Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.52 KB, 2 trang )
2. Các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC năm 2015 là cơ sở duy
nhất để chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai. CSPL: Điều 162
5. Trong giai đoạn chuẩn bị XXST, nếu phát hiện vụ việc đã thụ lý là vụ án dân sự
thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án.
Nhận định sai. Điều 34
8. Nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết thì Tịa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai. Điều 143
9. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu phát hiện người khởi kiện khơng có năng
lực hành vi TTHC đầy đủ thì Tịa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
Nhận định sai. điểm h khoản 1 Điều 143
10. Quyền bổ sung yêu cầu là quyền dành riêng cho người khởi kiện.
Nhận định sai. khoản 2 Điều 58
11. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ được ban hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC.
Nhận định sai. Điều 165, Điều 241.
Bài tập 1, 2
1 Trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện tại phiên tịa sơ thẩm thì HĐXX sẽ đình
chỉ giải quyết vụ án.
2. HĐXX sơ thẩm có thể buộc người bị kiện phải bồi thường thiệt hại cho người khởi
kiện nếu xét thấy QĐHC bị khởi kiện là trái PL.
4. HĐXX sơ thẩm có thể kiến nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét trách nhiệm của người bị kiện.
5. Trường hợp KSV vắng mặt hoặc khơng thể tiếp tục tham gia phiên tịa mà khơng có
KSV dự khuyết có mặt tại phiên tịa từ đầu thay thế thì Tịa án phải hỗn phiên tịa.
8. Khi tất cả những người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tịa XXST thì HĐXX phải
hỗn phiên tịa
17. Nếu đương sự khơng đưa ra u cầu BTTH thì HĐXX không được quyền buộc cơ