Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khảo sát độ lọc cầu thận ước tính, tỷ số albumin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 99 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHẬT TRƯỜNG

KHẢO SÁT ĐỘ LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH,
TỶ SỐ ALBUMIN/CREATININE NIỆU
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHẬT TRƯỜNG



KHẢO SÁT ĐỘ LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH,
TỶ SỐ ALBUMIN/CREATININE NIỆU
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN

NGÀNH: NỘI KHOA (DA LIỄU)
MÃ SỐ: 8720107

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BS. NGUYỄN TẤT THẮNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện
trung thực, khách quan. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Trường

.



.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT ....................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Sơ lược về bệnh vảy nến ............................................................................ 4
1.2. Sơ lược về chức năng thận ....................................................................... 12
1.3. Chức năng thận trong bệnh vảy nến......................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 38
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ........................................................ 40
3.3. Độ lọc cầu thận ước tính và tỷ số albumin/creatinine niệu...................... 45
3.4. Các mối liên quan của độ lọc cầu thận và albumin/creatinine niệu......... 47
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 56
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 56
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ........................................................ 57
4.3. Độ lọc cầu thận ước tính và tỷ số albumin/creatinine niệu...................... 61
4.4. Các mối liên quan của độ lọc cầu thận và albumin/creatinine niệu......... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt
ACR

Albumin to creatinine ratio

BMI

Body mass index

BSA

Body surface area

BUN

Blood urea nitrogen

CD


Cluster of differentiation

CKD-EPI

Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration

eGFR

Estimated glomerular filtration rate

GFR

Glomerular filtration rate

HIV

Human immunodeficiency virus

IFN

Interferon

IgA

Immunoglobulin A

IL

Interleukin


MDRD

Modification of Diet in Renal Disease

mGFR

Measured glomerular filtration rate

MPV

Mean platelet volume

NB-UVB

Narrow band ultraviolet B

NLR

Neutrophil to lymphocyte ratio

NSAIDs

Nonsteroidal anti-inflammatory drugs

.


i.

PASI


Psoriasis area and severity index

PLR

Platelet to lymphocyte ratio

Th

T helper

TNF

Tumor necrosis factor

UV

Ultraviolet

UVA

Ultraviolet A

.


.

i


BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT
Tên tiếng Anh
Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt

Tên tiếng Việt

ACR

Albumin to creatinine ratio

Tỷ số albumin/creatinine

BMI

Body mass index

Chỉ số khối cơ thể

BSA

Body surface area

Diện tích bề mặt cơ thể

BUN

Blood urea nitrogen


Nitơ trong urea máu

CD

Cluster of differentiation

Cụm biệt hoá

CKD-EPI

Chronic Kidney Disease
Hợp tác dịch tễ học bệnh thận
Epidemiology Collaboration mạn tính

eGFR

Estimated glomerular
filtration rate

Độ lọc cầu thận ước tính

GFR

Glomerular filtration rate

Độ lọc cầu thận

HIV

Human immunodeficiency

virus

Virus gây suy giảm miễn dịch
ở người

IgA

Immunoglobulin A

Globulin miễn dịch A

MDRD

Modification of Diet in
Renal Disease

Thay đổi chế độ ăn uống trong
bệnh thận

mGFR

Measured glomerular
filtration rate

Độ lọc cầu thận đo lường

MPV

Mean platelet volume


Thể tích trung bình của tiểu
cầu

NB-UVB

Narrow band ultraviolet B

Cực tím B dải hẹp

NLR

Neutrophil to lymphocyte
ratio

Tỷ số neutrophil/lymphocyte

.


.

NSAIDs

Nonsteroidal antiinflammatory drugs

Thuốc kháng viêm không
steroid

PASI


Psoriasis area and severity
index

Chỉ số diện tích và độ nặng
của vảy nến

PLR

Platelet to lymphocyte ratio

Tỷ số tiểu cầu/lymphocyte

Th

T helper

T giúp đỡ

TNF

Tumor necrosis factor

Yếu tố hoại tử khối u

UV

Ultraviolet

Cực tím


UVA

Ultraviolet A

Cực tím A

.


.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thuận lợi và bất lợi của một số chất chỉ điểm ngoại sinh .............. 15
Bảng 2.1. Cách tính điểm chỉ số diện tích và độ nặng của vảy nến................ 31
Bảng 2.2. Giá trị tham chiếu của creatinine .................................................... 35
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi......................................... 38
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính ................................. 38
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ........................... 39
Bảng 3.4. Thói quen hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu .......................... 40
Bảng 3.5. Các bệnh lý đồng mắc .................................................................... 41
Bảng 3.6. Các loại thuốc đã sử dụng............................................................... 41
Bảng 3.7. Các thể lâm sàng của vảy nến......................................................... 42
Bảng 3.8. Creatinine và urea huyết thanh ....................................................... 44
Bảng 3.9. Các thông số chỉ điểm viêm ........................................................... 45
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa đặc điểm chung với độ lọc cầu thận.............. 47
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa lâm sàng vảy nến với độ lọc cầu thận ........... 48
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thuốc với độ lọc cầu thận .............................. 49
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bệnh đồng mắc với độ lọc cầu thận .............. 50
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa cận lâm sàng với độ lọc cầu thận .................. 50
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa đặc điểm chung với tỷ số ACR niệu ............. 51

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa lâm sàng vảy nến với tỷ số ACR niệu........... 52
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thuốc với tỷ số ACR niệu .............................. 53
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa bệnh đồng mắc với tỷ số ACR niệu .............. 54
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa cận lâm sàng với tỷ số ACR niệu.................. 54
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa độ lọc cầu thận và tỷ số ACR niệu................ 55
Bảng 4.1. So sánh thông số chỉ điểm viêm với các nghiên cứu khác ............. 60
Bảng 4.2. So sánh độ lọc cầu thận với các nghiên cứu khác .......................... 61
Bảng 4.3. So sánh độ lọc cầu thận với chỉ số bình thường ............................. 61

.


i.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể trạng............................. 39
Biểu đồ 3.2. Thời gian mắc bệnh vảy nến....................................................... 40
Biểu đồ 3.3. Điểm số PASI của đối tượng nghiên cứu ................................... 42
Biểu đồ 3.4. Giá trị BSA của đối tượng nghiên cứu ....................................... 43
Biểu đồ 3.5. Giá trị mNAPSI của vảy nến móng ............................................ 44
Biểu đồ 3.6. Độ lọc cầu thận ước tính............................................................. 45
Biểu đồ 3.7. Tỷ số albumin/creatinine niệu .................................................... 46

.


.

i


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Đặc điểm mơ bệnh học của vảy nến ................................................ 7
Hình 1.2. Sang thương vảy nến thơng thường dạng mảng .............................. 8
Hình 1.3. Giải phẫu của thận .......................................................................... 13

.


.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vảy nến là một bệnh lý viêm hệ thống phổ biến thông qua trung gian
miễn dịch. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm da, tăng sừng ở thượng bì,
có thể kèm theo viêm khớp vảy nến và một số bệnh đồng mắc, gây ảnh hưởng
lớn đến chất lượng cuộc sống. Vảy nến gây nên gánh nặng cả về sức khoẻ lẫn
kinh tế, nhưng nguyên nhân của bệnh thì hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ [34],
[45]. Tuy nhiên, có một số yếu tố mơi trường có thể khởi phát vảy nến bao gồm
chấn thương, nhiễm trùng, thuốc, căng thẳng tâm lý, đặc biệt trên những người
có yếu tố di truyền đa gen [34].
Vảy nến ảnh hưởng trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc bệnh khoảng từ 23% ở Hoa Kỳ cũng như từ 0,1-3% ở từng quần thể dân số khác nhau. Ở Việt
Nam, theo số liệu thống kê của Bệnh viện Da liễu Trung ương thì bệnh nhân
vảy nến chiếm khoảng 2,2% tổng số bệnh nhân đến khám [2], còn tại Bệnh viện
Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh là 2,32% [10], với tỷ lệ mắc vảy nến ở nam
và nữ tương đương nhau [20].
Các bệnh lý đồng mắc có liên quan đến vảy nến như bệnh tim mạch, đái
tháo đường, bệnh gan mật, hội chứng chuyển hoá hay rối loạn tâm lý đã được
ghi nhận trong nhiều nghiên cứu [68]. Gần đây, vấn đề suy giảm chức năng
thận liên quan đến bệnh vảy nến mới được báo cáo trong một vài nghiên cứu
nhưng cơ chế bệnh sinh của vấn đề này vẫn còn chưa rõ [44]. Việc xuất hiện
và tiến triển bệnh thận mạn tính cịn liên quan đến việc quyết định sử dụng và

theo dõi tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị vảy nến có thể gây suy giảm
chức năng thận như cyclosporin, methotrexate, acitretin và một số loại thuốc
khác, cũng như nếu phát hiện trễ có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống,
thậm chí dẫn đến tử vong [74]. Hiện nay, chức năng thận có thể được đánh giá
thơng qua độ lọc cầu thận ước tính và tỷ số albumin/creatinine niệu.

.


.

Do đó, chúng tơi thực hiện đề tài nghiên cứu “Khảo sát độ lọc cầu thận
ước tính, tỷ số albumin/creatinine niệu và các yếu tố liên quan trên bệnh
nhân vảy nến” nhằm mục đích khảo sát những thay đổi trong chức năng thận
của những bệnh nhân vảy nến, tìm mối liên quan giữa chức năng thận với các
yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng, từ đó tạo tiền đề cho việc đánh giá sớm cũng
như phòng ngừa sự tiến triển của bệnh thận mạn tính trên những bệnh nhân
này.

.


.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát chức năng thận và các yếu tố liên quan đến chức năng thận trên
bệnh nhân vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng
12/2020 đến 08/2021.
Mục tiêu chuyên biệt

1. Xác định giá trị trung bình của độ lọc cầu thận ước tính và tỷ số
albumin/creatinine niệu ở bệnh nhân vảy nến.
2. Đánh giá mối liên quan giữa độ lọc cầu thận ước tính và tỷ số
albumin/creatinine niệu với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở
bệnh nhân vảy nến.

.


.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về bệnh vảy nến
1.1.1. Lịch sử bệnh vảy nến
Cách đây hơn 2000 năm, Hippocrates và trường phái của ông đã đưa ra
những thuật ngữ cho nhiều bệnh lý ở da. Trong phân loại của Hippocrates thì
phát ban có vảy khơ được tập hợp thành một nhóm chung với tiền tố là “lopoi”.
Nhóm này bao gồm vảy nến và phong. Sau đó, Celsus (khoảng năm 25 trước
công nguyên) đã mô tả vảy nến là một dạng của bệnh chốc [34], [45].
Giữa năm 129 đến 99 trước công nguyên, thuật ngữ “psora” (nghĩa là
bệnh cảnh tróc vảy) được sử dụng lần đầu tiên bởi Galen. Ơng đã mơ tả một
bệnh lý da có đặc trưng bởi sự xuất hiện nhiều vảy ở mi mắt, góc mắt và bìu,
có kèm theo ngứa da và bong vảy. Mặc dù được gọi là psoriasis nhưng lúc này
thì bệnh vẫn còn bị nhầm lẫn khi được xem là một dạng của chàm [45].
Mãi cho đến thế kỷ thứ XIX, vảy nến mới được công nhận là một bệnh
lý riêng biệt với phong. Vào năm 1809, Robert Willan (1757-1812) là người
đầu tiên đã mơ tả chính xác bệnh vảy nến thông qua hai bệnh lý là lepra
Graecorum dạng đĩa và psora leprosa đa vòng. Đến năm 1841, Ferdinand von
Hebra (1816-1880) đã nhận ra rằng hai bệnh lý lepra Graecorum và psora
leprosa của Willan thật ra chỉ là các thể khác nhau của bệnh vảy nến và mô tả

đặc điểm lâm sàng của vảy nến có sự phân biệt rõ ràng với phong. Đến năm
1879, Heinrich Koebner đã mô tả sự phát triển của bệnh vảy nến mảng tại vị trí
tổn thương da [34], [45].
1.1.2. Định nghĩa bệnh vảy nến
Vảy nến là một bệnh lý viêm mạn tính, tăng sinh phổ biến, liên quan đến
các biểu hiện hệ thống ở nhiều cơ quan nội tạng. Sang thương điển hình nhất
bao gồm những mảng hồng ban tróc vảy, giới hạn rõ, cứng, thường hiện diện ở
mặt duỗi của chi và da đầu. Diện tích sang thương và độ nặng của vảy nến sẽ

.


.

thay đổi đáng kể qua thời gian và khác nhau giữa các bệnh nhân. Các thể của
vảy nến chủ yếu được phân chia theo đặc điểm lâm sàng. Cả hai yếu tố di truyền
và mơi trường đều có vai trị quan trọng trong nguyên nhân và sinh bệnh học
của vảy nến. Vảy nến rất đa dạng về đặc điểm lâm sàng, vị trí sang thương, tiền
sử bệnh lý, tuổi khởi phát, thời gian mắc bệnh và các yếu tố thúc đẩy [20].
1.1.3. Dịch tễ học vảy nến
Tỷ lệ lưu hành: Vảy nến là một bệnh lý xảy ra trên toàn thế giới với tỷ lệ
lưu hành khoảng 2%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự khác biệt đáng kể giữa các
quần thể dân số khác nhau. Tỷ lệ lưu hành ở Hoa Kỳ là 4,6%, Canada là 4,7%,
ở châu Phi và châu Á thấp hơn với khoảng 0,4-0,7% [34], [45].
Tuổi khởi phát: Vảy nến có thể khởi phát ở bất kỳ độ tuổi nào từ trẻ nhỏ
đến người cao tuổi [45]. Có hai đỉnh tuổi khởi phát vảy nến thường gặp là từ
16 đến 22 tuổi và từ 57 đến 62 tuổi [20].
Giới tính: Một số nghiên cứu báo cáo rằng bệnh nhân nữ thường có độ
tuổi khởi phát sớm, mặc dù vảy nến có sự ảnh hưởng như nhau ở nam giới và
nữ giới [20].

Di truyền: Tỷ lệ cùng mắc vảy nến ở những cặp sinh đôi cùng trứng
khoảng 35-73%. Tỷ lệ này khơng đạt đến 100% do cịn ảnh hưởng của các yếu
tố mơi trường. Do đó, kiểu di truyền của vảy nến được mô tả phù hợp nhất là
di truyền đa nhân tố (đa gen kết hợp với các yếu tố môi trường) [34].
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của vảy nến
Vảy nến là một rối loạn tăng sinh quá mức, sự tăng sinh này được kiểm
soát bởi dịng thác của các hố chất trung gian gây viêm. Vảy nến được xem là
một bệnh lý viêm hỗn hợp của tế bào T helper 1 (Th1) và Th17. Tế bào Th17
cho thấy có liên quan gần hơn với dịng thác tín hiệu gây viêm. Các tế bào T và
các cytokin đóng vai trị then chốt trong cơ chế bệnh sinh của vảy nến. Sự biểu
hiện quá mức của các cytokine type 1 như interleukin-2 (IL-2), IL-6, IL-8, IL-

.


.

12, interferon gamma (IFN-), yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-) đã được
làm rõ, bên cạnh đó là sự biểu lộ quá mức của IL-8 dẫn đến sự tích tụ các bạch
cầu đa nhân trung tính. Tín hiệu chính cho sự phát triển của Th1 là IL-12, thúc
đẩy sự sản sinh IFN- nội bào. Ở mơ hình động vật, sự dịch chuyển từ Th1 sang
Th2 có thể làm giảm độ nặng của bệnh. IL-4 cần thiết cho sự đáp ứng Th2 và
từ đó giúp cải thiện tình trạng vảy nến. Sự giảm biểu hiện của các cytokine
chống viêm đối kháng thụ thể IL-1 và IL-10 đã được phát hiện và tính đa hình
của gen IL-10 có tương quan với vảy nến. IL-10 là một cytokine type 2 với tác
dụng chính là điều hồ miễn dịch, ức chế sự sản sinh của cytokine tiền viêm
type 1. Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp truyền thống cho thấy có
tăng nồng độ biểu hiện acid ribonucleic thông tin (mRNA) của IL-10, gợi ý IL10 có thể có khả năng chống vảy nến [42].
Sự đáp ứng với các thuốc sinh học đã chứng minh rằng tế bào Th-17, T
điều hoà, tế bào lympho cụm biệt hố 2 (CD2+), CD-11a và TNF- đóng vai

trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của vảy nến [41]. IL-15 có tác dụng huy
động các tế bào viêm, sinh mạch và sản xuất các cytokine viêm bao gồm IFN, TNF- và IL-17, dẫn đến sự tăng tiến triển của các sang thương vảy nến. Sự
tác động lẫn nhau giữa các hiện tượng này thì phức tạp, IL-17 đóng vai trị là
một chất tiền viêm, trong khi IL-22 có thể giúp làm chậm q trình biệt hố của
tế bào sừng. IL-23 thúc đẩy sự tồn tại cũng như tăng sinh của tế bào Th17. Tế
bào natural killer trong tuần hồn có thể bị giảm trên bệnh nhân vảy nến [42].
Các cytokine khác có thể đóng vai trị quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của
vảy nến là IL-17A và tế bào Th22 [41].
1.1.5. Yếu tố thúc đẩy vảy nến
Chấn thương: Sang thương của vảy nến có thể xuất hiện tại vị trí da bị
tổn thương do cào gãi hoặc rạch da khi phẫu thuật [77].

.


.

Nhiễm trùng: Liên cầu tan huyết beta, virus gây suy giảm miễn dịch ở
người (HIV) [77].
Nội tiết tố: Hạ canxi máu thứ phát do suy tuyến cận giáp [77].
Ánh nắng mặt trời: 10% bệnh nhân sẽ bị vảy nến nặng hơn khi tiếp xúc
ánh nắng mặt trời [77].
Thuốc điều trị: Thuốc kháng sốt rét, thuốc chẹn beta giao cảm, IFN-,
lithium, ngưng dùng corticosteroid tồn thân hoặc tại chỗ có tiềm lực cao [77].
Thuốc lá và rượu bia [77].
Cảm xúc: Rối loạn cảm xúc có thể khiến vảy nến trầm trọng hơn [77].
1.1.6. Mô bệnh học của vảy nến
Những biểu hiện chính trên mơ bệnh học của vảy nến bao gồm: hiện
tượng á sừng (các tế bào sừng ở lớp sừng của thượng bì vẫn cịn chứa nhân),
thượng bì dày đều đặn ở phía trên mào thượng bì nhưng lại bị mỏng ở phía trên

nhú bì, chảy máu có thể xảy ra khi vảy bị cạo (dấu hiệu Auspitz), thâm nhiễm
các tế bào bạch cầu đa nhân ở thượng bì và xuất hiện các vi áp xe (được mô tả
đầu tiên bởi Munro), các quai mao mạch bên trong nhú bì bị giãn và trở nên
ngoằn ngoèo, thâm nhiễm tế bào lympho T ở lớp bì nơng [77].
Á sừng
Vi áp xe chứa
bạch cầu đa nhân
Thượng bì dày đều đặn
Quai mao mạch giãn
và ngoằn ngo
Thâm nhiễm lympho T
ở lớp bì nơng

Hình 1.1. Đặc điểm mô bệnh học của vảy nến
“Nguồn: Clinical Dermatology, 2015” [77]

.


.

1.1.7. Đặc điểm lâm sàng của vảy nến
Đặc điểm lâm sàng của vảy nến rất đa dạng. Dựa vào thăm khám lâm
sàng có thể giúp chẩn đốn vảy nến một cách phù hợp và giúp xác định được
các thể của vảy nến. Sau đây là đặc điểm lâm sàng từng thể của vảy nến.
1.1.7.1. Vảy nến thông thường dạng mảng
Vảy nến thông thường dạng mảng chiếm đến 90% các trường hợp vảy
nến. Sang thương nguyên phát là những sẩn có vảy, màu đỏ hoặc hồng cam,
lan rộng ly tâm tạo thành những mảng hồng ban có vảy, giới hạn rõ, phân bố
khá đối xứng. Vảy bao phủ sang thương có màu trắng hoặc óng ánh như bạc,

khi loại bỏ vảy thì có thể gây chảy máu nhỏ li ti như đầu đinh ghim (dấu hiệu
Auspitz). Vảy nến dạng mảng xảy ra điển hình ở mặt duỗi của các chi như đầu
gối, khuỷu tay, nếp kẽ mông, bàn tay, bàn chân, vùng thắt lưng - cùng, vùng
rốn, da đầu, vùng bị chấn thương hoặc chịu lực, cơ quan sinh dục ngoài [45],
[77].

Hình 1.2. Sang thương vảy nến thơng thường dạng mảng
“Nguồn: Lookingbill and Marks’ Principles of Dermatology, 2019” [43]
1.1.7.2. Vảy nến giọt
Vảy nến giọt xuất hiện dưới 2% số bệnh nhân mắc bệnh vảy nến, nhưng
đây là một thể lâm sàng phổ biến ở người trưởng thành trẻ tuổi, trẻ em, thanh
thiếu niên và thường sẽ khởi phát sau một nhiễm trùng đường hô hấp trên [45].

.


.

Biểu hiện lâm sàng đặc trưng là những sẩn màu hồng hoặc hồng cam, giống
hình giọt nước nhỏ, được bao phủ bởi vảy trắng mịn. Phân bố chủ yếu ở thân
mình, bụng, đùi trên, giảm dần về phía đầu chi và khơng có ở lịng bàn tay và
lịng bàn chân [77].
1.1.7.3. Vảy nến đảo ngược
Vảy nến đảo ngược hay còn gọi là vảy nến nếp gấp, có biểu hiện là những
mảng mỏng màu hồng hoặc đỏ, sáng bóng, giới hạn rõ, có rất ít vảy. Thường
có một vết nứt da ở trung tâm sang thương. Vị trí xuất hiện là nếp sau tai, nếp
dưới vú, vùng nách, nếp kẽ mông, nếp bẹn, vùng dưới rốn và các nếp gấp khác
trên thân mình. Nhiễm vi khuẩn, nấm dermatophyte hoặc candida có thể là các
yếu tố khởi phát vảy nến đảo ngược [45], [77].
1.1.7.4. Vảy nến mủ

Vảy nến mủ là một thể lâm sàng cấp tính của vảy nến, có biểu hiện là
các mụn mủ vơ trùng, đơn dạng, có kích thước nhỏ trên nền hồng ban viêm
đau. Bệnh nhân có triệu chứng toàn thân như sốt kèm tăng bạch cầu thường xảy
ra trong vảy nến mủ lan toả. Vảy nến mủ lịng bàn tay và lịng bàn chân có đặc
điểm là các mụn mủ vơ trùng ở lịng bàn tay và lịng bàn chân, kèm theo những
dát màu vàng nâu, có thể xuất hiện những mảng hồng ban có vảy [77]. Vảy nến
mủ lan toả có đặc điểm là hồng ban sáng màu và mụn mủ vô trùng, xu hướng
lan toả tồn thân với hình ảnh mơ học nổi bật là sự thâm nhiễm bạch cầu đa
nhân trung tính [45].
1.1.7.5. Vảy nến đỏ da toàn thân
Vảy nến đỏ da toàn thân là một thể phản ứng của da ở bệnh nhân vảy
nến, với biểu hiện là đỏ da và tróc vảy lan toả tồn thân, có thể khởi phát chậm
hoặc cấp tính. Có nhiều ngun nhân gây ra đỏ da tồn thân, do đó bệnh cảnh
này khơng đặc trưng cho vảy nến. Dấu hiệu để chẩn đoán vảy nến đỏ da tồn
thân là tồn tại trước đó những mảng vảy nến tại các vị trí điển hình, có những

.


0.

biến đổi đặc trưng ở móng và thường khơng có tổn thương vùng trung tâm của
mặt. Sự tróc vảy ở da quá nhiều trong vảy nến đỏ da toàn thân có thể dẫn đến
nhiễm trùng, hạ thân nhiệt, giảm protein máu, mất nước và rối loạn điện giải
[45], [77].
1.1.7.6. Vảy nến da đầu
Da đầu là một trong những vị trí phổ biến nhất của vảy nến. Sang thương
thường phân bố rời rạc, trái ngược với một vùng sang thương khu trú, giới hạn
không rõ trong viêm da tiết bã. Sang thương vảy nến thường tiến triển ở vùng
ngoại vi của mặt, vùng sau tai và cổ sau trên. Rụng tóc thỉnh thoảng xảy ra ở

những vùng da đầu tổn thương trong vảy nến, nguyên nhân có thể do chất ức
chế TNF [45].
1.1.7.7. Vảy nến móng
Vảy nến ảnh hưởng đến chất nền của móng, giường móng và biểu bì dưới
đầu móng. Những điểm á sừng nhỏ ở phần gần của chất nền móng, dẫn đến bề
mặt móng bị rỗ. Những dấu hiệu ít gặp hơn bao gồm móng có đốm trắng và
mất độ trong suốt, do tổn thương phần giữa của chất nền móng. Bên cạnh đó,
móng có thể bị giảm độ kết dính, dễ vỡ vụn, màu hơi trắng, xuất hiện hình ảnh
“giọt dầu” hoặc “vết cá ngừ” (rối loạn màu sắc vàng - cam dưới móng), xuất
huyết dạng đốm nhỏ, tăng sừng dưới móng và ly móng [45].
1.1.7.8. Viêm khớp vảy nến
Viêm khớp vảy nến xảy ra ở 5-30% bệnh nhân vảy nến có tổn thương
da. Trong một số ít bệnh nhân (10-15%), các triệu chứng của viêm khớp vảy
nến có thể xuất hiện trước khi có tổn thương da. Hiện nay, khơng có một xét
nghiệm huyết thanh học nào là đặc hiệu cho chẩn đoán viêm khớp vảy nến,
nhưng một dấu hiệu quan trọng là sự bào mòn khớp trên X-quang có thể xảy ra
vài năm, sau khi biểu hiện viêm quanh khớp. Viêm khớp vảy nến thường phổ
biến hơn ở những bệnh nhân vảy nến mức độ nặng [45].

.


1.

1.1.7.9. Niêm mạc miệng
Sang thương hồng ban hình vịng ngoằn ngoèo với vảy trắng được nhìn
thấy ở những bệnh nhân vảy nến mủ. Vị trí phổ biến nhất là ở lưỡi. Biểu hiện
lâm sàng và mô học tương tự như lưỡi bản đồ. Sang thương thỉnh thoảng cũng
có thể được nhìn thấy ở niêm mạc má [45].
1.1.8. Bệnh lý đồng mắc của vảy nến

Có nhiều bệnh lý đồng mắc được ghi nhận trong vảy nến. Khi so sánh
với dân số chung thì bệnh nhân vảy nến có nguy cơ cao hơn trong việc mắc các
bệnh lý như viêm khớp, bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư và tăng huyết
áp. Các bệnh lý đồng mắc này có xu hướng tăng theo tuổi. Gần một nửa số
bệnh nhân vảy nến hơn 65 tuổi có ít nhất ba bệnh đồng mắc và hai phần ba số
bệnh nhân này có từ hai bệnh đồng mắc trở lên [35].
Một số bệnh lý và rối loạn đồng mắc của vảy nến bao gồm bao gồm:
bệnh lý tự miễn (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng), bệnh lý tim mạch (tăng huyết
áp, bất thường lipoprotein máu), hội chứng chuyển hoá, thiếu hụt 25hydroxyvitamin D huyết thanh, nghiện rượu, béo phì, rối loạn lo âu, trầm cảm,
rối loạn chức năng tình dục, ảnh hưởng đến chức năng nghề nghiệp [35].
1.1.9. Chẩn đốn vảy nến
Chẩn đốn vảy nến thơng thường dựa vào đặc điểm lâm sàng của bệnh.
Xét nghiệm mơ bệnh học thì hiếm khi cần thiết cho chẩn đốn vảy nến nhưng
nó có thể hữu ích trong những trường hợp khó hoặc trước khi bắt đầu điều trị
tồn thân cho bệnh nhân. Các xét nghiệm bất thường trong vảy nến thì thường
khơng đặc hiệu và có thể khơng cần thiết thực hiện ở tất cả bệnh nhân [34].
Trong những trường hợp nặng, cân bằng nitrogen âm tính có thể xảy ra,
biểu hiện bằng việc giảm nồng độ albumin huyết thanh. Bệnh nhân vảy nến có
thể có bất thường lipid máu, tăng acid uric [34].

.


2.

Các chất chỉ điểm viêm hệ thống bao gồm protein C phản ứng, α2macroglobulin, tốc độ lắng máu, tỷ số neutrophil/lymphocyte máu ngoại vi
(NLR), tỷ số tiểu cầu/lymphocyte máu ngoại vi (PLR), thể tích trung bình của
tiểu cầu (MPV) có thể tăng [17], [33], [47]. Tuy nhiên, tình trạng tăng này cũng
khá hiếm trong vảy nến mảng chưa biến chứng viêm khớp [34].
Cấy dịch họng và định lượng antistreptolysin O nên được thực hiện ở

bệnh nhân vảy nến giọt. Soi và cấy vi khuẩn nên được thực hiện ở bệnh nhân
vảy nến đảo ngược hoặc bệnh nhân tiến triển nặng hơn mặc dù đã điều trị tại
chỗ và toàn thân đầy đủ. Đối với những trường hợp vảy nến kháng trị nặng thì
có thể lưu ý đến tình trạng nhiễm HIV [29].
1.1.10. Điều trị vảy nến
Mục tiêu điều trị vảy nến là làm giảm sự tăng sinh thượng bì và tình trạng
viêm ở lớp bì bên dưới. Các phương pháp điều trị được sử dụng bao gồm:
corticosteroid, hắc ín, anthralin, calcipotriene (một dẫn xuất của vitamin D),
tazarotene (một dẫn xuất của vitamin A), quang trị liệu, quang hoá trị liệu,
methotrexate, acitretin, cyclosporin, các thuốc sinh học như etanercept,
adalimumab, infliximab, ustekinumab, secukinumab, ixekizumab [43].
1.2. Sơ lược về chức năng thận
1.2.1. Giải phẫu của thận
1.2.1.1. Hình thể ngồi của thận
Thận là một cơ quan nằm bên trong ổ bụng, ở hai bên cột sống và phía
sau phúc mạc. Mỗi thận có một vị trí lõm vào gọi là rốn thận. Rốn thận là nơi
động mạch thận đi vào, tĩnh mạch thận và niệu quản đi ra. Niệu quản dẫn nước
tiểu từ thận đi xuống bàng quang [61].
1.2.1.2. Cấu trúc bên trong của thận
Ở thiết diện của mặt phẳng trán, thận có ba vùng phân biệt: vùng ngoài
cùng, vùng giữa và vùng trong cùng. Vùng ngoài cùng và vùng giữa là các lớp

.


3.

nhu mô, vùng trong cùng tại rốn thận là một khoang. Lớp nhu mơ ngồi cùng
được gọi là vỏ thận. Lớp nhu mô bên trong được gọi là tủy thận. Tủy thận bao
gồm các khối có hình nêm, được gọi là tháp thận. Vùng trong cùng của thận là

bể thận, nó khơng phải là một lớp nhu mơ thận mà chỉ một khoang được tạo
thành bởi sự giãn rộng của niệu quản bên trong thận tại rốn thận [61].
Nephron

Đài thận nhỏ
Đài thận lớn
Nhú thận
Vỏ thận

Thận

Bể thận
Niệu quản
Tuỷ thận
Tháp thận

Bàng quang
Niệu đạo
Niệu quản

Bao thận

Hình 1.3. Giải phẫu của thận
“Nguồn: Guyton and Hall Textbook of Medical Physiology, 2016” [37]
Nephron là đơn vị cấu trúc và chức năng của thận. Mỗi thận chứa khoảng
một triệu nephron. Nephron cùng với mạch máu liên quan là nơi nước tiểu được
tạo thành. Mỗi nephron gồm hai thành phần chính: một cầu thận và một ống
thận. Mỗi cầu thận bao gồm một cuộn mao mạch được bao quanh bởi một bao
cuộn mao mạch (hay bao Bowman). Ống thận là phần tiếp nối với bao Bowman
và bao gồm các thành phần: ống lượn gần, quai Henle, và ống lượn xa [61].

1.2.2. Sinh lý của thận
Nephron là đơn vị cấu trúc và chức năng của thận. Nephron thực hiện
một số chức năng rất quan trọng như kiểm soát thể tích và độ cơ đặc của máu
thơng qua việc loại bỏ chọn lọc một lượng nước và chất hoà tan. Nephron giúp

.


4.

điều hoà pH máu, loại bỏ các chất thải độc hại ra khỏi máu và kích thích sản
sinh hồng cầu từ tuỷ xương bằng cách tiết ra một loại hormone có tên là
erythropoietin. Các chất được thải ra khỏi máu được tập hợp lại thành nước
tiểu. Nước tiểu được tạo thành từ ba quá trình xảy ra ở nephron bao gồm: lọc ở
cầu thận, tái hấp thu ở ống thận, bài tiết ở ống thận [60].
1.2.3. Đánh giá chức năng thận dựa vào độ lọc cầu thận ước tính
1.2.3.1. Độ lọc cầu thận ước tính dựa vào chất chỉ điểm ngoại sinh
Đánh giá chức năng thận bằng các xét nghiệm cận lâm sàng thường dựa
vào việc đo lường độ thanh thải các chất khác nhau ở thận, từ đó xác định được
độ lọc cầu thận ước tính (eGFR). Giá trị của eGFR dưới 90 mL/phút/1,73m2
cho thấy có sự suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải của một chất ở thận
được định nghĩa là thể tích huyết tương mà thận lọc sạch hồn tồn chất đó
trong một đơn vị thời gian. Độ thanh thải của một chất được tính bởi cơng thức
[19], [65]:
Độ thanh thải của chất S =

US × V
PS

Trong đó: US là nồng độ của chất S trong nước tiểu, V là thể tích nước

tiểu trong một đơn vị thời gian, PS là nồng độ của chất S trong huyết tương.
Độ lọc cầu thận (GFR) có thể được đo lường thông qua độ thanh thải của
các chất chỉ điểm nội sinh hoặc ngoại sinh. Chất chỉ điểm ngoại sinh thường là
các hợp chất khơng có hoạt tính phóng xạ được sử dụng để đo lường GFR, bao
gồm: iohexol, inulin, iothalamate, diethylenetriaminepentaacetic acid (DTPA),
chromium-51 ethylenediaminetetraacetic acid (51Cr-EDTA)... Xác định GFR
dựa trên những chất chỉ điểm ngoại sinh có tính chính xác cao nhưng thường
đắt tiền và khơng khả thi [65].

.


×