ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
BỘ MÔN Y ĐỨC – KHOA HỌC HÀNH VI
GIÁO TRÌNH
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
(Dành cho sinh viên Y đa khoa năm thứ tư)
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
i
MỤC LỤC
MỤC TIÊU MÔN HỌC............................................................................... viii
ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC .............................................................. 1
MỤC TIÊU ........................................................................................................................ 1
1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC ................................................. 1
2.
VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC ....................................... 2
3.
NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÝ Y HỌC ........................................................................ 2
3.1.
Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý người bệnh ............................................................ 2
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý thầy thuốc và nhân viên y tế ................................. 2
3.3.
Một số nhiệm vụ chung của tâm lý y học. .......................................................... 2
3.4.
Nội dung nghiên cứu của tâm lý y học................................................................ 2
4.
CẤU TRÚC CỦA TÂM LÝ HỌC Y HỌC ............................................................... 3
5.
Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ Y HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ 3
6.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC Y HỌC ...................................... 4
6.1.
Phần mở đầu cuộc khám ..................................................................................... 4
6.2.
Phần khám các triệu chứng khách quan .............................................................. 4
6.3.
Phần kết luận ....................................................................................................... 4
PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRƯỚC CĂN BỆNH . 5
MỤC TIÊU ........................................................................................................................ 5
7.
ĐẠI CƯƠNG ............................................................................................................. 5
8.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM .............................................................................................. 5
8.1.
Khái niệm sức khỏe ............................................................................................. 5
8.2.
Khái niệm bệnh ................................................................................................... 5
8.3.
Đặc điểm của bệnh .............................................................................................. 6
8.4.
Khái niệm bệnh nhân........................................................................................... 7
ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TẬT ............................................................................. 7
9.
9.1.
Bệnh làm đời sống tâm lý bị rối loạn .................................................................. 7
9.2.
Tâm lý người bệnh ảnh hưởng trở lại bệnh tật .................................................... 8
10.
PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC CĂN BỆNH .................................... 8
11.
NHỮNG TRẠNG THÁI TÂM LÝ THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN................ 9
12.
NHỮNG THAY ĐỔI TRẠNG THÁI TINH THẦN CỦA BỆNH NHÂN VÀ
THÂN NHÂN TRƯỚC THƠNG BÁO BỆNH MÃN TÍNH.......................................... 11
ii
12.1.
Những thay đổi ở bệnh nhân ......................................................................... 11
12.2.
Phản ứng của gia đình BN ............................................................................. 14
THƠNG BÁO TIN XẤU CHO BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI THÂN,
THƠNG BÁO CHUẨN ĐỐN .................................................................... 16
1.
KHÁI NIỆM ............................................................................................................ 16
2.
TIN DỮ VÀ SỰ KHĨ KHĂN KHI THƠNG BÁO TIN DỮ ................................. 16
3.
2.1.
Thế nào là một tin dữ ........................................................................................ 16
2.2.
Tại sao đối với bác sĩ thông báo một tin dữ lại khó khăn?................................ 17
NHỮNG KIỂU THƠNG BÁO KHÁC NHAU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÚNG .. 17
3.1.
Thông báo đường đột ........................................................................................ 17
3.2.
Thông báo âm thầm ........................................................................................... 17
3.3. Thông báo với một sự trao đổi thật sự bằng lời (Thông báo bằng cách tổ chức
chu đáo một buổi gặp và trao đổi bằng lời) ................................................................. 17
4.
5.
6.
NỘI DUNG CẦN THÔNG BÁO ............................................................................ 18
4.1.
Do ai? ................................................................................................................ 18
4.2.
Khi nào? ............................................................................................................ 18
4.3.
Ở đâu? ............................................................................................................... 18
4.4.
Thông tin nào? ................................................................................................... 18
4.5.
Thái độ? ............................................................................................................. 18
4.6.
Cần tạo một khoảng cách với bệnh nhân .......................................................... 18
LÀM THẾ NÀO ĐỂ AN DỊU TÁC ĐỘNG CỦA MỘT TIN DỮ ......................... 18
5.1.
Chuẩn bị ............................................................................................................ 18
5.2.
Bệnh nhân biết gì? ............................................................................................. 19
5.3.
Hỏi xem bệnh nhân có hỏi thêm thơng tin gì khơng? ....................................... 19
5.4.
Những lời giải thích .......................................................................................... 19
5.5.
Động viên bệnh nhân biểu lộ cảm xúc .............................................................. 19
5.6.
Tóm tắt tình huống và đề cập đến tương lai ...................................................... 19
5.7.
Chuẩn bị cho bệnh nhân. ................................................................................... 19
TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG .................................................................................. 19
MỐI QUAN HỆ THẦY THUỐC – BỆNH NHÂN .................................... 21
MỤC TIÊU ...................................................................................................................... 21
1.
TỔNG QUAN ......................................................................................................... 21
2.
KHÍA CẠNH TÂM LÝ VÀ PHẨM CHẤT CỦA NGƯỜI THẦY THUỐC ......... 22
iii
3.
2.1.
Tâm lý người thầy thuốc ................................................................................... 22
2.2.
Các phẩm chất ................................................................................................... 24
2.3.
Thái độ của người thầy thuốc ............................................................................ 25
2.4.
Những lợi ích và khó khăn của người thầy thuốc ............................................. 26
ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA BỆNH NHÂN ........................................................... 27
3.1. Đối diện với căn bệnh và trải qua quá trình mắc bệnh, thường bệnh nhân có
những phản ứng tâm lý ................................................................................................ 27
3.2.
4.
Nhu cầu tâm lý của bệnh nhân .......................................................................... 27
TẦM QUAN TRỌNG CỦA BUỔI TIẾP XÚC ĐẦU TIÊN .................................. 27
5. CÁC KÊNH TIẾP XÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA THẦY THUỐC VÀ
BỆNH NHÂN .................................................................................................................. 28
5.1.
Kênh cảm xúc: chuyển cảm (transfer) và chống chuyển cảm (contransfer) ..... 28
5.2.
Kênh quyền lợi và nghĩa vụ: quy định cho thầy thuốc và bệnh nhân ............... 29
5.3.
Kênh giao tiếp ................................................................................................... 29
6.
KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CHĂM SÓC .......................................... 30
7.
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 31
STRESS .......................................................................................................... 32
1.
2.
3.
STRESS ................................................................................................................... 32
1.1.
Định nghĩa Stress .............................................................................................. 32
1.2.
Ba loại hình Stress ............................................................................................. 32
1.3.
Ba giai đoạn hội chứng thích ứng chung - G.A.S (Hans Selye, 1976).............. 33
1.4.
Năm phản ứng sinh lý thưởng gặp khi căng thẳng ............................................ 33
NGUYÊN NHÂN GÂY RA STRESS .................................................................... 34
2.1.
Từ mơi trường bên ngồi ................................................................................... 34
2.2.
Từ bản thân........................................................................................................ 34
CÁC YẾU TỐ GÂY STRESS ................................................................................ 35
3.1.
Các yếu tố chính ................................................................................................ 35
3.2.
Các yếu tố thuận lợi........................................................................................... 35
3.3.
Những rối loạn cảm xúc mạnh .......................................................................... 35
4.
NGUYÊN NHÂN GÂY RA STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ .......................... 35
5.
CÁC PHẢN ỨNG TÂM LÝ THƯỜNG GẶP KHI STRESS ................................ 36
6.
HẬU QUẢ CỦA STRESS – MỐI QUAN HỆ GIỮA STRESS VÀ BỆNH TẬT.. 36
6.1.
Một stress nhẹ nhàng và kiểm sốt tốt (stress tích cực) có thể có ích ............... 36
iv
6.2.
Hậu quả của stress ............................................................................................. 37
6.3.
Trạng thái bất ổn tùy mức độ có thể gây nên các rối nhiễu tâm lý ................... 38
PHƯƠNG PHÁP GIÚP ĐỐI ĐẦU VỚI STRESS (Meichenbaum, 1977) ............. 38
7.
7.1.
Phương pháp phịng ngừa.................................................................................. 38
7.2.
Kiểm sốt stress ................................................................................................. 39
7.3.
Bài tập thư giãn ................................................................................................. 40
8.
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 42
BURN-OUT TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP...................... 43
MỤC TIÊU ...................................................................................................................... 43
1.
ĐỊNH NGHĨA TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP (BURNOUT) .......... 43
2.
ĐẶC TRƯNG CHUNG (Maslach, Burn out Inventory, 1982) ............................... 44
3.
ĐẶC ĐIỂM BURN-OUT ........................................................................................ 44
4.
TRIỆU CHỨNG CỦA BURN-OUT ....................................................................... 44
5.
YẾU TỐ NGUY CƠ ............................................................................................... 44
5.1.
Từ phía cá nhân ................................................................................................. 44
5.2.
Từ tính cách của mỗi người............................................................................... 45
5.3.
Từ cơng việc ...................................................................................................... 45
6.
CÁC DẤU HIỆU BURN-OUT ............................................................................... 45
6.1.
Triệu chứng và dấu hiệu thực thể ...................................................................... 45
6.2.
Rối loạn cảm xúc và tâm thần ........................................................................... 45
6.3.
Rối loạn hành vi ................................................................................................ 46
CÁC GIAI ĐOẠN BURN-OUT ............................................................................. 46
7.
7.1.
GĐ 1 (tiền quá tải):............................................................................................ 46
7.2.
GĐ 2 (bảo tồn năng lượng): .............................................................................. 46
7.3.
GĐ 3 (kiệt sức): ................................................................................................. 47
8.
ẢNH HƯỞNG CỦA BURN-OUT LÊN NHÂN VIÊN Y TẾ ................................ 47
9.
ẢNH HƯỞNG CỦA BURN-OUT LÊN CÔNG VIỆC .......................................... 47
10.
CÁC BƯỚC VƯỢT QUA BURN-OUT ............................................................. 47
11.
TRƯỜNG HỢP BÁO ĐỘNG ............................................................................. 48
12.
SỰ KHÁC NHAU GIỮA STRESS VÀ BURNOUT ......................................... 48
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 49
v
MỢT SỐ MƠ HÌNH VỀ HÀNH VI SỨC KHỎE ...................................... 50
MỤC TIÊU ...................................................................................................................... 50
13.
ĐẠI CƯƠNG ....................................................................................................... 50
14.
MƠ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE (HEALTH BELIEF MODEL) .................. 50
15.
ĐIỂM KIỂM SOÁT SỨC KHỎE ....................................................................... 51
16.
LÝ THUYẾT HÀNH VI ĐƯỢC HOẠCH ĐỊNH VÀ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH
ĐỘNG CĨ LÝ DO .......................................................................................................... 51
17.
MƠ HÌNH TRIANDIS ........................................................................................ 52
18.
MƠ HÌNH CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI ........................................................ 53
19.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ ..................................................................................... 54
20.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 55
ÐẠO ÐỨC Y HỌC & TÍNH CHUYÊN NGHIỆP Y KHOA ................... 56
MỤC TIÊU ...................................................................................................................... 56
1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ SO SÁNH GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ LUẬT PHÁP ....... 56
2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA ÐẠO ĐỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
(HEALTH CARE ETHICS) ............................................................................................ 56
3.
2.1.
Không làm điều hại (Non-Maleficence)............................................................ 56
2.2.
Làm điều có lợi (Beneficence) .......................................................................... 57
2.3.
Tơn trọng tính tự chủ (Autonomy) .................................................................... 57
2.4.
Nói sự thật (Veracity) ........................................................................................ 57
2.5.
Bảo mật (Confidentiality).................................................................................. 57
2.6.
Công lý (Justice)................................................................................................ 57
2.7.
Không kỳ thị và phân biệt đối xử (Non-discrimination) ................................... 57
2.8.
Trung thành trong vai trò của mình (Role fidelity) ........................................... 57
MỘT SỐ LỜI DẠY CỦA NGƯỜI XƯA VỀ ĐẠO ĐỨC Y HỌC ........................ 57
3.1.
Lời dạy của Hải Thượng Lãn Ông .................................................................... 57
3.2.
Lời dạy của Hồ Chủ Tịch .................................................................................. 58
4.
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC Y HỌC .................. 58
5.
TÍNH CHUYÊN NGHIỆP Y KHOA ...................................................................... 58
6.
5.1.
Tính chun nghiệp là gì? ................................................................................. 58
5.2.
Tính chun nghiệp y khoa là gì? ..................................................................... 58
5.3.
Hiến chương tính chun nghiệp y khoa........................................................... 59
5.4.
Làm thế nào để phát triển tính chuyên nghiệp y khoa?..................................... 59
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ ................................................................................... 59
vi
7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 60
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC .................................. 61
MỤC TIÊU ...................................................................................................................... 61
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ Y
SINH HỌC ...................................................................................................................... 61
2.
1.1.
Nghiên cứu khoa học là gì? ............................................................................... 61
1.2.
Đơi dịng lịch sữ ................................................................................................ 61
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC .............................................. 62
2.1.
Luật Nuremberg 1946 ....................................................................................... 63
2.2. Những nguyên lý đạo đức trong nghiên cúu y sinh học theo Tuyên Ngôn
Helsinki 1965 (cập nhật 2013)..................................................................................... 63
3.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ ................................................................................... 63
4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 64
vii
MỤC TIÊU MÔN HỌC
viii
ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC
MỤC TIÊU
1. Trình bày được đối tượng và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học y học.
2. Trình bày được các nhiệm vụ của tâm lý y học
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC
Tâm lý y học là khoa học nghiên cứu tâm lý người bệnh, tâm lý nhân viên y tế trong q
trình phịng và chữa bệnh. Nó là khoa học cần thiết cho tất cả các thầy thuốc ở các chuyên
khoa và nhờ nó nên nhu cầu điều trị tồn diện, nhu cầu khơng ngừng nâng cao cả sức khỏe
thể chất lẫn sức khỏe tâm lý của con người ngày càng được đáp ứng tốt hơn.
Tâm lý y học là lĩnh vực khoa học ứng dụng của tâm lý học. Tâm lý học (psychology) bắt
nguồn từ tiếng Hy Lạp, là sự kết hợp của “psyche” và “logos” (khoa học). Như vậy tâm lý
học có nghĩa là khoa học về tâm hồn, khoa học nghiên cứu tâm trí. Hiện nay người ta định
nghĩa tâm lý học như một khoa học nhân văn có mục đích diễn giải các hành vi ứng xử của
con người trên cơ sở tâm trí bình thường hoặc bệnh lý. Nói cách khác mục tiêu nghiên cứu
của tâm lý học là sự phối hợp của tư tưởng, cảm xúc và hành động của con người.
Việc hiểu rõ khoa học tâm lý sẽ đóng góp nhiều cho ngành y. Cán bộ y tế không phải là
nhà tâm lý, nhưng họ sẽ khơng thể chăm sóc bệnh nhân nếu không chú ý đến các yếu tố
tâm lý cũng như ảnh hưởng của mối quan hệ giữa cán bộ y tế với bệnh nhân trong mỗi giai
đoạn điều trị, kể cả lần khám bệnh đầu tiên cho đến lúc nhập viện. Trong khi các chuyên
ngành mà có liên quan đến ngành y hầu như khơng hoặc ít quan tâm đến những gì cán bộ y
tế trải qua và cảm nhận, thường coi họ là một kỹ thuật viên, trong khi đó tâm lý học quan
tâm đến bác sĩ y tá … ở góc độ nhân văn hơn, coi mỗi người là một cá thể riêng biệt với
những cảm xúc, sở thích, lựa chọn, mong muốn… của riêng mình. Chẳng hạn, tâm lý học
đặt ra câu hỏi làm sao để cán bộ y tế cảm thấy thoải mái khi đối diện với một bệnh nhân
khóc, đau khổ, làm sao thông báo với cha mẹ là con họ bị bệnh nan y. Tâm lý học cũng tìm
hiểu vì sao có cán bộ y tế cảm thấy thoải mái khi chăm sóc người già hơn là trẻ nhỏ, vì sao
khi đối diện với nỗi đau của bệnh nhân, có người dễ xúc động hơn những người khác. Nói
cách khác, tâm lý học quan tâm đến sự khác biệt giữa các cá nhân từng cán bộ y tế, không
phải để đánh giá rằng cá nhân này tiêu cực hay tích cực mà để giúp mỗi người hiểu và tự
vấn về vấn đề của chính mình. Chẳng hạn, tâm lý học giúp cán bộ y tế hiểu hơn vì sao,
động cơ nào thúc đẩy họ hành nghề bác sỹ, y tá, khó khăn nào họ gặp phải trong mối quan
hệ với bệnh nhân, làm sao để vượt qua khó khăn đó, ứng xử thế nào khi bệnh nhân tin
tưởng mình tuyệt đối hoặc ngược lại, khi họ ngại vì mình cịn là sinh viên… Vì vậy, dù
nhân cách, sở thích, chun ngành tương lai của cán bộ y tế là gì (nhi khoa, tâm thần, phẫu
thuật…) Tâm lý học giúp họ chăm sóc bệnh nhân tốt hơn với những gì họ đã có.
Tóm lại Tâm lý học Y học là ngành được xây dựng để giúp cán bộ y tế hiểu tốt hơn những
gì bệnh nhân nói, trải qua, cảm thấy, từ đó chăm sóc và điều trị tốt hơn. Nó cịn giúp cán
bộ y tế hiểu hơn về nhiệm vụ, trải nghiệm và cảm nhận của chính mình, từ đó cải thiện mối
quan hệ cán bộ y tế - bệnh nhân. Tâm lý học y Học quan tâm đến bác sỹ như một con
người, nghĩa là khơng phải ở khía cạnh kỹ thuật, mà là một chỉnh thể đầy đủ cảm xúc, lựa
chọn, sở thích, mong muốn… riêng biệt.
1
2. VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC
Tâm lý y học vừa là bộ phận của y học vừa là bộ phận của tâm lý học có đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý người bệnh, tâm lý nhân viên y tế trong hoạt động phòng
bệnh, góp phần khơng ngừng bảo vệ và nâng cao sức khỏe thể chất tâm thần con người và
xã hội. Tâm lý y học là lĩnh vực khoa học ứng dụng của tâm lý học.Về đối tượng nghiên
cứu và vị trí của tâm lý học y học, cho đến nay vẫn cịn nhiều ý kiến khác nhau. Có thể tóm
tắt những ý kiến khác nhau này thành các nhóm sau:
- Cung cấp những tri thức tâm lý học đại cương và trên cơ sở đó vận dụng vào y học,
nghiên cứu những biểu hiện tâm lý ở từng loại bệnh
- Nghiên cứu đặc điểm tâm lý người bệnh và ảnh hưởng của những đặc điểm đó lên sức
khỏe, thể lực, bệnh tật.
- Phân tích về mặt tâm lý của bản chất các bệnh thần kinh. (theo Ekpectiep – là một bộ
phận hẹp của tâm lý y học)
- Nghiên cứu vai trò của các yếu tố tâm lý trong quá trình điều trị, quá trình xuất hiện và
diễn biến của bệnh.
- Nghiên cứu vai trò của các yếu tố tâm lý trong dự phòng, bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
3. NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÝ Y HỌC
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý người bệnh
- Nghiên cứu những biểu hiện tâm lý của bệnh. Vai trò tâm lý trong phát sinh, phát triển
của bệnh
- Ảnh hưởng của bệnh đối với tâm lý
- Sự khác nhau giữa tâm lý thường và tâm lý bệnh
- Những tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội lên tâm lý người bệnh
- Vai trò của tâm lý trong điều trị
- Vai trò của tâm lý trong phòng bệnh và bảo vệ sức khỏe
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý thầy thuốc và nhân viên y tế
- Nghiên cứu những phẩm chất, nhân cách của thầy thuốc và nhân viên y tế
- Y đức học và phẩm chất đạo đức thầy thuốc và nhân viên y tế
- Hoạt động giao tiếp của thầy thuốc và nhân viên y tế.
3.3. Một số nhiệm vụ chung của tâm lý y học.
- Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu tâm lý học lâm sàng
- Các trắc nghiệm tâm lý y học.
- Những vấn đề tâm lý học trong giám định lao động, quân sự, pháp y
3.4. Nội dung nghiên cứu của tâm lý y học.
Các nội dung cơ bản gồm:
- Những quy luật cơ bản về tâm lý người bệnh, tâm lý thầy thuốc và nhân viên y tế, tâm lý
giao tiếp, khơng khí tâm lý trong các cơ sở điều trị
2
- Học thuyết về tác động tương hỗ giữa tâm lý và thực thể.
- Tác động tâm lý của các yếu tố môi trường tự nhiên, xã hội… đối với bệnh
- Y đức và phẩm chất đạo đức của thầy thuốc và nhân viên y tế
- Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu tâm lý trong lâm sàng
- Một số vấn đề tâm lý học trong giám định sức khỏe, lao động, quân sự…
4. CẤU TRÚC CỦA TÂM LÝ HỌC Y HỌC
Tâm lý y học gồm các phần chính sau:
- Đại cương tâm lý học y học.
- Một số nét cơ bản về tâm lý con người.
- Tâm lý học người bệnh.
- Tâm lý liệu pháp, liệu pháp phục hồi sức khỏe.
- Stress và vệ sinh tâm lý.
- Một số vấn đề về tâm lý học thần khinh và tâm lý bệnh học.
- Tâm lý học chẩn đoán và một số trắc nghiệm tâm lý trong lâm sàng.
5. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ Y HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ
Sự tiến bộ của nền y học hiện đại được đặc trưng bằng sự phát triển của hai khuynh
hướng: một mặt đi sâu nghiên cứu cơ chế của bệnh; mặt khác, nghiên cứu người bệnh một
cách toàn diện, trong mối quan hệ tương hỗ giữa thế giới bên trong và thế giới bên ngoài.
Kết quả của sự phát triển này là làm nẩy sinh nhiều chuyên khoa y học mới,trong đó có
tâm lý y học. Đây là một chuyên khoa y học cơ sở, cần thiết cho tất cả các nhân viên y tế.
Con nguời khi bị bệnh, tâm lý ít nhiều đều bị biến đổi do tác động của bệnh tật và ngược
lại, tâm lý khơng bình th ường là một trong những nguyên nhân phát sinh, phát triển của
bệnh tật. Nhiều khi yếu tố tâm lý là nguồn gốc của các bệnh thực thể , hoặc là yếu tố làm
cho bệnh bùng phát. Cho nên tìm hiểu yếu tố tâm lý trong tiền sử bệnh là quan trọng để
ngăn ngừa bệnh tật cho người bệnh. Quang cảnh bệnh viện, thái độ của nhân viên y tế ,
cách thăm khám lâm sàng, các thao tác kỹ thuật và đặc biệt các cuộc phẫu thuật có ảnh
hưởng rất lớn đến trạng thái tâm lý người bệnh. Thực tế chúng ta đã gặp những cơn chống
xúc cảm, thậm chí dẫn đến tử vong. Coi trọng yếu tố tâm lý trong điều trị là rất cần thiết.
Các thầy thuốc thời xưa coi lời nói giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống các phương pháp
điều trị. Những lời khuyên của thầy thuốc chỉ trên cơ sở nắm vững đời sống, tình trạng
hiện tại và quá khứ của người bệnh. Lời khuyên không phải bao gồm khơng chỉ kế hoạch
điều trị mà cịn phải nói rõ cho người bệnh biết các nguyên nhân hỗ trợ cho người bệnh
phát triển. Thầy thuốc phải giải thích rõ cho người bệnh: điều trị chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ thể trở lại bình thường, muốn khỏi bệnh lâu dài và ngăn ngừa tái phát, không thể
khơng loại trừ các ngun nhân gây ra nó, tức là giải thích cho người bệnh về vệ sinh cá
nhân. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, thuốc có tác dụng tốt là nhờ sự đóng góp của cơ
chế ám thị. Những điều trên đây cho thấy, vấn đề tâm lý trong y học cần được nghiên cứu
một cách nghiêm túc.
3
Rõ ràng là, khơng có tri thức về tâm lý y học, không coi trọng trạng thái tâm lý và nhân
cách người bệnh thì khơng thể nói đến một nền y học tương lai. Xetrenop đã cho rằng,
người thầy thuốc không những là chuyên gia về trạng thái thực thể mà còn là chuyên gia về
tâm lý cho người bệnh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC Y HỌC
Phương pháp nghiên cứu của tâm lý y học là các phương pháp nghiên cứu tâm lý học nói
chung và của tâm lý học y học nói riêng. Phương pháp nghiên cứu đặc biệt là tâm lý học
lâm sàng được dùng để nghiên cứu tâm lý người bệnh.
Phương pháp có thể gồm 3 phần như sau:
6.1. Phần mở đầu cuộc khám
- Thu nhập thông tin tạo điều kiện cho mối quan hệ giao tiếp.
- Khai thác bệnh: Cần chú ý trạng thái chung, sự rối loạn giấc ngủ, biến đổi khí sắc và
trạng thái tâm lý khác thường của người bệ nh.
- Khai thác tiền sử bệnh: Hỏi bệnh nhân về thời điểm xuất hiện bệnh? bắt đầu và diễn biến?
tiền sử đời sống, mối quan hệ của bệnh nhân... nhằm tìm cơ hội thâm nhập vào thế giới nội
tâm của người bệnh, tạo mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và người bệnh
6.2. Phần khám các triệu chứng khách quan
Tìm hiểu trạng thái tâm lý: tìm hiểu đầy đủ trạng thái tâm lý, ý thức, các hoạt động... của
người bệnh, Sơ bộ đánh giá mức độ phát triển trí tuệ , khí chất, những nét tính cách đặc
trưng, phản ứng xúc cảm của người bệnh...
6.3. Phần kết luận
Trong phần kết luận, ngồi việc chẩn đốn bệnh cần phải có các chẩn đoán về nhân cách,
về trạng thái người bệnh. Xem nhân cách người bệnh hướng nội hay hướng ngoại, kiểu
khí chất chính. Xác định hình ảnh lâm sàng bên trong của bệnh, trạng thái tâm lý người
bệnh trong mối tương quan với bệnh và hoàn cảnh mắc bệnh. Đề xuất nghệ thuật giao tiếp,
kế hoạch thực hiện tâm lý trị liệu, vệ sinh tâm lý, với người bệnh.
Tóm lại, tâm lý học y học nghiên cứu những vấn đề về tâm lý người bệnh, tâm lý thầy
thuốc, tâm lý bệnh học…bằng những phương pháp đặc trưng của mình. Nó có cơ sở
phương pháp luận là những quan điểm duy vật biện chứng và học thuyết thần kinh chủ
đạo. Tâm lý học y học thực sự cần thiết cho một nền y học hiện đại. Chỉ có những người
thầy thuốc vừa có đủ tri thức về y học thực thể , vừa có hiểu biết sâu sắc về tâm lý y học
mới có thể phịng bệnh, chữa bệnh một cách tồn diện và có hiệu quả .
4
PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TRƯỚC CĂN BỆNH
MỤC TIÊU
1. Hiểu rõ các khái niệm: bệnh, bệnh nhân, đặc tính của bệnh tật, những đổ vỡ do căn
bệnh gây ra và những lợi ích thứ phát của bệnh tật.
2. Trình bày được những trạng thái tâm lý thường gặp ở bệnh nhân. Những thay đổi
trạng thái tinh thần của BN và gia đình trước thơng báo bệnh mãn tính.
7. ĐẠI CƯƠNG
Bất kỳ một bệnh gì dù nhẹ hay nặng đều cũng có ảnh hưởng đến tinh thần người bệnh, các
hiện tượng tâm lý bị ảnh hưởng do đó người bệnh thường lo âu, buồn phiền, nhân cách bị
thay đổi, thường thì vui vẻ, dễ gần gũi nhưng khi bị bệnh trở nên khó tính.., đến cầu cứu
thầy thuốc trong trạng thái khơng vui, u cầu địi hỏi cao, thầy thuốc phải biết tâm lý bệnh
nhân, và các yếu tố đã ảnh hưởng tâm lý của họ.
8. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
8.1. Khái niệm sức khỏe
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): “ Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất,
tinh thần và xã hội chứ khơng phải là khơng có bệnh hay khuyết tật cơ thể”
Theo WHO các yếu tố chính quyết định đến sức khỏe bao gồm môi trường kinh tế và xã
hội, môi trường vật lý, đặc điểm và ứng xử của mỗi cá nhân.
Người có sức khỏe tốt là người mà hình thể được phát triển cân đối cả về chiều cao, cân
nặng và kích thước vịng ngực, vịng bụng, vịng mơng…,; là người có sức nhanh, sức
mạnh, sức bền; là người mà tinh thần ln ln vui vẻ, sảng khối và ham thích hoạt động;
là người ít ốm đau, khơng bệnh tật.
8.2. Khái niệm bệnh
Bệnh tật, đau đớn… đến và biến đổi cuộc sống thường ngày của người bệnh và đa phần là
của thân nhân bệnh nhân. Sự biền đổi này có liên quan đến tình huống nằm viện, điều trị
hoặc do sự thay đổi của cơ thể (gầy đi, rụng tóc…)
Bệnh sẽ gây một số phản ứng nơi người bệnh. Phản ứng này thay đổi tùy theo nhân cách
của người bệnh, tùy theo căn bệnh (bệnh mãn tính, cấp tính, bệnh nặng, bệnh do khiếm
khuyết…) và sự điều trị, mối quan hệ với những thân nhân và người chăm sóc.
Bệnh là q trình hoạt động khơng bình thường của cơ thể sinh vật từ nguyên nhân khởi
thuỷ đến hậu quả cuối cùng. Bệnh có thể gặp ở người, động vật hay thực vật. Có rất nhiều
nguyên nhân sinh ra bệnh, nhưng có thể chia thành ba loại chính:
Bệnh do bản thân cơ thể sinh vật có khuyết tật như di truyền bẩm sinh hay rối loạn sinh lí.
Bệnh do hồn cảnh sống của sinh vật khắc nghiệt như quá lạnh, q nóng, bị ngộ độc,
khơng đủ chất dinh dưỡng.
Bệnh do bị các sinh vật khác (nhất là các vi sinh vật) kí sinh
5
Bệnh là sự sống bị rối loạn trong quá trình tiến triển của nó do tổn thương các cấu trúc
và các chức năng của cơ thể với ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài.
Trong khi để phản ứng lại, cơ thể huy động nhưng cơ chế thích nghi bù trừ dưới nhiều
dạng độc đáo về chất. [Henxenkin,1976]
8.3. Đặc điểm của bệnh
8.3.1. Sự thay đổi trạng thái qn bình của cơ thể
Giảm hồn tồn hay từng phần khả năng thích nghi với mơi trường và hạn chế tự do
trong hoạt động sống
Bệnh luôn là sự hư hại các hệ thống cơ thể, kéo theo rối loạn sự toàn vẹn của hoạt động
sống và sự đớn đau tâm thần (cảm xúc mạnh)
Có sự thối lùi cơ thể và khả năng của thể xác ( yếu ớt, không kềm chế được,…). Nó
bắt buộc người bệnh trở về trạng thái lúc nhỏ (mất tự chủ, lệ thuộc vào môi trường
xung quanh, bất lực)
8.3.2. Những đổ vỡ do căn bệnh gây ra
Đổ vỡ không gian tâm lý: người bệnh giảm những thú vui và hạn chế khơng gian tư
duy. (ví dụ: người bệnh lúc trước thích đọc báo và trao đổi tin tức với những ngươi
xung quanh, bây giờ bị bệnh họ khơng cịn hứng thú đọc sách báo nữa và thu mình lại,
hạn chế tiếp xúc với người khác)
Đổ vỡ lịch sử của người bệnh và thời gian: bệnh gây ra sự biến đổi cơ bản trong lịch sử
cá nhân. Tình trạng khỏe mạnh có sự thay đổi so với trước đây và thay vào đó là trạng
thái bị bệnh.
Đổ vỡ hình ảnh bản thân so với những người khác. Bệnh đến làm thay đổi hình ảnh bản
thân đã có trước đó, làm tổn thương tính ái kỷ (tình u chính bản thân, sự tự tin, lịng
tự trọng…). Bệnh nhân có thể cảm thấy mình mất giá trị (Bệnh nhân ung thư khi hóa trị
liệu rụng tóc)
Đổ vỡ hình ảnh thân thể: Khi ta khỏe mạnh, ta hầu như quên là ta có một cơ thể, cơ thể
ta yên lặng. Nhưng khi ta bệnh, ta có cảm giác như cơ thể phản bội ta, bị biến dạng, hư
hỏng mà ta không làm chủ được nữa. Bệnh trở thành một cái gì xa lạ với chúng ta.
Bệnh phá vỡ sự yên lặng của cơ thể. Ta có những cảm giác mới mà thường là rất khó
chịu (cảm giác nóng bỏng, cảm giác kim châm, đau nhói) làm đảo lộn hình ảnh thân
thể của bản thân mà ta có trước đây. Những vết sẹo là những dấu vết của sự thay đổi cơ
thể mà ta thấy được.
Tóm lại, bị bệnh, đặc biệt là những bệnh mãn tính, nghĩa là trở thành “ một đồ vật để được
chăm sóc” một sự việc được thuốc hóa. Đó là sự mất kiểm sốt tình huống xã hội của bản
thân (ví dụ phải ngưng làm việc và không thể trợ cấp cho nhu cầu của gia đình) và đơi khi
mất cả khả năng kiểm sốt của chính bản thân (ví dụ khơng kiểm sốt được đại tiện và tiểu
tiện). Tác động của sự đảo lộn này là sự đánh giá thấp về bản thân và cảm giác đánh mất
chính bản thân với chiều kích trầm cảm. Bệnh là một tình huống mới, đem đến những thay
đổi mà bệnh nhân phải có hướng thích nghi dựa trên nguồn trợ lực của chính nó, trên sự
nâng đỡ của gia đình và nhân viên y tế.
8.3.3. Lợi ích thứ phát của bệnh tật
Bệnh tật đa phần thường là tiêu cực, nó có thể làm cho người bệnh thay đổi từ điềm tĩnh,
tự chủ, khiêm tốn thành cáu kỉnh, khó tính, nóng nảy; từ người chu đáo, thích quan tâm
đến người khác thành người ích kỷ; từ người lạc quan thành người bi quan…Tuy nhiên
bệnh cũng có thể là nguồn lợi ích. Ta gọi đó là lợi ích thứ phát của bệnh tật.
6
Những lợi ích thứ phát của bệnh là do hậu quả của căn bệnh. Những lợi ích này khơng can
thiệp trực tiếp trong việc bệnh xuất hiện nhưng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc bệnh
kéo dài (một số bệnh nhân khó lành bệnh vì họ thích hưởng lợi ích thứ phát của bệnh)
Lợi ích thứ phát có thể có ý thức, được người bệnh biết (ví dụ làm mọi cách để ngưng làm
việc) hoặc vô thức (tránh sự bắt buộc của xã hội và gia đình, được nhìn nhận là bị bệnh,
được mọi người quan tâm, chăm sóc…)
8.4.
Khái niệm bệnh nhân
Bệnh nhân là người bị bệnh, là người đau khổ, bị rối loạn sự thoải mái về cơ thể, tâm lý
và xã hội, bị rối loạn thích nghi sinh học, tâm lý và xã hội với cảm giác bị phụ thuộc
vào bệnh, với nhận cảm tự do bị hạn chế.
Bệnh nhân ảnh hưởng đến người xung quanh
o Gia đình: quá trình diễn tiến của căn bệnh, loại bệnh mắc phải và tính mạng của
bệnh nhân có bị đe dọa hay không? Như thế nào?... Mặt khác bệnh nhân cũng lo
lắng cho gia đình mình, sợ gia đình bị lây bệnh, ảnh hưởng kinh tế, sợ xa người
thân,…→ tình cảm giữa gia đình và bệnh nhân rất phức tạp.
o Tập thể cơ quan và xã hội: ảnh hưởng đến công tác, sản xuất…
9. ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TẬT
Sự biến đổi tâm lý dưới tác động của bệnh tật và ngược lại bệnh tật chịu ảnh hưởng nhất
định của tâm lý người bệnh. Chú ý tính chất của bệnh
Cấp tính, bán cấp tính, mãn tính
Mức độ: nhẹ, vừa, nặng
Thể: tiềm tàng, toàn phát
Giai đoạn: khởi bệnh, phát bệnh, lui bệnh
Theo chuyên khoa: nội, ngoại, sản, nhi, nhiễm, da liễu …
9.1. Bệnh làm đời sống tâm lý bị rối loạn
Từ điềm tĩnh, tự chủ, khiêm tốn…=> cáu kỉnh, nóng nảy…
Từ chu đáo, quan tâm mọi người…=> ích kỷ
Từ vui tính, hoạt bát…=> đăm chiêu, uể oải, nghi bệnh
Từ lạc quan => bi quan, tàn nhẫn
Từ lịch sự, nhã nhặn … => khắt khe, hoạch họe người khác
Từ có bản lĩnh, độc lập…=> bị động, mê tín
Có những bệnh chỉ làm thay đổi nhẹ về cảm xúc, song cũng có những bệnh làm biến đổi
mạnh mẽ, sâu sắc toàn bộ nhân cách người bệnh. Nhìn chung, bệnh càng nặng, càng kéo
dài thì sự biến đổi tâm lý càng trầm trọng. Tuy nhiên có khi bệnh tật lại làm thay đổi tâm lý
người bệnh theo hướng tích cực, làm cho họ yêu thương, khiêm tốn, chia sẻ, hay quan tâm,
có ý chí và quyết tâm cao hơn…
Một số cảm xúc và suy nghĩ tích cực có ở một số người bệnh:
Ý thức nhiều về sự phục hồi hay khỏe mạnh
Bình an hoặc cảm thấy đang thoải mái
Ý tưởng rõ ràng hơn về những ưu tiên trong cuộc sống
Đánh giá cao hơn chất lượng cuộc sống và những người mà họ yêu thương
7
9.2. Tâm lý người bệnh ảnh hưởng trở lại bệnh tật
Tâm lý người bệnh ảnh hưởng trở lại bệnh tật đến mức nào là tùy thuộc vào lý của người
bệnh. Mỗi người bệnh có những thái độ khác nhau đối với bệnh tật. Thái độ đó có thể là
tích cực hoặc tiêu cực
Thái độ theo hướng tiêu cực: Cho bệnh tật là điều bất hạnh, không thể tránh được, cam
chịu, mặc cho bệnh tật hoành hành; Sợ hãi, lo lắng ; Oán giận cuộc sống
Thái độ theo hướng tích cực: Biết có bệnh và kiên quyết đấu tranh, khắc phục ; Không
sợ bệnh tật, không quan tâm nhiều tới bệnh tật; Thích thú với bệnh tật, dùng bệnh tật
để “tơ vẽ” cho thế giới quan
Thái độ đối với bệnh tật nói riêng và đời sống tâm lý của người bệnh nói chung ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng huy động sinh lực của bản thân người bệnh vào việc phòng và chữa
bệnh cũng như khắc phục hậu quả bệnh tật.
Tóm lại: Những diễn bệnh tật và biến đổi tâm lý của người bệnh tác động lẫn nhau theo
vòng xoắn luân hồi. Khi một trong hai thành tố này mất đi ( trường hợp tốt nhất là bệnh
khơng cịn nữa và trường hợp xấu là đời sống tâm lý của người bệnh ngưng trệ) thì vịng
ln hồi cũng ngừng hoạt động
10.PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC CĂN BỆNH
Mỗi loại bệnh có một tiến trình khác nhau và mỗi căn bệnh đem đến cho bệnh nhân những
phản ứng trạng thái cảm xúc riêng biệt. Mỗi bệnh nhân sẽ có những phản ứng trước căn
bệnh hồn tồn khác nhau. Khơng thể đốn trước được phản ứng của bệnh nhân đối với
căn bệnh của họ.
Sự hình thành thái độ/phản ứng nhất định của bệnh nhân đối với bệnh tùy thuộc vào những
nhân tố khác nhau, thường khó xác định và có đặc điểm đa dạng như: những biểu hiện
bệnh, sự kiện có bệnh, cái gì đang chờ đợi bệnh nhân, cái gì có thể giúp ích bệnh nhân,…
Tuy nhiên phản ứng của bệnh nhân tùy thuộc theo những yếu tố cơ bản sau:
Cấu trúc nhân cách của bệnh nhân
Bản chất căn bệnh (bệnh mãn tính, cấp tính, bệnh nghiêm trọng, bệnh gây ra khuyết
tật/khiếm khuyết)
Phương pháp điều trị
Hoàn cảnh khi bị bệnh . (Bản thân: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… ; Gia đỉnh: tình
cảm vợ chồng, ơng bà, cha mẹ, anh chị em; Cộng đồng: cơ quan, khu phố, làng xã, bạn
bè…)
Ảnh hưởng lứa tuổi/thời kỳ khủng hoảng trong cuộc sống mà căn bệnh xảy ra (mỗi độ
tuổi cần có sự đồng hành/sự quan tâm chăm sóc khác nhau)
Phản ứng với bệnh bao gồm các giai đoạn: nhận cảm, lời phát biểu và hành động cũng như
toàn bộ những thái độ ứng xử của bệnh nhân liên quan đến bệnh. Phải xem xét sự thừa
nhận bệnh, không biết đến bệnh hay phủ định bệnh là tiêu chuẩn chủ yếu duy nhất quy
định thái độ của bệnh nhân đối với bệnh.
Những phản ứng thường gặp ở bệnh nhân bao gồm:
Phản ứng hợp tác: chủ động, tích cực. Bệnh nhân biểu lộ tính cẩn thận hiếm có và tin
tưởng tuyệt đối vơ hạn vào bác sĩ ngay từ những ngày đầu của bệnh. Đây là loại nhận
thức đúng đắn, khi bị bệnh thì bệnh nhân biết lắng nghe ý kiến của thầy thuốc, hợp tác
8
với thầy thuốc trong quá trình điều trị, quan hệ tốt với nhân viên y tế, thực hiện chỉ dẫn
của thầy thuốc, tin tưởng chuyên môn, dễ tiếp thu, gần gũi, cởi mở với người khác.
Phản ứng nội tâm, bình tĩnh chờ đợi: thực hiện chu đáo mọi chỉ định của bác sĩ và phản
ứng thích đáng với mọi điều hướng dẫn của bác sĩ. Đây là phản ứng đúng đắn, nghiêm
túc, có suy nghĩ nội tâm, nghiêm chỉnh tiếp thu ý kiến bác sĩ, khơng phản ứng lung
tung, nói năng có nơi, phát biểu đúng lúc, phát biểu có tổ chức. Khi đã có ý kiến, nhận
xét thì khó thay đổi, tính tình trầm lắng, khó tính. Nếu bác sĩ có uy tín, tác động tốt tâm
lý sẽ được bệnh nhân tin tưởng, nhưng nếu sai xót với bệnh nhân thì sẽ khó khơi phục
lại niềm tin cũng như sự kính phục nơi bệnh nhân.
Phản ứng bàng quan khơng ý thức: có cơ sở bệnh lý-lờ bệnh để tự bảo vệ về mặt tâm
lý, hoặc coi thường và cẩu thả với sức khỏe,... những bệnh nhân thuộc nhóm này
thường coi thường bệnh tật, thờ ơ với tất cả. Thường gặp ở những người có kiểu thần
kinh cân bằng chậm. Bác sĩ bảo sao thì chỉ biết nghe vây, khơng phấn đấu hay sốt sắng
trong quá trình điều trị và dễ lơ là, thường ít kêu ca phàn nàn mà âm thầm chịu đựng.
Vì vậy, trong một số trường hợp nếu khơng phát hiện và cứu chữa kịp thời thì bệnh sẽ
trầm trọng. bác sĩ cần phải động viên, thường xun trị chuyện để họ có ý thức quan
tâm bệnh tật của mình nhiều hơn, động viên vai trị tích cực, chủ động phòng chống
bệnh tật của bệnh nhân.
Phản ứng nghi ngờ và phản ứng dấu vết: những bệnh nhân thuộc nhóm này ln nghi
ngờ, thiếu tin tưởng, ln sợ khơng tìm được thầy thuốc giỏi, khơng kiếm được thuốc
hay nghi ngờ chuẩn đoán và kết quả điều trị, nghi ngờ cả kết quả xét nghiệm, hay nghe
người khác nên dễ sinh hoang mang và dễ bị dao động. Bác sĩ cần phải tạo ấn tượng
mạnh mẽ về mặt chuẩn đốn và điều trị có hiệu quả để giúp bệnh nhân củng cố niềm
tin. Đặc biệt cần chú ý đến tác phong, thái độ của mình để bệnh nhân tin tưởng hơn.
Đối với những bệnh nhân có phản ứng dấu vết thì mặc dù bệnh kết thúc tốt đẹp/đã hết
bệnh nhưng bệnh nhân sợ hãi và chịu ảnh hưởng của những nghi ngờ bệnh lý
Phản ứng tiêu cực: có đặc điểm là bệnh nhân chịu ảnh hưởng của các định kiến, các
thiên kiến đối với các bác sĩ điều trị, nhân viên y tế. Những BN thuộc nhóm này dễ bi
quan, lúc nào cũng cho rằng bệnh của mình là ko chữa được, sẽ tàn tật, sẽ chết và dù
cho bác sĩ giỏi và thuốc hay cũng chẳng ích gì. BN bi quan với tất cả, nhất là những
bệnh mãn tính, bệnh khó chữa như: tiểu đường, lao, ung thư,… và họ ln có tư tưởng
chờ chết. Bác sĩ phải ln gần gũi, động viên, khuyến khích, thể hiện sự bao dung, chu
đáo, tránh không gây phản ứng hay không gây thêm những điều khiến cho BN dễ bi
quan, tuyệt vọng, không để BN cô đơn, tự sát. Cần phải nuôi nơi BN một tia hy vọng
dù là rất nhỏ.
Phản ứng hoảng hốt: BN bị sợ hãi, dễ bị ám thị. Dù chỉ mắc bệnh nhẹ nhƣng hốt
hoảng, lo sợ. Thông thƣờng thầy thuốc phải dùng thuốc an thần nếu giải pháp tâm lý
bằng lời nói khơng hiệu quả.
Phản ứng phá hoại: Bệnh nhân không thỏa mãn mọi cái, với ngƣời xung quanh, dễ
phản ứng, có những hành động tiêu cực như không chịu uống thuốc, không chịu để
nhân viên y tế chăm sóc, thậm chí phản đối với nhân viên y tế, gây gổ, cãi vã hành
hung. Loại này thƣờng gặp ở các bệnh nhân có nhân cách bệnh lý, bệnh tâm thần.
Thầy thuốc phải thƣơng yêu giúp đỡ, nhƣng cũng phải cƣơng quyết với những hành
động sai trái.
11.NHỮNG TRẠNG THÁI TÂM LÝ THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN
Sợ hãi, nghi ngờ (Bệnh? Tái phát?...): Lo sợ bệnh tái phát, bận tâm về việc lành bệnh.
9
Lo âu, xao xuyến: Lo âu là trạng thái căng thẳng tâm lý và cơ thể. Lo âu kết hợp với
những biểu hiện tâm lý (dễ bị kích thích, khó tập trung…) và hành vi (từ chối được
chăm sóc hoặc yêu cầu sự chăm sóc quá đáng.). Tất cả cả chúng ta đều cảm nhận trạng
thái lo âu nàykhi chờ đợi một sự kiện: phẫu thuật, kết quả xét nghiệm…Lo âu là phản
ứng thường xuyên khi phải đối diện với bệnh tật. Nó liên quan đến việc sợ chết, đau
khổ, đau đớn, sợ thay đổi mối ràng buộc tình cảm và xã hội. Lo âu chứng tỏ một tiến
trình bình thường để thích nghi với những gị bó và hậu quả của căn bệnh. Nếu lo âu
kéo dài và rất mãnh liệt thì cần được điều trị (chỉ thị chống lo âu, thư giãn…)
Mặc cảm tội lỗi: HIV/AID – các bệnh lây nhiễm, vấn đề lây bệnh, giảm năng xuất lao
động, phụ thuộc/ vô dụng…
Hy vọng, thất vọng: liên quan sự lành bệnh là chủ yếu
Trầm cảm. lo âu, mất ngủ: thường xuất hiện ở BN giai đoạn cuối và thường phát triển
trong các giai đoạn kích phát và kết thúc của bệnh.
Bực tức, hung bạo: BN không thể dựa vào người khác (thường là kết quả của mối quan
hệ không thuận lợi lúc nhỏ), BN phải chống chọi một mình với căn bệnh, điều này địi
hỏi nhiều năng lượng hơn. Sự hung bạo không hướng về sự nguy hiểm thật (bệnh) mà
hướng về một người (hoặc nhiều) đại diện cho căn bệnh này, và thường là đội ngũ y
bác sĩ – Bác sĩ trở thành kẻ thù, người chịu trách nhiệm về tình trạng bệnh. Đó cũng là
một phương tiện để người bệnh giải tỏa sự căng thẳng. Nó có thể được bộc lộ một cách
rất đa dạng: hung bạo thụ động (BN không tuân thủ điều trị hoặc từ chối nói chuyện
với đội ngũ y bác sĩ) hung bạo bằng lời nói thậm chí hung bạo cơ thể. Hung bọa cũng
có thể minh chứng cho một cma3 giác bất công và bách hại. Một số BN tự xem mình là
nạn nhân của hung bạo, ít nhiều trong ý thức bệnh, BN nghĩ là người ta muốn làm họ
đau.
Tính ái kỷ: chỉ dành tình u cho chính bản thân, hướng mọi suy nghĩ vào bệnh tật và
bản thân, quan tâm tột bực vào thân xác mình.
Một số BN vì bị bệnh nên cảm thấy giảm giá trị -> thu mình lại, bị trầm cảm và sợ người ta
khơng cịn thương mình. Tính ái kỷ được củng cố qua kimh nghiệm của bệnh tật khi bị
bệnh mà BN cảm thấy nhiều điều hài lòng: cảm thấy được yêu thương, được đề cao, được
chăm sóc,… lợi ích thứ phát.
Một số hành vi ái kỷ có thể có ích cho bác sĩ nếu chúng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp
tác của BN trong việc điều trị
Thoái lùi và lệ thuộc: Sự thoái lùi tinh thần là một bước lùi nghĩa là BN có hành vi trẻ
con (mút tay, tiểu dầm, khóc, nhõng nhẽo, biếng ăn,…) như trẻ nhỏ BN sẽ ở trong tình
huống lệ thuộc vào người thân và những người chăm sóc (như đứa bé phải lệ thuộc vào
ba mẹ). Như trẻ nhỏ, BN càng lúc càng sống trong thời điểm hiện tại, khơng khả năng
dự tính được tương lai và chỉ để ý đến những trải nghiệm đã qua. Sự thoái lùi tâm lý là
một phản ứng thường xuyên xảy ra trước bệnh tật hoặc sự đau đớn. Sự thối lùi là một
tiến trình bình thường và cần thiết vì nó giúp cho BN thích nghi với tình huống và sự
biểu lộ của nó tùy thuộc vào nhân cách và lịch sử của BN. Sự thoái lùi cũng có thể là
bệnh lý nếu nó quá trầm kha về cường độ cũng như về thời gian và nó ngăn cản sự hợp
tác tích cực của BN trong tiến trình trị liệu. Trong trường hợp này, công việc của thầy
thuốc là giới hạn lại khuynh hướng thối lùi để nó đừng cản trở việc chữa lành bệnh.
Trốn chạy: ->Y học dân tộc, phương pháp dân gian…
10
12.NHỮNG THAY ĐỔI TRẠNG THÁI TINH THẦN CỦA BỆNH
NHÂN VÀ THÂN NHÂN TRƯỚC THƠNG BÁO BỆNH MÃN TÍNH
12.1. Những thay đổi ở bệnh nhân
Theo Elizabeth Kubler-Ross (1926-2004), bác sĩ tâm thần Mỹ, thì tiến trình tâm lý việc BN
đối với sự việc sắp/đang chết được chia làm 5 giai đoạn và 5 giai đoạn này có thể xảy ra
theo (hay không theo) thứ tự, chúng thay đổi tùy theo cá nhân, hồn cảnh.
12.1.1. Giai đoạn 1: từ chối và cơ lập (sốc->phủ nhận)
Giai đoạn này BN không chấp nhận căn bệnh, họ nghĩ điều này không xảy ra với họ mà nó
xảy ra với người khác. Trước đau khổ phản ứng tự nhiên của con người là than phiền, trách
móc, hờn giận… Nhiều người sẵn sàng chấp nhận, nhưng có người từ khước, có người tìm
lý do, than thở hay tự đưa ra những lời giải thích hợp lý cho vấn đề của mình… Đơi khi
BN thắc mắc trước sự kiện xảy ra hay nghĩ mình khơng phải là người ác mà phải chịu
bệnh… Đây là phản ứng đầu tiên của BN.
“Điều này không thể xảy ra được”
“Không ,tôi không bị, điều đó khơng đúng sự thật”
“Tại sao tơi lại bị bệnh này khi tơi cịn q trẻ?...”
……
BN có thái độ phủ nhận kết quả khám bệnh của họ, phủ định bệnh tật, khơng thừa nhận
bằng những cách giải thích biện minh cho kết quả theo suy nghĩ logic của cá nhân. BN từ
chỗ khơng tin mình bị bệnh đến không tin vào bác sĩ, nhận xét điều trị của bác sĩ. BN phải
chịu đựng một áp lực tâm lý nặng nề, một cú sốc mạnh khi thật sự phải đối diện với căn
bệnh. Tâm lý BN trong thời điểm này thường suy sụp, lo lắng, sợ hãi và buồn khổ nhưng
mức độ diễn biến tâm lý nơi họ thì có thể khác nhau. Điều này phụ thuộc vào hồn cảnh,
vai trị, vị trí và tầm quan trọng của họ trong gia đình như thế nào.
Tóm lại việc thơng báo hung tin gây một cú sốc nơi người nhận thông tin. Lúc đầu người
nhận sẽ khơng tin váo điều đó, từ chối sự thật của việc chẩn đoán và chối bỏ. Đó là cách để
họ tự bảo vệ trước những tin dữ (cơ chế phòng vệ tâm lý). Một số người cần ở một mình
vào thời điểm đó để chấp nhận thơng tin và suy nghĩ về nó. Phải tơn trọng thời gian từ chối
sự thật vì BN sốc và họ cần thời gian để nhận rõ điều gì đã, đang xảy ra với họ.
BN và gia đình cần được giúp đỡ về mặt tâm lý để nâng đỡ, giải thích giúp cho BN có
nhận thức đúng đắn để họ tích cực điều trị bệnh.
12.1.2. Giai đoạn 2: Tức giận (giận dữ và nổi cáu. “Tại sao lại là tôi, trời ơi?, Thất là
bất công)
Nếu ở giai đoạn 1 BN phản ứng lại với thơng tin mình bị bệnh như “Khơng, điều đó khơng
đúng, nó khơng thể xảy ra với tơi”, “Tối khơng thể chết được”…thì đây chính là phản ứng
tự vệ có ở tâm lý người. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu sự phủ nhận bệnh tật không thể duy trì
được lâu thì nó chuyển sang sự giận dữ, nổi cơn thịnh nộ, đố kỵ… và câu hỏi tiếp theo của
BN là “Tại sao lại là tôi?” . Ở giai đoạn này họ có thể có sự cắt đứt liên hệ với thầy thuốc
(BN khơng cịn muốn gặp một nhân viên y tế nào nữa) một số BN có thể ngưng điều trị.
Bác sĩ Elizabeth Kubler – Ross cho rằng: “ Giai đoạn này thật sự khó khăn cho gia đình,
bác sĩ, y tá và bạn bè… của người bệnh. Người bệnh nổi giận với Thượng Đế, với gia đình,
với bất kỳ người nào khỏe mạnh… Chúng ta khơng nên nghĩ sự giận dữ của họ là nhắm
riêng vào một người cụ thể nào”.
11
Giai đoạn tức giận được thể hiện bằng nhiều cách, nhiều BN có thể khóc ịa lên trong đau
buồn, cảm thấy ầm ức, khó chấp nhận…BN lúc nào cũng cho rằng bệnh mình là khơng
chữa được, sẽ chết bác sĩ giỏi, thuốc hay cũng chẳng cứu được. BN có thể giận dữ với
nhân viên bệnh viện, người nhà vì một lý do nào đó, dễ phản ứng lại, dễ kích động, có
nhiều địi hỏi, nhiều u cầu. Giai đoạn này BN rất cần được hỗ trợ về mặt tâm lý để họ có
thể chấp nhận bệnh và tham gia điều trị. Thân nhân BN cũng cần được hỗ trợ để đón nhận
và hiểu được tâm lý BN qua đó để nâng đỡ cho BN cách tốt nhất… Thân nhân và người hỗ
trợ cần hết sức bình tĩnh, khơng tự ái, khơng dễ bị kích động, phải hết sức bình tĩnh, luôn
giữ tinh thần cương quyết nhưng mềm mỏng, thuyết phục, phân tích, gợi ý và tác động
nhận thức tâm lý BN giúp cho BN ổn định, thoát khỏi lo lắng, hoang mang và sợ hãi, luôn
bên cạnh giúp BN chấp nhận thực tế dễ dàng hơn.
12.1.3. Giai đoạn 3: Thương lượng (mặc cả)là một loại thương lượng mà BN thực hiện
trong tâm trí
Với thói quen sống của BN, ví dụ: “Nếu tôi ngưng hút thuốc..”
Với ê kip nhân viên y tế: “Bác sĩ làm cho tôi sống thêm vài năm nữa, tơi sẽ làm tất cả
những gì mà bác sĩ muốn”
Đối với những người có tín ngưỡng, có thể có một sự mặc cả với Thượng Đế của tơn
giáo đó, ví dụ “Con hứa sẽ sống thật đạo đức sau khi con khỏi bệnh”
Nếu BN có thể phủ nhận trong thời gian đầu và tức giận… thì trong giai đoạn tiếp theo sau
một thời gian, với sự tìm hiểu, giải thích của các bác sĩ, thạn nhân, nhân viên xã hội cùng
những người đang điều trị trong bệnh viện… họ hiểu biết hơn về căn bệnh họ mắc phải, về
những gì mình sắp trải qua. Họ chuyển từ phủ định, giận dữ … sang thương lượng và hy
vọng. Người bệnh tìm cách thương lượng, mặc cả để mong có một kết quả tốt. Mặc dù BN
có sự mặc cả, thương lượng nhưng vẫn không chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả như mong
muốn “sẽ hết bệnh” nhưng các BN đều như nhau , mặc dù chỉ trong thời gian ngắn.
Trước đây nếu họ cố găng phủ định bệnh thì bây giờ họ lại có xu hướng muốn được điều
trị càng sớm càng tốt và tích cực tham gia điều trị theo lời của bác sĩ, mong chóng khỏi
bệnh, chóng ra viện, thực hiện đầy đủ, tích cực các chỉ dẫn của bác sĩ.
12.1.4. Giai đoạn 4: Buồn, u sầu (trầm cảm)
Đây là một trạng thái đau đớn mãnh liệt về mặt tinh thần. Nó liên quan đến sự mất mát của
chính bản thân do cơn bệnh gây ra (ví dụ: mất vị trí, vai trị làm cha trong gia đình. Mất
công việc, mất sự tự lập…) Bn bị rối loạn giấc ngủ, ăn khơng ngon, có tư tưởng tiêu cực…
BN bắt đầu suy sụp vì thấy cái chết/sự nguy hiểm do căn bệnh mang lại sắp xảy ra đối với
mình, về những phương pháp điều trị đau đớn sắp tới hoặc về những năm tháng mình
khơng cịn được sống nữa. Một lần nữa họ lại cảm thấy bóng tối đang 9de6n1 gân mình
hơn cả lúc họ nhận tin họ bệnh và họ cảm thấy bất lực, những đam mê, những điều họ đang
phấn đấu cho tương lai, những cố gắng mong chiến thắng bệnh tật trở nên không rõ ràng,
mọi thứ bỗng trở nên dở dang…
Trong những trường hợp bệnh nặng/nan y mà bệnh nhân ở thời kỳ cuối, các BN bị bệnh
khơng cịn có thể từ chối bệnh tật của mình, khi họ buộc phải trải qua quá trình điều
trị/nhiều cuộc giải phẫu hay nằm viện, khi BN bắt đầu có thêm nhiều triệu chứng hoặc trở
nên yếu ớt, BN không thể nở một nụ cười nữa thay vào đó là một cảm giác của sự chết
đang đến gần.
Với việc điều trị và nằm viện dài ngày, tài chính là một trong những gánh nặng cho người
bệnh.
12
Sự giao tiếp với BN thường khó khăn, cảm giác đau đớn làm họ căng thẳng và tuyệt vọng,
họ cô lập với mọi người vì họ cho rằng khó có ai có thể hiểu được nỗi đau họ đang phải
trải qua kể cả thể xác lẫn tinh thần hoặc sợ mọi người biết được sự sợ hãi trong họ trước
cái chết, sợ người thân đau lòng… một số BN trở nên trầm lặng, nhưng cũng có một số BN
trở nên nói nhiều… một số khác lại bực mình vì phải nhờ vả người khác, bị lệ thuộc. họ
cảm giác mất phẩm giá, mất quyền lực… cố làm lấy mọi thứ một mình nhưng khơng làm
được thì trút tức giận lên những người đã giúp đỡ mình. Ở họ, xuất hiện những biểu hiện
tâm lý bắt nguồn từ những bực tức, chống đối thực tế, bị ức chế, đè nén không hiện ra
được, khơng nói ra được.
Bác sĩ Elizabeth Kubler cho rằng : “ Một dạng trầm cảm khó nhận biết là khi BN nhận ra
họ sắp mất tất cả mọi thứ và mọi người mà họ yêu thương. Đây là một dạng trầm cảm thầm
lặng. Trong giai đoạn này người bệnh không cảm thấy một chút lạc quan nào cũng khơng
một lời nói nào có thể làm khy khỏa tâm trạng bỏ qua quá khứ và đang cố gắng tìm hiểu
về một tương lai khơng thể tìm hiểu được. Cách giúp đỡ tốt nhất là để cho bệnh nhân chìm
trong đau khổ, nói lời cầu nguyện, đơn giản chạm nhẹ vào người đó với tình cảm u
thương hoặc chỉ cần ngồi bên cạnh người đó.”
12.1.5. Giai đoạn 5: Chấp nhận và hy vọng\
Từ từ với sự giúp đỡ của người thân và nhân viên y tế, BN chấp nhận bệnh tật của mình. Ở
thời điểm này, BN cảm thấy trống vắng tình cảm và cần sự nâng đỡ, hỗ trợ về mặt tinh
thần. Họ thật sự mong muốn có một người thích hợp ln ở bên để gặp gỡ, giúp họ giải
quyết vấn đề về lương tâm, giúp họ bình an đón nhận cái chết thay vì cố gắng phủ nhận và
chống lại thực tế. Theo bà Ross, “Để đáp ứng nhu cầu tâm lý của đa số các BN trong giai
đoạn cuối đời, không cần phải là một nhà tâm lý trị liệu, chỉ cần là một người biết lắng
nghe, biết đồng cảm và yêu thương chân thành. Nếu các nhân viên y tế đã xây dựng được
quan hệ tín nhiệm và thân tình với BN thì vấn đề tiết lộ sự thât về căn bệnh sẽ dễ dàng hơn.
Đặc biệt đối với BN ở giai đoạn cuối đời”.
Theo Anthony Yeo thì “việc chấp nhận cái chết là điều khó nhưng lại là điều có thể, việc
này giải phóng người bệnh để họ có thể làm những gì cần thiết để làm giàu cho cuộc sống
trong khi chờ đợi cái chết. Đang khi sự chết sắp mất đi, họ nên sống một cuộc sống đáng
sống. Điều này có thể làm cho họ được tự do để sống những ngày còn lại một cách thoải
mái, thú vị và đáng nhớ nếu có thể. Một người sắp chết khơng nhất thiết phải chờ đợi một
cách thụ động đang khi họ vẫn còn sống. Nhiều BN đã đạt được sự chấp nhận cuối cùng
mà khơng có bất kỳ sự trợ giúp nào từ bên ngoài, những người khác cần sự hỗ trợ trong
q trình làm việc thơng qua các giai đoạn khác nhau để được chết trong bình an và nhân
phẩm”.
Bên cạnh đó, bất chấp sự thật của việc tiên lượng bệnh, bệnh nhân vẫn ln duy trì hy
vọng được sống sót.
Theo bác sĩ Elizabeth Kubler-Ross thì “bằng cách lắng nghe tơi biết được rằng, không một
con người đang hấp hối nào lại khơng khao khát tình thương, vỗ về hay trị chuyện… Tơi
thấy BN kể cả những người ốn giận nhất, cũng đều có những khoảnh khắc thanh thản
tước khi chết… Trong hầu hết các trường hợp thì trước khi chết người ta ln có một trạng
thái thanh thản kỳ lạ”.
Tóm lại, theo bác sĩ Kubler-Ross thì tùy thuộc nhiều yếu tố (loại bệnh, mức độ nặng nhẹ,
phuong pháp điều trị,..) mà mỗi BN sẽ có những phản ứng khác nhau trong quá trình bệnh
tùy theo từng giai đoạn của bệnh. Các giai đoạn phản ứng trên không xảy ra theo thứ tự và
khơng nối tiếp nhau cách cứng nhắc, nó có thể quay đi quay lại. Những phản ứng này sẽ
tồn tại thay thế nhau, nhiều khi cùng tồn tại một lúc, nhưng cái tồn tại lâu nhất trong giai
13
đoạn này vẫn là hy vọng. Khơng có mối quan hệ giữa các giai đoạn của bệnh tật và cơ chế
phịng vệ ứng phó đã được sử dụng, tất cả các BN đều duy trì một số hình thức của sự hy
vọng cho đến phút chót: nó có thể đến dưới hình thức của một khám phá mới, một phát
hiên mới trong phịng thí nghiệm nghiên cứu, một loại thuốc mới hoặc huyết thanh, nó có
thể đến từ phép lạ của Thượng Đế, dưới hình thức của sự thuyên giảm tự nhiên… hy vọng
ln được duy trì dù chúng ta có đồng ý với hình thức đó hay là khơng.
12.2. Phản ứng của gia đình BN
12.2.1. Gia đình BN cũng có những phản ứng song song với BN
Mặc cảm tội lỗi khi sống và tiếp tục sống cũng như không bị đau đớn trong lúc người
thân lại phải đau khổ. Ví dụ người mẹ đau khổ khơng muốn ăn, nói rằng “làm sao tơi
có thể nuốt nổi khi con tơi khơng ăn uống gì”
Việc gần người bệnh cũng thường kéo theo trạng thái trầm cảm do chờ đợi trong sự lo
âu.
Sự bất lực, ấm ức đôi khi đẩy người thân đến sự tức giận buộc tội nhân viên y tế làm
việc khơng hiệu quả hoặc ngược lại họ thu mình một cách thụ động. Ví dụ có phụ
huynh nói: “tơi khơng biết phải làm gì, tơi cảm thấy vơ dụng, tơi giao phó con tơi cho
bác sĩ.”
Người thân cũng trải qua các giai đoạn thay đổi trạng thái tinh thần như BN khi BN
mắc căn bệnh mãn tính theo các thay đổi trạng thái tinh thần qua 5 giai đoạn phản ứng
trên: Chối bỏ, giận dữ, mặc cả, buồn u sầu/trầm cảm, chấp nhận, hy vọng.
=> Trong những lúc đau khổ thì sự tiếp xúc, giao tiếp giựa BN và gia đình có thể trở nên
khó khăn, thầy thuốc có thể đóng vai trị trung gian giúp duy trì sự giao tiếp và trao đổi
giữa BN và gia đình.
12.2.2. Sự đau khổ khi mất người thân
Theo Bowlbly (1980) thì sự đau khổ này có thể được chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn sững sờ: quên hết mọi chuyện, cảm giác ngột ngạt, khó thở.
Giai đoạn mong mỏi, khát khao: người cịn sống cố gắng tìm kiếm người đã chết.
Nhiều lúc họ không tin rằng người thân của họ đaNhiều lúc họ không tin rằng người
thân của họ đa4 chết và thậm chí những hình ảnh trong mơ làm cho họ có cảm giác
rằng hình như họ vẫn cịn gặp được người thân. Họ thường cảm thấy bất an, kích động,
cảm giác tội lỗi, buồn rầu, khóc lóc, thương tiếc. Mất ngủ, kém ăn cũng là những hiện
tượng thường gặp.
Giai đoạn tuyệt vọng: mất mát đã là sự thật buộc phải chấp nhận. Điều này lại dẫn đến
trầm cảm, cảm giác trống trải, vô vọng, suy sụp và mất ngủ nhiều hơn.
Giai đoạn phục hồi: mọi việc dần ổn định lại. Thỉnh thoảng ý nghĩ về người đã khuất
có xuất hiện trở lại song không kéo dài và không chi phối nhiều đến hành vi , cảm xúc
cá nhân.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu vẫn khẳng định rằng sự đau khổ khơng hồn tồn diễn ra
theo cách đó. Theo Wortman và Silver (1990) thì có 4 dạng thể hiện sự đau khổ khác nhau:
Đau khổ kéo dài, triền miên
Đau khổ xuất hiện một thời gian sau đó cá nhân ổn định trở lại
Đau khổ xuất hiện muộn: đây là những trường hợp mà thoạt đầu dường như cá nhân
khơng có phản ứng cảm xúc mạnh lắm. Tuy nhiên một thời gian sau khi người thân qua
đời, cá nhân cảm thấy những thiếu hụt, mất mát khơng có gì bù đắp được. Trạng thái
này rất lâu hồi phục.
14
Khơng có biểu hiện đau khổ
Tóm lại : Thầy thuốc cần phải lưu ý rằng khi có một người bênh chết thì có nhiều người
khác đau khổ, dù rằng ở các trạng thái, các mức độ và các hình thức biểu hiện có thể khác
nhau.
15
THÔNG BÁO TIN XẤU CHO BỆNH NHÂN VÀ
NGƯỜI THÂN, THÔNG BÁO CHUẨN ĐOÁN
MỤC TIÊU
1. Hiểu được thế nào là tin xấu/dữ và sự khó khăn khi thơng báo tin/xấu dữ.
2. Trình bày được các kiểu thơng báo tin khác nhau và tác động của chúng
3. Trình bày được tiến trình thơng báo chuẩn đốn.
1. KHÁI NIỆM
Việc thơng báo bệnh và cung cấp thông tin cho bệnh nhân nằm trong nghề nghiệp và khả
năng của bác sĩ dù ở bất kỳ chun khoa nào, trong đó, thơng báo tin dữ là một trong
những phần khó khăn và nặng nề trong cơng việc của bác sĩ.
Khơng có cơng thức cố định khơng có sự khéo léo nào có thể biến đổi việc thông báo tin
dữ thành một việc nhe nhàng: đây là giây phút mà cả bác sĩ và bệnh nhân phải chịu đựng.
Điều quan trọng là không làm hại Khi thông báo bệnh, người thầy thuốc không thể thay
đổi những phản ứng thông thường. Họ chỉ cố gắng làm thế nào để không gây thêm một
chấn thương từ thông báo này (ví dụ khơng gây thêm rối loạn, nhưng tạo điều kiện thuận
lợi để BN hợp tác điều trị trong tương lai).
Thông báo tin dữ đặt vấn đề đối diện với sự thật. Có những câu hỏi được đặt ra ở đây, đó
là bác sĩ sẽ thơng báo sự thật nào? Cho ai? Và có bắt buộc phải nói sự thật cho BN
không?... Ở phương tây, người ta quan niệm tất cả mọi người có khả năng đều có quyền
biết những thơng tin y tế (trừ những người có biểu hiện bệnh lý sa sút trí tuệ hoặc thơng tin
khơng thể được BN xử lý một cách phù hợp). Ngày nay, phần lớn các bác sĩ thơng báo
đúng tình trạng bệnh cho bệnh nhân. Do vậy, thường bác sĩ sẽ thông báo bệnh với chính
BN. Tuy nhiên, ở Việt Nam, bác sĩ thường thông báo cho người nhà BN, trong khi việc
nhìn nhận quyền BN được biết về bệnh tật và cách điều trị của mình là điều quan trọng.
2. TIN DỮ VÀ SỰ KHĨ KHĂN KHI THƠNG BÁO TIN DỮ
2.1. Thế nào là một tin dữ
Tin dữ : tin về một việc tai hại, nguy hiểm, đau xót.
Tin dữ là bất kỳ thông tin làm ảnh hưởng nghiêm trọng và bất lợi đến viễn ảnh của mỗi cá
nhân về tương lai của họ.
Tin dữ là một thông tin sẽ biến đổi cơ bản cuộc sống của bệnh nhân, nó lật lại cảm giác cố
hữu của bệnh nhân rằng mình khơng thể bị tổn thương. Việc bác sĩ thông báo bệnh nặng
hoặc khiếm khuyết nghiêm trọng giống như đặt bệnh nhân đối diện với cái chết.
Người nhận thông tin thường bị sốc và khơng thể suy nghĩ hoặc hành động gì được nữa
ngay lúc đó. Tình trạng này cũng giống như khi ta thông báo về cái chết của một người
thân. Trước hết người nhận được tin bị sốc, không thể chấp nhận sự thật, sau đó bị trầm
cảm xâm lấn và cuối cùng, từ từ chấp nhận thực tế. Đó là diễn biến tự nhiên, bình thường.
Trong thời gian khó khăn này, mối quan hệ giữa người chăm sóc và người được chăm sóc
phải đặt lên hàng đầu. Liên minh trị liệu rất cần thiết để giúp bệnh nhân chấp nhận bệnh
16
của mình và tham gia vào kế hoạch chăm chữa. Liên minh trị liệu dựa trên sự sẵn lòng của
bác sĩ và niềm tin của bệnh nhân vào khả năng bác sĩ có thể giúp mình.
2.2. Tại sao đối với bác sĩ thơng báo một tin dữ lại khó khăn?
Do không được đào tạo về việc này
Sự quá tải của cơng việc làm cho họ khơng có thời gian để giải thích vấn đề một cách
cặn kẽ cho bệnh nhân và thân nhân của họ
Bác sĩ cũng sợ gây phản ứng cảm xúc nơi bệnh nhân (như lo hãi, khóc lóc…) và khơng
biết phải phản ứng cảm xúc ấy như thế nào. Có thể bác sỹ cũng sợ làm tổn thương và
tìm cách bảo vệ bệnh nhân khỏi các cảm xúc của họ.
Thông báo một tin dữ cũng là lúc bác sĩ đối đầu với sự thất bại và bất lực của bản thân.
Điều này rất khó chấp nhận (ý nghĩ khơng thể chăm sóc, khơng thể chữa khỏi)
Việc nói đến bệnh tật và cái chết gợi nhớ đến nỗi lo sợ bệnh tật, cái chết của chính
mình và những kinh nghiệm của cá nhân (ví dụ : cái chết hoặc bệnh của một người
thân)
Cảm thấy thiếu khả năng giao tiếp với bệnh nhân-> muốn từ chối
Như vậy, đối với bác sĩ thơng báo tin dữ khó hay dễ tùy thuộc vào :
Nhân cách và lịch sử bản thân
Sự đào tạo
Điều kiện vật chất, công việc (thời gian, phương tiện, quá tải và tổ chức công việc)
Mức độ stress mà bác sĩ phải gánh chịu
3. NHỮNG KIỂU THÔNG BÁO KHÁC NHAU VÀ TÁC ĐỢNG CỦA
CHÚNG
Chúng ta sẽ lấy ví dụ thông báo cho cha mẹ về bệnh nặng của con họ. Đây là ba kiểu thông
báo gây tác động khác nhau cho gia đình.
3.1. Thơng báo đường đột
Thường do tính chất khẩn cấp và tình trạng trầm trọng của trẻ, trẻ cần được chăm sóc khẩn.
Cha mẹ ở đó, đắm chìm trong tình huống cụ thể và nhận được thơng tin trực tiếp về bệnh
của con họ. Cha mẹ phải tiếp xúc liền với sự thật, khơng có sự chuẩn bị. « Bác sĩ nói con
tơi bị tật và khơng thay đổi được, cháu khơng bình thường và sẽ khơng bao giời bình
thường, chị hãy sinh một cháu khác »
3.2. Thông báo âm thầm
Nhân viên y tế không dám giải thích, nhưng im lặng mãi thì cũng bứt rứt, vì vậy họ thì
thầm với nhau và ít nhiều tránh né gia đình trẻ. « Chúng tơi muốn biết sự thật nhưng họ
khơng nói gì với chúng tơi, chúng tơi khơng biết đi gặp ai nữa ». Gia đình khơng biết nghĩ
gì về tình huống đó, gia đình nghi ngờ và lo hãi. Tình huống trầm trọng hiển nhiên nhưng
họ khơng nói với gia đình. Trước sự mập mờ đó, phụ huynh cảm thấy khơng được tơn
trọng, họ có thể trở nên tức giận, hoặc ngược lại, có thái độ thụ động và thu mình, cả hai
điều này đều làm cho ê kíp chăm sóc khó làm việc hơn.
3.3. Thơng báo với một sự trao đổi thật sự bằng lời (Thông báo bằng cách tổ chức
chu đáo một buổi gặp và trao đổi bằng lời)
Đây là cách thích hợp nhất dẫu rằng khơng dễ dàng để chọn lựa phải nói gì và nói như thế
nào. Người thơng báo phải biết rằng người đối thoại có nguy cơ đánh mất niềm tin dành
cho họ. Người thông báo ở đây không phải làm cho bệnh nhân và gia đình đau khổ, nhưng
17