Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

thương tích do điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.36 KB, 39 trang )





THƯƠNG TÍCH DO ĐIỆN
THƯƠNG TÍCH DO ĐIỆN
Ths. Nguyễn Văn Luân
Ths. Nguyễn Văn Luân

MỤC TIÊU
MỤC TIÊU
1.
1.
Mô tả các loại thương tích điện.
Mô tả các loại thương tích điện.
2.
2.
Giải thích cơ chế chết do điện.
Giải thích cơ chế chết do điện.
3.
3.
Quy trình giám định y pháp một trường
Quy trình giám định y pháp một trường
hợp tử vong do điện.
hợp tử vong do điện.

ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG

Trong giám định pháp Y rất nhiều trường hợp tử
Trong giám định pháp Y rất nhiều trường hợp tử


vong do điện là hậu quả của tai nạn rủi ro, ít gặp
vong do điện là hậu quả của tai nạn rủi ro, ít gặp
trong các trường hợp tự tử và rất hiếm trong các
trong các trường hợp tự tử và rất hiếm trong các
vụ án mạng.
vụ án mạng.

Nạn nhân đầu tiên tử vong do điện từ cách đây hơn
Nạn nhân đầu tiên tử vong do điện từ cách đây hơn
300 năm là người thợ mộc vùng Lion (Pháp) do vô
300 năm là người thợ mộc vùng Lion (Pháp) do vô
tình chạm tay vào dòng điện 250 volts xoay chiều.
tình chạm tay vào dòng điện 250 volts xoay chiều.

Người Mỹ đầu tiên bị chết vì điện vào năm 1881 là
Người Mỹ đầu tiên bị chết vì điện vào năm 1881 là
Samuel W Smith ở NewYork do say rượu đã vô tình
Samuel W Smith ở NewYork do say rượu đã vô tình
chạm vào nguồn điện và bị chết trước sự chứng
chạm vào nguồn điện và bị chết trước sự chứng
kiến của nhiều người.
kiến của nhiều người.

Tai nạn xảy ra không gây đau đớn cho nạn nhân đã
Tai nạn xảy ra không gây đau đớn cho nạn nhân đã
khiến mọi người có ý tưởng dùng dòng điện để xử
khiến mọi người có ý tưởng dùng dòng điện để xử
tử những phạm nhân chịu án tử hình và năm 1890,
tử những phạm nhân chịu án tử hình và năm 1890,
William Kemmeler là người đàn ông đầu tiên bị thi

William Kemmeler là người đàn ông đầu tiên bị thi
hành án tử hình bằng ngồi ghế điện tại NewYork.
hành án tử hình bằng ngồi ghế điện tại NewYork.

Năng lượng điện có thể gây tác hại cho cơ
Năng lượng điện có thể gây tác hại cho cơ
thể qua từ trường, sóng nổ, chấn thương,
thể qua từ trường, sóng nổ, chấn thương,
bỏng nhưng hay gặp nhất là do tác động
bỏng nhưng hay gặp nhất là do tác động
trực tiếp của dòng điện.
trực tiếp của dòng điện.


Cơ chế gây tử vong
Cơ chế gây tử vong
1. Ngừng tim: do tác động trực tiếp của dòng điện
1. Ngừng tim: do tác động trực tiếp của dòng điện
gây rung tim, có tác giả cho rằng đó là hậu quả
gây rung tim, có tác giả cho rằng đó là hậu quả
của suy tâm thu hoặc loạn nhịp.
của suy tâm thu hoặc loạn nhịp.
2. Liệt hô hấp: thường là hậu quả của sự co giật
2. Liệt hô hấp: thường là hậu quả của sự co giật
các cơ hô hấp và tác động của dòng điện vào hệ
các cơ hô hấp và tác động của dòng điện vào hệ
thần kinh trung ương làm liệt trung tâm hô hấp.
thần kinh trung ương làm liệt trung tâm hô hấp.
3. Sốc do bỏng điện trên diện rộng, vết bỏng
3. Sốc do bỏng điện trên diện rộng, vết bỏng

thường sâu, khó điều trị, có thể có hoại tử lan
thường sâu, khó điều trị, có thể có hoại tử lan
rộng và nếu cấp cứu qua được giai đoạn sốc ban
rộng và nếu cấp cứu qua được giai đoạn sốc ban
đầu có thể sẽ phải chịu tác động của viêm ống
đầu có thể sẽ phải chịu tác động của viêm ống
thận cấp do hoại tử cơ vân.
thận cấp do hoại tử cơ vân.
4. Chấn thương: do bị ngã sau khi bị điện giật, hay
4. Chấn thương: do bị ngã sau khi bị điện giật, hay
gặp nhất là chấn thương sọ não, gẫy xương chi,
gặp nhất là chấn thương sọ não, gẫy xương chi,
chấn thương ngực, bụng
chấn thương ngực, bụng

Yếu tố tác động của dòng điện
Yếu tố tác động của dòng điện
1.
1.
V =
V =
voltage
voltage
2.
2.


i
i
=

=
current
current
3.
3.
R =
R =
resistance
resistance
OHM’S LAW: i = V / R
JOULE’S LAW:
Power (watts) = Energy (Joules)
time
= V x i
= i
2
x R

Điện trở ở các loại mô
Điện trở ở các loại mô
Màng nhầy
Màng nhầy
Vùng mạch máu: lòng
Vùng mạch máu: lòng
bàn tay
bàn tay
Da ướt
Da ướt

Mồ hôi tay

Mồ hôi tay
Da nơi khác
Da nơi khác
Lòng bàn chân
Lòng bàn chân
Lòng bàn tay chai cứng
Lòng bàn tay chai cứng
Skin Resistivity -
Skin Resistivity -
Ohms/cm
Ohms/cm
2
2
100
100
300 - 10 000
300 - 10 000
1 200 - 1 500
1 200 - 1 500
2 500
2 500
10 000 - 40 000
10 000 - 40 000
100 000 - 200 000
100 000 - 200 000
1 000 000 - 2 000 000
1 000 000 - 2 000 000

TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN CƠ THỂ NẠN NHÂN
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN CƠ THỂ NẠN NHÂN

Phụ thuộc vào các yếu tố:
Phụ thuộc vào các yếu tố:
1. Cường độ dòng điện
1. Cường độ dòng điện
Là yếu tố quyết định mức độ tác động của dòng
Là yếu tố quyết định mức độ tác động của dòng
điện đối với cơ thể.
điện đối với cơ thể.
Thực nghiệm của Bernstain 1973 và Robinson 1990
Thực nghiệm của Bernstain 1973 và Robinson 1990
(làm cho 50% số người tham gia thử nghiệm) cho
(làm cho 50% số người tham gia thử nghiệm) cho
thấy ở tần số 50Hz dòng điện có:
thấy ở tần số 50Hz dòng điện có:

Cường độ nhỏ hơn 0,36mmA, cảm nhận thấy có
Cường độ nhỏ hơn 0,36mmA, cảm nhận thấy có
dấu hiệu tê bì.
dấu hiệu tê bì.

Với dòng điện từ 5mmA trở lên tất cả đều có
Với dòng điện từ 5mmA trở lên tất cả đều có
cảm giác đau do co cơ.
cảm giác đau do co cơ.

Nếu cao hơn sẽ rất nguy hiểm vì làm cho nạn
Nếu cao hơn sẽ rất nguy hiểm vì làm cho nạn
nhân mất khả năng tự giải thoát do co cứng, co giật
nhân mất khả năng tự giải thoát do co cứng, co giật
các cơ.

các cơ.

Dòng điện từ 60 – 90 mmA làm các cơ lồng ngực
Dòng điện từ 60 – 90 mmA làm các cơ lồng ngực
co giật gây liệt hô hấp và rung thất có thể xảy ra.
co giật gây liệt hô hấp và rung thất có thể xảy ra.

2. Hiệu điện thế
2. Hiệu điện thế
có 2 loại điện thế thấp và cao dựa trên hiệu
có 2 loại điện thế thấp và cao dựa trên hiệu
thế 500v và 1000v, trên thực tế cả 2 loại
thế 500v và 1000v, trên thực tế cả 2 loại
điện thế này cùng có thể gây ra bệnh lý
điện thế này cùng có thể gây ra bệnh lý
hoặc tử vong. Điện thế cao gây cháy bỏng
hoặc tử vong. Điện thế cao gây cháy bỏng
hoặc tổn thương của nội tạng rõ và điển
hoặc tổn thương của nội tạng rõ và điển
hình hơn so với điện thế thấp.
hình hơn so với điện thế thấp.
Chưa có một báo cáo nào về tai nạn chết
Chưa có một báo cáo nào về tai nạn chết
người xảy ra do nguồn điện từ các phương
người xảy ra do nguồn điện từ các phương
tiện thông tin đại chúng (24V) hoặc đường
tiện thông tin đại chúng (24V) hoặc đường
truyền hình cáp (65V). Nhưng với những
truyền hình cáp (65V). Nhưng với những
dòng điện thế thấp có cường độ dòng điện

dòng điện thế thấp có cường độ dòng điện
lớn (hàn điện) và có thời gian tiếp xúc lâu
lớn (hàn điện) và có thời gian tiếp xúc lâu
thì có thể gây tử vong cho nạn nhân. Trong
thì có thể gây tử vong cho nạn nhân. Trong
giám định Y pháp tử vong chủ yếu xảy ra
giám định Y pháp tử vong chủ yếu xảy ra
với nguồn điện dân dụng 220V.
với nguồn điện dân dụng 220V.


Hiệu điện thế càng cao, tác động càng lớn
Hiệu điện thế càng cao, tác động càng lớn


3. Điện trở
3. Điện trở
Các mô khác nhau trong cơ thể có điện trở
Các mô khác nhau trong cơ thể có điện trở
khác nhau do phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt
khác nhau do phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt
độ, và tính dẫn điện. Điện trở càng lớn
độ, và tính dẫn điện. Điện trở càng lớn
càng có xu hướng dễ bị bỏng nhiệt. Dây
càng có xu hướng dễ bị bỏng nhiệt. Dây
thần kinh, cơ, mạch máu có tính dẫn điện
thần kinh, cơ, mạch máu có tính dẫn điện
cao do chứa nhiều nước nên có điện trở
cao do chứa nhiều nước nên có điện trở
thấp trong khi xương, cân cơ và các mô mỡ

thấp trong khi xương, cân cơ và các mô mỡ
là những chất có điện trở rất cao nên
là những chất có điện trở rất cao nên
thường dễ bị tác động của nhiệt.
thường dễ bị tác động của nhiệt.

2.4. Thời gian tiếp xúc
2.4. Thời gian tiếp xúc
Thời gian tiếp xúc với nguồn điện càng lâu,
Thời gian tiếp xúc với nguồn điện càng lâu,
mức độ cháy bỏng và phá hủy tổ chức càng
mức độ cháy bỏng và phá hủy tổ chức càng
lớn.
lớn.
Tại nơi tiếp xúc, khi da và các mô đã cháy
Tại nơi tiếp xúc, khi da và các mô đã cháy
thành than sẽ làm tăng điện trở.
thành than sẽ làm tăng điện trở.
Wright và Davis (1980) cho rằng chỉ cần
Wright và Davis (1980) cho rằng chỉ cần
tiếp xúc với nguồn điện thế thấp trong thời
tiếp xúc với nguồn điện thế thấp trong thời
gian 9 giây cũng có thể gây nên vết bỏng
gian 9 giây cũng có thể gây nên vết bỏng
độ 1 trên da và thời gian kéo dài cũng
độ 1 trên da và thời gian kéo dài cũng
đồng nghĩa với nguy cơ rung thất tăng lên
đồng nghĩa với nguy cơ rung thất tăng lên
rõ rệt.
rõ rệt.


5. Dòng điện 1 chiều/ 2 chiều
5. Dòng điện 1 chiều/ 2 chiều
Một trong những yếu tố tác động tới mức độ
Một trong những yếu tố tác động tới mức độ
nặng nhẹ của tổn thương là dòng điện xoay
nặng nhẹ của tổn thương là dòng điện xoay
chiều hay một chiều. Với cùng hiệu điện thế,
chiều hay một chiều. Với cùng hiệu điện thế,
dòng điện xoay chiều nguy hiểm gấp 3 -4 lần
dòng điện xoay chiều nguy hiểm gấp 3 -4 lần
so với dòng điện một chiều mà thực chất là
so với dòng điện một chiều mà thực chất là
gây co cơ liên tục hoặc gây co giật do kích
gây co cơ liên tục hoặc gây co giật do kích
thích các sợi cơ với tốc độ 40 – 110 lần/s
thích các sợi cơ với tốc độ 40 – 110 lần/s
(Leibovici 1995).
(Leibovici 1995).
Tần số của dòng điện đóng vai trò quan trọng
Tần số của dòng điện đóng vai trò quan trọng
trong việc gây tổn thương, với tần số 50 –
trong việc gây tổn thương, với tần số 50 –
60Hz, dù điện thế thấp và loại điện xoay chiều
60Hz, dù điện thế thấp và loại điện xoay chiều
cũng có thể gây kích thích, co giật, rung tim.
cũng có thể gây kích thích, co giật, rung tim.
Nếu tần số cao hơn 1Hz cơ thể không bị ảnh
Nếu tần số cao hơn 1Hz cơ thể không bị ảnh
hưởng.

hưởng.

6. Đường điện trong cơ thể
6. Đường điện trong cơ thể
Là đường điện đi qua các mô trong cơ thể
Là đường điện đi qua các mô trong cơ thể
tạo nên những tổn thương có thể quan sát
tạo nên những tổn thương có thể quan sát
được tùy theo mức độ cháy bỏng, tổn
được tùy theo mức độ cháy bỏng, tổn
thương rõ và điển hình trong các loại điện
thương rõ và điển hình trong các loại điện
thế cao hoặc do sét đánh.
thế cao hoặc do sét đánh.
Khi đi qua tim hoặc lồng ngực, dòng điện
Khi đi qua tim hoặc lồng ngực, dòng điện
có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc trực tiếp
có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc trực tiếp
phá hủy cơ tim, khi đi qua não dòng điện
phá hủy cơ tim, khi đi qua não dòng điện
có thể làm cho rối loạn nhịp thở, động kinh
có thể làm cho rối loạn nhịp thở, động kinh
hoặc gây liệt, khi ở gần mắt, dòng điện có
hoặc gây liệt, khi ở gần mắt, dòng điện có
thể gây đục thủy tinh thể.
thể gây đục thủy tinh thể.


6. Đường điện trong cơ thể
6. Đường điện trong cơ thể

Dòng điện đi qua các mô có cấu trúc phức tạp
Dòng điện đi qua các mô có cấu trúc phức tạp
cũng bị biến đổi nhưng chủ yếu là phá hủy
cũng bị biến đổi nhưng chủ yếu là phá hủy
các mô trên đường đi của dòng điện dưới
các mô trên đường đi của dòng điện dưới
dạng những vết bỏng nhỏ xen kẽ với vùng mô
dạng những vết bỏng nhỏ xen kẽ với vùng mô
còn lành.
còn lành.
Do đặc điểm di chuyển theo hướng tập trung
Do đặc điểm di chuyển theo hướng tập trung
giữa điểm chạm với nguồn điện (nơi điện
giữa điểm chạm với nguồn điện (nơi điện
vào) và vùng cơ thể tiếp đất (hoặc nơi điện
vào) và vùng cơ thể tiếp đất (hoặc nơi điện
ra) nên việc đánh giá, quan sát tổn thương
ra) nên việc đánh giá, quan sát tổn thương
cần tập trung ở những vùng nằm trên trục
cần tập trung ở những vùng nằm trên trục
đường đi của dòng điện.
đường đi của dòng điện.

7. Tổn thương do điện
7. Tổn thương do điện
1. Tổn thương trên da
1. Tổn thương trên da
Vết cháy bỏng do điện (vết bỏng điện) là
Vết cháy bỏng do điện (vết bỏng điện) là
hậu quả của tiếp xúc trực tiếp với vật dẫn

hậu quả của tiếp xúc trực tiếp với vật dẫn
điện giới hạn trên một vùng cơ thể. Bỏng
điện giới hạn trên một vùng cơ thể. Bỏng
nặng và rộng cũng có thể gặp trong trường
nặng và rộng cũng có thể gặp trong trường
hợp nạn nhân túm hoặc nắm chặt vật dẫn
hợp nạn nhân túm hoặc nắm chặt vật dẫn
điện cao thế trong thời gian dài có thể gây
điện cao thế trong thời gian dài có thể gây
ra những vết cháy bỏng rõ và điển hình, có
ra những vết cháy bỏng rõ và điển hình, có
khi làm đứt rời cơ thể.
khi làm đứt rời cơ thể.


Tổn thương do dòng điện cao thế có thể gây
Tổn thương do dòng điện cao thế có thể gây
tổn thương rộng và sâu làm hoại tử các cơ.
tổn thương rộng và sâu làm hoại tử các cơ.
Trường hợp nạn nhân cầm nắm hoặc tỳ đè
Trường hợp nạn nhân cầm nắm hoặc tỳ đè
lên vật dẫn điện có thể tạo nên những vết
lên vật dẫn điện có thể tạo nên những vết
bỏng trên da mang dấu ấn của vật dẫn
bỏng trên da mang dấu ấn của vật dẫn
điện.
điện.

Một loại hình đặc biệt của bỏng điện là vết
Một loại hình đặc biệt của bỏng điện là vết

bỏng tiếp xúc (kising burn) hay gặp ở
bỏng tiếp xúc (kising burn) hay gặp ở
những nếp gấp da (quanh các khớp) do sự
những nếp gấp da (quanh các khớp) do sự
co của các cơ gấp khi bị tác động của dòng
co của các cơ gấp khi bị tác động của dòng
điện ở chân tay nạn nhân kết hợp với độ ẩm
điện ở chân tay nạn nhân kết hợp với độ ẩm
của da, mồ hôi làm cho dòng điện đi tắt qua
của da, mồ hôi làm cho dòng điện đi tắt qua
những nơi tiếp xúc tạo nên vết bỏng trên da
những nơi tiếp xúc tạo nên vết bỏng trên da
và tổn thương của tổ chức dưới da.
và tổn thương của tổ chức dưới da.


Tổn thương gián tiếp có thể gặp trong
Tổn thương gián tiếp có thể gặp trong
trường hợp bị tác động bởi tia lửa điện
trường hợp bị tác động bởi tia lửa điện
(giữa hai điện cực). Với điện thế từ 2500V
(giữa hai điện cực). Với điện thế từ 2500V
trở lên có thể gây ra vết bỏng rất sâu trên
trở lên có thể gây ra vết bỏng rất sâu trên
da, có thể gặp tổn thương bỏng nhiệt do
da, có thể gặp tổn thương bỏng nhiệt do
chính nhiệt của tia lửa điện hoặc do tác
chính nhiệt của tia lửa điện hoặc do tác
động của dòng điện cao thế sinh ra ngọn
động của dòng điện cao thế sinh ra ngọn

lửa cháy bắt vào quần áo nạn nhân. Tổn
lửa cháy bắt vào quần áo nạn nhân. Tổn
thương bỏng nhiệt toàn thân chiếm tỷ lệ
thương bỏng nhiệt toàn thân chiếm tỷ lệ
trung bình từ 10 – 25% tổng số các vụ
trung bình từ 10 – 25% tổng số các vụ
thương tích do điện cao thế.
thương tích do điện cao thế.

Cũng có thể gặp trường hợp tia lửa điện
Cũng có thể gặp trường hợp tia lửa điện
tác động lên khắp toàn bộ cơ thể nạn nhân
tác động lên khắp toàn bộ cơ thể nạn nhân
nhưng rõ nhất là ở những vùng da dày. Vết
nhưng rõ nhất là ở những vùng da dày. Vết
bỏng do tia lửa điện thường gặp ở bề mặt
bỏng do tia lửa điện thường gặp ở bề mặt
và chỉ chiếm một phần bề dày của lớp da.
và chỉ chiếm một phần bề dày của lớp da.





Tiếp xúc trực tiếp
Tiếp xúc trực tiếp

Cháy
Cháy


2. Hệ thần kinh
2. Hệ thần kinh

Dòng điện tác động tới hệ thần kinh trung
Dòng điện tác động tới hệ thần kinh trung
ương có thể gây động kinh hoặc làm nặng
ương có thể gây động kinh hoặc làm nặng
hơn bệnh lý có sẵn.
hơn bệnh lý có sẵn.

Tổn thương các rễ thần kinh có thể gặp cấp
Tổn thương các rễ thần kinh có thể gặp cấp
và mạn tính. Những trường hợp bị tổn
và mạn tính. Những trường hợp bị tổn
thương nặng thường có biểu hiện yếu hoặc
thương nặng thường có biểu hiện yếu hoặc
liệt nửa người xuất hiện một vài giờ sau khi
liệt nửa người xuất hiện một vài giờ sau khi
xảy ra tai nạn, rõ hơn ở chi dưới. Tổn thương
xảy ra tai nạn, rõ hơn ở chi dưới. Tổn thương
thứ phát thường xảy ra sau nhiều ngày tới
thứ phát thường xảy ra sau nhiều ngày tới
nhiều năm với những triệu chứng liệt tăng
nhiều năm với những triệu chứng liệt tăng
dần, xơ cứng hoại tử hoặc viêm tủy sống.
dần, xơ cứng hoại tử hoặc viêm tủy sống.


Tổn thương mô thần kinh có thể xảy ra do
Tổn thương mô thần kinh có thể xảy ra do

nhiều cơ chế:
nhiều cơ chế:
Rối loạn hoặc mất tính dẫn truyền do tác
Rối loạn hoặc mất tính dẫn truyền do tác
động của tình trạng hoại tử đông ở các cơ,
động của tình trạng hoại tử đông ở các cơ,
thiếu máu nuôi dưỡng, tổn thương lớp vỏ
thiếu máu nuôi dưỡng, tổn thương lớp vỏ
myeline hoặc hoại tử lan rộng.
myeline hoặc hoại tử lan rộng.
Nếu điểm tiếp xúc với nguồn điện ở vùng
Nếu điểm tiếp xúc với nguồn điện ở vùng
đầu thì não có thể bị tổn thương mà hình
đầu thì não có thể bị tổn thương mà hình
ảnh mô bệnh học cho thấy có rất nhiều ổ
ảnh mô bệnh học cho thấy có rất nhiều ổ
chảy máu nhỏ, rải rác trong thân não.
chảy máu nhỏ, rải rác trong thân não.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×