Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

tiểu luận Lý luận về thời kỳ quá độ và tính tất yếu , đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.91 KB, 13 trang )

1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học ( PLT09A)

ĐỀ TÀI: Lý luận về thời kỳ quá độ và tính tất yếu , đặc
điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn : Đặng Thị Phương Duyên
Sinh viên thực hiện

: Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp
Mã sinh viên

: K22ATCC
: 22A7510123

Hà nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020


2

MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………

2

Nội dung ……………………………………………………….................. 3


1. Lý luận về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ……………………….. 3
1.1 Khái niệm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội………………………… 3
1.2 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH……………………………..4
1.3 Đặc điểm và thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH ……………………...5
2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam ….6
2.1 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam…………………………………………………………………….6
2.2 Thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là
một tất yếu lịch sử……………………………………………………………8
2.3 Liên hệ thực tiễn và liên hệ bản thân………………………………….....10
Kết luận ……………………………………………………………………..12

MỞ ĐẦU
Lý luận về thời kì quá độ lên chủ nghĩaCNXH là một trong những nội dung
quan trọng của C.Mác và Ph.Ăngghen khi phân tích hình thái kinh tế -xã hội
cộng sản chủ nghĩa . Đây là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên
CNXH cũng đều phải trải qua . Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là sự lựa chọn duy nhất , khoa học , phản ánh đúng quy luật phát triển
khách quan của cách mạng Việt Nam . Thời kì quá độ lên CNXH vẫn đang và


3

sẽ tiếp tục là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các Đảng , các nhà nghiên
cứu chính trị bởi tính cấp thiết và tính thời sự của nó . Trước những thời cơ và
thách thức thì việc nghiên cứu lý luận về thời kỳ quá độ , tính tất yếu và đặc
điểm thời kỳ quá độ lên CNXH là việc làm mang tính cấp thiết, vơ cùng quan
trọng trong quá trình vận dụng sáng tạo và bổ sung , phát triển lý luận về thời
kỳ quá độ lên CNXH của Đảng Cộng sản Việt Nam.


NỘI DUNG:
1. Lý luận về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội :
1.1 Khái niệm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Quá độ là một khái niệm triết học , chỉ sự chuyển biến vè chất từ sự vật và
hiện tượng này sang sự vật ,hiện tượng khác phù hợp với quy luật phát triển
của lịch sử
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin : Thời kỳ quá độ lên CNXH là
thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã
hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra trong tồn bộ nền các lĩnh vực của đời
sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,, tinh thần cần thiết để hình thành một
xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN từng
bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được
chính quyền, bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã
xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.

Có hai hình thức q độ lên CNXH: Một là, quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư
bản lên CNXH. Đây là hình thức quá độ vận động theo quy luật phát triển
tuần tự. Hai là, quá độ gián tiếp từ xã hội trước hay tiền tư bản lên CNXH.
Đây là hình thức quá độ phản ánh sự phát triển nhảy vọt quá độ lên CNXH


4

không qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở những nước có nền kinh tế kém phát
triển.

1.2 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH
tất yếu phải trải qua thời kì q độ chính trị . C.Mác khẳng định : “ Giữa xã
hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kì cải biến cách

mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ
quá độ chính trị , và nhà nước của thời kì ấy khơng thể là cái gì khác hơn là
nền chun chính cách mạng giai cấp vơ sản” .
Tính tất yếu của thời kì q độ lên CNXH được lí giải như sau:
Chủ nghĩa tư bản và CNXH là hai chế độ khác nhau về bản chất . CNXH xây
dựng trên cơ sở công hữu sản xuất là chủ yếu , khơng cịn giai cấp đối kháng,
chế độ áp bức . Còn chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất dựa trên chế độ bóc lột . CNXH là giai đoạn đầu của hình
thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa cộng sản nó khơng tự nảy sinh trong lịng xã
hội tư bản , cũng khơng nảy sinh ngay khi giai cấp cơng nhân giành được
chính quyền .
Giai cấp cơng nhân phải giành được chính quyền cũng như phải xây dựng xã
hội mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng và củng cố chính quyền
cách mạng . Muốn xây dựng xã hội mới hồn chỉnh , giai cấp cơng nhân phải
từ những tiền đề vật chất đã có , sử dụng chính quyền cách mạng để cải tạo xã
hội cũ , xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực . Đây là một q trình
cực kì khó khan và phưc tạp chính vì thế nên cần thời gian để cải tạo và xây
dựng , đó chính là thời kỳ q độ lên CNXH .
Muốn như cải tạo và xây dựng xã hội mới trên tất cả lĩnh vực thì giai cấp
công nhân cần phải trưởng thành hơn để xứng với vi thế , vai trò là giai cấp


5

lãnh đạo cách mạng ; Và quần chúng nhân dân lao động cần thời gian để thích
ứng với vị thế của người làm chủ xã hội .
Vì vậy khơng thể nghi ngờ , thời kì quá độ lên CNXH là thời kì tất yếu cách
mạng.
1.3 Đặc điểm và thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH
1.3.1 Đặc điểm

Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc và toàn diện
trên tất cả các mặt , các lĩnh vực của đời sống xã hội để từng bước xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH . Ở thời kỳ này còn
tồn tại đan xen những nhân tố của xã hội mới với tàn tichs của xã hội cũ trên
tất cả các lĩnh vực :
Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ
thống kinh tế . Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan,
lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn
tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp.
Trên lĩnh vực chính trị :
Thời kì quá độ lên CNXH về phương diện chính trị là việc thiết lập, tăng
cường chun chính vơ sản mà thực chất là giai cấp công nhân nắm và sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản , tiến hành xây dựng xã hội
không giai cấp . Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với
chức năng thực hiện dân chủ với nhân dân , bảo vệ thành quả cách mạng , đập
tan những âm mưu của các thế lực phản động , thù địch , chống lại nhân dân .
Trên lĩnh vực tư tưởng –văn hóa:


6

Bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân , nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa đang được hình thành và phát triển , thì cịn tồn tại nhiều tư tưởng cũ
lạc hậu chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản . Giai cấp công nhân
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vơ
sản , nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh
hoa văn hóa nhân loại , bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày

càng tăng của nhân dân .
Trên lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá
độ còn tồn tại nhiều giai cấp , tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội , các giai cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau . Trong
thời kỳ đó cịn tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn và thành thị, giữa lao động
trí óc và lao động chân tay.
Bởi vậy , thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH về phương diện xã
hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức , bất cơng , xóa bỏ tệ nạn xã hội
và những tàn dư xã hội cũ để lại , thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
1.3.2 Thực chất
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh
giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, khơng cịn là giai cấp thống trị và
những thế lực thù địch chống phá CNXH với giai cấp công nhân và quần
chúng nhân dân lao động. cuộc đấu tranh này diễn ra trong hồn cảnh mới là
giai cấp cơng nhân giành được chính quyền nhà nước và nó diễn ra trong mọi
lĩnh vực .
2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
2.1 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa ở Việt Nam


7

Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến , nông nghiệp lạc hậu quá độ
lên CNXH , bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường đúng đắn đối với
nước ta . Đây là quá trình cách mạng sâu săc triệt để , đấu tranh phức tạp giữa
cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống . Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi

vừa khó khăn đan xen ,có những đặc trưng cơ bản :
Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến ,lực lượng sản xuất
rất thấp, nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ và lạc hậu Đất nước trải qua
chiến tranh ác liệt , kéo dài nhiều thập kỷ , hậu quả để lại còn nặng nề. Những
tàn dư thực dân , phong kiến còn nhiều . Các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân
dân ta .
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ cuốn
hút tất cả các nước khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc , ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển lịch sử
và cuộc sống các dân tộc . Những xu thế đó tạo ra những thách thức gay gắt
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH cho
dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ . Các nước với chế
độ xã hội và trình độ phat triên khac nhau cùng tồn tại vừa hợp tác vừa đấu
tranh , cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại Hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, kế thừa tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa đặc biệt là về khoa học và công nghệ , để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất ,xây dựng nền kinh tế hiện đại.


8

Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “rút
ngắn” quá trình lên CNXH. Nhưng “rút ngắn” không phải là đốt cháy giai
đoạn mà trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo
vào điều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để

tìm ra con đường, hình thúc, bước đi thích hợp. Phát triển theo con đường “rút
ngắn” là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được ở chủ
nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về quan hệ sản xuất, cơ
sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
Đây là tư tưởng mới , phản ánh nhận thức tư duy của Đảng về con đường đi
lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa . Tư tưởng này cần được hiểu đầy
đủ với những nội dung:
Thứ nhất , quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng
tất yếu khách quan , con đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
CNXH ở nước ta
Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa .
Thứ ba , quá độ lên CNXH đòi hỏi phải tiếp thu , kế thừa thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới CNTB, đặc biệt thành tựu về khoa học và công nghệ ,
thành tựu về quản lý để phát triển xã hội
Thứ tư , quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, sự nghiệp rất khó khăn phức
tạp lâu dài địi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn
Đảng toàn dân.
2.2 Thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam là một tất yếu lịch sử
Ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên bắt đầu từ 1954 ở miền bắc và từ 1975 trên
phạm vi nhà nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn
thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất đi lên CNXH


9

Thời kỳ quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia
xây dựng CNXH, dù xuất phát ở trình độ cao hay thấp .

Phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khách quan của
lịch sử. Chủ nghĩa tư bản khơng cịn là sự lựa chọn của lịch sử mặc dù CNXH
đang gặp nhiều khó khăn ,thử thách . Cho dù CNTB đang nắm ưu thế về vốn,
khoa học, công nghệ và thị trường nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu
thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa tính chất
xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Sự phất triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã
hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của xã
hội mới - CNXH. Theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ
tiến tới CNXH.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ , nền sản xuất vật
chất và đời sống xã hội đang trong q trình quốc tế hóa sâu sắc , nếu có
chính sách đúng đắn sẽ tiếp cận được với nền văn minh hiện đại.
Phát triển theo con đường CNXH không chỉ phù hợp với xu thế của thời đại,
mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: Giai cấp công nhân
và Đảng Cộng sản đã giành được chính quyền , ln kiên định với lý tưởng xã
hội chủ nghĩa , giữ vững vai trò lãnh đạo nhân dân đấu tranh giữ nền độc lập,
cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự
do, dân chủ... đồng thời nó là tiền đề để “ làm cho nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn việc làm, được ấm no, và sống
một đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng , phản
ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam, phù hợp
với nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân lao động nước ta .


10


2.3 Liên hệ thực tiễn và liên hệ bản thân
Nước ta đã vận dụng sang tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê nin vào điều
kiện cụ thể , nhất là qua 30 năm đổi mới , nhận thức của Đảng và nhân dân về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ . Với phương
hướng xây dựng CNXH : đẩy mạnh cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên môi trường ; Phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng CNXH ; xây dựng con người , nâng cao đời
sống nhân dân thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ; bảo đảm vững chắc
quốc phòng an ninh trật tự an tồn xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, chủ thể xây dựng CNXH là “những con người mới
XHCN”. Đó là những con người “có tư tưởng và tác phong XHCN”, “có ý
thức làm chủ Nhà nước”, “thấm nhuần sâu sắc tinh thần tập thể XHCN và tư
tưởng mình vì mọi người, mọi người vì mình”, “chăm lo việc nước như chăm
lo việc nhà”, “biết tự mình lo toan, gánh vác, khơng ỷ lại, không ngồi chờ,
đùn đẩy công việc”; đồng thời, phải biết “thắng được chủ nghĩa cá nhân, lợi
mình hại người, tự do vô tổ chức, vô kỷ luật và những tính xấu khác”, bởi nó
là “kẻ địch nguy hiểm của CNXH”(6). Người còn chỉ rõ: CNXH là “do nhân
dân tự xây dựng lấy”, “muốn xây dựng CNXH thì khơng có cách nào khác là
phải dốc lực lượng của mọi người ra để sản xuất... Muốn phát triển sức sản
xuất thì trước hết phải nâng cao năng xuất lao động và muốn nâng cao năng
suất lao động thì phải tổ chức lao động cho tốt”
Là một sinh viên – đại diện cho thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết, đam mê giàu
trí và sức lực mỗi chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về vấn đề nêu trên để
từ đó có kế hoạch hành động cụ thể để góp một phần công sức vào công cuộc
xây dựng đất nước . Để làm được điều đó khơng đâu xa chúng ta có thể bắt
đầu từ những hành động nhỏ nhất như : chăm chỉ học tập nghiên cứu khoa
học , lịch sử . Trong học tập nhiệm vụ của mỗi chúng ta là phải chú tâm, biết
nghiên cứu, tìm tịi, khám phá những cái mới, phương pháp học tập. Mặt
khác, cách học và đạo đức trong việc học có ý nghĩa rất lớn, học phải đi đôi



11

với hành, biết vận dụng kiến thức được học vào đời sống, để làm cuộc sống ý
nghĩa hơn. Không học vẹt, học qua loa cho xong, vì đó chính là cách học vơ
nghĩa , học để góp phần xây dựng tương lai cho chính bản thân và cho đất
nước cho dân tộc . Hãy góp sức mình, dùng tri thức mà ta học được vận dụng
vào thực tiễn vào công cuộc phát triển để đất nước có thể giàu mạnh sánh vai
với cường quốc năm châu. Bản thân mỗi chúng ta cần xác định rõ trách nhiệm
của bản thân với gia đình với xã hội , khơng ỷ lại sống thiếu trách nhiệm , đùn
đẩy trách nhiệm công việc cho người khác ; học cách chịu trách nhiệm với
những gì mình làm ra và xử lý nó. Tự bản thân chúng ta cần phải rèn cho ta kỉ
luật . Chúng ta nên đi ra ngoài nhiều hơn , quan tâm đến gia đình đến những
người xung quanh , giúp đỡ những người thiệt thịi yếu kém hơn mình .
Chúng ta cần yêu thương nhiều hơn , trao đi nhiều hơn những tấm long , phát
huy truyền thống thương người lá lành đùm lá rách . Đó là những chuẩn mực
đạo đức , lối sống cần có trong mỗi chúng ta không chỉ riêng với học sinh
sinh viên . Xây dựng lối sống lành mạnh không ma túy , bài bạc , tham những
, giữ vững lập trường không dao động trước cái xấu trước khó khăn thách
thức , giữ vững bản lĩnh . Lên án tố cáo những hành vi trái pháp luật, chống
phá kích động nhà nước hay các hành vi phạm tội ,tệ nạn xã hội . Tư tưởng ý
thức tốt nhưng phải đi đôi với hành động, khơng nói xng lý thuyết xng
mà cần phải dũng cảm vạch trần tố cáo những cá thể , những điều xấu những
việc làm sai trái trong xã hội.
Bản thân chúng ta cần phải tin tưởng , trung thành tuyệt đối với mục đích lý
tưởng cách mạng của Đảng nhà nước , chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ của
Đảng . Tôn trong, hết lòng , kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có thái độ tích cực tìm tịi xu thế mới hiện nay. Chúng ta cần
phải đồn kết đồng lịng với Đảng nhà nước . Những hành động trên tuy nhỏ

nhưng nếu hàng triệu người trong đất nước ta cùng nhau làm cùng nhau thực
hiện thì sẽ tạo ra sức mạnh , xây dựng đất nước giàu mạnh .


12

KẾT LUẬN
Qua cơ sở lý luận và qua thực tiễn đã nêu ở trên, có thể khẳng định lại một lần
nữa rằng con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. Đó là sự
vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Trong tiến trình thực hiện quá độ ở nước ta thì Đảng và Nhà nước đóng
một vai trị quan trọng hàng đầu, Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý mọi mặt
của đời sống kinh tế, xã hội. Muốn thực hiện thành cơng nhiệm vụ của thời kì
q độ thì Đảng và Nhà nước phải đưa đất nước phát triển theo con đường
cơng nghiệp hố, hiện đại hố có như thế chúng ta mới xây dựng được cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quá độ sớm giảm bớt khoảng cách lạc hậu về khoa
học công nghệ và kĩ thuật so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.
-TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C. Mác và Ăngghen: Toàn tập, 1995, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2. Chu Văn Cấp (chủ biên), 2005, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin về
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị
3. Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb, Chính trị quốc gia, H. 2001
4. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui, 2007, Giáo trình Triết học Mác –
Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Đỗ Hồi Nam, Trần Đình Thiên, 2009, Mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.
6. Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên), 2012. Tài liệu học tập môn Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ

Chí Minh.
7. Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên), 2012. Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh.


13

Website:
/> /> />


×