UNG THƯ ÂM HỘ
TS TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH
MỤC TIÊU
1. Nêu được nguyên nhân và yếu tố thuận lợi của ung thư âm hộ
2. Nêu được các dạng đại thể và vi thể chính của ung thư âm hộ
3. Nêu các tình huống lâm sàng và phương tiện chẩn đốn ung thư âm hộ
4. Nêu các chẩn đoán phân biệt ung thư âm hộ
5. Kể 2 mơ thức điều trị chính của ung thư âm hộ
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Ung thư âm hộ là ung thư ít gặp của đường sinh dục nữ. Có hai dạng chính: dạng ở người
trẻ thường liên quan đến nhiễm HPV nguy cơ cao, dạng ở người lớn tuổi thường liên quan
đến xơ teo âm hộ. Dù vị trí bên ngồi rất dễ phát hiện nhưng nhiều bệnh nhân đến bệnh
viện ở giai đoạn trễ do tâm lý e ngại không đến khám bệnh sớm. Đây là loại ung thư nếu
được chẩn đoán sớm và điều trị đúng sẽ có kết quả rất tốt.
1. DỊCH TỄ HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
1.1. Tần suất
Ung thư âm hộ là một loại bệnh ít gặp chiếm khoảng 3 – 5% các loại ung thư phụ
khoa và 1% tổng số các loại ung thư ở phụ nữ.
Ở Hoa Kỳ ung thư âm hộ có xuất độ chuẩn tuổi là 1,2/100000. Tại Việt Nam theo
số liệu ghi nhận ung thư quần thể TP. Hồ Chí Minh năm 2014, ung thư âm hộ là ung thư
rất ít gặp ở nữ với tần suất chuẩn tuổi là 0,6/100000, chiếm 0,4% tổng số ung thư ở phụ nữ
và khoảng 2% tổng số ung thư phụ khoa.
1.2. Tuổi
Ung thư âm hộ thường gặp ở người lớn tuổi, 85% trường hợp xảy ra sau mãn kinh,
đặc biệt là sau 65 tuổi. Ung thư âm hộ hiếm gặp ở phụ nữ dưới 45 tuổi và rất hiếm trong
thai kỳ. Ở khoảng tuổi 70, ung thư âm hộ chiếm 30% các loại ung thư phụ khoa và đỉnh
cao xuất độ xảy ra ở phụ nữ trên 75 tuổi với tần suất 20/100000.
1.3. Chủng tộc
Trước năm 70 tuổi khơng có khác biệt về tần suất giữa các chủng tộc. Tuy nhiên
phụ nữ da trắng trên 80 tuổi có tần suất cao gấp 2,5 – 4 lần phụ nữ da đen cùng lứa tuổi.
1.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ:
1.4.1. Nguyên nhân: Ung thư âm hộ có 2 dạng chính: 1). Dạng ở người trẻ tuổi liên quan
đến nhiễm HPV nguy cơ cao, đặc biệt HPV típ 16,18. Người ta ghi nhận trên 50% các ung
thư âm hộ là do nhiễm HPV nguy cơ cao; 2). Dạng ở người lớn tuổi có liên quan đến thiếu
nội tiết tố nữ, xơ teo âm hộ dẫn đến ung thư âm hộ.
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ: Ung thư âm hộ có liên quan đến các yếu tố nguy cơ sau
- Ngứa âm hộ: Mặc dù không đặc hiệu nhưng ngứa mãn tính, bất cứ do ngun nhân gì
đều làm tăng nguy cơ ung thư âm hộ.
1
- Nhiễm trùng: một số bệnh lây truyền qua đường tình dục làm tăng nguy cơ ung thư âm
hộ.
- Virus: Herpes Simplex virus type II và Human papilloma virus (HPV)
- Tiền căn hay có bằng chứng huyết thanh học của bệnh giang mai, u hạt đường sinh
dục.
- Bệnh nội khoa: Ung thư âm hộ thường xảy ra ở những bệnh nhân trước đó có tăng huyết
áp và đái tháo đường (18-25%), cơ chế chính xác của mối liên hệ này chưa rõ.
- Những phụ nữ thuộc tầng lớp kinh tế xã hội thấp, sống ở nơng thơn có tần suất bị ung thư
âm hộ cao hơn thành thị.
2. BỆNH HỌC
2.1. Đại thể
2.1.1. Dạng đại thể: có các dạng: Chồi sùi, loét, nhiễm cứng, hay phối hợp các dạng này.
Thường gặp nhất là dạng sùi ở âm hộ.
2.1.2 Vị trí: sang thương có thể xuất phát từ bất cứ phần nào của âm hộ.
- Môi lớn
52%
- Môi nhỏ
18%
- Âm vật
10-15%
- Vùng tuyến Bartholin1-3%
Những trường hợp còn lại là nhiều ổ hoặc quá lớn lan nhiều vị trí của âm hộ.
2.1.3 Tính nhiều ổ: 5% trường hợp có nhiều ổ trong khi có 20% bệnh nhân có cùng một
ung thư khác như ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo.
2.2. Vi thể
2.2.1. Các tổn thương tiền ung thư
Loạn dưỡng âm hộ
Loạn dưỡng kiểu tăng dưỡng
Điển hình
Khơng điển hình: nhẹ, trung bình, nặng.
Lichen xơ hóa
Loạn dưỡng kiểu hỗn hợp
Điển hình
Khơng điển hình: nhẹ, trung bình, nặng
Tân sinh trong biểu mơ âm hộ (Vulvar Intraepithelial Neoplasia=VIN).
Vào năm 1986, Hiệp hội quốc tế nghiên cứu bệnh âm hộ (the International Society
for the Study of Vulvar Disease =ISSVD) đưa ra khái niệm Tân sinh trong biểu mô
âm hộ (Vulvar Intraepithelial Neoplasms= VIN) được chia làm 3 mức độ VIN1, 2,
3 và được xem là các tổn thương tiền ung thư âm hộ. VIN thường gặp ở phụ nữ
tuổi 20 – 35, 50% phụ nữ này có carcinơm tại chỗ. VIN hiếm khi chuyển carcinơm
xâm lấn (6%). Ở phụ nữ trẻ, sau sinh nhiều khi VIN thoái triển.
2
Sau đó VIN1 được xác định là tổn thương có tiềm năng rất thấp hay không thành
ung thư. Các tổn thương VIN1 thường do viêm kích thích hay nhiễm vi rút dẫn đến
mồng gà lành tính. So với những tổn thương VIN cần thiết có những biểu hiện mơ
học như dị dạng nhân, gia tăng hoạt động phân bào, hoạt động phân bào khơng
điển hình, và rối loạn cấu trúc biểu mơ gai. Những đặc trưng hình thái cơ bản dẫn
đến sự xem lại và sau đó là thay đổi phân loại. Vào năm 2004, ISSVD thay đổi
phân loại. Các tổn thương VIN2 và VIN3 được chia làm hai nhóm: VIN thơng
thường và VIN biệt hóa. VIN thơng thường liên quan đến nhiễm trùng hay vi rút
(HPV) là dạng thường gặp của VIN, có tiên lượng tốt. VIN biệt hóa ít gặp hơn,
thường ở bệnh nhân trên 70 tuổi với tỉ lệ khoảng 2-5%. Tổn thương xuất phát từ
dermatosis âm hộ giống như lichen xơ hóa, có tiềm năng ác tính cao và tiên lượng
xấu.
Đến năm 2015, ISSVD có thay đổi phân chia các tổn thương âm hộ thành: 1). Tổn
thương trong biểu mô âm hộ grad thấp (Low grade squamous intraepithelial
neoplasms= LSIL) bao gồm mồng gà phẳng hay thay đổi do nhiễm HPV. 2). Tổn
thương trong biểu mô âm hộ grad cao (High grade squamous intraepithelial
neoplasms= HSIL) (bao gồm các tổn thương như VIN thông thường theo phân loại
2004) và 3). VIN biệt hóa
Bệnh Paget âm hộ: thường gặp ở vùng tầng sinh mơn và mơi lớn, 50% có ngứa âm hộ
và hầu hết bệnh nhân là người da trắng đã mãn kinh. Ở âm hộ bệnh Paget được xếp
loại vào nhóm VIN3 và có thể đi kèm với một carcinôm khác ở bên dưới.
2.2.2. Các ung thư xâm lấn
Carcinơm tế bào gai: thường gặp nhất, thường biệt hóa tốt.
Carcinơm dạng mụn cóc là dạng đặc biệt của carcinơm tế bào gai, hiếm khi
cho di căn hạch vùng và hầu như không cho di căn xa.
Melanôm ác âm hộ: chiếm 5 – 6% tổng số ung thư âm hộ, 75% u ở niêm
mạc âm vật hay môi lớn.
Carcinôm tuyến: xuất phát từ tuyến Bartholin, chiếm 3 – 4% ung thư âm
hộ. Ngồi ra, ung thư tuyến Bartholin cịn có các dạng mô học khác như: carcinôm tế
bào chuyển tiếp, nang–tuyến, tuyến gai và carcinôm tế bào gai.
Carcinôm tế bào đáy: hiếm, chiếm khoảng 2% các bệnh lý ác tính ở âm hộ.
Sarcôm âm hộ: hiếm khoảng 1 – 2% ung thư âm hộ. Gồm nhiều loại khác
nhau: sarcôm cơ trơn, sarcôm cơ vân, sarcôm sợi ….
2.3. Diễn tiến tự nhiên
Theo 3 cơ chế chính
2.3.1. Xâm lấn trực tiếp: từ âm hộ bướu có thể ăn lan đến các cấu trúc kế cận như niệu
đạo, bàng quang, âm đạo, hội âm, hậu môn, trực tràng. Xâm lấn xương chậu cũng có thể
xảy ra.
2.3.2. Di căn theo đường bạch huyết
Âm hộ được dẫn lưu bởi một mạng lưới bạch huyết rất phong phú và có sự thơng nối
với nhau giữa hai bên nên di căn hạch bẹn rất thường gặp. Tỉ lệ di căn hạch bẹn tính chung
là 30-40%. Bướu càng lớn, xâm lấn càng sâu thì tỉ lệ di căn hạch bẹn càng cao.
Thứ tự di căn theo đường bạch huyết thông thường là: hạch bẹn nông - hạch đùi – hạch
Cloquet – hạch chậu ngoài.
3
2.3.3. Theo đường máu: Hiếm gặp, thường xảy ra trễ và gặp ở những bướu xâm lấn sâu,
kích thước lớn và đã diễn biến lan rộng tại chỗ và tại vùng. Nếu có di căn xa, thường gặp
nhất là: phổi, gan, xương.
3. CHẨN ĐỐN
3.1. Các tình huống phát hiện bệnh
Từ 1/3 đến ½ trường hợp do bệnh nhân tự phát hiện triệu chứng, trong đó ngứa vùng âm
hộ là triệu chứng thường gặp nhất, có thể xảy ra nhiều năm trước khi tổn thương ác tính
xuất hiện.
Tình huống lâm sàng thường gặp nhất là khối sùi hay vết loét âm hộ khơng đau.
Tình huống trễ:
Sùi to vùng âm hộ lan đến âm đạo, lan miệng lổ tiểu gây bí tiểu, đôi lúc lan ra khỏi
âm hộ đến vùng hội âm hay da vùng mu.
Hạch bẹn to lở loét, chảy máu
3.2. Các triệu chứng lâm sàng
3.2.1. Biểu hiện tại chỗ:
Triệu chứng thường gặp nhất là một khối u hay chỗ loét thường kèm ngứa.
-
Chảy máu, đau, tiểu khó cũng thường gặp
-
Chẩn đoán bị chậm trễ thường xảy ra do bệnh nhân ngại không đến khám sớm.
Bảng 1: Các triệu chứng của ung thư âm hộ
Triệu chứng
Tỉ lệ (%)
Ngứa
71
Khối u âm hộ
58
Loét
28
Chảy máu
26
Đau
23
Các triệu chứng đường tiểu
14
Tiết dịch âm hộ hay âm đạo
13
3.2.2. Biểu hiện tồn thân
Bệnh giai đoạn tiến xa có thể có biểu hiện tồn thân: Sụt cân, chán ăn, vàng da (di căn
gan), đau ngực hay khó thở (di căn phổi), suy thận (thận ứ nước do di căn hạch sau phúc
mạc), di căn hạch trên đòn…
3.3. Khám lâm sàng
-
Hỏi bệnh sử kỹ, đầy đủ
-
Khám thực thể kỹ, toàn diện
-
Khám cơ quan sinh dục.
Cơ quan sinh dục ngồi: nhìn và sờ kỹ lỗ niệu đạo, tiền đình âm đạo, hội âm, môi
lớn và nhỏ, âm vật, các nếp gấp giữa các mơi, hậu mơn để tìm bằng chứng của
sang thương nguyên phát hay di căn.
4
Nhìn và sờ tồn bộ các vách âm đạo, túi cùng, cổ tử cung là bắt buộc để loại trừ
sang thương di căn hay nguyên phát ở âm đạo.
Tử cung và phần phụ: đánh giá kích thước, vị trí, sự đối xứng, độ di động của tử
cung và phần phụ.
Khám trực tràng và vách âm đạo - trực tràng.
-
Khám hạch bẹn 2 bên: khám kỹ hạch bẹn 2 bên rất quan trọng vì di căn hạch bẹn rất
thường gặp, mơ tả tất cả các tổn thương tìm được.
-
Khám tồn thân phát hiện các di căn xa hay các bệnh lý kèm theo.
3.4. Các phương tiện chẩn đoán
-
Sinh thiết: bắt buộc phải sinh thiết bất cứ sang thương nào nghi ngờ. Sinh thiết có thể
thực hiện bằng kềm bấm hay bằng dao với tê tại chỗ. Sinh thiết trọn có thể được thực
hiện cho những sang thương <1cm. Nếu nghi ngờ bệnh đa ổ, nên sinh thiết vài vị trí.
Sinh thiết nên có phần mơ đệm bên dưới để giúp đánh giá độ xâm nhiễm sâu của sang
thương. Nếu kết quả sinh thiết khơng phù hợp lâm sàng thì tiến hành sinh thiết lại.
-
Các xét nghiệm hình ảnh:
Siêu âm hạch bẹn và bụng: khảo sát hạch bẹn, hạch chậu, tìm các di căn trong ổ
bụng. Siêu âm hạch bẹn kết hợp với chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng
dẫn của siêu âm đối với các hạch nghi ngờ di căn được xem là phương pháp chủ yếu và tốt
nhất đánh giá di căn hạch trước mổ.
X quang cắt lớp điện toán, cộng hưởng từ: trường hợp bướu lan rộng, đánh giá
xâm lấn tại chỗ và di căn hạch bẹn đùi, hạch chậu.
X quang ngực
Soi bàng quang, soi trực tràng khi sang thương lan đến lổ niệu đạo ngoài hay hậu mơn.
Xạ hình xương khi có đau nhức xương nghi di căn xương
-
Xét nghiệm sinh hóa:
Cơng thức máu, men gan, chức năng gan, thận.
Tổng phân tích nước tiểu: tiểu máu có thể báo động là có liên quan đến đường tiểu,
đặc biệt là niệu đạo và bàng quang.
-
Các xét nghiệm khác có thể được chỉ định tùy theo đánh giá lâm sàng
VDRL nếu nghi ngờ bệnh nhân nhiễm giang mai
Ngưỡng kháng thể chống Herpes trong huyết tương
Cấy mủ ở sang thương…
3.4. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt theo các triệu chứng lâm sàng các bệnh gây:
Ngứa âm hộ: do viêm nhiễm, dị ứng.
Khối u âm hộ:
Các tổn thương dạng bướu: condylôm sùi, bọc tuyến Bartholin, áp xe tuyến
Bartholin...
Bướu lành: bướu nhú, bướu mạch máu, bướu mỡ, bướu sợi, bướu sợi thần kinh…
5
Các ung thư di căn từ nơi khác tới âm hộ
Loét âm hộ: do lao, giang mai, nấm, gãi ngứa, nhiễm trùng…
4. XẾP GIAI ĐOẠN
4.1. Xếp giai đoạn lâm sàng theo FIGO
Giai đoạn I: bướu còn khu trú ở âm hộ, hội âm
IA
Bướu khu trú ở âm hộ hay hội âm, kích thước ≤ 2cm, xâm lấn mơ đệm ≤ 1mm,
không di căn hạch.
IB
Bướu khu trú ở âm hộ hay hội âm, kích thước > 2cm, xâm lấn mơ đệm > 1mm,
khơng di căn hạch.
II
Bướu bất kỳ kích thước nào lan đến cấu trúc kế cận (1/3 dưới niệu đạo, 1/3 dưới
âm đạo, hậu môn), không di căn hạch
IIIA
Bướu bất cứ kích thước nào, di căn hạch bẹn-đùi
(i) di căn 1 hạch kích thước ≥ 5 mm
(ii) di căn 1-2 kích thước <5 mm
IIIB
(i) di căn ≥ 2 hạch, kích thước ≥ 5 mm
(ii) ≥ 3 hạch kích thước < 5 mm
IIIC
Hạch vỡ vỏ bao xâm lấn ngoài hạch
IVA
(i) Bướu xâm lấn các cấu trúc tại vùng (2/3 trên niệu đạo, 2/3 trên âm đạo), niêm
mạc bàng quang, niêm mạc trực tràng hay dính khắn xương chậu.
(ii) hạch bẹn đùi dính khắn hay lở loét
IVB
Bất kỳ di căn xa nào kể cả di căn hạch chậu
4.2. Hệ thống xếp giai đoạn TNM
Bảng 2: Xếp hạng TNM và giai đoạn của FIGO
TNM FIGO
Mô tả
Bướu nguyên phát (T)
TX
Không thể đánh giá bướu ngun phát
T0
Khơng có bằng chứng của bướu ngun phát
*
Tis
Carcinơm tại chỗ (tiền xâm lấn)
T1a IA
Bướu khu trú ở âm hộ hay hội âm, kích thước ≤ 2cm, xâm lấn mơ đệm ≤ 1mmb
Bướu khu trú ở âm hộ hay hội âm, kích thước > 2cm, hay bất kỳ kích thước nào
T1b IB
xâm lấn mơ đệm > 1mm
Bướu bất kỳ kích thước nào lan đến cấu trúc kế cận (1/3 dưới niệu đạo, 1/3 dưới
T2 II
âm đạo, hậu môn).
Bướu bất kỳ kích thước nào lan đến một trong các cấu trúc sau: 2/3 trên niệu
T3 IVA đạo, 2/3 trên âm đạo, niêm mạc bàng quang, niêm mạc trực tràng hay dính khắn
xương chậu.
Hạch vùng (N)
TNM
FIGO
NX
Không thể đánh giá hạch vùng
N0
Không di căn hạch vùng
6
N1
1 hay 2 hạch vùng (bẹn đùi) với những đặc điểm sau (xem N1a, N1b)
N1a IIIA 1 hay 2 hạch di căn, kích thước mỗi hạch < 5 mm
N1b IIIA 1 hạch di căn kích thước ≥5 mm
N2
Di căn hạch vùng (bẹn đùi) với những đặc điểm sau (xem N2a, N2b, N2c)
N2a IIIB ≥ 3 hạch di căn, mỗi hạch < 5 mm
N2b IIIB ≥ 2 hạch di căn, kích thước ≥5 mm
N2c IIIC Di căn hạch vùng có lan khỏi vỏ bao hạch
N3 IVA Di căn hạch vùng dính khắn hay lở loét
Di căn xa (M)
TNM FIGO
M0
Không di căn xa
M1 IVB Di căn xa (bao go62mm cả di căn hạch chậu)
*
FIGO khơng cịn bao gồm giai đoạn 0 (Tis)
Giai đoạn
Giai đoạn 0: TisN0M0
Giai đoạn I: T1N0-1M0
Giai đoạn II: T2N0-1M0
Giai đoạn III: T1-2N2M0; T3N0-2M0
Giai đoạn IV:T4N0-2M0; T bất kỳ N3M0; TN bất kỳ M1
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Các mô thức điều trị
Phẫu trị và xạ trị là 2 mô thức điều trị chính
5.1.1. Phẫu trị
-
Phẫu thuật Taussig: cắt âm hộ tận gốc+nạo hạch bẹn 2 bên thành 1 khối bằng một
đường mổ. Hiện nay ít được dùng vì những biến chứng nặng nề, đặc biệt là biến chứng
hoại tử vạt da vùng bẹn so với kết quả cải thiện tỉ lệ sống cịn.
-
Phẫu thuật cắt âm hộ tồn phần và nạo hạch bẹn 2 bên qua 3 đường mổ riêng biệt ít
biến chứng và hiệu quả tương đương phẫu thuật Taussig hiện nay được áp dụng rộng
rãi.
-
Phẫu thuật cắt rộng tại chỗ.
-
Phẫu thuật cắt ½ âm hộ.
-
Phẫu thuật cắt da âm hộ cho các trường hợp tiền ung thư
-
Phẫu thuật cắt bằng điện đông (Cryotherapy), laser: các trường hợp tiền ung thư
-
Đối với hạch bẹn: nạo hạch bẹn được chỉ định cho:
-
Tất cả các trường hợp nghi ngờ hay xác định hạch di căn trước mổ;
-
Nếu đánh giá trước mổ chưa có di căn hạch thì nạo hạch bẹn cũng được chỉ định
dự phòng cho các trường hợp bướu>2cm hay bướu xâm lấn >1mm.
-
Kỹ thuật sinh thiết hạch lính gác giúp đánh giá tình trạng di căn hạch trước khi nạo
hạch, tránh sinh thiết hạch khi không cần thiết được chỉ định cho các trường hợp
7
không thấy hạch trên lâm sàng, bướu <4m, xâm lấn >1mm. Nếu hạch lính gác có
di căn thì mới tiến hành nạo hạch bẹn đùi.
Ngoài 2 loại phẫu thuật đầu tiên, các phẫu thuật sau có tính bảo tồn hơn được áp dụng cho
những trường hợp giai đoạn sớm, tổn thương nhỏ và khu trú, không di căn hạch vùng.
Phẫu thuật đoạn chậu: áp dụng cho những trường hợp giai đoạn IV có xâm lấn các cơ quan
vùng chậu. Ngày nay nhờ sự hỗ trợ tích cực của xạ trị có khả năng thu nhỏ bớt tổn thương
làm cho phẫu thuật ít nặng nề hơn.
Một số phẫu thuật “vớt vát” được áp dụng như:
-
Phẫu thuật nạo hạch bẹn làm sạch trong trường hợp hạch vỡ, lở loét ra da.
-
Phẫu thuật cắt bướu tái phát tại chỗ tại vùng khi chưa có di căn xa.
5.1.2. Xạ trị
Xạ trị có vai trị trong việc hỗ trợ cho phẫu thuật, hoặc xạ đơn thuần cho các
trường hợp không thể can thiệp bằng phẫu thuật như bệnh nhân không đồng ý mổ hoặc các
trường hợp bệnh tiến triển xa.
Xạ trị đơn thuần nhằm điều trị khỏi
Xạ trị hỗ trợ:
-
Tiền phẫu: Bệnh nhân có bướu lan rộng cần phải đoạn chậu hoặc bướu nằm
gần lỗ niệu đạo, hậu mơn, có thể điều trị bằng xạ tiền phẫu để làm tăng khả
năng có thể cắt được bướu và giảm mức độ rộng của phẫu thuật.
-
Hậu phẫu: sau phẫu thuật, những bệnh nhân có nguy cơ cao như: kích thước
bướu lớn, giải phẫu bệnh bướu xâm lấn bờ diện cắt, di căn hạch bẹn nên được
xạ trị vào vùng chậu, hạch bẹn hay hội âm tùy thuộc tình trạng lâm sàng. Chỉ
định xạ trị bổ túc hậu phẫu vào bướu khi diện cắt khơng đủ an tồn (<8mm trên
vi thể hay <2cm trên đại thể)
5.1.3. Hoá trị
-
Hoá trị tại chỗ: thoa tại chỗ bằng kem 5 FU được dùng điều trị thành công các tân sinh
trong biểu mơ và loạn dưỡng âm hộ khơng điển hình. Tuy nhiên, phương pháp này
khơng được dùng ở bệnh nhân có ung thư xâm lấn.
-
Hóa trị kết hợp đồng thời với xạ trị (hóa xạ trị đồng thời) cho thấy có thể có lợi ích
hơn so với xạ trị đơn thuần trong điều trị ung thư âm hộ giai đoạn tiến xa. Các thuốc
được dùng chủ ếu cho thấy có hiệu quả là Cisplatin đơn chất hay các phác đồ phối
hợp: Cisplatin + 5-Fu, Mitomycin-C + 5-Fu.
-
Ung thư âm hộ đã diễn tiến xa tại chỗ tại vùng hay đã có di căn hay tái phát:
Các phác thuốc cho thấy có đáp ứng tốt khi dùng riêng lẻ hay phối hợp gồm: Cisplatin,
Carboplatin, Cisplatin+ Vinorelbine, Cisplatin + Paclitaxel,…
5.2. Các chỉ định điều trị theo giai đoạn:
Giai đoạn I:
-
Giai đoạn IA (tổn thương xâm lấn dưới 1 mm): Cắt rộng tại chỗ.
-
Giai đoạn IB: Cắt rộng + Nạo hạch bẹn hay sinh thiết hạch lính gác
Giai đoạn II: Cắt âm hộ tồn phần + Nạo hạch bẹn.
Nếu sau mổ diện cắt (+) hay sát bướu: Xạ bổ túc vào âm hộ.
8
Nếu sau mổ hạch bẹn di căn: Xạ bổ túc vào hạch bẹn, hạch chậu.
Giai đoạn III: Cắt âm hộ toàn phần + nạo hạch bẹn ± Xạ trị (như gđ II)
Nếu phẫu thuật từ đầu khơng thuận lợi có thể hóa xạ trị đồng thời, sau đó cân nhắc
phẫu thuật ± Xạ trị bổ túc sau mổ.
Giai đoạn IV:
Giai đoạn IVA: Hóa xạ trị đồng thời hay ± sau đó có thể phẫu thuật± Xạ trị bổ túc sau mổ.
Giai đoạn IVB: Hóa trị.
6. TIÊN LƯỢNG
6.1. Tỉ lệ sống cịn 5 năm
Những nổ lực nhằm chẩn đốn sớm đã cải thiện sống còn rất nhiều. Hiện tại tỉ lệ sống cịn
5 năm tính chung là 70%, tính riêng từng giai đoạn là
Giai đoạn I
92%
Giai đoạn II
80%
Giai đoạn III
54%
Giai đoạn IV
15%
6.2. Tái khám
Tái khám định kỳ 3 tháng/lần trong 2 năm đầu; 6 tháng/ lần 3 năm tiếp theo và 1 năm/lần
sau 5 năm.
Tái khám chủ yếu là khám phụ khoa và hạch bẹn vì hầu hết các tái phát xuất hiện ở tại chỗ
hay hạch bẹn.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
Chọn 1 câu ĐÚNG nhất
1.Dạng đại thể thường gặp nhất của ung thư âm hộ là
A. Chồi sùi
B. Loét
C. Nhiễm cứng
D. Phối hợp giữa các dạng trên
2. Loại giải phẫu bệnh thường gặp nhất của ung thư âm hộ là
A. Carcinôm tế bào gai
B. Carcinôm tuyến
C. Mêlanôm ác
D. Carcinôm tế bào đáy
E. Sarcơm âm hộ
3. Vị trí thường gặp nhất của tổn thương ung thư âm hộ
A. Môi bé
B. Môi lớn
9
C. Âm vật
D. Tuyến Bartholin
4. Ung thư âm hộ thường lan đến cơ quan nào sau đây
A. Âm đạo
B. Bàng quang
C. Cổ tử cung
D. Trực tràng
E. Xương chậu
5. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất của ung thư âm hộ
A. Ngứa âm hộ
B. Tiểu gắt
C. Chảy máu
D. Đau âm hộ
6. Hạch nào sau đây không là hạch vùng của ung thư âm hộ
A. Hạch bẹn
B. Hạch đùi
C. Hạch chậu ngoài
D. Hạch chậu trong
E. Câu C và D đúng
7. Chẩn đoán ung thư âm hộ:
A. Chẩn đoán thường ở giai đoạn trễ do ít có triệu chứng ở giai đoạn sớm
B. Chẩn đốn thường ở giai đoạn trễ do chưa có chương trình tầm sốt phát hiện sớm
C. Chẩn đốn thường ở giai đoạn trễ do bệnh nhân ngại đến khám bệnh
D. Chẩn đoán thường ở giai đoạn sớm do các triệu chứng biểu hiện sớm.
8. Sinh thiết sang thương âm hộ
A. Có thể khơng cần vơ cảm vì vùng này rất ít cảm giác đau.
B. Sinh thiết một phần có thể thực hiện bằng kềm bấm
C. Nên sinh thiết 1 phần bằng dao để đánh giá độ sâu xâm lấn
D. Không được thực hiện quá 3 lần.
9. Phương tiện chủ yếu để xác định di căn hạch bẹn trước mổ hiện nay là:
A. Khám lâm sàng hạch bẹn
B. Siêu âm kết hợp với FNA hạch bẹn
C. CT scan kết hợp với FNA hạch bẹn
D. MRI kết hợp với FNA hạch bẹn
E. PET/CT scan kết hợp FNA hạch bẹn
10
10. Mô thức điều trị chủ yếu trong ung thư âm hộ
A. Phẫu trị và xạ trị
B. Phẫu trị và hóa trị
C. Hóa trị và xạ trị
D. Phẫu trị và nội tiết
E. Xạ trị và nội tiết
11