Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân u nhú mũi xoang có chỉ định phẫu thuật tại bv đhyd cs1 và cs2 từ năm 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 89 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HIẾU

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ
CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN U NHÚ
MŨI XOANG CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
TẠI BV ĐHYD CS1 VÀ CS2 TỪ NĂM 2020-2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ

.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2021


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HIẾU



KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ
CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN U NHÚ
MŨI XOANG CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
TẠI BV ĐHYD CS1 VÀ CS2 TỪ NĂM 2020-2021

Ngành: TAI MŨI HỌNG
Mã số: 8720155
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Hiếu Bình

.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2021


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì
cơng trình nghiên cứu nào khác.

Người thực hiện đề tài

Lê Thị Hiếu

.



.

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4
1.1 Tóm tắt giải phẫu ứng dụng và nội soi mũi xoang ............................... 4
1.2 Đặc điểm cấu tạo niêm mạc mũi xoang ............................................. 12
1.3 Sinh lý niêm mạc mũi xoang .............................................................. 14
1.4 Bệnh học u nhú mũi xoang ................................................................. 15
1.5 Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới:............................. 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28
2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2 Dân số nghiên cứu .............................................................................. 28
2.3 Cỡ mẫu................................................................................................ 29
2.4 Phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 29
2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................. 30
2.6 Định nghĩa biến số .............................................................................. 37
2.7 Quản lý và phân tích dữ liệu............................................................... 39
2.8 Vấn đề y đức ....................................................................................... 40

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ........................................................................... 41
3.1 Đặc điểm dịch tể và lâm sàng ............................................................. 41
3.2 Đặc điểm UNMX trên phim CLVT ................................................... 47
3.3 Đặc điểm mô bệnh học ....................................................................... 49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................ 51

.


.

ii

4.1 Đặc điểm lâm sàng ............................................................................. 51
4.2 Đặc điểm cắt lớp vi tính của u nhú mũi xoang ................................... 58
4.3 Đặc điểm mô bệnh học ....................................................................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................ 66
1.

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi .............................................. 66

2.

Đặc điểm cắt lớp vi tính ..................................................................... 66

3.

Đặc điểm mơ bệnh học ....................................................................... 67

KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
BV ĐHYD
CLVT

TÊN TIẾNG VIỆT
Bệnh viện Đại học Y Dược
Cắt lớp vi tính

CS1 và CS2

Cơ sở 1 và cơ sở 2

CT-Scan

Chụp cắt lớp vi tính

HPV

Vi rút gây u nhú ở người


MBH

Mô bệnh học

PHLN

Phức hợp lỗ ngách

PTNS

Phẫu thuật nội soi

TB

Tế bào

TCYTTG
TMH

Tổ chức y tế thế giới
Tai mũi họng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UNĐN

U nhú đảo ngược


UNMX

U nhú mũi xoang

WHO

Tổ chức y tế thế giới

.


.

iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Định nghĩa biến số ..................................................................... 37
Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi ............................................................ 41
Bảng 3.2 Phân bố theo giới ....................................................................... 42
Bảng 3.3 Lý do khám bệnh ....................................................................... 43
Bảng 3.4 Triệu chứng cơ năng ................................................................. 44
Bảng 3.5 Hình thái u qua thăm khám nội soi ......................................... 45
Bảng 3.6 Xác định vị trí xuất phát u qua nội soi .................................... 46
Bảng 3.7 Vị trí xuất phát UNMX qua PTNS .......................................... 47
Bảng 3.8 Các đặc điểm tổn thương trên CLVT ..................................... 47
Bảng 3.9 Vị trí tổn thương trên phim CLVT đối chiếu với giai đoạn
Krouse ............................................................................................................ 48
Bảng 3.10 Giai đoạn trên CLVT .............................................................. 49
Bảng 3.11 Phân loại mô bệnh học trước và sau mổ ............................... 49

Bảng 3.12 Đối chiếu thể MBH – Tổn thương dị sản và loạn sản .......... 50
Bảng 3.13 Các tổn thương biểu mô ......................................................... 50

.


.

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi của UNĐN .................................... 41
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ phân bố theo giới ..................................................... 42
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ phân bố lý do khám bệnh của bệnh nhân UNMX 43
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xác định vị trí u qua nội soi ............. 46

.


.

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................ 30

.


.


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Hình nội soi mũi trái bằng ống nội soi 30o ................................ 4
Hình 1.2 Vách ngăn mũi ............................................................................. 6
Hình 1.3 Giải phẫu vách mũi xoang .......................................................... 7
Hình 1.4 Các xoang cạnh mũi .................................................................... 9
Hình 1.5 Phức hợp lỗ thơng khe .............................................................. 11
Hình 1.6 Cấu tạo các lớp của niêm mạc mũi xoang ............................... 14
Hình 1.7 Dẫn lưu niêm dịch trong xoang hàm ....................................... 15
Hình 1.8 Niêm mạc mũi xoang (Schneiderian) bình thường. ............... 16
Hình 1.9 U nhú mũi xoang quan sát trên nội soi.................................... 18
Hình 1.10 CLVT mũi xoang tư thế coronal ............................................ 20
Hình 1.11 Hình ảnh vi thể của u nhú thường (U nhú Schneiderian) ... 23
Hình 1.12 Hình ảnh vi thể của u nhú đảo ngược ................................... 24
Hình 1.13 MBH u nhú tế bào lớn ưa axit với các vi nang chứa chất nhầy
......................................................................................................................... 24
Hình 2.1 Các bước xử lý bệnh phẩm ....................................................... 33
Hình 2.2 Ống nội soi 0º, 30°, 70° .............................................................. 34
Hình 2.3 Hình Máy nội soi hãng Karl Stoz............................................. 35
Hình 2.4 Dụng cụ kềm sinh thiết lấy mẫu bệnh phẩm .......................... 36
Hình 2.5 Mẫu bệnh phẩm ......................................................................... 36

.


.

1


MỞ ĐẦU
U nhú mũi xoang hay còn gọi là Schneiderian papillomas, là khối u lành tính
vùng mũi xoang phát triển từ lớp biểu mô Schneiderian của hốc mũi và các
xoang cạnh mũi. U nhú mũi xoang chiếm tỷ lệ khoảng 0,5 - 4,7 % các khối u
vùng mũi xoang [56]. Theo Tổ chức y tế thế giới (2017), u nhú mũi xoang được
chia làm 3 loại mô bệnh học gồm có u nhú thường, u nhú đảo ngược và u nhú
tế bào lớn ưa axit, trong đó hai loại u nhú sau có thể xâm lấn, ăn mịn các cơ
quan lân cận, có thể tiến triển ác tính hố [56], [3]. Kể từ những mô tả ban đầu,
u nhú ở mũi xoang đã gây ra cuộc tranh luận liên quan đến phân loại, căn
nguyên, tỷ lệ mắc bệnh hay các yếu tố dự báo về sự biến đổi ác tính cũng như
các vấn đề khác. Mặc dù đã đạt được những bước tiến đáng kể trong những
năm gần đây, nhưng vẫn cịn những khía cạnh của u nhú mũi xoang vẫn chưa
rõ ràng cho đến tận bây giờ [19]. Trong khoảng 20 năm trở lại đây các tác giả
nước ngoài đã đưa ra một số yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh u nhú mũi xoang
như dị ứng, viêm nhiễm, hút thuốc lá, làm việc trong mơi trường bụi, hố chất...,
bên cạnh đó cùng với sự phát triển về kỹ thuật sinh học phân tử, nhiều tác giả
đã đưa ra các bằng chứng về mối liên quan giữa một số týp HPV với u nhú mũi
xoang. Tuy nhiên mối liên quan giữa các thể lâm sàng và vai trò của HPV vẫn
là một vấn đề thời sự được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiếp tục quan tâm
nghiên cứu.
Hiện nay, sự ra đời và phát triển ngày càng hiện đại của nội soi ống cứng đã
giúp các bác sĩ lâm sàng thấy được hình ảnh đại thể rõ nét của khối u từ đó giúp
họ đưa ra được cách tiếp cận ban đầu đối với các trường hợp nghi ngờ u nhú
mũi xoang. Bên cạnh đó, nội soi ống cứng hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng khi cần
bấm sinh thiết mẫu mô u làm giải phẫu bệnh và là phương tiện tiếp cận khối u
trong phẫu thuật nội soi cắt u nhú.

.



.

2

Bên cạnh đó, CT-Scan là phương tiện chẩn đốn hình ảnh không thể thiếu
đối với bất cứ chuyên ngành nào, cho phép gợi ý bản chất tổn thương và xác
định có hay khơng có sự tổn thương xương.
Về chẩn đốn u nhú mũi xoang thường dựa trên triệu chứng lâm sàng và sự
hỗ trợ của CT-Scan mũi xoang, nhưng việc chẩn đoán xác định và phân loại
bản chất u nhú mũi xoang phải dựa trên kết quả của mô bệnh học, vì vậy vai
trị của chun ngành giải phẫu bệnh là không thế thiếu trong vấn đề này.
Phương pháp điều trị u nhú mũi xoang chủ yếu là bằng phẫu thuật nên hầu
hết các bệnh nhân sau khi được chẩn đoán là u nhú mũi xoang dựa vào các triệu
chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi, CT-Scan và quan trọng nhất là giải phẫu bệnh
thường đều có chỉ định phẫu thuật.
Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và đánh giá bước đầu kết quả của phẫu thuật nội soi u nhú với chỉ
định giới hạn. Với mục đích tìm hiểu tình hình bệnh u nhú mũi xoang tại miền
nam Việt Nam và tập trung khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u nhú
mũi xoang, qua đó giúp các bác sĩ tai mũi họng có được cách tiếp cận ban đầu
và đưa ra phương án điều trị đúng đắn cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành đề
tài: “ Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân u nhú mũi
xoang có chỉ định phẫu thuật tại BV ĐHYD CS1 và CS2 từ năm 2020-2021”,
với các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu tổng quát:
-

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân u nhú mũi


xoang có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện đại học Y dược thành phố Hồ Chí
Minh cơ sở 1 và cơ sở 2 từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021.
Mục tiêu chuyên biệt:

.


.

3

- Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh u nhú mũi xoang.
- Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng ( hình ảnh nội soi, CT-Scan và giải phẫu
bệnh) của bệnh u nhú mũi xoang.

.


.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

Tóm tắt giải phẫu ứng dụng và nội soi mũi xoang
1.1.1 Giải phẫu hốc mũi

Ổ mũi nằm giữa nền sọ ở phía trên và trần ổ miệng ở phía dưới, phía sau là
phần tị hầu.

Ổ mũi được chia làm hai hốc bởi một vách ngăn ở giữa gọi là vách mũi. Hai
hốc này có thể khơng đối xứng nhau vì sụn vách mũi thường bị lệch qua một
bên. Hốc mũi thơng với bên ngồi qua tiền đình và lỗ mũi trước và với hầu qua
lỗ mũi sau. Hốc mũi có bốn thành: thành trong (hay vách mũi), thành ngoài,
thành trên (hay trần hốc mũi) và thành dưới (hay nền hốc mũi) [9]. Thành ngoài
của mỗi hốc mũi có ba xoăn mũi hợp với thành mũi ngoài để tạo nên các ngách
mũi. Đổ vào các ngách mũi này là các xoang nằm trong các xương lân cận. Ổ
mũi được lót bởi niêm mạc có cấu tạo đặc biệt và được chia làm hai vùng: hô
hấp và khứu giác [9].

Hình 1.1 Hình nội soi mũi trái bằng ống nội soi 30o
Nguồn: Phillips P. P [37]

.


.

5

1.1.1.1 Tiền đình mũi
Là phần đầu tiên của ổ mũi, tương ứng với phần sụn của mũi ngoài, tức là
trụ trong và trụ ngoài của sụn cánh mũi lớn. Tiền đình phát triển len tận phía
trên tạo nên một ngách [9]. Giới hạn giữa tiền đình và phần ổ mũi cịn lại được
thấy rõ ở thành ngồi gọi là thềm mũi tương ứng với bờ trên của sụn cánh mũi
lớn.Thềm mũi cũng là giới hạn giữa phần da và niêm mạc lót bên trong ổ mũi,
có nhiều lơng mũi và tuyến nhày để cản bụi.
1.1.1.2 Lỗ mũi sau
Là chỗ thông thương giữa hốc mũi và tị hầu, hình bầu duc đường kính thẳng
đứng lớn hơn đường kính ngang, giới hạn trên là thân xương bướm và cánh

xương lá mía, giới hạn dưới là chỗ nối giữa khẩu cái cứng và khẩu cái mềm của
khẩu cái giới hạn ngoài là mảnh trong mỏm chân bướm, giới hạn trong là bờ
sau của vách mũi [9].
1.1.1.3 Thành mũi trong
Là vách mũi có ở phía sau là phần xương, gồm mảnh thẳng đứng xương sàng
và xương lá mía, phía trước là phần sụn gồm sụn vách mũi và trụ trong sụn
cánh mũi lớn, phía trước dưới là da và phần màng [9]. Niêm mạc phủ tất cả
vách mũi ở tiền đình. Trong phân niêm mạc ở phía trước dưới có hai lỗ của hai
túi cùng dài khoảng 2-6 mm gọi là cơ quan lá mía mũi ít phát triển ở người, ở
một số động vật khác phát triển mạnh và nhận một nhánh của thần kinh khứu
giác.

.


.

6

Hình 1.2 Vách ngăn mũi
Nguồn: Barnes Leon [54]
1.1.1.4 Thành mũi ngồi
Có ba hay bốn mảnh xương cuốn lại và nhơ ra gọi là xoăn mũi chia thành
ngoài của mũi làm ba hoặc bốn đường dẫn khí gọi là ngách mũi. Giữa cực trước
của xoăn mũi giữa và mặt trong mũi có một mào nhơ gọi là đê mũi [9]. Vùng
giữa cực sau của xoăn mũi giữa, xoăn mũi dưới và lỗ mũi sau gọi là ngách mũi
hầu.
- Xoăn mũi dưới là một xương riêng biệt, được phủ bởi niêm mạc dầy chứa
đám rối tĩnh mạch gọi là đám rối hang xương xoăn.
- Ngách mũi dưới giới hạn bởi xoăn mũi dưới và thành ngoài ổ mũi. Ở phần

trước của ngách mũi dưới có lỗ của ống lệ mũi.
- Xoăn mũi giữa là một mảnh xương của xương sàng, được niêm mạc bao
phủ.
- Ngách mũi giữa rất phức tạp và quan trọng, chia làm hai ngành lên và
xuống. Cắt bỏ xương xoăn mũi giữa ta sẽ thấy ở thành ngoài của ngành

.


.

7

xuống có một cấu trúc giống như bọt nước gọi là bọt sàng, phía dưới là
mỏm móc. Giữa bọt sàng và mỏm móc là lỗ bán nguyệt. Đây là cửa của
phêu sàng. Đổ vào phễu sàng là các xoang sàng trước và xoang hàm tren.
Ngoài ra đổ vào ngách mũi giữa cịn có xoang trán.
- Xoăn mũi trên là một mảnh xương nhỏ của khối bên xương sàng. Niêm
mạc mỏng và ít mạch máu hơn xoăn mũi giữa và dưới.
- Ngách mũi trên là một khe hẹp có các xoang sàng sau và xoang bướm đổ
vào (trường hợp khơng có xoăn mũi trên cùng).
- Xoăn mũi trên cùng (khi có khi khơng), là xương xoăn nhỏ nhất có niêm
mạc che phủ, 75% trường hợp có lỗ đổ của một xoang sàng sau. Ở phía
trên và sau của xoăn mũi này có ngách bướm sàng nằm trong góc xương
sàng và mặt trước thân xương bướm, tại đây có lỗ đổ của xoang bướm.

Hình 1.3 Giải phẫu vách mũi xoang
Nguồn: Fakhri Samer [58]
1.1.1.5 Trần của hốc mũi
Gồm các thành phần như sau:


.


.

8

- Phần giữa là mảnh sàng.
- Phần sau là thân xương bướm, cánh xương lá mía, và mỏm bướm
xương khẩu cái.
- Phần trước là xương trán và xương mũi.
1.1.1.6 Nền của hốc mũi
Hợp bởi mỏm khẩu cái của xương hàm trên và mảnh nằm ngang của xương
khẩu cái, được niêm mạc che phủ.
1.1.2 Giải phẫu các xoang cạnh mũi
Là các hốc rỗng trong các xương tạo nên thành mũi. Thành các xoang được
niêm mạc lót với những hàng tế bào có lơng chuyển ln ln rung động theo
một chiều, qt các chất nhầy vào mũi. Do đó bình thường các xoang đều rỗng,
thống và khơ. Các xoang cạnh mũi gồm có các xoang sàng, xoang trán, xoang
hàm trên và xoang bướm.

.


.

9

Hình 1.4 Các xoang cạnh mũi

Nguồn: Barnes Leon [54]
1.1.2.1 Xoang hàm trên
Là xoang lớn nhất trong các xoang. Mỗi xương hàm trên có một xoang. Mỗi
xoang có một trần, một đỉnh và ba thành.
- Thành trong: là thành ngoài hố mũi.
- Thành trước: tương ứng với mặt trước xương hàm trên.
- Thành sau: là mặt dưới thái dương của xương hàm trên.
- Đỉnh: đến mỏm gò má của xương hàm trên.
- Trần: mặt ổ mắt của xương hàm trên.

.


.

10

- Nền: là mỏm huyệt răng của xương hàm trên. Xoang hàm trên liên quan
trực tiếp với răng cối lớn thứ nhât, do đó sâu răng có thể dẫn đên viêm
xoang.
Niêm mạc xoang hàm trên liên tục với niêm mạc của ổ mũi. Lỗ của xoang
hình bầu dục đổ vào ngách mũi giữa ở phễu xương sàng.
1.1.2.2 Xoang trán
Xoang trán gồm hai xoang phải, trái; thường không đối xứng, cách nhau bằng
vách xoang trán. Mỗi xoang trán thông với ngách mũi giữa bằng một ông hẹp
gọi là ống mũi trán.
1.1.2.3 Xoang sàng
Xoang sàng nằm trong mê đạo sàng của xương sàng, ở khoảng giữa các ổ
mắt và phần trên ổ mũi. Gồm 3-18 xoang chia ba nhóm :
- Nhóm xoang trước.

- Nhóm xoang giữa.
Hai nhóm xoang này đổ vào ngách mũi giữa.
- Nhóm xoang sau đổ vào ngách mũi trên.
1.1.2.4 Xoang bướm
Gồm hai xoang nằm trong thân xương bướm, thường không đối xứng nhau
và cách nhau bởi vách xoang bướm. Mỗi xoang đổ vào phía sau ngách mũi trên
bởi một lỗ xoang. Do đó khi vỡ xương bướm máu sẽ chảy ra mũi. Trong trường
hợp có ngách mũi trên cùng thì xoang bướm đổ vào ngách mũi này.

.


.

11

Hình 1.5 Phức hợp lỗ thơng khe
Nguồn: Netter Frank H [53]
1.1.3 Mạch máu và thần kinh:
1.1.3.1 Động mạch
- Động mạch bướm khẩu cái của động mạch hàm chia các nhánh:
o Các động mạch mũi sau ngoài cho các xoăn mũi.
o Các động mạch mũi sau vách cho phần dưới và sau của vách mũi.

o Động mạch khẩu cái xuống xuất phát từ động mạch hàm cấp máu
cho phần sau của ổ mũi và chia làm 2 nhánh:

o Các động mạch khẩu cái nhỏ.
o Động mạch khẩu cái lớn cấp máu cho phần trước nền ổ mũi.


- Các động mạch sàng trước và sau của động mạch mắt cấp máu cho thành
ngồi và trong của mũi.
- Nhánh mơi trên của động mạch mặt cấp máu cho phần trước vách mũi.

.


.

12

1.1.3.2 Tĩnh mạch:
Đám rối tĩnh mạch niêm mạc mũi đổ về đám rối tĩnh mạch chân bướm, cịn
phía trên đổ về tĩnh mạch mắt, phía trước đổ về tĩnh mạch mặt.
1.1.3.3 Thần kinh:
- Các sợi thần kinh khứu giác đi từ niêm mạc mũi qua mảnh sàng tới
hành khứu làm nhiệm vụ giác quan ( ngửi).
- Thần kinh sinh ba và hạch chân bươm khẩu cái cung cấp các nhánh
cho mũi để làm nhiệm vụ cảm giác là:
o Các nhánh mũi của thần kinh sàng trước.

o Nhánh mũi sau trên ngoài và trong và nhánh mũi sau dưới
ngoài.

o Thần kinh mũi khẩu cái.
1.2

Đặc điểm cấu tạo niêm mạc mũi xoang

Niêm mạc mũi xoang là rào cản cơ học tự nhiên đối với các vật lạ xâm nhập

vào mũi. Niêm mạc mũi giữ lại các vật lạ đưa xuống họng để cuối cùng tiêu
hủy bởi dịch acid trong dạ dày nhờ hoạt động của hệ thống dịch nhày- lông
chuyển. Niêm mạc mũi- xoang cịn tham gia vào q trình đáp ứng miễn dịch
với những dị nguyên và góp phần vào cơ chế điều hịa nhiệt độ của luồng khơng
khí hít vào [5],[6].
Có 2 loại niêm mạc mũi xoang: niêm mạc khứu giác và niêm mạc hô hấp
[5].
1.2.1 Niêm mạc khứu giác:
Vùng niêm mạc khứu giác phủ mặt dưới mảnh sàng diện tích khoản 2 - 3
cm² có màu vàng do chứa phosphorlipid. Gồm lớp biểu mô giả tầng chứa các
tế bào khứu giác, tế bào nâng đỡ, tế bào đày và các tuyến Bowman.

.


.

13

1.2.2 Niêm mạc hơ hấp:
Cịn gọi là niêm mạc Schneiderian đặc trưng bởi các tế bào trụ có lơng
chuyển, gồm 3 lớp tế bào:
- Lớp biểu mô trụ giả tầng có lơng chuyển dày từ 30 – 70 µ, gồm 4 loại
tế bào:
o Tế bào trụ có lơng chuyển: 80% các tế bào biểu mô niêm mạc
xoang.

o Tế bào tuyến (TB Goblet): cịn gọi là tế bào chế tiết vì có chức
năng chính là chế tiết chất nhầy giàu hydrate carbone.


o Tế bào trụ khơng có lơng chuyển.

o Tế bào đáy: nằm dựa trên màng đáy của biểu mô, chúng có thể
biệt hóa thành tế bào biểu mơ.

- Lớp màng đáy: dày khoảng 800 Å ngăn cách giữa lớp biểu mô và lớp
mô liên kết.
- Lớp mô liên kết dưới biểu mô: nằm giữa biểu mô và màng sụn hoặc
màng xương, chia làm 3 lớp:
o Lớp lympho: chứa nhiều tế bào lympho, tương bào.

o Lớp tuyến: chứa các tuyến dưới niêm mạc, phân làm 3 loại
tuyến nhầy, tuyến thanh dịch, tuyến hỗn hợp.

o Lớp mạch máu và thần kinh: gồm các mạch máu, tế bào thần
kinh xuất tiết và các sợi của hệ thần kinh phó giao cảm.

1.2.3 Lớp chất nhầy
Toàn bộ niêm mạc mũi xoang được bao phủ trên bề mặt bởi một thảm
mỏng chất nhầy do các tế bào chế tiết và tuyến dưới niêm tiết ra. Thảm nhầy
gồm 2 phần cơ bản:

.


.

14

- Một lớp mỏng (6 - 8 µ) dạng sol lỏng, nằm sát thân tế bào, các lơng

chuyển ngâm mình trong đó gọi là dịch gian lơng chuyển.
- Một lớp dày dạng gel, nằm nông trên bề mặt lớp sol, tạo nên sức căng
bề mặt cho dịch gian lơng chuyển.

Hình 1.6 Cấu tạo các lớp của niêm mạc mũi xoang
Nguồn: Huỳnh Khắc Cường và các cộng sự [10]
1.3

Sinh lý niêm mạc mũi xoang
1.3.1 Hoạt động thanh thải lông nhầy
- Vận động của lông chuyển: hai yếu tố căn bản nhất quyết định hoạt
động của lông chuyển là độ đàn hồi và độ nhớt của thảm nhầy [5].
- Hoạt động thanh thải: có 3 yếu tố chính quyết định sự di chuyển bình
thường của chất nhầy là số lượng, chất lượng dịch nhầy và vận động
của lông chuyển.

.


.

15

1.3.2 Hoạt động dẫn lưu
- Là hiện tượng tống ra khỏi mũi - xoang các vật bị bắt giữ lại cùng với
các chất tiết. Thông qua hoạt động của hệ thống lông - nhầy. Khi hoạt
động thanh thải lông nhầy bị rối loạn, chất nhầy sẽ ứ đọng trong xoang
dẫn đến tình trạng bệnh lý mũi xoang [5].

Hình 1.7 Dẫn lưu niêm dịch trong xoang hàm

Nguồn: Huỳnh Khắc Cường và các cộng sự [10]
1.4

Bệnh học u nhú mũi xoang

Papillomas được Ward mô tả lần đầu tiên vào năm 1854 sau đó là Bilroth
vào năm 1855, được định nghĩa đơn giản là sự tăng sinh biểu mơ giống như
ngón tay với các lõi mạch sợi, về cơ bản có thể phát sinh ở bất kỳ nơi nào trong
cơ thể, nơi mà có biểu mơ. U nhú mũi xoang, cịn được gọi là u nhú
Schneiderian, là loại u biểu mơ lành tính, không phổ biến, hầu như chỉ phát sinh
từ biểu mô giả đệm có nguồn gốc từ biểu bì (hoặc Schneiderian) nằm giữa
khoang mũi và đường mũi (Hình 1.8). Từ những mơ tả ban đầu vào những năm
1800, đã có cuộc tranh luận về gần như tất cả các khía cạnh của những khối u
này, từ việc chúng có phải là ung thư hay không, căn nguyên cho đến phân loại
mô học của chúng và nhiều loại khác. Vào cuối những năm 1800, hầu hết các

.


×