Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Địa hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.59 KB, 7 trang )

ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Nhóm 2 – Lớp QHPT3
I. Đặc điểm chung
1. Địa hình nước ta với diện tích đồi núi chiếm phần lớn nhưng chủ
yếu là đồi núi thấp:
- Địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, làm cho thiên nhiên
nước ta có đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi.
- Địa hình có độ cao dưới 1000m chiếm tới 85% diện tích phân bố chủ
yếu ở khu vực phía Bắc và phía Tây lãnh thổ, địa hình cao trên 2000m
chỉ chiếm khoảng 1%.
- Đồi núi hiểm trở, độ dốc cao, phân cắt mạnh, ít dân, khai thác kinh tế
khó khăn; đồng bằng đất bằng, màu mỡ, tập trung hầu hết cơ sở hạ
tầng xã hội và kỹ thuật, dân cư đông đúc
- Đồi núi và đồng bằng liên quan chặt chẽ về mặt phát sinh và các quá
trình tự nhiên
2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng với sự phân bậc rõ nét:
- Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa và có tính
phân bậc.
- Địa hình thấp dần theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Cấu trúc gồm 2 hướng chính:
• Hướng tây bắc – đông nam: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch
Mã.
• Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam.
3. Địa hình mang tính chất của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Địa hình chịu sự ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa. Với nền nhiệt cao, trong năm có gió mùa hoạt động vào mùa
đông và mùa hè.
- Địa hình bị chia cắt mạnh do sự mưa lớn tạo dòng chảy bào mòn địa
hình.
4. Địa hình chịu sự tác động mạnh mẽ của con người
- Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ đang tác động


không tốt tới
địa hình nước ta
- Các quá trình khai thác có tác động mạnh mẽ làm biến đổi địa hình
đó là: khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, đốt rừng làm nương
rẫy…
II. Các kiểu địa hình
- Nhóm địa hình đồi núi:
+ Kiểu núi cao, kiểu núi trung bình, kiểu núi thấp.
+ Kiểu sơn nguyên, kiều cao nguyên, kiểu đồi.
- Nhóm Địa hình karst:
+ Kiểu thung - đồng karst, kiểu đồi karst.
+ Kiểu núi karst, sơn nguyên karst.
- Nhóm địa hình thung lũng:
+ Kiểu thung lũng.
+ Kiểu lòng chảo bồn địa.
- Nhóm địa hình đồng bằng:
+ Kiểu đồng bằng chân núi.
+ Kiểu đồng bằng thềm xâm thực - tích tụ; tích tụ - xâm thực.
+ Kiểu đồng bằng tích tụ phù sa; kiểu đồng bằng ven biển.
- Nhóm địa hình bờ biển:
+ Kiểu bờ biển tích tụ.
+ Kiểu bờ biển mài mòn.
+ Kiều bờ biển san hô.
III. Các khu vực địa hình
1/ Miền Bắc và đông Bắc Bắc Bộ
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng
- Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Năm. Núi cao nhất là
đỉnh Tây Côn Lĩnh.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp có hướng vòng cung; xen giữa các
vòng cùng núi là các thung lũng: cánh cung sông Gâm, thung lũng

sông cầu; cánh cung Ngân Sơn; thung lũng sông Na Rì và sông Hiến;
cánh cung Bắc Sơn; biển nông ven bờ; cánh cung đảo.
- Trung tâm miền là khu vực karst rộng nhất Việt Nam.
- Địa hình đồi chiếm một diện tích khá lớn trong miền.
- Phía đông bắc là dải đồng bằng hẹp ven biển Quảng Ninh.
- Phía nam - đông nam là đồng bằng bồi tụ châu thổ sông Hồng rộng
lớn.
- Phía đông là cánh cung đảo đá vôi bị nhấn chìm làm thành cảnh quan
tuyệt đẹp của vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
- Bờ biển chia làm hai đoạn chình: đoạn bờ biển duyên hải Quảng
Ninh, đoạn bờ biển tích tụ cửa sông Hồng và Thái Bình.
2/ Miền Tây Bắc và bắc Trung Bộ
- Nằm ở hữu ngạn sông Hồng, được tân kiến tạo nâng lên rất mạnh ở
phía tây bắc, giảm dần cường độ về phía nam và phía đông.
- Địa hình núi cao, cao nhất là đỉnh Fansipan
- Địa hình gồm các dải núi và thung lũng chạy song song với nhau
theo hướng tây bắc - đông nam ra sát biển và ăn ngầm xuống biển
thành các đảo chìm nổi.
- Chia thành hai khu vực lớn: khu vực từ sông Hồng đến sông Cả
Từ sông Cả đến đèo Hải Vân.
+ Khu vực từ sông Hồng đến sông Cả với dãy núi cao nhất Việt Nam
là dãy Hoàng Liên Sơn dài 180 km có nhiều đỉnh cao trên 2000 m,
sườn dốc, cắt xẻ mạnh và sâu. Sơn nguyên đá vôi xen núi diệp thạch
đồ sộ dài 300 km từ Phong Thổ đến Mộc Châu, rộng khoảng 25 - 40
km cao trên dưới 1000m. Giữa hai dải này là thung lũng sông Đà, phía
tây là các khối núi trung bình Su Xung Chao Chai và dãy Pu Sam Sao
chạy dọc biên giới Việt - Lào. Giữa là đứt gãy sông Mã, sông Cả.
+ Khu vực từ sông Cả đến Hải Vân là nếp uốn Hecxini, là đoạn hẹp
ngang nhất của lãnh thổ Việt Nam. Giai đoạn bóc mòn tân kiến tạo
làm lộ nhân granit. Địa hình gồm các dãy núi chạy song song hướng

Tây bắc - đông nam. Có các sống núi ăn sát ra biển chia cắt dải đồng
bằng ven biển thành đồng bằng Nghệ - Tĩnh và đồng bằng Bình - Trị -
Thiên.
3/ Miền nam Trung Bộ và Nam Bộ
-Gồm nhiều dãy núi cổ, các đỉnh cao chênh vênh nghiêng dần về phía
Đông hoạt động núi lửa, được tân kiến tạo nâng lên và xâm thực cải
tạo lại bề mặt địa hình, đồng thời hoạt động phun trào bazan trên diện
rộng, hình thành một dải cao nguyên nối tiếp từ Kon Tum qua Gia Lai,
Đắc Lắc đến Lâm Đồng.
- Dạng địa hình chủ yếu là các sơn nguyên bóc mòn và cao nguyên
bazan, các núi chủ yếu dạng vòm, khối tảng.
- Các khu vực địa hình: phía bắc là khu vực đồi núi sông Bung cao
trên dưới 1000 m, tiếp đến khối nhô Kon Tum với các đỉnh cao trên
2000m, đến các cao nguyên Kon Tum - Plei Ku (500-600 m) và cao
nguyên Đắc Lắc (700-800 m). Phía nam là khối núi - cao nguyên xếp
tầng cực nam trung bộ. Phía đông là dải đồng bằng duyên hải bị các
mạch núi ăn sát ra biển chia cắt thành các đồng bằng là đồng bằng
Quảng Nam, đồng bằng Quảng Ngãi, đồng bằng Bình Định, dải đồng
bằng từ mũi Nạy đến mũi Dinh và đồng bằng Bình Thuận, chuyển
sang Đông nam bộ và đồng bằng Nam Bộ. Đông Nam Bộ là đồng
bằng thềm phù sa cổ (20-50 m) và các bán bình nguyên đất đỏ bazan
(50-200 m), còn Nam Bộ là đồng bằng châu thổ thấp (2 m)
- Bờ biển chia thành các đoạn: từ Nam - Ngãi - Định đến Quy Nhơn;
từ đèo Cù Mông đến đèo Cả; từ mũi Nạy đến mũi Dinh; từ mũi Dinh
đến Vũng Tàu và từ Vũng Tàu đến Hà Tiên.
IV. Ngoài ra, Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất
thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai
có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia
thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; và
dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải miền trung,

và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam.
1. Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng là một vùng hình tam giác, diện tích 15.000 km
vuông, hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long.
Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ, dần dần nó được bồi đắp
nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con sông, thuộc hệ
thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, qua hàng nghìn năm khiến
mỗi năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của
tổ tiên người Việt. Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70%
sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt
Nam.
Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh
Sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam ở Trung Quốc, dài khoảng
1.200 km. Hai hợp lưu là sông Lô và sông Đà cùng góp phần vào lưu
lượng hàng năm trung bình lên tới 3000 mét khối mỗi giây. Con số này
có thể tăng lên gấp 60 lần vào mùa mưa. Vùng châu thổ dựa lưng vào
vùng trung du và thượng du núi non. Cao độ của vùng châu thổ chỉ
khoảng hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa phần chỉ là một
mét hay còn thấp hơn nữa. Vì là đất thấp nên châu thổ hay bị lũ lụt; ở một
số nơi mức nước lụt đã từng dâng ngập làng mạc dưới 14 mét nước. Qua
nhiều thế kỷ, việc phòng lụt đã trở thành một công việc gắn liền với văn
hoá và kinh tế của vùng. Hệ thống đê điều và kênh mương rộng lớn đã
được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu
thổ giàu lúa gạo này cùng để tháo nước khi bị lụt. Hệ thống này sau nhiều
thế hệ đã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng và
làm tăng gấp đôi diện tích có thể canh tác lúa nước ở đây.
2. Trung du và miền núi
Phía Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Việt Nam là vùng miền núi và trung
du bao gồm nhiều dãy núi, khối núi, cao nguyên và các đồi. Đây là nơi
sinh sống của nhiều nhóm dân tộc thiểu số. Dãy núi lớn ở đây là Hoàng

Liên Sơn ở miền Bắc và Trường Sơn ở miền Trung. Nhiều ngọn núi có
độ cao trên 2.000 mét, trong đó Phan Xi Păng là ngọn cao nhất, lên tới
3.143 mét. Ở vùng Đông Bắc và miền Trung, nhiều dãy núi chạy ra biển,
tạo thành những cảnh quan tự nhiên tráng lệ.
3. Đồng bằng ven biển
Những vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng
bằng sông Hồng tới châu thổ sông Cửu Long . Ở phía đất liền, dãy
Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ
chạy xiên ra biển. Nói chung mảnh đất ven biển khá màu mỡ và được
canh tác dày đặc.
4. Đồng bằng sông Cửu Long
Cánh đồng lúa ở Cái Mơn - Bến Tre
Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích 40.000 km vuông, là một đồng
bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không cao hơn ba mét so
với mực nước biển. Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều
con kênh và các con sông. Con sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh
chằng chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía biển 60
đến 80 mét. Các con sông bồi đắp nên đồng bằng này thuộc hệ thống
sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai. Ước tính rằng khối lượng
phù sa lắng động hàng năm là khoảng một tỷ mét khối, hay gần gấp 13
lần khối lượng phù sa lắng đọng của sông Hồng. Khoảng 10.000 km
vuông đồng bằng hiện được dùng cho canh tác lúa gạo, biến đây trở thành
một trong những vùng sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới. Mũi phía nam,
được gọi là mũi Cà Mau, hay mũi Bãi Bung, là nơi có mật độ rừng rậm
cao và các đầm lầy đước.
Sông Cửu Long, dài 4.220 km, là một trong 12 con sông lớn nhất trên thế
giới. Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, nó chảy qua vùng Tây
Tạng vàVân Nam ở Trung Quốc, tạo nên biên giới
giữa Lào và Myanma cũng như giữa Lào và Thái Lan, sau khi chảy
qua Phnôm Pênh, nó chia thành hai nhánh là Tiền Giang và Hậu

Giang rồi tiếp tục chảy qua Campuchia và vùng châu thổ sông Cửu Long
trước khi đổ ra biển qua chín đường nhánh, được gọi là Cửu Long (chín
con rồng). Con sông mang nhiều phù sa và tàu bè có thể đi từ ngoài biển
qua trên con sông nông này đến tận Kompong Chàm ở Campuchia.
V. Các thế mạnh và hạn chế
1. Địa hình đồi núi
a. Thế mạnh
- Diện tích rộng nên thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế :
lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc ( do có cao nguyên, bình địa )
đặc biệt ở cao nguyên đá vôi như cao nguyên Đồng văn có
thể nuôi dê, nông nghiệp ( do thuận lợi về đất như badan có
thể trồng cây ngắn ngày cũng như dài ngày )
- Phát triển thủy điện ( núi cao có thể tạo ra thác nước )
- Là nơi chứa nhiều khoáng sản ( khoáng sản nội sinh : sắt,
mangan, đồng, chì, đá quý )
- Phát triển du lịch.
b. Hạn chế:
- Khó khăn trong phát triển giao thông do địa hình chia cắt
phức tạp
- Thiên nhiên phân hóa sâu sắc, có vùng ngập lụt nhiều, hạn
hán nhiều, đặc biệt gây ra các hiện tượng như lũ quét, sương
muối, sương giá, mưa đá …
- Khó khăn trong việc canh tác nông nghiệp ( hạn chế xói
mòn, rửa trôi )
2. Địa hình đồng bằng
a. Thế mạnh
- Địa hình bằng phẳng nên thuận lợi trong canh tác, thuận lợi
trong việc phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp ( thủy, hải
sản ), lâm nghiệp ( rừng ngập mặn )
- Khoáng sản ( ngoại sinh : than nâu, dầu mỏ, khí đốt )

- Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất .
- Phát triển giao thông : đường bộ, đường sắt, đường biển
cũng như hàng không.
- Nhiều địa điểm du lịch, cảnh quan hấp dẫn.
- Phục vụ cho đời sống con người trong mọi mặt.
b. Hạn chế:
- Đồng bằng thấp, trũng nên dễ xảy ra lụt nếu mưa lớn.
- Vùng ven biển dễ bị ảnh hưởng bởi bão, triều cường., các
hiện tượng thiên tai như sóng thần.
Các thành viên trong nhóm :
1. Phạm Phương Anh : phần III 1 và phần IV 2, V
2. Cao Quý Dương: phần III 2,3 và phần IV 3
3. Nông Quỳnh Dương : phần II và phần IV 1
4. Nguyễn Thị Trang : Phần I và phần IV 4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×