhà nước là một tổ chức đặt biệt của quyền lực
chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực
hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội,
thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã
hội.
2. Các Kiểu, Hình thức và Bộ máy Nhà nƣớc
2.1. Khái niệm: Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc trưng (dấu

hiệu) cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã
hội và những điều kiện phát triển của nhà nước trong một hình
thái kinh tế - xã hội nhất định.
Phạm trù kiểu nhà nước là một phạm trù tổng hợp, cho phép
chúng ta nhận thức bản chất, vai trò xã hội, chức năng của nhà
nước trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, thấy được điều
kiện tồn tại và xu hướng phát triển của nhà nước trong lịch sử.
Tương ứng với bốn hình thái kinh tế xã hội đó, có bốn kiểu
nhà nước, đó là: Kiểu nhà nước chủ nơ; Kiểu nhà nước phong kiến;
Kiểu nhà nước tư sản; Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Kiểu nhà nước cũ bị thay thế bằng một kiểu nhà nước mới
thông qua một cuộc cách mạng xã hội. Kiểu nhà nước mới theo
quy luật bao giờ cũng tiến bộ hơn so với kiểu nhà nước cũ bởi nó
được xây dựng trên một phương thức mới tiến bộ hơn.
2.2. Hình thức nhà nƣớc
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà
nước và những biện pháp để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành
từ 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và
chế độ chính trị.
a/ Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức các cơ quan quyền
lực tối cao của nhà nước, cơ cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ
giữa chúng và mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các
cơ quan này. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể
qn chủ và chính thể cộng hồ.
Thứ nhất, chính thể qn chủ là hình thức nhà nước trong
đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ (hay một
phần) vào trong tay người đứng đầu nhà nước theo ngun tắc thừa
kế.

Thứ hai, đối với chính thể cộng hồ là hình thức chính thể
trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về những cơ quan
đại diện được bầu ra trong một thời hạn nhất định (như Quốc hội,
Nghị viện). Chính thể cộng hồ cũng có hai biến dạng là cộng hoà
dân chủ và cộng hoà quý tộc.


b/ Hình thức cấu trúc nhà nƣớc
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước thành
các đơn vị hành chính lãnh thổ, đặc điểm của mối quan hệ qua lại
giữa các bộ phận cấu thành của nó, giữa cơ quan nhà nước trung
ương với cơ quan nhà nước địa phương.
Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất là hình thức trong đó
lãnh thổ của nhà nước là toàn vẹn, thống nhất, nhà nước được chia
thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ khơng có chủ quyền quốc
gia, có hệ thống các cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương
xuống đến địa phương. Ví dụ: Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia,
Lào, Pháp,... là những nhà nước đơn nhất.
Nhà nước liên bang là những nhà nước có từ hai hay nhiều
nước thành viên hợp lại. Trong nhà nước liên bang khơng chỉ có
liên bang có dấu hiệu chủ quyền quốc gia mà trong từng bang thành
viên đều có dấu hiệu chủ quyền, ví dụ: Ấn Độ, Mỹ và Liên Xơ
trước đây,... Ở nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền
lực và hai hệ thống cơ quan quản lý: một hệ thống chung cho toàn
liên bang và một cho từng nhà nước thành viên.
c/ Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, biện pháp mà
các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị có quan hệ chặt chẽ với bản chất của nhà nước, với
nội dung hoạt động của nó và đời sống chính trị xã hội nói chung

(chế độ chính trị phản dân chủ, dân chủ).
2.3. Bộ máy Nhà nƣớc
Bộ máy nhà nước là chủ thể thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương xuống đến địa phương, tổ chức và hoạt
động trên những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế
đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Các yếu tố hợp thành bộ máy nhà nước là cơ quan nhà nước.
Mỗi nhà nước, phụ thuộc vào kiểu nhà nước, hình thức chính thể ...
nên có cách tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau. Bộ máy nhà nước
được tổ chức rất đa dạng, phong phú trên thực tế.
2.3.1. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a/ Bản chất:
Bản chất của Nhà nước mang thuộc tính giai cấp. Bản chất
của Nhà nước CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp năm 1992 quy
định: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền
XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
b/ Chức năng: Chức năng của Nhà nước XHCN là những phương
diện hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp
nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.


Chức năng cơ bản của NN CHXHCN Việt Nam:
a) Chức năng đối nội:Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế,
văn hoá, giáo dục và khoa học; Chức năng giữ vững an ninh chính
trị, TTATXH, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đỗ
và âm mưu phản cách mạng khác; Chức năng bảo vệ trật tự pháp
luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân.
b) Chức năng đối ngoại: Chức năng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ
độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và ổn định hịa bình cho đất

nước; Chức năng mở rộng và tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, khơng can
thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau.
c/ Bộ máy nhà nƣớc: Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các
cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo
nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN.
- Hệ thống cơ quan quyền lực :Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước: Chính phủ, các cơ quan
của Chính phủ, các cơ quan thuộc chính phủ, UBNDcác cấp và các
sở, phịng, ban thuộc UBND các cấp.
- Hệ thống cơ quan xét xử: gồm Toà án nhân dân tối cao, Toà
án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, toà án Quân sự các cấp.
- Hệ thống cơ quan kiểm sát: gồm Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, VKS nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự
các cấp.
d. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc
CHXHCN Việt Nam:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là
những tư tưởng chỉ đạo nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của
hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào quản lý
nhà nước
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:



II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật:
1.1. Nguồn gốc của pháp luật:
Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là nguyên nhân
dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy phạm
do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật
ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực
nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà
nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
1.2. Bản chất của pháp luật:
a/ Bản chất giai cấp:
PL chỉ phát sinh và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó phản ánh ý
chí nhà nước của giai cấp thống trị. Thông qua nhà nước, giai cấp
thống trị hợp pháp hóa ý chí của mình trong các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nhà
nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Vì vậy,
pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người.
b/ Bản chất xã hội:
Pháp luật còn mang tính xã hội, thể hiện ý chí và lợi ích của các
giai tầng khác nhau trong xã hội. Pháp luật là một hiện tượng vừa
mang tính giai cấp vừa thể hiện tính xã hội.
=> Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm
thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp
thống trị.
1. 3. Vai trị của pháp luật: Pháp luật là phương tiện để nhà nước
quản lý mọi mặt của đời sống xã hội; là phương tiện thực hiện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.
2. Hệ thống pháp luật Việt Nam
Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật:

a/ Quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban
hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước
để điều chỉnh các hành vi trong xã hội theo định hướng của nhà
nước. Một quy phạm pháp luật bao gồm 03 bộ phận: Giả định, Quy
định,Chế tài
b/ Chế định pháp luật: là nhóm những QPPL điều chỉnh một
nhóm các quan hệ xã hội cùng loại có quan hệ mật thiết với nhau.
c/ Ngành luật: là tổng thể các chế định pháp luật điều chỉnh
các nhóm QHXH trong một lĩnh vực nhất định của đời sống.


Hiện nay các ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước ta
hiện nay chia thành: nhóm ngành luật quốc nội gồm 11 ngành luật
(Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Tài chính, Luật Hình sự,
Luật Tố tụng hình sự, Luật dân sự, Luật Tố tụng dân sự, Luật Hôn
nhân và gia đình, Luật Lao động, Luật đất đai, Luật kinh tế) và nhóm
ngành luật quốc tế gồm 02 ngành luật (Công pháp quốc tế và Tư pháp
quốc tế).
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng
những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều
chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và
hiệu lực của nó khơng phụ thuộc vào sự áp dụng, bao gồm
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
4. Nghị định của Chính phủ
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tồ án nhân dân tối
cao, Thơng tư của Chánh án Tồ án nhân dân tối cao.
7. Thơng tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc
giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thơng tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân.


PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
1/ Khái niệm
“Luật Hình sự là một ngành Luật trong hệ thống pháp luật của nước
CHXHCNVN, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là
Tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng và các điều kiện
để áp dụng hình phạt”
2/ Đối tƣợng điều chỉnh
Trong quan hệ XH mà luật Hình sự điều chỉnh có 2 chủ thể
có quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau nhưng liên hệ chặt chẽ với
nhau – đó là Nhà nước và cá nhân người phạm tội.
3/ Phƣơng pháp điều chỉnh
Phương pháp “quyền uy” đó là phương pháp sử dụng quyền
lực Nhà nước để điều chỉnh quan hệ pháp luật hình sự giữa Nhà

nước và người thực hiện tội phạm. Nhà nước đơn phương áp dụng
các biện pháp cưỡng chế được Bộ Luật Hình sự quy định. Người
phạm tội phải chấp hành biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, trách
nhiệm pháp lý mà họ phải gánh chịu trước Nhà nước.
4/ Tội phạm và hình phạt
4.1/ Tội phạm
a/ Khái niệm (Điều 8 )
K1- Đ 8- Tội phạm: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đọc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc, xâm phạm chế độc Nhà nước xã
hội chủ nghĩa, chế độ kinh tế và sở hữu XHCN, xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
b/ Những dấu hiệu cơ bản về tội phạm
* Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH (tính nguy hiểm của tội
phạm
* Tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự (tính trái PLHS của tội
phạm)
* Tội phạm là hành vi được thực hiện một cách có lỗi (tính chất có lỗi
của tội phạm).
3


c/ Tội phạm là hành vi do ngƣời có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện (có khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi) (do
say rượu – dùng chất kích thích vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự =
có thể bị hạn chế nhưng chưa mất hết khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi- tự đưa mình vào tình trạng đó nên có lỗi)

d/ Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: từ 16 tuổi trở lên chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm, từ 14 đến dưới 16: chịu trách nhiệm
tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng; Dưới 14 tuổi là người khơng có năng lực trách nhiệm hình sự
e/ Phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự Việt Nam
Tội phạm ít nghiêm trọng: khung hình phạt cao nhất 3 năm tù;
Tội phạm nghiêm trọng: khung cao nhất 7 năm tù; Tội phạm nghiêm
trọng: mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù; Tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng: trên 15 năm tù, tù chung than, tử hình.
4.2/ Hình phạt và các biện pháp tƣ pháp
a/ Khái niệm
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước
được quy định trong Bộ Luật Hình sự do Tòa án áp dụng đối với
người phạm tội, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền, lợi ích nhất định
của người phạm tội nhằm trừng trị, cải tạo giáo dục người phạm
tội và ngăn ngừa tội phạm.
b/ Hệ thống hình phạt
* Đói với người phạm tội, chỉ áp dụng một trong các hình phạt chính
gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ cải tạo ở đơn vị kỷ
luật của quân đội; Tù có thời hạn; Tù chung than; Tử hình.
* Kèm theo hình phạ chính, có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt
bổ sung như sau: - Cẩm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề
hoặc công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền
công dân; Tước danh hiệu quân nhân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền khi
khơng áp dụng là hình phạt chính.
c/ Các biện pháp tƣ pháp: Tịch thu vật và tiền bạc trực tiếp
liên quan đến tội phạm; Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt
hại; buộc công khai xin lỗi; Bắt bưộc chữa bệnh; Thời gian bắt buộc
chữa bệnh.
5. Trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án

hình sự.
5.1/ Khái niệm:
Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan tiền hành tố tụng; nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của những người tiền hành tố tụng quyền và

4


nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, của các cơ quan, tổ chức
và công dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự, nhằm chủ động
phịng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và
xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm,
không làm oan người vô tội.
5.2/ Đối tƣợng điều chỉnh: những quan hệ XH phát sinh từ việc khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
5.3/ Những nguyên tắc cơ bản: Bảo đảm pháp chế XHCN trong tố
tụng hình sự; Tôn trọng và bảo vệ quyền cơ bản của dân; Bảo đảm
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chổ ở, an tồn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của cơng dân. Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của công dân; Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi
cơng dân trước pháp luật; quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo; quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi
của người bị oan, do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tố tụng hình
sự gây ra; Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự;
Khơng ai bị coi là tội phạm khi chưa có bản án kết tội của Tồ án đã có
hiệu lực pháp luật; Xác định sự thật của vụ án; xét xử có hội thẩm tham
gia; Thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
Toà án xét xử tập thể, công khai; Thực hiện chế độ 2 cấp xét xử; Thực

hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự; Trách nhiệm của tổ chức, công dân trong đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm; Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
5.4/ Các cơ quan tiên hành tố tung, ngƣời tiến hành, ngƣời tham
gia tố tụng
* Cơ quan điều tra : Cơ quan an ninh điều tra ; Cơ quan cảnh sát
điều tra ; Cơ quan điều tra của VKSND ; Cơ quan điều tra quân
pháp ; Bơ đội biên phịng , hải quan , kiểm lâm , trưởng phi cơ, tàu
viễn dương được điều tra sơ bô trong pha vi phu trách .
* Cơ quan c ng tố(Viê KSND- VKS quân sư):Truy tố bị can
trước tòa bằng cáo trang ; Trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung ; Đình
chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án ; Kiểm sát xét xử taị phiên tòa và thi
hành án; Kháng nghị.
* Tịa án: Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án ; Trả hồ sơ yêu cầu điều
tra bổ sung ; Đưa vu án ra xét xử, quyết đin tơị danh, hình phạt.
* Ngƣời tiến hành tốtung: Điều tra viên; Kiểm sát viên; Thẩm
phán; Hôị thẩm; Thư ký.
* Ngƣời tham gia tố tụng:
Bị can: khi là đối tương điều tra.
Bị cáo: đối tương bi tru tố xét xử tại tòa.
Người bi hạị; người làm chứng; nguyên đơn dân sư , bị đơn dân
sự, người giám hô, người bảo vê quyền lơị của đ /s; người bào
5


chữa: Luâ sư hoăc bào chữa viên nhân dân đươc chủ tọa công
nhận; Người phiên dic , giám định.
5.5/ Các giai đoạn tố tung HS
a/ Khởi tố vu án HS: công khai mở thủ tuc điều tra
-


Căn cứ khởi tố vụ án hình sự là dấu hiệu tội phạm (tố giác của
công dân, tin báo của cơ quan, tổ chức, người phạm tội tự
thú..)

-

Người có quyền khởi tố vu án , khởi tố bị can : là Thủ trưởng ,
Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, Thẩm phán đang thu lýphát
hiê tôị pha mới cần điều tra, xử lý.

b/ Điều tra và truy tốvụ án hình sự
-

Điều tra vụ án hình sự: thu thâp chứng cứ, xác minh , bắt
giam thẩm vấn . Kết luâ bản điều tra chuyển cho VKS .

Truy tố bị can: Viện KS truy tố bị can bằng cáo trạng hay trả
hồ sơ để điều tra bổ sung; Đình chỉ (khi người yêu cầu khởi tố rút u
cầu trước ngày mở phiên Tồ sơ thẩm; có căn cứ khơng được khởi tố);
Tạm đình chỉ vụ án khi bị can bị bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo, bỏ
trốn, không rõ ở đâu.
c/ Giai đoan xét xử sơ thẩm.
d/ Xét xử phúc thẩm, giảm đóc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự.

6


PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm Luật dân sự

Luật dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan
hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân phát sinh giữa các cá nhân hoặc giữa
cá nhân với tổ chức trong quá trình sinh hoạt, phân phối lưu thông, tiêu
dùng.
2. Đối tƣợng điều chỉnh của Luật dân sự
Là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong
quá trình sản xuất, phân phối, lưu thơng, tiêu dùng các sản phẩm hàng
hóa nhằm thoả mãn các nhu cầu hàng ngày của các thành viên trong
xã hội.
3. Phƣơng pháp điều chỉnh: là phương pháp thỏa thuận, bình
đẳng và quyền tự định đoạt của các chủ thể.trong khuôn khổ quy định
của pháp luật.
4. Khái niệm quan hệ pháp luật dân sự
Là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều
chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình
đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia được
pháp luật bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế.
Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự độc lập với nhau về
tổ chức và tài sản, được phép tự định đoạt nhưng không được trái pháp
luật.
- Các chủ thể có địa vị pháp lý bình đẳng nhau
- Các biện pháp cưỡng chế đa dạng, không chỉ do pháp luật quy
định mà mỗi bên có thể tự u cầu Tịa án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền buộc bên kia phải thực hiện các nghĩa vụ của mình.
Các biện pháp cưỡng chế trong quan hệ pháp luật dân sự chủ
yếu mang tính chất tài sản.
5. Quyền sở hữu
a) Khái niệm quyền sở hữu: Quyền sở hữu là tổng hợp các

QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng. Quyền sở hữu bao gồm các quyền năng của chủ sở hữu đối
với tài sản của mình. Đó là: Quyền chiếm hữu; Quyền sử dụng,
Quyền định đoạt.
1


Chủ sở hữu có thể là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác có đầy đủ 03
quyền năng trên. Tài sản sở hữu có thể là động sản, bất động sản, các giấy
tờ có gía bằng tiền và các quyền tài sản.
b) Căn cứ xác lập và chấm dứt quyền sở hữu:
+ Các căn cứ xác lập quyền sở hữu: Do lao động, hoạt động sản
xuất kinh doanh hợp pháp; Thu hoa lợi, lợi tức; Được chuyển giao
quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; Vật tạo thành do sáp nhập, trộn lẫn, chế
biến; Thừa kế tài sản.; Chiếm hữu đối với vật vô chủ, vật bị đánh
rơi, bỏ quên, chôn dấu . theo quy định của pháp luật.
+ Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu: Chủ sở hữu chuyển quyền
sở hữu của mình cho người khác; Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu; Tài
sản bị tiêu hủy; Tài sản bị trưng mua; Tài sản bị tịch thu; Tài sản bị
xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu; Vật bị đánh rơi, bị thất lạc,
bị bỏ quên mà người khác đã xác lập quyền sở hữu do pháp luật quy định.
6. Giao dịch dân sự
a, Khái niệm và các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng dân sự của cá nhân,
pháp nhân, các chủ thể khác làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ dân sự.
Hành vi pháp lý đơn phương được hiểu là hành vi thể hiện ý chí
của một bên chủ thể nhằm làm phát sinh quan hệ dân sự mà khơng cần

ý chí của các chủ thể khác. Chẳng hạn việc lập di chúc để lại tài sản
thuộc sở hữu của mình cho người khác khơng cần sự đồng ý của người
thừa kế theo di chúc.
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Các điều kiện một giao dịch dân sự được pháp luật thừa nhận có
hiệu lực pháp lý khi đảm bảo các điều kiện sau:
* Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự
Đối với cá nhân: Người từ đủ 18 tuổi trở lên có khả năng nhận
thức và điều chỉnh hành vi của mình có quyền tự mình tham gia mọi
giao dịch dân sự. Người đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền tự
mình tham gia giao dịch dân sự nhỏ phục vụ nhu cầu hàng ngày. Chẳng
hạn, A là học sinh (13 tuổi) mua đồ dùng học tập có thể nhận thức được
giá cả, chất lượng,... đối với những giao dịch dân sự có giá trị lớn thì phải
thơng qua người đại diện theo pháp luật mới coi là hợp pháp, nếu khơng
thì giao dịch dân sự có thể bị coi là vơ hiệu. Đối với người mất năng lực
hành vi dân sự, khơng có năng lực hành vi dân sự (người bị Tòa án tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự do bị bệnh tâm thần hoặc người dưới 6
tuổi) pháp luật khơng cho phép họ tự mình tham gia giao dịch dân sự mà
phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
Đối với các chủ thể khác như pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
thì phải bảo đảm tư cách chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự. Khi tham
gia giao dịch dân sự các chủ thể này thông qua người đại diện (đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền).

2


* Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều
cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

* Người tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
Trong trường hợp thiếu sự tự nguyện thì trái với bản chất của
giao dịch dân sự và giao dịch dân sự có thể bị coi là vơ hiệu trong trường
hợp sau: Giao dịch dân sự giả tạo; giao dịch dân sự được xác lập do nhầm
lẫn; giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối, đe dọa.
* Hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của
pháp luật
b, Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý
Bộ luật dân sự thì phân thành các loại giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức
xã hội; Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình
thức; Giao dịch dân sự vơ hiệu do thiếu sự tự nguyện của các chủ thể
tham gia; Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập thực
hiện.
* Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Về nguyên tắc giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao dịch dân sự được xác
lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu các bên khôi phục lại tình trạng ban
đầu nghĩa là phải hồn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi
phải bồi thường thiệt hại.
7. Quyền thừa kế:
a) Khái niệm quyền thừa kế: Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản
(gọi là di sản) của người chết (gọi là người để lại di sản) cho người, tổ
chức khác (gọi là người thừa kế) theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật.
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của
người chết trong tài sản chung với người khác, quyền về tài sản và nghĩa
vụ tài sản của người chết.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại tài sản chết.

Cá nhân thừa kế là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản chết.
Tổ chức thừa kế: là tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểu mở thừa
kế.
b) Các hình thức thừa kế
* Thừa kế theo di chúc: Là việc chuyển dịch di sản của người
chết cho người còn sống hoặc tổ chức theo sự định đoạt của người này lúc
cịn sống.
Hình thức di chúc: Di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc
miệng.

3


* Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là trường hợp chuyển dịch di sản cho các
thừa kế là cá nhân theo quy định của pháp luật.
Áp dụng khi tài sản hoặc phần tài sản khơng có di chúc, di chúc
không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người để lại di sản; tổ chức, cơ quan được hưởng
di sản theo di chúc nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
những người được chỉ định thừa kế theo di chúc mà từ chối hưởng di sản
hoặc khơng có quyền hưởng di sản.
Những người được thừa kế gọi là diện thừa kế. Diện thừa kế được
xếp vào các hàng thừa kế theo thứ tự 1, 2, 3. Những người trong cùng
một hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Những người thừa kế ở
hàng sau chỉ được hưởng khi khơng cịn ai ở hàng thừa kế trước.
* Hàng và diện thừa kế:
- Hàng thứ 1: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con

ruột, con ni của người chết.
- Hàng thứ 2: Ơng nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột
của người chết.
- Hàng thứ 3: cụ nội, cụ ngoại, cụ ngoại của người hết, bác ruột,
chú ruột, cơ ruột, dì ruột, cậu ruột, và cháu ruột của người chết.
* Thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết
trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước người
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
8. Trình tự , thủ tục xét xử và giải quyết các vụ kiện dân sự:
Vụ án dân sự phát sinh tại tịa án khi có cá nhân, cơ quan, tổ chức
yêu cầu Toà án bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của
người khác đang bị tranh chấp hay vi phạm.
* Trình tự, thủ tục:
a/ Tòa án thụ lý vụ án : là việc Tòa án nhân dân chấp nhận đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Sau khi nghiên cứu đơn khởi kiện, nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tịa án mình thì ghi vào sổ thụ lý để giải quyết, Thẩm phán
phải thơng báo ngay cho ngun đơn để họ đến Tịa án làm thủ tục nộp
tiền tạm ứng án phí dân sự (trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án
phí).
b/ Giai đoạn hịa giải và chuẩn bị xét xử :
* Giai đoạn hòa giải: Là một thủ tục bắt buộc trong hầu hết các vụ án
dân sự do Tòa án tiến hành. Mục đích: là giúp cho đương sự tự nguyên
thỏa thuận với nhau về cách giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc tự

4



định đoạt, với sự phân tích, hướng dẫn hợp lý, hợp tình và đúng pháp
luật của Tịa án. Nếu ở giai đoạn này mà hịa giải thành cơng thì khơng
phải đưa vụ án ra xét xử, nếu như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian, công
sức của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết vụ án dân
sự.
* Giai đoạn xét xử sơ thẩ m vụ án dân sự .
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tịa án nhân dân phải
mở phiên tòa sơ thẩm. Yêu cầu của việc xét xử là xem xét, kiểm tra tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được, trên cơ sở đó vận dụng đúng pháp luật
nội dung để giải quyết chính xác quyền và nghĩa vụ của đương sự trong
vụ án.
* Xét xử phúc thẩ m:
Là việc Tòa án nhân dân cấp trên (tòa án cấp tỉnh), trực tiếp xét xử
lại vụ án mà bản án và quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp
dưới xét xử chưa có hiệu lực pháp luật khi có kháng cáo hoặc kháng
nghị theo quy định của pháp luật, mục đích là nhằm sửa chữa những sai
lầm của Tòa án cấp dưới trong các bản án, quyết định của Tồ án cấp
dưới chưa có hiệu lực pháp luật.
* Giám đốc thẩm và tái thẩm:
+ Thủ tục Giám đốc thẩm: được tiến hành đối với các bản án,
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
+ Thủ tục Tái thẩm: được tiến hành đối với những bản án, quyết
định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện thấy tình tiết mới
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án,
các đương sự khơng biết được khi Tịa án ra bản án, quyết định đó.
* Thi hành án dân sự :
Là giai đoạn cuối cùng của tố tụng dân sự. Chỉ khi bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân được thi hành xong thì quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm hay bị tranh chấp mới

được bảo vệ trên thực tế, thủ tục thi hành án dân sự được quy định tại
Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

5


THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM
PHÁP LUẬT TRÁCH NHIỆM
PHÁP LÝ
I/ Thực hiện Pháp Luật
1. Khái niệm
Thực hiện pháp luật là một q trình họat động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
2.1 Tuân thủ pháp luật
2.2 Thi hành pháp luật
2.3 Sử dụng pháp luật
2.4 Áp dụng pháp luật
II. Vi phạm Pháp luật và Trách nhiệm pháp lý
1. Vi phạm pháp luật
1.1 Khái niệm:
Vi phạm pháp luật : Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ
thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
* 4 dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật :
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người
+ Hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã hội
được pháp luật xác lập và bảo vệ.
+ Có lỗi

+ Chủ thể thực hiện phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự : cá nhân và tổ chức
2.1 Phân lọai vi phạm pháp luật : thông thường vi phạm
pháp luật được phân chia thành 4 nhóm cơ bản sau :
- Vi phạm hình sự (tội phạm)
- Vi phạm hành chính.
- Vi phạm dân sự
- Vi phạm kỷ luật nhà nước
2. Trách nhiệm Pháp lý
2.1 Khái niệm :
Là trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm của các chủ thể vi
phạm pháp luật trước nhà nước, thể hiện ở mối quan hệ
đặc biệt giữa nhà nước (thong qua các cơ quan hoặc nhà
chức trách có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm pháp luật,
được các quy phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh.
2.2 Các loại trách nhiệm pháp lý :
- Trách nhiệm hành chính
- Trách nhiệm hình sự
- Trách nhiệm kỷ luật
- Trách nhiệm dân sự

6


7


Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP
CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. Ý THỨC PHÁP LUẬT.

1.Khái niệm ý thức pháp luật :
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư
tưởng, quan điểm, quan niệm hình thành trong xã hội,
thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật
hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có;
thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp
pháp trong hành vi xử xự của con người cũng như
trong tổ chức và họat động của các cơ quan Nhà nước
và tổ chức khác trong xã hội.
2. Cơ cấu và phân lọai ý thức pháp luật :
Cơ cấu của ý thức pháp luật gồm : Tâm lý pháp luật và
hệ tư tưởng pháp luật
Tâm lý pháp luật : hình thành tự phát, trực tiếp từ
đời sống pháp luật , thể hiện dưới dạng tình cảm, tâm trạng
đối với pháp luật. tâm lý pháp luật tồn tại dưới các dạng cơ bản
sau :
+ Tình cảm pháp luật : do giao tiếp của con
người mà hình thành, biểu hiện sợ hãi trước hành vi
vi phạm pháp luật hay vui mừng, phấn khởi khi pháp
luật được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
+ Tâm trạng : là một yếu tố linh động của tâm lý
pháp luật , biểu hiện thờ ơ, lãnh đạm đối với pháp luật hoặc
cương quyếtm không khoan dung đối với vi phạm pháp luật
+ Những xúc động , sự tự đánh giá biểu hiện cao
của lương tâm, có ý nghĩa phòng ngừa những hành vi lệch
chuẩn.
Hệ tư tưởng pháp luật là những quan điểm, tư tưởng,
hình thành một cách tự giác
3. Vấn đề nâng cao ý thức pháp luật ở nƣớc ta :
Để nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay cần

tập trung vào một số giải pháp cơ bản sau :
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Nâng cao chất lượng họat động của các cơ quan thực
thi pháp luật như tòa án, viện kiểm sát, các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong nọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý xã hội
(giám sát, dân chủ, phản biện )
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức,
nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân.

8


II PHÁP CHẾ XHCN:
1. Quan niệm về pháp chế :
Pháp chế XHCN là chế độ đặc biệt của đời sống chính
trị- xã hội trong đó nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật và theo pháp luật . Các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; các cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; các thành viên của các
tổ chức và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực
hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính
xác; mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật.
2. Nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN :
2.1 Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của Hiếp pháp và luật
2.2 Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mơ tịan

quốc.
2.3 Ngun tắc bắt buộc chung đối với mọi người khơng có
ngọai lệ
2.4 Ngun tắc trách nhiệm pháp lý bắt buộc
3. Giải pháp tăng cƣờng pháp chế XHCN
3.1 Hồn thiện hệ thống pháp luật
3.2 Tích cực tổ chức đưa pháp luật vào cuộc sống
3.3 Giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật

9


1
0


LUẬT NHÀ NƢỚC – HIẾN PHÁP 1992
I/Luật Nhà nƣớc
1. Khái niệm
Luật Hiến Pháp là một hệ thống các quy phạm quy định
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo dục của một
nước quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy
định các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước và
về chủ quyền quốc gia.
Hiến pháp là nguồn cơ bản của nhà nước.
2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh :
*Đối tượng điều chỉnh :
- Những quan hệ chính trị, xã hội quan trọng, cơ bản nhất
- Những quan hệ xã hội xác định mối liên hệ giữa Nhà
nước và cá nhân

- Những quan hệ xã hội xung quanh việc tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước
* Phương Pháp điều chỉnh
- Phương pháp cho phép;
- Phương pháp bắt buộc;
- Phương pháp cấm.
II. Một Số Nội Dung Chủ Yếu Của Hiến
Pháp1992 .
1. Một số chế định cơ bản của Hiến pháp 1992
1.1 Chế độ chính trị
Trong Hiến pháp 1992 Chế độ chính trị là một chế định
pháp lý bao gồm nhiều quy phạm pháp luật quy định vị trí
pháp lý của các tổ chức chính trị ( Đảng, Nhà nước, các tổ
chức xã hội
) và quy định mối quan hệ giữa các chủ thể đó
để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ chính trị .
Mục tiêu của chế độ chính trị : Điều 3 Hiến pháp xác
định mục tiêu của chế độ chính trị là : “xây dựng đất nước giàu
mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện”.
1.2 Chế độ kinh tế
Chế độ kinh tế trong Hiến pháp 1992 là chế định pháp lý
bao gồm nhiều quy phạm pháp luật quy định mục tiêu, phương
hướng, nguyên tắc hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế của Nhà
nước. Chế độ kinh tế là cơ sở, nền tảng quyết định chế độ chính
trị – xã hội.
Mục đích: Điều 16 H iến pháp khẳ ng định “Mục đích
chí nh sách kinh tế của Nhà nước là l àm cho dân giàu
nuớc mạnh, đáp ứn g ngày cà ng tốt hơn nhu cầu vật
ch ất và tinh th ần của nhân dân trên cơ sở giải phóng


1
1


mọi năng lực của sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của
các thành phầ n kinh tế ….”
Hiến pháp 1992 ghi nhận sự tồn tại và được nhà nước bảo
hộ của các hình thức sở hữu khác nhau : Sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể và sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu tồn dân và sở
hữu tập thể là nền tảng.
1.3. Chế độ văn hóa xã hội
Khi nghiên cứu chế độ của một xã hội, không phải chỉ
nghiên cứu đến chế độ chính trị, chế độ kinh tế mà cịn phải
nghiên cứu đến chế độ văn hóa, giáo dục, khoa học và công
nghệ như một bộ phận cấu thành của chế độ xã hội, có liên
quan mật thiết với chế độ chính trị và chế độ kinh tế. Văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Mục đích chính sách phát triển nền văn hóa dân tộc, nền
giáo dục, phát triển khoa học và công nghệ là xây dựng phát
triển, bảo vệ những giá trị văn hóa, xây dựng con người mới
XHCN. Vì vậy vấn đề con người là quốc sách hàng đầu. Do đó
Nhà nước khơng chỉ chú trọng đến giáo dục mà cịn phải chú
trọng đến phát triển khoa học và cơng nghệ, có như vậy nền văn
hóa Việt Nam mới có thể là mộ nền văn hóa dân tộc, hiện đại và
nhân văn.
1.4. Quyền và nghiã vụ cơ bản cuả công dân
- Quyền là khả năng công dân tự do lựa chọn hành động
của mình và Nhà nước bảo đảm cho khả năng ấy.

- Nghĩa vụ là trách nhiệm của công dân phải thực hiện
một hành động cụ thể và Nhà nước trong trường hợp cần thiết,
tác động buộc công phải làm việc đó vì lợi ích chung.
Các quyền cơ bản được quy định trong Hiến pháp 1992 là
các quyền về chính trị (tham gia quản lý Nhà nước, quyền
bầu cử, quyền ứng cử); các quyền kinh tế, dân sự, lao động
(quyền lao động, quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu . ),
các quyền về văn hoá, xã hội giáo dục (quyền học tập, quyền
nghiên cứu khoa học, quyền được chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
của trẻ em, quyền được Nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia đình
), các quyền tự do dân chủ (tự do đi lại, tự do tín ngưỡng, tự
do báo chí, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chổ ở được
Nhà nước bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, )
- Các nghiã vụ cơ bản của công dân là trung thành với
Tổ Quốc, bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng, bảo vệ tài sản Nhà nước và
lợi ích cơng cộng, tn theo Hiến pháp và pháp luật, nghĩa vụ
đóng thế và lao động cơng ích.
- Trách nhiệm của Nhà nước là tạo ra cơ sở pháp
lý ( hệ thống pháp luật ) để cụ thể hoá Hiến pháp, cùng xã
hội và toàn dân tạo ra các điều kiện vật chất, kinh tế – xã hội
để thực thi các quyền và nghiã vụ công dân .

1
2


2. Bộ máy Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam theo Hiến
pháp 1992
a) Hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước
-Hệ thống các cơ quan đại diện (hay còn gọi là các cơ quan

quyền lực nhà nước )bao gồm :Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã và tương
đương)
-Hệ thống các cơ quan chấp hành (hay còn gọi là các cơ
quan quản lý nhà nước ) bao gồm: Chính phủ, ủy ban nhân dân
các cấp ( tỉnh, huyện, xã và tương đương).
-Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: Tòa án nhân dân Tối
cao, Tóa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tòa
án nhân dân huyện, quận và tương đương, tòa án quân sự( tòa án
quân sự Trung ương, tồn án qn sự qn khu và tương đương,
tịa án quân sự khu vực ).
-Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm có: Viện Kiển sát nhân
dân Tối cao, viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận và tương
đương, viện kiểm sát quân sự các cấp
b) Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong bộ máy nhà
nước
-Quốc hội: lập hiến,lập pháp.
-Chủ tịch nước: đối nội và đối ngoại.
-Chính phủ: thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối
ngoại của nhà nước.
-Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang
bộ. Bộ và cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với ngành hoặc lĩnh vực nhất định.
-Tòa án nhân dân: xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh
tế, hành chính, lao động, giải quyết các việc khác theo quy
định của pháp luật.
-Viện kiểm sát nhân dân: thực hiện chức năng kiểm sát các
hoạt động tư pháp, thực hành quyền công tố theo quy định của

pháp luật.
-Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân:
+ Hội đồng nhân dân : quyết định những vấn đề
quan trọng của địa phương, bảo đảm thực hiện nghiêm
chỉnh các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, thực
hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Ủy ban nhân
dân.
+ Ủy ban nhân dân : chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, luât, các văn bản pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
1
3


1


×