Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận quyền lực chính trị, vai trò của nhà nước pháp quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.58 KB, 20 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ VÀ CẦM QUYỀN
Đề tài: Vị trí và vai trị của Nhà nước


MỤC LỤC

Mở đầu..............................................................................................................1
Nội dung............................................................................................................4
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỂ VỀ VỊ TRÍ VÀ VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC...4
1, Định nghĩa.....................................................................................................4
2, Vị trí của nhà nước........................................................................................4
3, Vai trị của nhà nước.....................................................................................7
Chương II : Khảo sát thực tế...........................................................................12
1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.....................................12
2, Tìm hiểu về hệ thống chính trị....................................................................13
3, Ngun nhân hình thành vị trí, vai trị của nhà nước..................................14
Tài Liệu Tham Khảo.......................................................................................18


Mở đầu
1.Lời mở đầu
Hệ thống chính trị là một cơ cấu bao gồm nhà nước, các đảng phái, các
đoàn thể, tổ chức xã hội, chính trị, tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật, được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền, nhằm tác động vào
các q trình kinh tế – xã hội với mục đích duy trì và phát triển chế độ đó.
Chính trị hiểu theo nghĩa chung nhất là một lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội, bao gồm các hoạt động và các mối quan hệ giữa các chủ thể
trong đời sống xã hội liên quan đến việc nhận diện và giải quyết các vấn đề
chung của toàn xã hội, nhất là những vấn đề có tính tranh chấp, xung đột
mang tính phổ biến trong các mối quan hệ xã hội. Để có thể giải quyết được


các vấn đề trên, một quyền lực chung được thiết lập có sức mạnh cưỡng chế
nhằm duy trì trật tự, hịa bình và cơng lý trong xã hội, đảm bảo các quyền, tự
do của công dân. Nhà nước được tổ chức để thực thi quyền lực này. Do vậy,
quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ Nhân dân.
Trong các xã hội có giai cấp, các giai cấp tùy vào khả năng và tương
quan lực lượng của mình đều tìm cách để giành quyền lực nhà nước để hiện
thực hóa lợi ích của giai cấp mình, trên cơ sở và nhân danh thực hiện mục tiêu
chung của xã hội. Chính vì vậy, ở cách tiếp cận này, chính trị được khái quát
là quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp trong việc giành, giữ và thực thi
quyền lực nhà nước.
Quyền lực chính trị bao giờ cũng thể hiện tập trung ở quyền lực nhà
nước, tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị về căn bản luôn phải dựa
trên cơ sở của pháp luật do nhà nước ban hành, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh và hiệu lực quản lý nhà
nước. Nhà nước giữ vai trò vô cùng quan trọng, là công cụ để thực hiện quyền
lực nhân dân, giữ gìn trật tự kỉ cương và bảo đảm cơng bằng xã hợi.
- Chính vì sự quan trọng của đề tài vô cùng lớn nên tôi quyết định Vị trí
và vai trị của nhà Nước làm đề tài phân tích của tơi
1


2,Lịch sử nghiên cứu
Lịch sử chính trị kéo dài trong suốt lịch sử lồi người và khơng giới
hạn trong các thể chế chính phủ hiện đại.
Frans de Wall lập luận rằng những con tinh tinh đã tham gia chính trị
thơng qua việc "thao túng xã hội để bảo đảm và duy trì các vị trí có ảnh
hưởng". Các hình thức ban đầu của con người về tổ chức xã hội - các nhóm
người và bộ lạc cịn thiếu các cấu trúc chính trị tập trung. Chúng được gọi là
Xã hội khơng nhà nước
Có một số lý thuyết và giả thuyết khác nhau liên quan đến sự hình

thành nhà nước sớm tìm cách khái qt hóa để giải thích tại sao nhà nước
phát triển ở một số nơi mà không phải là những nơi khác. Các học giả khác
tin rằng việc khái qt hóa là khơng có giá trị và mỗi trường hợp hình thành
nhà nước sớm nên được xử lý riêng biệt.
Các lý thuyết tự nguyện cho rằng các nhóm người khác nhau đã cùng
nhau hình thành các nhà nước do kết quả của một số lợi ích hợp lý được chia
sẻ chung. Các lý thuyết chủ yếu tập trung vào sự phát triển của nông nghiệp,
và áp lực dân số và tổ chức theo sau và dẫn đến sự hình thành nhà nước. Một
trong những lý thuyết nổi bật nhất về sự hình thành nhà nước sơ khai và sơ
cấp là giả thuyết thủy lợi, cho rằng nhà nước là kết quả của nhu cầu xây dựng
và duy trì các dự án thủy lợi quy mô lớn.
Các lý thuyết xung đột về sự hình thành nhà nước coi xung đột và sự
thống trị của một số dân số đối với dân số khác là chìa khóa cho sự hình thành
các quốc gia. Trái ngược với các lý thuyết tự nguyện, những lập luận này tin
rằng mọi người không tự nguyện đồng ý tạo ra một nhà nước để tối đa hóa lợi
ích, nhưng các nhà nước đó hình thành do một số hình thức áp bức của một
nhóm người đối với các nhóm người khác.
Một số lý thuyết lại cho rằng Chiến tranh là rất quan trọng đối với sự
hình thành nhà nước.

2


3, Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
A, Mục đích nghiên cứu
-

Hiểu được thêm về vị trí và vai trị của nhà nước trong thực tiễn

-


Hiểu biết được thêm về Nhà nước ở Việt Nam và thế giới, từ đó

tìm ra sự khác biệt giữa Nhà nước Việt Nam và thế giới
B, Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu thêm về Vị trí và vai trị của Nhà nước trong thực

-

Tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhà nước khác nhau trên thế giới

tiễn
4, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
A, Đối tượng nghiên cứu
-

Nhà nước Việt Nam và thế giới

B, Phạm vi nghiên cứu
-

Toàn thế giới

5, Phương Pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu


-

Phương pháp phân tích và tổng thích hợp thuyết

3


Nội dung
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỂ VỀ VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC
1, Định nghĩa
-Nhà nước là tổ chức được thực thi quyền lực chung, có sức mạng
cưỡng chế nhằm duy trì trật tự, hịa bình và cơng lý trong xã hội, đảm bảo các
quyền, tự do của công dân.
Khoản 1, Điều 8, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Nhà nước được tổ chức
và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước
là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có các cơ quan
trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân và chính quyền địa phương.
Hệ thống chính trị là gì?
Hệ thống chính trị là tổng thể các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội
trực tiếp nắm giữ hoặc tham gia thực thi quyền lực chính trị, có mối liên hệ
mật thiết với nhau dưới sự lãnh đạo của một đảng hoặc một liên minh các
đảng phái chính trị nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị của lực lượng cầm
quyền.
2, Vị trí của nhà nước
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ

tịch Hồ Chí Minh ln ln xuất phát từ thực tiễn lịch sử cách mạng Việt
Nam, vận dụng sáng tạo các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin; đồng
thời, nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa của nhân loại, bao gồm các tư
tưởng tích cực, tiến bộ về nhà nước pháp quyền, tổ chức nhà nước và kinh
nghiệm áp dụng các học thuyết đó của các nước trên thế giới để đưa vào thử
4


nghiệm và từng bước xây dựng, hoàn thiện ở Việt Nam. Đây là q trình tìm
tịi, nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc, khơng sao chép, rập khn, giáo điều mà
luôn luôn sáng tạo để vận dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn lịch sử cách
mạng Việt Nam.
Đặc biệt, từ sau Đại hội VI của Đảng (1986) đến nay, tư tưởng về Nhà
nước pháp quyền được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, phản ánh quá
trình nhận thức ngày càng đúng đắn, đầy đủ, cụ thể và toàn diện hơn về xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
-Theo đó, với quan điểm Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là
nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân, mọi quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, Nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì
hạnh phúc của con người. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật
trong đời sống xã hội.
-Với việc được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt việc thực hiện quyền lực nhà
nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp, Nhà nước chịu trách nhiệm
trước công dân về mọi hoạt động của mình và bảo đảm cho công dân thực
hiện các nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội.
Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác,
bình đẳng và phát triển với các nước láng giềng, các nhà nước và các dân tộc

khác trên thế giới; tôn trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước
quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.
-Vì vậy, có thể nói, trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Nhà
nước đóng vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng. Vì đó là thiết chế biểu hiện tập
trung nhất quyền lực nhân dân và là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền
lực ấy.

5


-Khơng những đứng ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị mà Nhà
nước cịn là người đại diện chính thức cho các giai cấp và tầng lớp trong xã
hội. Điều đó làm cho Nhà nước có một cơ sở xã hội rộng rãi để có thể triển
khai nhanh chóng và thực hiện tốt những quyết định, chính sách của mình.
Nhà nước cũng là chủ thể của quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện
tập trung nhất quyền lực nhân dân; có sức mạnh cưỡng chế toàn diện, ban
hành và sử dụng pháp luật để quản lý các q trình xã hội. Nhờ có pháp luật,
mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước được triển khai một cách rộng rãi
và thống nhất trên quy mơ tồn xã hội.
-Nhà nước cũng có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực
hiện vai trị của mình. Nhà nước còn là chủ sở hữu tối cao đối với những tư
liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Bằng việc nắm giữ các tư liệu sản
xuất đó, Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, đảm bảo
cho nó phát triển vì lợi ích của nhân dân.
-Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính và cơ sở vật chất to lớn, bảo đảm
cho hoạt động của bộ máy nhà nước và của các tổ chức chính trị xã hội khác.
Nhà nước có quyền tối cao trong việc quyết định những vấn đề đối nội và đối
ngoại của đất nước. Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và kinh tế
càng làm cho Nhà nước có vai trị nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội, giúp
Nhà nước củng cố và phát triển các quan hệ đó trong một thể thống nhất.

-Tất cả các điều kiện trên là ưu thế riêng có của Nhà nước XHCN so
với các tổ chức chính trị, xã hội khác, chúng quy định vị trí, vai trị trung tâm
của Nhà nước trong hệ thống chính trị ở nước ta. Hiện nay, việc tiếp tục phát
huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân là phương hướng và mục tiêu bao trùm trong hoạt động
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta.
-Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, nơi hội tụ của đời
sống chính trị xã hội. Nhà nước có quan hệ mật thiết với tất cả các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị, thu hút các tổ chức đó về phía mình.
6


Quyền lực chính trị bao giờ cũng thể hiện tập trung ở quyền lực nhà
nước, tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị về căn bản luôn phải dựa
trên cơ sở của pháp luật do nhà nước ban hành, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh và hiệu lực quản lý nhà
nước. Nhà nước giữ vai trò vô cùng quan trọng, là công cụ để thực hiện quyền
lực nhân dân, giữ gìn trật tự kỉ cương và bảo đảm công bằng xã hội. – Nhà
nước là đại diện chính thức của toàn bộ dân cư, là tổ chức rộng lớn nhất trong
xã hội, nhà nước quản lý tất cả mọi công dân và dân cư trong phạm vi lãnh
thổ của mình. Nhà nước đại diện cho các tầng lớp, giai cấp và nhóm lợi ích
chủ yếu trong xã hội, là đại diện chính thức của toàn xã hội. Nhân dân thực
hiện các quyền lợi của mình một cách trực tiếp và gián tiếp thông qua các cơ
quan đại diện. – Nhà nước có chủ quyền tối cao trong lĩnh vực đối nội cũng
như đối ngoại, có bộ máy quyền lực và có sức mạnh để bảo đảm thực hiện
quyền lực chính trị và bảo vệ chế độ chính trị của nhà nước. – Nhà nước có
pháp luật, công cụ có hiệu lực nhất để thiết lập trật tự kỉ cương, quản lí mọi
mặt đời sống xã hội. – Nhà nước là chủ sỡ hữu lớn trong xã hội, có đủ điều
kiện và sức mạnh vật chất để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị, quản lí
đất nước và xã hội, đồng thời nhà nước còn có thể bảo trợ cho các tổ chức

khác trong hệ thống chính trị để thực hiện các hoạt đợng của mình
3, Vai trị của nhà nước
Nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ
thống chính trị. Nhà nước quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của hệ
thống chính trị; quyết định bản chất, đặc trưng, vai trị của hệ thống chính trị.
Nhà nước chi phối tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nó có thể
cho phép thành lập hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống chính
trị. Nhà nước là cơng cụ hữu hiệu nhất để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích,
quyền và địa vị thống trị, lãnh đạo của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm
quyền; để tổ chức, quản lý, xây dựng và phát triển xã hội.

7


Khơng những đứng ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị mà Nhà
nước cịn là người đại diện chính thức cho các giai cấp và tầng lớp trong xã
hội. Điều đó làm cho Nhà nước có một cơ sở xã hội rộng rãi để có thể triển
khai nhanh chóng và thực hiện tốt những quyết định, chính sách của mình.
Nhà nước cũng là chủ thể của quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện
tập trung nhất quyền lực nhân dân; có sức mạnh cưỡng chế toàn diện, ban
hành và sử dụng pháp luật để quản lý các q trình xã hội. Nhờ có pháp luật,
mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước được triển khai một cách rộng rãi
và thống nhất trên quy mơ tồn xã hội.
Nhà nước cũng có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực
hiện vai trị của mình. Nhà nước còn là chủ sở hữu tối cao đối với những tư
liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Bằng việc nắm giữ các tư liệu sản
xuất đó, Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, đảm bảo
cho nó phát triển vì lợi ích của nhân dân.
Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính và cơ sở vật chất to lớn, bảo đảm
cho hoạt động của bộ máy nhà nước và của các tổ chức chính trị xã hội khác.

Nhà nước có quyền tối cao trong việc quyết định những vấn đề đối nội và đối
ngoại của đất nước. Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và kinh tế
càng làm cho Nhà nước có vai trị nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội, giúp
Nhà nước củng cố và phát triển các quan hệ đó trong một thể thống nhất.
Tất cả các điều kiện trên là ưu thế riêng có của Nhà nước XHCN so với
các tổ chức chính trị, xã hội khác, chúng quy định vị trí, vai trị trung tâm của
Nhà nước trong hệ thống chính trị ở nước ta. Hiện nay, việc tiếp tục phát huy
dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền làm
chủ của nhân dân là phương hướng và mục tiêu bao trùm trong hoạt động xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta.
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là cơng cụ tổ chức
thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó
8


chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà
nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị
của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước
là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có các cơ quan
trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân và chính quyền địa phương.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội được toàn thể Nhân dân bầu ra theo hình thức phổ thơng đầu

phiếu với nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tồ án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia,
Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành
lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tịa án
nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và
an ninh, Hội đồng Bầu cử quốc gia.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

9


Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc
hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo
cáo cơng tác trước Quốc hội.
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ gồm Thủ tướng chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên chính
phủ do Quốc hội quyết định.
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu ra là người đứng đầu Chính

phủ. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội và hoạt động của Chính phủ và những
nhiệm vụ được giao.
Chính phủ thực hiện chức năng hành pháp, “tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước”, thống nhất quản lý
về các lĩnh vực, ngành và nền hành chính quốc gia.
Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử thực hiện quyền tư pháp. Tòa án
gồm Tòa án nhân dân được thành lập từ cấp trung ương đến cấp huyện và các
tòa án khác do luật định.
Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tòa án xét xử độc lập chỉ
tuân theo pháp luật. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; thực
hiện chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.

10


Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính. Cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức phù hợp với đặc điểm nơng thơn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt theo luật định.
- “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên”. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân là 05 năm.
Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản là: quyết định các vấn đề của địa

phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- “Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”

11


Chương II :
Khảo sát thực tế
1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm “Nhà nước pháp quyền XHCN” lần đầu tiên
được nêu ra tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII (ngày 29/11/1991) và tiếp tục được khẳng định tại Hội nghị tồn quốc
giữa nhiệm kỳ khố VII của Đảng năm 1994 cũng như trong các văn kiện
khác của Đảng. Tiếp theo là tại các Đại hội lần thứ X và XI của Đảng đã có
bước phát triển về chất trong nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN ở nước ta.
Thể chế hoá quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
Đảng, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân; 2. Nước Cộng hịa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ,
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức; 3. Quyền lực
nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Xuất phát từ bản chất Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cần được xây dựng trên cơ sở

đáp ứng các nguyên tắc sau: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật,
mọi chủ thể trong xã hội đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp
luật mà Hiến pháp là đạo luật tối cao, bộ luật gốc mang tính nền tảng; Khẳng
định và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tơn trọng sự bình đẳng của
mọi cá nhân trong thụ hưởng và phát triển quyền, khơng có sự phân biệt đối
xử, trước tiên và chủ yếu trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước
và xã hội; Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
12


và pháp luật; Bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Quyền và
nghĩa vụ của công dân được pháp luật thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực
hiện, thúc đẩy trong khuôn khổ luật pháp.
Bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước đặt
dưới sự điều chỉnh tối cao của pháp luật. Do đó, pháp luật trong nhà nước
pháp quyền phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khả thi và hiệu quả, bảo
đảm nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và bảo vệ quyền con người.
2, Tìm hiểu về hệ thống chính trị
Chính trị hiểu theo nghĩa chung nhất là một lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội, bao gồm các hoạt động và các mối quan hệ giữa các chủ thể
trong đời sống xã hội liên quan đến việc nhận diện và giải quyết các vấn đề
chung của toàn xã hội, nhất là những vấn đề có tính tranh chấp, xung đột
mang tính phổ biến trong các mối quan hệ xã hội. Để có thể giải quyết được
các vấn đề trên, một quyền lực chung được thiết lập có sức mạnh cưỡng chế
nhằm duy trì trật tự, hịa bình và cơng lý trong xã hội, đảm bảo các quyền, tự
do của công dân. Nhà nước được tổ chức để thực thi quyền lực này. Do vậy,
quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ Nhân dân.
Trong các xã hội có giai cấp, các giai cấp tùy vào khả năng và tương

quan lực lượng của mình đều tìm cách để giành quyền lực nhà nước để hiện
thực hóa lợi ích của giai cấp mình, trên cơ sở và nhân danh thực hiện mục tiêu
chung của xã hội. Chính vì vậy, ở cách tiếp cận này, chính trị được khái quát
là quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp trong việc giành, giữ và thực thi
quyền lực nhà nước.
Từ đó có thể hiểu, hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính
trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ
chức chính trị – xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống cấu trúc,
chức năng với các cơ chế vận hành và mối quan hệ giữa chúng nhằm thực thi
quyền lực chính trị.

13


Trong xã hội có giai cấp, các chủ thể chính trị được liên kết với nhau
trong một hệ thống tổ chức, nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã
hội; củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai
cấp cầm quyền, đồng thời thực hiện lợi ích của các chủ thể khác ở mức độ
nhất định.
– Tính quyền lực: Hệ thống chính trị của bất kỳ chế độ, xã hội nào cũng
là hệ thống tổ chức phân bổ và thực thi quyền lực chính trị của các chủ thể,
lực lượng trong xã hội. Chẳng hạn, bên cạnh chủ thể nắm giữ và thực thi
quyền lực nhà nước, cịn có các chủ thể khác tham gia, tác động đến việc thực
thi quyền lực nhà nước theo những cách thức nhất định, nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của mình trong xã hội.
– Tính vượt trội: Hệ thống chính trị được xác lập và hoạt động theo các
thể chế, luật lệ và cơ chế nhằm tạo ra sức mạnh, tính vượt trội của hệ thống.
Theo đó, những tương tác có hại làm triệt tiêu động lực và kết quả hoạt động
của nhau sẽ bị hạn chế, ngăn chặn, đồng thời cho phép và khuyến khích
những tương tác mang tính hỗ trợ, hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt nhất cho

các bên và cho xã hội.
3, Nguyên nhân hình thành vị trí, vai trị của nhà nước
-Sở dĩ nhà nước có vị trí, vai trị đó là vì so với các tổ chức khác trong
hệ thống chính trị, nhà nước có những ưu thế sau:
Nhà nước là sản phẩm thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội do giai
câp cầm quyền lãnh đạo, nhằm xoá bỏ chê độ cũ, thiết lập chế độ mới
-Hệ thống chính trị được hình thành cùng với sự hình thành của nhà
nước tư sản nên chỉ trong xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội xã hội chủ nghĩa
mới có hệ thống chính trị. So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị,
nhà nước được xây dựng, bảo vệ, củng cố và phát triển trên nền tảng xã hội
rộng lớn nhất. Cơ sở xã hội của nhà nước là mọi tổ chức và cá nhân trong xã
hội… Cơ sở xã hội của các tổ chức khác chỉ là một bộ phận của dân cư.

14


Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thế xã
hội, nhân danh xã hội để thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các
mặt của đời sống xã hội
-Nhà nước là tổ chức do nhân dân thành lập, đại diện và thực hiện
quyền lực của nhân dân nên chỉ nhà nước mới là đại diện chính thức cho tồn
xã hội, có chức năng tổ chức và quản lý xã hội để thiết lập trật tự xã hội, vì sự
phát triển chung của xã hội.
Nhà nước có quyền lực cơng khai và có phạm vi tác động rộng lớn
nhất trong hệ thống chính trị, bao trùm lên toàn xã hội, tới mọi cá nhân,
tổ chức, mọi miền lãnh thổ và các lĩnh vực hoạt động cơ bản của xã hội
-Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh
nhất, bao gồm một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương, trong đó có cả các cơ quan bạo lực như quân đội, cảnh sát để bảo
đảm cho việc thực hiện quyền lực nhà nước.

Nhà nước có pháp luật, cơng cụ quản lý xã hội có hiệu quả nhất
-Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc phải tơn trọng
hoặc thực hiện đối với tất cả các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Pháp luật do
nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của mình,
trong đó có sức mạnh cưỡng chế. Nhà nước sử dụng tồn bộ sức mạnh vật
chất, tinh thần của mình để tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Khi cần thiết, nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực của mình để đảm bảo cho
pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống, nhờ vậy, các quy
định của pháp luật có thể được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong
tồn xã hội, do đó, các chính sách của nhà nước có thể trở thành hiện thực
trong xã hội.
-Quy định của các tổ chức khác chỉ có giá trị bắt buộc phải tơn trọng và
thực hiện đối với các hội viên trong tổ chức, đồng thời chỉ được đảm bảo thực
hiện bằng sự tự giác của các hội viên và các hình thức kỷ luật của tổ chức,

15


nên sức mạnh và hiệu quả thấp hơn pháp luật. Các tổ chức khác chỉ được nêu
sáng kiến xây dựng pháp luật khi được nhà nước cho phép.
Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị nắm giữ và
thực hiện chủ quyền quốc gia
-Trong hệ thống chính trị chỉ nhà nước mới có quyền cho phép các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị được thành lập hoặc được tồn tại và hoạt
động một cách hợp pháp, chỉ nhà nước mới có tồn quyền xác định và thực
hiện các đường lối, chính sách đối ngoại của mình. Do đó, chỉ nhà nước mới
đủ khả năng huy động mọi tiềm năng trong nước, mọi sự hợp tác và hỗ trợ
quốc tế vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
háp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là cơng cụ tổ chức

thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó
chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà
nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị
của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có vai trị quan trọng vì nó có các điều kiện
sau:
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại diện chính thức cho mọi giai cấp và
tầng lớp trong xã hội. Điều đó tạo cho Nhà nước có cơ sở xã hội rộng rãi, có
thể triển khai nhanh chóng và thực hiện có hiệu quả những quyết định, chính
sách của mình Nhà nước xã hội chủ nghĩa là chủ sở hữu đối với những tư liệu
sản xuất quan trọng của xã hội và nguồn tài chính to lớn. Thơng qua đó Nhà
nước điều tiết vĩ mơ đối với nền kinh tế, đảm bảo cho nó phát triển hài hịa vì
lợi ích chung của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có một bộ máy
chuyên làm chức năng quản lý. Các chức năng quản lý của Nhà nước bao
trùm các lĩnh vực của đời sống xã hội.
16


- Trong quản lý xã hội, Nhà nước xã hội chủ nghĩa sử dụng pháp luật
và thông qua hoạt động của các cơ quan chức năng đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện.Nhà nước xã hội chủ nghĩa có hệ thống lực lượng vũ trang,
cơng an, nhà tù, tịa án, là những phương tiện để Nhà nước có thể duy trì trật
tự và ổn định xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mang chủ quyền
quốc gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính pháp lý riêng biệt của Nhà nước.
Nhà nước là chủ thể của các điều ước quốc tế.
Chính vì vậy, chúng ta có thể hiểu rằng, Nhà nước vô cùng quan trọng
với chúng ta trong cuộc sống, chính vì tầm quan trọng rất lớn như vậy, tơi
quyết định chọn đề tài: “Vị trí và vai trò của Nhà nước" làm đề tài tiểu luận

của tôi

17


Tài Liệu Tham Khảo
Nguyễn Văn Dương- Nhà nước là gì? Vai trị của Nhà nước trong hệ
thống chính trị?
PGS.LS Phạm Quang Thanh- Vị trí, vai trị của nhà nước trong hệ
thống chính trị
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY- ĐỒN TNCS
HỒ CHÍ MINH TỈNH BÌNH PHƯỚC
Vai trị, trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong cơ chế thể chế hóa ở
Việt Nam hiện nay- TS. TRÂN THÁI DƯƠNG

18



×