NGUYÊN NHÂN &
PHÒNG NGỪA
BỆNH UNG THƯ
Tháng 01/2016
Vài nét lịch sử
1700: Bernardino
Ramazzini (Ý) ghi nhận
ung thư vú hay xảy ra ở
các nữ tu hơn là phụ nữ
bình thường
Vài nét lịch sử
• 1775: Percivall Pott
(Anh) mơ tả bệnh ung
thư nghề nghiệp đầu
tiên: ung thư da bìu
trên những người làm
nghề quét ống khói lúc
trẻ
Vài nét lịch sử
• Thế kỷ 18: liên quan giữa
thuốc lá và ung thư được
ghi nhận:
– thói quen hít thuốc sống và
ung thư hốc mũi (Hill,
1761)
– ngậm ống điếu và ung thư
môi (Von Soemmering,
1795)
Vài nét lịch sử
• 1842: Rigoni-Stern cố
gắng xác lập và ghi nhận
các nữ tu có nguy cơ
mắc ung thư tử cung thấp
hơn rất nhiều so với phụ
nữ bình thường ở
Verona.
Vài nét lịch sử
• Thế kỷ 19: nhiều bệnh
ung thư nghề nghiệp
quan trọng được ghi
nhận:
– ung thư phổi của công
nhân mỏ vùng Schneeberg
và Joachimsthal (Harting
và Hesse, 1879)
– ung thư bọng đái của cơng
nhân nhuộm có tiếp xúc
với aniline (Rehn, 1895)
Vài nét lịch sử
• 1888: Hutchinson báo cáo
các trường hợp ung thư da
trên bệnh nhân đã được điều
trị với các dạng thuốc nước
có arsenic.
Ý nghĩa
Các quan sát, ghi nhận lâm sàng là
một trong những nguồn khám phá
nguyên nhân sinh ung thư
Hiện tượng sinh ung thư đòi hỏi
một thời gian tiềm ẩn lâu dài
Một số yếu tố nguyên nhân sinh
ung thư có thể được phát hiện và
phịng tránh ngay cả trước khi các
chất đặc hiệu và cơ chế sinh ung
cỉa chúng được xác lập bằng kỹ
thuật phòng xét nghiệm.
Ý nghĩa
• Bên cạnh các bệnh lây nhiễm
vốn là đối tượng nghiên cứu
kinh điển, dịch tễ học hiện đại
phát triển trong thế kỷ 20 còn
tập trung vào nghiên cứu các
bệnh khơng lây nhiễm (trong đó
có ung thư) và đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể đóng
góp cho việc xác định nguyên
nhân và phòng ngừa ung thư.
Dịch tễ học là gì?
Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về sự phân bố và
các yếu tố liên quan của bệnh tật trong quần thể người
Thuật ngữ dịch tễ học (epidemiology) bao gồm các từ
Hy lạp epi: ở trong, demos: người và logos: môn học.
Dịch tễ học ung thư
• Dịch tễ học ung thư nghiên
cứu sự phân bố và các yếu tố
liên quan đến bệnh ung thư
trong quần thể lồi người.
• Dịch tễ học ung thư đã cung
cấp những thơng tin có giá trị
về các mơ hình và các yếu tố
ngun nhân của bệnh ung
thư của các quần thể dân cư
khác nhau trên toàn thế giới
Dịch tễ học ung thư
Hiện nay nhờ vào dịch tễ học ung thư, người ta đã có
được mơ tả khá rõ ràng về:
• gánh nặng bệnh tật và tử vong do ung thư
• những biến đổi của tỉ lệ mắc bệnh ung thư trên thế
giới phân bố theo nhóm tuổi và giới tính.
Các nghiên cứu dịch tễ học
Các nghiên cứu mô tả :
• nghiên cứu ca-chứng (case-control study)
• nghiên cứu cắt ngang (cross-sectional study)
• nghiên cứu đồn hệ (cohort study)
• nghiên cứu sinh thái (ecological study)
Các nghiên cứu thực nghiệm hay can thiệp
(experimental or intervention study)
Một số khái niệm dịch tễ học ung thư
• Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ
(prevalence): số người mắc
bệnh ung thư thường tính
trên 100.000 dân.
• Xuất độ (incidence): số ca
ung thư mới xuất hiện trong
một quần thể dân số,
thường ước tính theo số ca
ung thư mới mắc trên
100.000 dân mỗi năm
• Tử suất (mortality): số ca tử
vong trên 100.000 dân mỗi
năm.
Một số khái niệm về dịch tễ học ung thư
• Các chỉ số trên có thể dùng để biểu hiện:
– gộp chung cho toàn bộ các bệnh ung thư
– từng bệnh ung thư riêng biệt
• Tương tự, các chỉ số trên có thể chung cho tồn bộ dân
số hay một nhóm dân số theo các yếu tố:
–
–
–
–
–
–
–
giới
nhóm tuổi
nhóm dân tộc
địa dư
nghề nghiệp
khoảng thời gian
…
Một số khái niệm về dịch tễ học ung thư
• Giữa tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ, xuất độ và tử suất có mối
liên quan chặt chẽ với nhau
•
Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ:
– tỉ lệ thuận với xuất độ
– tỉ lệ nghịch với tử suất
• Thí dụ: theo “Cancer facts and figures 2003” của Hội
Ung Thư Mỹ 2003, trong thập niên 1990:
– Xuất độ ung thư của người da trắng là 480,4 (nam: 568,2 - nữ:
424)
– Tử suất : 205
– Ung thư vú: xuất độ 137, tử suất 29,3
– Ung thư phổi: xuất độ 64,3 và tử suất 57,9.
Tỉ lệ các nhóm nguyên nhân tử vong hai giới
– toàn cầu (WHO 2004)
(Health statics and Informatics – WHO 2014)
Tỉ lệ tử vong người lớn theo các nhóm nguyên
nhân_ các khu vực toàn cầu 2004
(WHO 2014)
Ngun nhân tử vong tồn cầu _dự đốn
Mathers và Loncar, PLoS Medicine, 2006)
Gánh nặng ung thư toàn cầu 2008:
12,4 triệu ca mới
(Nguồn GLOBOCAN 2008 _ IARC)
Xuất độ bệnh ung thư toàn cầu
IARC. World Cencer Report 2008 _p14
Các loại ung thư thường gặp trên thế giới
(Nguồn GLOBOCAN 2012 _ IARC)
(Nguồn GLOBOCAN 2012 _ IARC)
Xuất độ các ung thư thường gặp trên thế giới: cả hai giới
Các ung thư thường gặp
trên thế giới: giới nam
Các ung thư thường gặp
trên thế giới: giới nữ
Ung thư tồn cầu: phân bố theo giới tính
(Nguồn GLOBOCAN 2012 _ IARC)
Ung thư toàn cầu: phân bố theo khu vực
(Nguồn GLOBOCAN 2012 _ IARC)