Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

THẢO LUẬN TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH LẦN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.98 KB, 10 trang )

THẢO LUẬN BÀI 1
Nhận định
1. Hội thẩm nhân dân tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết
VAHC.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 12, Điều 222, Điều 253, Điều 249 Luật TTHC
Không phải tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ án hành chính đều có sự tham
gia của HTND. Theo đó, HTND chỉ tham gia việc xét xử sơ thẩm VAHC theo thủ tục
thông thường, nếu trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn thay xét xử phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm thì HTND khơng tham gia.Vì vậy, khơng phải tất cả các giai đoạn của
q trình giải quyết VAHC đều có sự tham gia của HTND.
Cơ sửa: Nhận định sai.
Hướng giải thích: Nêu được các giai đoạn của việc giải quyết vụ án hành chính: khởi kiện
và thụ lý, chuẩn bị xét xử, XXST, PT, thi hành án, GĐT và TT  Theo đó, HTND chỉ
tham gia vào giai đoạn XXST (Điều 12).
Hoặc giải thích theo hướng XXST nhưng trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
(Điều 249).
Mở rộng: 2. HTND có tất cả các quyền… Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 38 và Điều
39. HTND chỉ có 02 nhiệm vụ quyền hạn: nghiên cứu hồ sơ và đưa ra phán quyết. Trong
quá trình giải quyết VAHC, Thẩm phán có một số quyền mà HTND khơng có, như: (…).
|?| Tại sao Thẩm phán lại có nhiều quyền hơn HTND?
 Vì Thẩm phán tham gia vào tất cả các giai đoạn của việc giải quyết VAHC chỉ trừ giai
đoạn thi hành án. Còn đối với HTND chỉ tham gia vào giai đoạn XXST nên không quy
định nhiều nhiệm vụ quyền hạn.
4. Cơ quan nhà nước có thể khởi kiện VAHC theo quy định của pháp luật để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nhận định đúng. Cơ sở pháp lý: khoản 8, khoản 11 Điều 3, Điều 5 Luật TTHC
Theo đó, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để u cầu Tịa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật TTHC. Bên cạnh
đó, căn cứ tại khoản 8, khoản 11 Điều 3 Luật TTHC, người khởi kiện là cơ quan, tổ chức,
cá nhân và cơ quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước nên trong trường hợp này, cơ
quan nhà nước có thể khởi kiện VAHC theo quy định của PL để bảo vệ quyền và lợi ích


hợp pháp của mình.


Cô sửa: Nhận định sai. Nhận định liên quan vấn đề về người bị khởi kiện: cá nhân, cơ
quan, tổ chức là người bị xâm phạm trực tiếp bởi các khiếu kiện. Cá nhân khởi kiện
VAHC có thể là người VN, người nước ngồi, người khơng quốc tịch. Cơ quan có thể là
cơ quan nhà nước, tổ chức có thể là tổ chức có hay khơng có tư cách pháp nhân. Nếu cơ
quan nhà nước bị xâm phạm trực tiếp bởi các khiếu kiện thì có thể khởi kiện.
Mở rộng: Tuy nhiên, về mặt lý luận, cơ quan nhà nước thường chọn cách giải quyết tranh
chấp bằng con đường nội bộ. Ví dụ: 2008, các nhà máy xây dựng trên sơng để xả thải và
phải có cơ quan chủ quản cho phép. Có 02 bộ tranh chấp ai có thẩm quyền cấp phép cho
nhà máy xây dựng: Bộ NNPTNT và Bộ TNMT. Mặt khác, Bộ tài chính lại đưa ra quan
điểm mình cũng có thẩm quyền  03 bộ tranh chấp. Cấp trên trực tiếp quản lý 03 bộ:
Thủ tướng CP, đã cho rằng thẩm quyền cấp phép phải là Bộ NNPTNT nên khi cơ quan
NN có tranh chấp sẽ không lựa chọn khởi kiện mà sẽ giải quyết nội bộ.
Mở rộng: khoản 8 Điều 3, ngoại lệ khi đối tượng khởi kiện có những điều kiện giới hạn:
Danh sách cử tri: bắt buộc phải là công dân VN (khi khơng có tên, có tên nhưng sai),
trong mọi trường hợp chỉ có cơng dân VN mới có quyền khởi kiện đối với danh sách cử
tri. Quyết định buộc thôi việc: công chức (công dân VN cư trú tại VN).
Khiếu kiện về cạnh tranh: chỉ có thể là tổ chức: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty (TNHH,
hợp danh, cổ phần).
5. Đối với QĐHC xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì Viện kiểm sát kiến nghị UBND cấp xã
nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện VAHC để bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp cho người đó.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 25 Luật TTHC
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật TTHC, đối với QĐHC xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
và nếu họ khơng có người khởi kiện thì lúc này, VKS kiến nghị UBND cấp xã nơi người
đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện VAHC để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

cho người đó. Vì vậy, VKS không thể đương nhiên kiến nghị UBND cấp xã nơi người đó
cư trú cử người giám hộ mà cịn phải xét người đó có người khởi kiện hay khơng. Vì có
trường hợp người khởi kiện cịn có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại
diện theo ủy quyền của người đó.
Cơ sửa: Nhận định sai.
Mở rộng: Vị trí, vai trị của cơ quan: VKS khi giải quyết VAHC. VKS giữ vai trò kiểm
sát việc tuân theo pháp luật  nếu đọc luật khơng kĩ thì sẽ nhầm lẫn rằng VKS có vai trị
mờ nhạt. Trong TTHC để đảm bảo việc giải quyết VAHC được khách quan: kháng nghị.
Phúc thẩm phát sinh khi có kháng cáo hoặc kháng nghị. Kháng nghị GĐT hoặc TT: Viện


trưởng VKS.  Dù không thực hiện quyền công tố nhưng vai trò của VKS là kiểm sát
việc tuân theo pháp luật là có chứ khơng hề mờ nhạt.
6. Người bị kiện được quyền đưa ra yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại trong VAHC.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 7 Luật TTHC
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật TTHC, người khởi kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời u cầu bồi thường thiệt
hại trong VAHC. Luật không quy định về trường hợp người bị kiện được quyền đưa ra
yêu cầu BTTH trong VAHC.
Cơ sửa: Nhận định sai. Vì theo quy định, chỉ có người khởi kiện và người có nghĩa vụ,
quyền lợi liên quan
Mở rộng: Trong TTHC, chủ thể được quyền đưa ra yêu cầu: người khởi kiện và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Cần phải xác định đúng nhóm người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mới có quyền đưa ra u cầu. (Vì người
có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan có 03 nhóm: có yêu cầu độc lập, khơng có u cầu độc
lập nhưng tham gia với người khởi kiện, khơng có u cầu độc lập nhưng tham gia với
người bị kiện.)
|?| Tại sao người bị kiện không được quyền đưa ra yêu cầu?  Người yêu cầu được
quyền đưa ra yêu cầu: xem xét tính hợp pháp của đối tượng tranh chấp, BTTH, kiến nghị
cách thức xử lý.  BTTH ngồi hợp đồng: có thiệt hại xảy ra, bắt buộc có hành vi trái

PL, mối quan hệ nhân quả  Trong TTHC, NBK không bao giờ có thiệt hại, vì khi NBK
ban hành quyết định đúng hay trái với PL thì NBK khơng bao giờ phát sinh thiệt hại để
mà yêu cầu.
NBK cũng không được yêu cầu: xem xét tính hợp pháp, BTTH, kiến nghị cách thức xử
lý.
10. Tòa án phải tổ chức đối thoại giữa các đương sự trong quá trình giải quyết
VAHC.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 20, Điều 134, Điều 135 Luật TTHC
Theo đó, Tịa án có trách nhiệm tổ chức đối thoại giữa các đương sự trong quá trình giải
quyết VAHC. Tuy nhiên, đối với những vụ án không tiến hành đối thoại được; vụ án
khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn thì khơng tiến hành đối
thoại. Mặt khác, tại Điều 135 Luật TTHC có quy định về những trường hợp vụ án hành
chính khơng tiến hành đối thoại được. Vì vậy, tuy Tịa án có trách nhiệm tổ chức đối
thoại giữa các đương sự trong quá trình giải quyết VAHC nhưng cịn có những trường
hợp ngoại lệ khơng tiến hành đối thoại.


Cơ sửa: Nhận định sai. Vì đối với khiếu kiện về DS cử tri, xét xử theo thủ tục rút gọn 
khơng cần
Tiêu chí

TTHS
<
Tự quyết định và
định đoạt của bị hại
 vì là mối quan
hệ giữa NN và
người phạm tội. Vai
trị của người bị hại
là có nhưng khơng

mang tính quyết
định

TTHC
TTDS
<
<

bình
đẳng Đề cao
nhưng không tuyệt nguyện
đối

sự

tự

13. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm đối với mọi VAHC.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 11 Luật TTHC
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm, trừ trường hợp xét xử vụ án hành chính
đối với khiếu kiện danh sách cử tri. Vì vậy, khơng phải chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
được đảm bảo đối với mọi VAHC mà cịn có ngoại lệ đối với xét xử VAHC đối với khiếu
kiện cử tri.
Cô sửa: Nhận định sai. Cách thức trả lời ngắn gọn: Tìm ra được trường hợp không tuân
thủ 02 cấp xét xử. Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 202.
Mở rộng: Với cơ chế xét xử 02 cấp, tuy nhiên có những ngoại lệ: trong TTHC sẽ là vụ án
về danh sách cử tri. Dẫn đến khiếu kiện về danh sách cử tri VKS không được quyền
kháng nghị phúc thẩm VAHC. Đương sự không được quyền kháng cáo VAHC.
Đối với vụ án về danh sách cử tri: Tòa án chỉ được quyền đưa ra 1 trong 2 quyết định:
Quyết định đình chỉ VAHC hoặc Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngoại lệ về danh sách

cử tri thì Tịa án khơng đưa ra Quyết định tạm đình chỉ.
20. Tịa án có thể áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết VAHC.
Nhận định đúng. Cơ sở pháp lý: Điều 8, khoản 5 Điều 32 Luật TTHC
Tổng kết:
Trong VAHC, chỉ xem xét tính hợp pháp. Khơng xem xét đến u cầu về tính hợp lý
HĐXX: Thẩm phán (đại diện cho yếu tố về mặt hợp pháp) và HTND (đại diện cho yếu tố
về mặt hợp lý).


Đặt ra so sánh:
VAHC: Năm 2009, UBND quận 8 có vấn đề về giải phóng mặt bằng, và có thu hồi đất
của bà A (bán vé số, nuôi 9 đứa cháu lang thang, cơ nhỡ) với cơ chế: không bồi thường,
khơng hỗ trợ tái định cư vì UBND đưa ra: mảnh đất không đứng tên bà A và bà A cũng
không phải là chủ sở hữu giấy chứng nhận. Và quyết định này của UBND là đúng pháp
luật. Luật sư A đã trình bày: hồn cảnh khó khăn,…
Trường hợp 1: có đồng ý với quan điểm của Luật sư khơng? Ngụy biện không phải lúc
nào cũng mang ý nghĩa tiêu cực, cũng có ý nghĩa tích cực. Tuy nhiên, nếu Luật sư có
kinh nghiệm thì sẽ khơng đưa ra câu chuyện về mặt tình cảm. Mà phải chứng minh Quyết
định thu hồi đất khơng hợp pháp: trình tự thủ tục đúng/sai, thẩm quyền, thời hạn… 
Khơng xem xét tính hợp lý mà chỉ xem xét tính hợp pháp.
VAHS: Năm 2017, A (30 tuổi) đã có 8 đứa con, tại vùng q và làm cơng nhật (tính chất
tạm thời). Đỉnh điểm là B (vợ A) đẻ đứa thứ 9 nhưng không có tiền để bác sĩ lấy con ra.
Cùng lúc đó, mẹ của A cũng bị bệnh. Mặt khác, lúc này A đi ngang qua thấy nhà giàu
khơng đóng cửa nên đã lấy xe đạp của nhà này.
Tại Tòa án, VKS đưa ra tình tiết tăng nặng: coi thường pháp luật vì tội phạm diễn ra ở
ban ngày. Luật sư đưa ra tình tiết giảm nhẹ: sử dụng chính tình tiết tăng nặng để bào chữa
+ hồn cảnh khó khăn  VKS đề nghị truy tố và được hưởng tù treo.
 Dù TTHC, TTHS đều đưa ra yếu tố về mặt nhân thân, tuy nhiên ở TTHS thì có thể sẽ
có hiệu quả. Nhưng TTHC thì khơng đặt ra vấn đề xem xét tính hợp lý nên sẽ đặt ra câu

hỏi vai trị của HTND có hay khơng.
THẢO LUẬN BÀI 2
Nhận định
1. Mọi QĐHC cá biệt do CQ hành chính nhà nước ban hành đều là đối tượng khởi
kiện VAHC.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 30
Nếu thuộc các trường hợp từ điểm a đến điểm c khoản 1 Điều 30 thì sẽ khơng phải là đối
tượng khởi kiện VAHC.
Cơ sửa: Nhận định sai. Nắm nội dung: có 06 đối tượng khởi kiện. Lưu ý: Muốn trở thành
đối tượng khởi kiện thì phải thỏa mãn những điều kiện.
Ngoại lệ: khoản 1 Điều 30, mặc dù đáp ứng đủ những điều kiện do PL quy định, nhưng
rơi vào những trường hợp tại khoản 1 Điều 30 thì sẽ khơng phải là đối tượng khởi kiện
VAHC.


điểm a: QĐ phải là bí mật nhà nước và phải liên quan đến quốc phòng, an ninh, ngoại
giao.
điểm b: phải liệt kê 04 biện pháp xử lý hành chính: đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện, đưa vào giáo dục tại xã, phường, thị
trấn của UBND cấp xã.
Chỉ có 03 biện pháp do Tịa án áp dụng (khơng được khởi kiện). Và có 01 biện pháp do
UBND cấp xã (được khởi kiện)
điểm c: tính chất nội bộ: khoản 6 Điều 3.
2. Mọi hành vi do người có thẩm quyền trong CQ hành chính nhà nước thực hiện
đều là HVHC thuộc thẩm quyền XXHC của TAND.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 30
4. Khi bị xử lý kỷ luật, công chức thuộc cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống có thể
khởi kiện, u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Cơ sửa: Nhận định đúng. Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 30.

Trả lời đúng: vì nhận định “có thể”. Phải giả định: khi cơng chức từ cấp tỉnh trở xuống bị
xử lý kỷ luật với hình thức buộc thơi việc thì sẽ được khởi kiện.
Quyết định KLBTV là loại đối tượng khởi kiện đặc biệt: QĐHC, mang tính nội bộ. Nếu
đưa vào QĐHC thì khơng được khởi kiện. Tuy nhiên, vì đối tượng này quan trọng và đặc
biệt, nên Luật TTHC đã đưa ra loại đối tượng khởi kiện mới là QĐKLBTV, thì nhìn vào
bản chất: là QĐHC nhưng mang tính nội bộ.
Điều kiện:
 Bị hình thức kỷ luật: BTV
 Phải là công chức, giữ Tổng cục trưởng hoặc tương đương trở xuống
|?| Nếu là người đứng đầu cơ quan và biết luật thì thay vì ra Quyết định KLBTV, có khả
năng đối mặt bị khởi kiện và trở thành người bị kiện. Vậy ra Thông báo, Cơng văn, Kết
luận thì được hay khơng?
5. Trong trường hợp cần thiết, TAND cấp tỉnh có thể có thẩm quyền giải quyết
khiếu kiện về danh sách cử tri.
7. TAND cấp huyện có thể khơng có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện QĐHC do
CQ nhà nước từ cấp huyện trở xuống ban hành.


Cô sửa: Nhận định đúng. Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 31
Hướng 1: Thì do TAND cấp tỉnh giải quyết (khoản 4 Điều 32 hoặc khoản 1 Điều 31)
Hướng 2: Mặc dù thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện nhưng trong trường hợp cần
thiết thì TAND cấp tỉnh có thể có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện.
Lưu ý:
TAND cấp tỉnh sẽ xét xử: khiếu kiện từu cấp tỉnh trở lên, khiếu kiện từ cấp huyện: khoản
1 và trường hợp cần thiết (khoản 8 Điều 32)
12. QĐHC thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì khơng thuộc thẩm quyền xét xử hành
chính của TAND
19. Sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ
xác định việc giải quyết VAHC thuộc thẩm quyền có Tịa án khác thì thẩm phán
được phân công giải quyết VAHC ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tịa án có

thẩm quyền.
Bài 1: Xác định các loại khiếu kiện nào sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND theo thủ tục TTHC
1. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với ông Nguyễn Trọng K là giáo viên trường
tiểu học H. (thẩm quyền theo vụ việc)
Ông Nguyễn Trọng K là giáo viên trường tiểu học H  ông K là viên chức.
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật TTHC, Nếu hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc được
áp đối với viên chức hay hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng với người lao động
không phải là cán bộ, công chức, viên chức (khoản 4 Điều 124 BLLĐ 2019) nếu viên
chức, người lao động khởi kiện thì được xác định là vụ án lao động và được giải quyết
theo thủ tục tố tụng dân sự. Ơng K có thể khiếu nại. Tuy nhiên nếu ông K khởi kiện thì sẽ
theo Vụ án dân sự (Vụ án lao động theo thủ tục TTDS) chứ không khởi kiện theo Vụ án
hành chính.
 Khơng phải đối tượng khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo thủ tục
TTHC
Trong mọi trường hợp phải là công chức: giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng hoặc tương
đương trở xuống mới được khởi kiện vấn đề kỷ luật BTV. Trên chức vụ này: Bộ trưởng,
Thứ trưởng.  Không phải mọi công chức đều được khởi kiện. Vì Thủ tướng CP khơng
bao giờ là người bị kiện trong VAHC. Vì cơ chế chính trị.
Viên chức bị ra quyết định BTV: sẽ khiếu nại và khởi kiện ra TAND có thẩm quyền (theo
TTDS) và vụ án sẽ là vụ án lao động.


|?| Tất cả những người làm việc (giảng viên ĐH A) thì sẽ ln là viên chức hay khơng?
 Sai. Vì chỉ có giảng viên của đơn vị sự nghiệp cơng lập mới là viên chức. Cịn giảng
viên của trường tư thì chỉ là người lao động.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơng ty N của Cục trưởng Cục
thuế tỉnh B.
Đối tượng khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Người khởi kiện: Cơng ty N

Người bị kiện: Cục trưởng Cục thuế tỉnh B
Căn cứ theo quy định tại Điều 30, quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc đối
tượng khiếu kiện nên sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo thủ tục TTHC.
 Là đối tượng khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo thủ tục TTHC
5. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của Chủ tịch UBND phường E, thành
phố K, tỉnh Q đối với bà B.
Không phải vụ việc hành chính  khơng phải hành vi cơng vụ (khoản 3 Điều 3)
Hướng xử lý: có 02 trường hợp
Dân sự: BTTH
Hình sự: Tội xúc phạm, danh dự, nhân phẩm
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 3 Luật và Điều 30 Luật TTHC, hành vi xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của Chủ tịch UBND phường E, thành phố K, tỉnh Q đối với bà
B không được xem là hành vi hành chính vì đây khơng phải là hành vi được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc khơng thực hiện nhiệm vụ, công vụ
theo quy định của pháp luật. Mặt khác, để được xem là hành vi hành chính bị kiện thì
hành vi này phải làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
 Không phải đối tượng khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo thủ tục
TTHC
Bài 2: Xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết VAHC trong các trường hợp sau:


1. Cơng ty TNHH Hương Sơn có trụ sở đặt tại quận LC, thành phố DN khởi kiện
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra Bộ T (Thanh tra Bộ T
có trụ sở đặt tại quận X, thành phố HN).
Đối tượng khởi kiện: QĐHC
NKK: Đại diện theo pháp luật công ty TNHH Hương Sơn
NBK: Chánh thanh tra Bộ  đây là chủ thể có thẩm quyền ở trung ương theo khoản 1
Điều 32 Luật TTHC (theo địa giới hành chính của NKK)  TAND cấp tỉnh
Thẩm quyền giải quyết VAHC: TAND cấp tỉnh  TAND thành phố DN (của người

khởi kiện - khoản 1 Điều 32)
Cô sửa: làm đúng rùi Tí be ơi
2. Bà A cư trú tại huyện N, tỉnh B khởi kiện quyết định thu hồi đất của UBND quận
K, thành phố H.
Thẩm quyền giải quyết VAHC: TAND cấp huyện  TAND quận K (khoản 1 Điều 31)
3. Bà Huỳnh Thị D (cư trú tại huyện Y, tỉnh S) khởi kiện quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của Chánh thanh tra Sở Giao thơng vận tải tỉnh BT (có trụ sở đặt
tại thành phố P, tỉnh BT)
QĐ xử phạt vi phạm hành chính
Chánh thanh tra Sở GTVT: TAND cấp tỉnh
Thẩm quyền giải quyết VAHC: TAND cấp tỉnh  TAND tỉnh BT (người bị kiện) (khoản
3 Điều 32)
Cơ sửa: làm đúng rùi Tí be
4. Ông Đỗ Ngọc H cư trú tại thành phố B, tỉnh Y là công chức thuộc UBND huyện
T, tỉnh N khởi kiện Quyết định kỷ luật BTV của chủ tịch UBND huyện T.
Đối tượng khởi kiện: QĐ KLBTV (khoản 2 Điều 31)
NBK: chủ tịch UBND huyện T  TAND cấp huyện: TAND huyện T
Cô sửa: câu này sai rùi nè Tí be coi lại.


5. Ơng Lê Đình S cư trú tại huyện X, tỉnh N khởi hiện hành vi từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh N.
Thẩm quyền giải quyết VAHC: TAND cấp tỉnh  TAND tỉnh N (khoản 3 Điều 32)
6. Bà Nguyễn Thị M cư trú tại thành phố C, tỉnh T khởi kiện quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn của UBND thành phố B, tỉnh K.
7. Ông Nguyễn Thành T cư trú tại thành phố NY, Hoa Kỳ khởi kiện quyết định của
chủ tịch UBND tỉnh BR về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với căn nhà số
53/27 đường E, phường 7, thành phố VT, tỉnh BR.
Đối tượng khởi kiện: QĐHC

NBK: Chủ tịch UBND tỉnh BR
Thẩm quyền giải quyết VAHC: TAND tỉnh BR
Cô sửa: sai rùi Tí be ơi nhớ coi lại.
|?| Quyết định tạm dừng thơi học 01 năm thì có được khởi kiện hay khơng?
 Có thể khiếu nại lần 01: Hiệu trưởng trường ĐH. (người trực tiếp ban hành ra QĐ)
 Khiếu nại lần 02: Bộ trưởng BGD và ĐT.
Không khởi kiện được vì: QĐHC muốn trở thành đối tượng khởi kiện thì phải bằng văn
bản, chủ thể ban hành phải là CQ hành chính NN, cơ quan được giao hoạt động quản lý,
QĐ cá biệt không rơi vào trường hợp ngoại lệ tại khoản 1 Điều 30.  Quyết định tạm
dừng thôi học này khơng thỏa mãn chủ thể ban hành: vì đây là đơn vị sự nghiệp công lập
chứ không phải là cơ quan hành chính nhà nước (chưa thuyết phục).
Quyết định tạm dừng cho thơi học 01 năm thì trong bất cứ điều kiện nào cũng không bị
khởi kiện được. Vì vẫn cịn là SV của nhà trường nên đây là QĐHC mang tính chất nội
bộ  chỉ có thể khiếu nại. (không thể khởi kiện TTDS hay TTHC)



×