.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐÀO THANH LIÊM
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
Ở BỆNH NHÂN LAO ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐÀO THANH LIÊM
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
Ở BỆNH NHÂN LAO ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
NGÀNH: Y HỌC DỰ PHỊNG
MÃ SỐ: 8720163
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THỊ HỒNG OANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã được Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh hay trường đại học khác
chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng khơng có số liệu,
văn bản, tài liệu đã được công bố.
Người hướng dẫn khoa học
Tác giả luận văn
TS. Trịnh Thị Hoàng Oanh
Đào Thanh Liêm
.
.
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục bảng .......................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
DÀN Ý NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 4
Chương 1. TỔNG QUAN Y VĂN ........................................................................... 5
1.1. Bệnh lao .............................................................................................................. 5
1.2. Tuân thủ điều trị ................................................................................................ 16
1.3. Tỉ lệ kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao trên thế giới và Việt Nam ......... 18
1.4. Các yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao ............................ 21
1.5. Tổng quan về Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch..................................................... 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 31
2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 31
2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 31
2.3. Xử lý dữ liệu ..................................................................................................... 35
2.4. Phân tích dữ liệu ................................................................................................ 42
2.5. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ ............................................................................................ 45
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ........................................................................ 45
3.2. Đặc điểm về tình trạng bệnh và hành vi nguy cơ của bệnh nhân lao điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .................................. 47
3.3. Đặc điểm sự kì thị của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch năm 2021 ................................................................................. 49
3.4. Đặc điểm trầm cảm của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch năm 2021 .................................................................................. 49
.
i.
3.5. Đặc điểm về sự hỗ trợ xã hội của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .............................................................. 50
3.6. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch năm 2021 .................................................................................. 50
3.7. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ........................................................................ 51
3.8. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và đặc điểm nhân khẩu học của bệnh
nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ....... 53
3.9. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị với tình trạng bệnh và hành vi nguy
cơ của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm
2021 ............................................................................................................... 55
3.10. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và sự kì thị của bệnh nhân lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .............................. 57
3.11. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và trầm cảm của bệnh nhân lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .............................. 57
3.12. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ xã hội của bệnh nhân
lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ................ 58
3.13. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và kiến thức của bệnh nhân lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .............................. 59
3.14. Hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân
lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ................ 59
Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................................... 62
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ......................................................................... 62
4.2. Đặc điểm tình trạng bệnh và hành vi nguy cơ của bệnh nhân lao điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ............................................ 67
4.3. Đặc điểm sự kì thị của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch năm 2021 .................................................................................. 70
4.4. Đặc điểm trầm cảm của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch năm 2021 .................................................................................. 70
.
.
i
4.5. Đặc điểm sự hỗ trợ xã hội của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ........................................................................ 72
4.6. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch năm 2021 .................................................................................. 72
4.7. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ........................................................................ 74
4.8. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và đặc điểm nhân khẩu học của bệnh
nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ....... 76
4.9. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị với tình trạng bệnh và hành vi nguy
cơ của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm
2021 ............................................................................................................... 81
4.10. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và sự kì thị của bệnh nhân lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .............................. 83
4.11. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và trầm cảm của bệnh nhân lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .............................. 84
4.12. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ xã hội của bệnh nhân
lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ................ 85
4.13. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và kiến thức của bệnh nhân lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .............................. 86
4.14. Mối liên quan đa biến với kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .................................. 87
4.15. Điểm mạnh và điểm hạn chế của nghiên cứu ................................................. 89
4.16. Tính mới và tính ứng dụng .............................................................................. 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 92
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bộ câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2. Bản thông tin và giấy chấp thuận dành cho người tham gia nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ
Chữ viết tắt
AFB
Acid Fast Baccilli (Vi khuẩn lao kháng cồn, kháng a xít)
ĐLC
Độ lệch chuẩn
GTLN
Giá trị lớn nhất
GTNN
Giá trị nhỏ nhất
HIV
Human Immuno Deficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người)
KTC
Khoảng tin cậy
MMAS-8
The 8-Item Morisky Medication Adherence Scale (Thang đo
tuân thủ điều trị của Morisky)
OR
Odds Ratio (Tỉ số số chênh)
OSSS-3
The 3-Item Oslo social support scale (Thang đo hỗ trợ xã hội
Oslo)
PHQ-9
Patient Health Questionnaire (Bộ câu hỏi về sức khoẻ bệnh
nhân)
PR
Prevalence Ratio (Tỉ số tỉ lệ hiện mắc)
Xpert MTB/RIF
Xét nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học phân tử để nhận
diện vi khuẩn lao kể cả vi khuẩn lao kháng Rifampicin
TB
Trung bình
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSS
Tuberculosis-related Stigma Scale (Thang đo kỳ thị liên quan
đến bệnh lao)
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
.
i.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .................................................................45
Bảng 3.2. Đặc điểm về tình trạng bệnh và hành vi nguy cơ của bệnh nhân lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ...............................47
Bảng 3.3. Đặc điểm các khía cạnh kì thị của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ........................................................49
Bảng 3.4. Tỉ lệ trầm cảm của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch năm 2021 ...................................................................................49
Bảng 3.5. Tỉ lệ các mức độ được hỗ trợ xã hội ở bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ........................................................50
Bảng 3.6. Tỉ lệ các câu trả lời đúng về kiến thức của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ...................................................50
Bảng 3.7. Tỉ lệ có kiến thức tổng hợp tốt về lao của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ...................................................51
Bảng 3.8. Tỉ lệ tuân thủ điều trị theo thang đo MMAS-8 của bệnh nhân lao điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ...................................51
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và đặc điểm nhân khẩu học của
bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021
........................................................................................................................53
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị với tình trạng bệnh và hành vi
nguy cơ của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc
Thạch năm 2021 .............................................................................................55
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và sự kì thị của bệnh nhân lao
điều trị ngoại trú tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .......................57
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và trầm cảm của bệnh nhân lao
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .......................57
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ xã hội của bệnh
nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 ........58
.
.
i
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và kiến thức của bệnh nhân lao
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021 .......................59
Bảng 3.15. Mơ hình hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với kém tuân thủ điều trị
của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm
2021 ................................................................................................................60
.
.
MỞ ĐẦU
Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium
tuberculosis) gây nên [4], [23]. Hiện tại bệnh lao vẫn là một trong những bệnh
truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu trên thế giới [23]. Theo số liệu của năm 2019,
lao đứng thứ 13 trong các nguyên nhân gây tử vong trên thế giới. Trong năm 2020,
lao đứng thứ 2 trong số các nguyên nhân gây tử vong của bệnh truyền nhiễm chỉ sau
Covid [89]. Mặc dù bệnh lao có thể phịng ngừa và điều trị được nhưng mỗi ngày có
hơn 4.000 người tử vong và gần 30.000 người mắc bệnh này [88]. Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ước tính có khoảng 9,9 triệu người mắc lao và 1,5 triệu người chết vì
lao trong năm 2020 [89]. Ước tính sau 2022, mỗi năm tồn cầu cần huy động ít nhất
13 tỷ USD để có thể chẩn đốn, điều trị và chăm sóc bệnh lao cho tất cả người dân
[87]. Tại Việt Nam, ngân sách lao quốc gia vào năm 2019 là 72 triệu USD [87] và
mặc dù chẩn đoán và thuốc điều trị lao được cung cấp miễn phí nhưng theo số liệu
khảo sát chi phí bệnh nhân lao quốc gia mới nhất, gần một nửa hộ gia đình bị ảnh
hưởng bởi lao phải gánh chịu chi phí cao hơn 20% thu nhập hộ gia đình của họ [89].
Thế giới đã không đạt được mốc 0% bệnh nhân lao và gia đình của họ phải đối mặt
với chi phí tốn kém do bệnh lao gây ra vào năm 2020 [89].
Với bất kỳ bệnh tật nào, đặc biệt là bệnh mãn tính như lao thì đây khơng chỉ
ảnh hưởng đến thể chất mà còn tâm lý, kinh tế và sức khỏe xã hội [27]. Bệnh nhân
lao phải điều trị phối hợp ít nhất 3 loại thuốc kháng lao trong 2-3 tháng ở giai đoạn
tấn công và 4-6 tháng trong giai đoạn duy trì [4]. Đối với bệnh lao đa kháng đòi hỏi
thời gian điều trị lâu hơn tùy thuộc vào kết quả kháng sinh đồ, đáp ứng điều trị, tiền
sử điều trị và khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân [4]. Để có được lợi ích tối ưu
từ các phương pháp điều trị thì người bệnh cần tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Khi
bệnh nhân lao tuân thủ điều trị kém có thể dẫn đến nhiễm trùng kéo dài, kháng
thuốc, tái phát, tử vong và làm giảm chất lượng cuộc sống [42], [65]. Tuy nhiên,
theo thống kê tại Việt Nam trong năm 2020, tỉ lệ bỏ điều trị tiếp tục ở mức cao
(15,3%) và luôn ở mức cao trong các năm gần đây [7].
.
.
Nhiều y văn đã chỉ ra rằng, sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Theo một nghiên cứu định tính ghi nhận một số yếu tố
ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao bao gồm tình trạng sức khỏe,
nhân khẩu học, đặc điểm tâm lý xã hội, sự kì thị, sự hỗ trợ của xã hội và kiến thức
của bệnh nhân [64]. Lao là bệnh kì thị cao và bệnh nhân có thể cảm thấy bị kì thị ở
các môi trường xã hội bao gồm nhà ở, nơi làm việc và cộng đồng [41]. Một y văn
đã chỉ ra rằng những bệnh nhân lao có sự kì thị cao thì khả năng tuân thủ điều trị
kém cao và gấp hơn 5 lần [91]. Có thể thấy sự kỳ thị là yếu tố dự báo quan trọng
cho kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao [65]. Đồng thời, tổn thương tâm lý, sự
hỗ trợ xã hội kém, thiếu kiến thức cũng được xem như một yếu tố góp phần thúc
đẩy sự kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao [30], [46], [76].
Trong phạm vi hồi cứu y văn hiện tại của tác giả chưa ghi nhận các nghiên
cứu tại Việt Nam đánh giá đồng thời các vấn đề được đề cập bên trên ở bệnh nhân
lao. Mặt khác, trong năm 2019, Việt Nam đã xây dựng kế hoạch chiến lược phòng
chống lao quốc gia (NAP) nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 [88]. Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch là bệnh viện đầu ngành điều trị lao và bệnh phổi tại miền Nam
Việt Nam, ngoài chức năng khám chữa bệnh, cịn có chức năng chỉ đạo chương
trình chống lao cho các quận huyện, các tỉnh thành phía Nam và nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực lao và bệnh phổi [1]. Với tất cả những lý do đã nêu, nhóm nghiên
cứu quyết định thực hiện nghiên cứu về tuân thủ điều trị trên bệnh nhân lao tại Bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch với kỳ vọng bước đầu cung cấp thêm nhiều thơng tin để
những nghiên cứu sau này có thể mở rộng hơn. Qua đó, ban ngành các cấp có thêm
cơ sở khoa học xây dựng chiến lược phòng ngừa và chính sách y tế hồn thành mục
tiêu chấm dứt bệnh lao.
.
.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch TP.HCM là bao nhiêu? Những yếu tố liên quan tới kém tuân thủ
điều trị của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú là gì?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
❖ Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ kém tuân thủ điều trị và những yếu tố liên quan của bệnh nhân
lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TPHCM năm 2021.
❖ Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ kém tuân thủ điều trị bằng thang đo MMAS-8 trên bệnh
nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021.
2. Xác định điểm số kỳ thị bằng thang đo TSS trên bệnh nhân lao điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021.
3. Xác định tỉ lệ trầm cảm bằng thang đo PHQ-9 trên bệnh nhân lao điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021.
4. Xác định tỉ lệ các mức độ được hỗ trợ xã hội bằng thang đo OSSS-3 trên
bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm
2021.
5. Xác định tỉ lệ có kiến thức tổng hợp đúng của bệnh nhân lao điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2021.
6. Xác định mối liên quan giữa kém tuân thủ điều trị và các yếu tố như thông
tin nhân khẩu học, tình trạng bệnh và các hành vi nguy cơ, sự kỳ thị, trầm
cảm, kiến thức, sự hỗ trợ xã hội của bệnh nhân lao tại Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch TPHCM năm 2021.
.
.
DÀN Ý NGHIÊN CỨU
Trầm cảm
Sự kì thị bệnh lao
Đặc điểm
nhân khẩu học
.
TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ
CỦA BỆNH
NHÂN LAO
Sự hỗ trợ xã hội
Kiến thức
.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Bệnh lao
1.1.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của Bộ Y tế, "Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm do vi
khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các
bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 – 85%) và
là nguồn lây chính cho người xung quanh. Người bệnh có các dấu hiệu của bệnh
lao, số lượng vi khuẩn ở người bệnh lao nhiều hơn với số lượng vi khuẩn ở người
nhiễm lao" [4].
1.1.2. Chẩn đốn
1.1.2.1. Dựa vào lâm sàng
Tồn thân: sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân.
Cơ năng: ho, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở.
Thực thể: nghe phổi có thể có tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ....) [4].
1.1.2.2. Dựa vào cận lâm sàng
Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm trực khuẩn lao (AFB): tất cả những người có
triệu chứng nghi lao phải được xét nghiệm đờm phát hiện lao phổi. Để thuận lợi cho
người bệnh có thể chẩn đốn được trong ngày đến khám bệnh, xét nghiệm 2 mẫu 2
đờm tại chỗ cần được áp dụng thay cho xét nghiệm 3 mẫu đờm như trước đây. Mẫu
đờm tại chỗ cần được hướng dẫn cẩn thận để người bệnh lấy đúng cách, thời điểm
lấy mẫu 1 và mẫu 2 phải cách nhau ít nhất là 2 giờ [4].
Xét nghiệm Xpert MTB/RIF: cho kết quả sau khoảng 2 giờ với độ nhậy và
độ đặc hiệu cao. Các trường hợp AFB dương tính cần được làm xét nghiệm Xpert
để biết tình trạng kháng thuốc Rifampicin trước khi cho phác đồ thuốc chống lao
hàng 1 [4].
.
.
Ni cấy tìm vi khuẩn lao: ni cấy trên mơi trường đặc cho kết quả dương
tính sau 3-4 tuần. Ni cấy trong môi trường lỏng (MGIT - BACTEC) cho kết quả
dương tính sau 2 tuần. Các trường hợp phát hiện tại các bệnh viện tuyến tỉnh nên
được khuyến khích xét nghiệm ni cấy khi có điều kiện [4].
Xquang phổi thường quy: hình ảnh trên phim X-quang gợi ý lao phổi tiến
triển là thâm nhiễm, nốt, hang, có thể thấy hình ảnh co kéo ở một phần hai trên của
phế trường, có thể 1 bên hoặc 2 bên. Ở người có HIV, hình ảnh X-quang phổi ít
thấy hình hang, hay gặp tổn thương tổ chức kẽ và có thể ở vùng thấp của phổi. Xquang phổi có giá trị sàng lọc cao với độ nhạy trên 90% với các trường hợp lao phổi
AFB dương tính. Cần tăng cường sử dụng X-quang phổi tại các cơ sở y tế cho các
trường hợp có triệu chứng hơ hấp để sàng lọc lao phổi. Tuy nhiên cần lưu ý độ đặc
hiệu không cao, nên khơng khẳng định chẩn đốn lao phổi chỉ bằng 1 phim Xquang phổi. Xquang phổi cịn có tác dụng đánh giá đáp ứng với điều trị thử bằng
kháng sinh thông thường trước khi chẩn đốn lao phổi khơng có bằng chứng vi
khuẩn và để đánh giá kế quả điều trị lao sau 2 tháng và kết thúc điều trị [4].
1.1.2.3. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định lao phổi [4]
Khi có tổn thương trên Xquang phổi nghi lao và một trong 2 tiêu chuẩn sau:
Có bằng chứng về sự có mặt của vi khuẩn lao trong bệnh phẩm lâm sàng như
đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày và các bệnh phẩm khác.
Khi có các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng nhưng khơng xác định được
vi khuẩn lao, chẩn đốn lao vẫn có thể xác định bằng tổng hợp các dấu hiệu lâm
sàng cận lâm sàng của thầy thuốc được đào tạo chuyên khoa lao quyết định.
Phân loại chẩn đoán dựa theo xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB [4]
Lao phổi AFB dương tính: có ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch phế quản, dịch dạ
dày có kết quả soi trực tiếp AFB dương tính tại các phịng xét nghiệm được kiểm
chuẩn bởi Chương trình chống lao Quốc gia.
.
.
Lao phổi AFB âm tính: khi có ít nhất 2 mẫu đờm AFB âm tính, người bệnh
cần được thực hiện quy trình chẩn đốn lao phổi AFB âm tính.
Người bệnh được chẩn đốn lao phổi AFB âm tính cần thoả mãn 1 trong 2
điều kiện sau:
+ Có bằng chứng vi khuẩn lao trong đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày bằng
phương pháp nuôi cấy hoặc các kỹ thuật mới như Xpert MTB/RIF.
+ Được thầy thuốc chuyên khoa chẩn đoán và chỉ định một phác đồ điều trị
lao đầy đủ dựa trên (1) lâm sàng, (2) bất thường nghi lao trên X-quang phổi và (3)
thêm 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: HIV dương tính hoặc khơng đáp ứng với điều trị
kháng sinh phổ rộng.
Lao kê [4]
Lao kê là một trong các thể lao phổi. Đây là thể lao lan toả toàn thân, biểu
hiện rõ nhất ở phổi, có thể có tổn thương màng não, gan, tuỷ xương hay nhiều bộ
phận quan trọng khác. Lao kê hay xảy ra ở trẻ em, người nhiễm HIV hay bị suy
giảm miễn dịch. Lâm sàng: triệu chứng cơ năng thường rầm rộ: sốt cao, khó thở,
tím tái. Triệu chứng thực thể tại phổi nghèo nàn (có thể chỉ nghe thấy tiếng thở thơ).
Ở những người bệnh suy kiệt triệu chứng lâm sàng có thể khơng rầm rộ. Chẩn đoán
xác định khi biểu hiện lâm sàng cấp tính với các triệu chứng ho, sốt cao, khó thở, có
thể tím tái. X-quang phổi có nhiều nốt mờ, kích thước đều, đậm độ đều và phân bố
khắp 2 phổi (3 đều: kích thước, mật độ và đậm độ cản quang các hạt kê trên phim
X-quang phổi). Xét nghiệm đờm thường âm tính. Ngồi ra xét nghiệm vi khuẩn
trong các mẫu bệnh phẩm (dịch phế quản, dịch não tủy, máu) có thể dương tính.
1.1.3. Ngun tắc điều trị
Bốn ngun tắc điều trị bệnh lao bao gồm [4]:
Phối hợp các thuốc chống lao
Mỗi loại thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt
khuẩn, kìm khuẩn, mơi trường vi khuẩn), do vậy phải phối hợp các thuốc chống lao.
.
.
Với lao cịn nhạy cảm với thuốc: phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao
trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì.
Với bệnh lao đa kháng: phối hợp ít nhất 5 thuốc có hiệu lực, bao gồm
Pyrazinamid và 4 thuốc lao hàng hai có hiệu lực.
Phải dùng thuốc đúng liều
Các thuốc chống lao tác dụng hợp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng
nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn
kháng thuốc, nếu dùng liều cao dễ gây tai biến. Đối với lao trẻ em cần được điều
chỉnh liều thuốc hàng tháng theo cân nặng.
Phải dùng thuốc đều đặn
Các thuốc chống lao phải được uống cùng một lần vào thời gian nhất định
trong ngày và xa bữa ăn để đạt hấp thu thuốc tối đa.
Với bệnh lao đa kháng: dùng thuốc 6 ngày/tuần, đa số thuốc dùng 1 lần vào
buổi sáng, một số thuốc như: Cs, Pto, Eto, PAS tùy theo khả năng dung nạp của
người bệnh - có thể chia liều 2 lần trong ngày (sáng – chiều) để giảm tác dụng phụ
hoặc có thể giảm liều trong 2 tuần đầu nếu thuốc khó dung nạp, nếu bệnh nhân gặp
tác dụng khơng mong muốn của thuốc tiêm - có thể giảm liều, tiêm 3 lần/tuần hoặc
ngừng sử dụng thuốc tiêm căn cứ vào mức độ nặng-nhẹ.
Phải dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì
Giai đoạn tấn cơng kéo dài 2, 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn vi
khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các vi khuẩn lao đột biến kháng
thuốc. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 đến 6 tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn
lao trong vùng tổn thương để tránh tái phát.
Với bệnh lao đa kháng: Phác đồ điều trị chuẩn ngắn hạn từ 9 -11 tháng có
giai đoạn tấn cơng 4-6 tháng, phác đồ điều trị chuẩn 20 tháng có thời gian tấn cơng
8 tháng. Phác đồ cá nhân có thể thay đổi thời gian sử dụng của từng loại 49 thuốc
tùy thuộc vào kết quả kháng sinh đồ, đáp ứng điều trị, tiền sử điều trị và khả năng
dung nạp thuốc của bệnh nhân.
.
.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý bệnh nhân lao [4]
Tất cả các bác sĩ (công và tư) tham gia điều trị người bệnh lao phải được tập
huấn theo hướng dẫn của Chương trình Chống lao Quốc gia và báo cáo theo đúng
quy định.
Sử dụng phác đồ chuẩn thống nhất trong toàn quốc
Điều trị sớm ngay sau khi được chẩn đoán
Điều trị phải được theo dõi và kiểm soát trực tiếp
Kiểm soát việc tuân thủ điều trị của người bệnh, theo dõi kết quả xét nghiệm
đờm, theo dõi diễn biến lâm sàng, xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và tác
dụng phụ của thuốc. Với bệnh lao trẻ em phải theo dõi cân nặng hàng tháng khi tái
khám để điều chỉnh liều lượng thuốc.
Với bệnh lao đa kháng:
Phải kiểm soát chặt chẽ việc dùng thuốc hàng ngày trong cả liệu trình điều
trị.
Phối hợp chặt chẽ giữa các trung tâm – điểm điều trị - tỉnh lân cận trong
quản lý điều trị bệnh nhân lao đa kháng.
Người bệnh lao đa kháng nên điều trị nội trú (khoảng 2 tuần) tại các trung
tâm/điểm điều trị lao đa kháng để theo dõi khả năng dung nạp và xử trí các phản
ứng bất lợi của thuốc (có thể điều trị ngoại trú ngay từ đầu cho người bệnh tại các
địa phương nếu có đủ điều kiện: gần trung tâm điều trị lao đa kháng, nhân lực đảm
bảo cho việc theo dõi và giám sát bệnh nhân một cách chặt chẽ).
Giai đoạn điều trị ngoại trú – điều trị có kiểm sốt trực tiếp (DOT) có thể
thực hiện tại các tuyến: quận huyện, xã phường, tái khám hàng tháng tại các trung
tâm/điểm điều trị lao đa kháng để theo dõi diễn biến lâm sàng, xử trí kịp thời biến
chứng của bệnh và tác dụng phụ của thuốc, theo dõi các xét nghiệm, X-quang và
một số thăm khám cần thiết khác.
Thầy thuốc cần tư vấn đầy đủ cho người bệnh trước, trong và sau khi điều trị
để người bệnh thực hiện tốt liệu trình theo quy định.
.
0.
Chương trình Chống lao Quốc gia cung cấp thuốc chống lao đảm bảo chất
lượng, miễn phí, đầy đủ và đều đặn.
Đối với người bệnh lao đa kháng, cần thực hiện chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ
tâm lý xã hội trong và sau quá trình điều trị.
1.1.5. Quản lý điều trị
Quản lý điều trị bệnh nhân lao [4]
Sau khi được chẩn đoán xác định, người bệnh cần được đăng ký quản lý điều
trị ngay càng sớm càng tốt tại một đơn vị chống lao tuyến quận huyện và tương
đương. Cán bộ Đơn vị chống lao sẽ đăng ký bệnh nhân vào sổ ĐKĐT, lập thẻ bệnh
nhân, lập phiếu điều trị có kiểm sốt để theo dõi (mỗi người bệnh sẽ có một số đăng
ký, thẻ người bệnh và phiếu điều trị có kiểm sốt), đồng thời cán bộ chống lao tuyến
quận huyện tư vấn cho người bệnh kiến thức cơ bản về điều trị lao.
Sau khi đăng ký quản lý điều trị tại Đơn vị chống lao tuyến quận huyện –
người bệnh được chuyển về xã điều trị, tại trạm y tế (TYT) xã:
+ Đăng ký bệnh nhân vào sổ Quản lý điều trị bệnh lao (dùng cho tuyến xã
và đơn vị tương đương).
+ Cán bộ chống lao xã (giám sát viên 1: GSV1) thực hiện điều trị cho bệnh
nhân: nhận thuốc hàng tháng từ tuyến huyện và cấp phát cho bệnh nhân 7- 10
ngày/lần, ghi chép phiếu điều trị có kiểm sốt, mỗi lần cấp phát thuốc là một lần
giám sát, khám, tư vấn cho người bệnh.
+ Lựa chọn người giám sát hỗ trợ (giám sát viên 2: GSV2): có thể là cộng tác
viên tuyến xã như: nhân viên Y tế thơn bản, hội viên các hội, tình nguyện viên hoặc
là người thân bệnh nhân, việc lựa chọn người giám sát hỗ trợ (GSV2) làm sao cho
phù hợp nhất với từng cá thể người bệnh, có cam kết tham gia với đầy đủ thông tin
của 3 bên: CBYT – Bệnh nhân – GSV2
+ Cán bộ chống lao tuyến xã tư vấn cách giám sát hỗ trợ điều trị, kiến thức
cơ bản về bệnh lao, hình thức và tần suất trao đổi thông tin giám sát cho GSV2, việc
.
1.
tư vấn này có thể được thực hiện thêm trong các chuyến vãng gia thăm bệnh nhân,
GSV2 có thể được thay đổi trong q trình điều trị nếu thấy khơng phù hợp.
+ CBYT xã thực hiện thăm bệnh nhân tại nhà theo xác suất, có trọng tâm,
trọng điểm, ưu tiên thăm những người bệnh tiên lượng khả năng tuân thủ điều trị
kém.
Lưu ý:
Nhiều trường hợp người bệnh lao được chẩn đoán tại tuyến tỉnh – điều trị tại
tỉnh một thời gian sau đó mới chuyển về huyện quản lý điều trị, một số nơi bệnh
nhân được điều trị nội trú một thời gian tại huyện sau đó mới chuyển về xã điều trị,
một số nơi đơn vị chống lao huyện trực tiếp quản lý điều trị một số bệnh nhânNhững trường hợp bệnh nhân này sau khi điều trị tại các tuyến trên - chuyển về
huyện, xã quản lý điều trị phải thực hiện đúng theo quy trình nêu trên.
Những người bệnh đang điều trị trong giai đoạn tấn công nếu bỏ trị hai ngày
liền hoặc ở giai đoạn duy trì bỏ trị một tuần thì cán bộ y tế cần tìm người bệnh và
giải thích cho họ quay lại điều trị.
Khi chuyển người bệnh đi nơi khác điều trị phải kèm theo phiếu chuyển và
các hồ sơ người bệnh theo quy định. Nơi nhận người bệnh phải có phản hồi tiếp
nhận cho cơ sở chuyển ngay sau khi nhận và đăng ký điều trị tiếp, có phản hồi kết
quả điều trị khi kết thúc điều trị cho nơi chuyển.
Quản lý điều trị bệnh nhân lao đa kháng [4]
Sau khi được chẩn đoán xác định, người bệnh lao đa kháng sẽ được đăng ký
quản lý điều trị nội trú ngay càng sớm càng tốt tại một trung tâm/điểm điều trị lao
đa kháng
(Nếu người bệnh được phát hiện chẩn đoán qua xét nghiệm đờm chuyển
mẫu– cán bộ chống lao tuyến quận huyện sẽ mời người bệnh đến tư vấn, cam kết
điều trị - chuyển người bệnh tới trung tâm/điểm điều trị. Với người bệnh thuộc các
tỉnh lân cận – cán bộ Tổ chống lao quận huyện sẽ mời người bệnh đến tư vấn, cam
kết điều trị - chuyển người bệnh tới Phòng Chỉ đạo tuyến (CĐT) BVLBP tỉnh –
.
2.
Phòng CĐT BVLBP tỉnh đăng ký và chuyển tiếp người bệnh tới trung tâm/điểm
điều trị theo hệ thống).
Sau khi điều trị nội trú tại trung tâm/điểm điều trị lao đa kháng (khoảng 2
tuần) người bệnh lao đa kháng được chuyển điều trị ngoại trú (Điều trị nội trú
khoảng 2 tuần để theo dõi dung nạp, xử trí các phản ứng bất lợi của thuốc là hình
thức phổ biến, tuy nhiên, có thể điều trị ngoại trú ngay từ đầu cho người bệnh tại
các địa phương nếu có đủ điều kiện: gần trung tâm điều trị lao đa kháng, nhân lực
đảm bảo cho việc theo dõi và giám sát bệnh nhân một cách chặt chẽ).
Nếu người bệnh lao đa kháng thuộc tỉnh có trung tâm/điểm điều trị: Cán bộ
trung tâm/điểm điều trị thơng báo cho Phịng CĐT - Phịng CĐT thơng báo cho Tổ
chống lao quận huyện tiếp nhận người bệnh về điều trị ngoại trú và nhận thuốc điều
trị cho người bệnh.
Nếu người bệnh lao đa kháng thuộc tỉnh lân cận sẽ được chuyển về tỉnh lân
cận thuộc hệ thống quản lý điều trị lao đa kháng để điều trị tiếp: Cán bộ trung
tâm/điểm điều trị thơng báo cho Phịng CĐT của BVLBP tỉnh lân cận – Phịng CĐT
thơng báo cho Đơn vị chống lao tuyến quận huyện tiếp nhận người bệnh về điều trị
ngoại trú và nhận thuốc điều trị cho người bệnh.
Tại Đơn vị chống lao tuyến quận huyện: người bệnh có thể được quản lý
điều trị tại Đơn vị chống lao hoặc được chuyển về xã phường quản lý điều trị (nếu
xã phường có đủ điều kiện). Tại đây, người bệnh hàng ngày đến đơn vị chống
lao/Trạm y tế để dùng thuốc (6 ngày/tuần, trừ Chủ nhật), cán bộ đơn vị chống
lao/trạm y tế thực hiện điều trị cho bệnh nhân, cập nhật phiếu điều trị, nhắc nhở
người bệnh tái khám hàng tháng tại các trung tâm/điểm điều trị/điểm tái khám.
Giám sát người bệnh lao đa kháng: được thực hiện bởi giám sát viên 1 (là
cán bộ Tổ chống lao huyện/hoặc cán bộ chống lao tuyến xã) với tần suất hàng tháng
đến vãng gia thăm bệnh nhân, ngồi ra cịn được thực hiện bởi giám sát viên 2 (là
người thân bệnh nhân hoặc nhân viên y tế thôn bản): đôn đốc, hỗ trợ, động viên
bệnh nhân dùng thuốc hàng ngày.
.
3.
Trong quá trình điều trị nếu người bệnh bỏ thuốc phải tìm đến người bệnh tư
vấn, thuyết phục người bệnh quay lại điều trị, nếu người bệnh bỏ thuốc 3 ngày phải
báo cáo lên tuyến trên để phối hợp tìm giải pháp giải quyết.
Khi chuyển người bệnh đi nơi khác điều trị phải kèm theo phiếu chuyển và
các hồ sơ người bệnh theo quy định. Nơi nhận người bệnh phải có phản hồi tiếp
nhận cho cơ sở chuyển ngay sau khi nhận bệnh nhân và đăng ký điều trị tiếp, có
phản hồi kết quả điều trị khi kết thúc điều trị cho nơi chuyển.
1.1.6. Nguyên tắc dự phòng bệnh lao [4]
Cơ chế lây truyền trong bệnh lao: Bệnh lao là bệnh lây truyền qua
đường hơ hấp do hít phải các hạt khí dung trong khơng khí có chứa vi khuẩn
lao, các hạt khí dung có chứa vi khuẩn lao được sinh ra khi người mắc lao phổi
trong giai đoạn tiến triển ho, khạc, hắt hơi (hạt khí dung có đường kính khoảng 1
– 5 micromet bay lơ lửng trong khơng khí khoảng từ vài giờ đến 24 giờ). Khả
năng lây lan giảm mạnh sau điều trị từ 2 – 4 tuần, do vậy phát hiện và điều sớm
bệnh lao sẽ làm giảm lây lan trong cộng đồng.
Nhiễm lao: là tình trạng có vi khuẩn lao trong cơ thể nhưng khơng sinh
trưởng được do sự khống chế của hệ thống miễn dịch, vi khuẩn tồn tại trong cơ
thể nhưng không hoạt động và có thể hoạt động sau này khi sức đề kháng của cơ
thể suy giảm. Người nhiễm lao không có biểu hiện lâm sàng của bệnh lao, số
lượng vi khuẩn lao ít, có thể phát hiện tình trạng nhiễm lao thông qua các xét
nghiệm miễn dịch học như phản ứng tét da, hoặc xét nghiệm IGRA (xét nghiệm
trên cơ sở giải phóng interferon gamma).
Nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao: khoảng 10% trong suốt
cuộc đời những người khỏe mạnh có hệ thống miễn dịch bình thường bị nhiễm
lao từ lúc nhỏ sẽ chuyển thành bệnh lao. Với những người suy giảm miễn dịch
như đồng nhiễm HIV thì nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao hoạt động
sẽ tăng lên rất cao, khoảng 10% /năm.
.
4.
Một số yếu tố liên quan đến sự lây truyền bệnh lao
Sự tập trung của các hạt khí dung trong khơng khí bị chi phối bởi số
lượng vi khuẩn do bệnh nhân ho khạc ra và sự thơng khí tại khu vực phơi
nhiễm.
Thời gian tiếp xúc với các hạt khí dung bị nhiễm vi khuẩn lao.
Trạng thái gần với nguồn các hạt khí dung mang vi khuẩn lao.
Hệ thống miễn dịch suy giảm: HIV, tiểu đường, và suy dinh dưỡng…
Những người sử dụng thuốc lá, rượu có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm
lao và bệnh lao.
Các yếu tố môi trường: khơng gian chật hẹp, thơng khí khơng đầy đủ, tái
lưu thơng khơng khí có chứa các hạt khí dung chứa vi khuẩn lao.
Người bệnh phải tuân thủ điều trị lao theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc để
đạt hiệu quả điều trị, tránh nguy cơ lây nhiễm (đặc biệt là khi cịn ho khạc ra vi
khuẩn lao, có xét nghiệm đờm AFB dương tính).
Tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh:
+ Dùng khẩu trang hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện
với người khác, khi hắt hơi, ho.
+ Không khạc nhổ bừa bãi, khạc đờm vào khăn giấy rồi đốt, rửa tay xà
phòng thường xuyên.
Đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở của người bệnh: thơng khí tự nhiên (cửa
ra vào, cửa sổ, ơ thống), có ánh nắng.
Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn, màn.
1.1.7. Sơ lược dịch tễ học bệnh lao
Theo Báo cáo lao toàn cầu năm 2021 của WHO, bao gồm dữ liệu từ hơn 200
quốc gia, ghi nhận trên tồn thế giới, ước tính có 9,9 triệu người bị bệnh lao vào
năm 2020, nhưng 4,1 triệu người trong số đó khơng được chẩn đốn hoặc báo cáo
cho chính quyền quốc gia, con số này tăng hơn so với 2,9 triệu vào năm 2019.
Khoảng hơn 1,5 triệu người chết vì bệnh lao vào năm 2020, hơn con số 1,4 triệu
.
5.
người vào năm 2019. Đây là mức tăng đầu tiên về số ca tử vong do lao toàn cầu
trong hơn một thập kỷ. Ngoài ra, số người mới được chẩn đoán là mắc bệnh lao và
được báo cáo cho các chính phủ quốc gia đã giảm từ 7,1 triệu người năm 2019
xuống còn 5,8 triệu người vào năm 2020 [89].
Đại dịch COVID-19 đã đảo ngược những tiến bộ suốt nhiều năm trong việc
cung cấp các dịch vụ thiết yếu và giảm gánh nặng bệnh lao. Tổ chức Y tế Thế giới
cho rằng sự gia tăng số ca tử vong và sự suy giảm trong các chẩn đoán và báo cáo là
do đại dịch COVID-19, điều này đã làm giảm khả năng cung cấp dịch vụ y tế và cản
trở khả năng được chẩn đoán và điều trị bệnh lao của người dân khắp nơi trên thế
giới. Nhiều quốc gia đã phải chuyển các nguồn lực thường được sử dụng để điều trị
và chẩn đoán bệnh lao sang phương pháp để ứng phó với đại dịch COVID-19. Báo
cáo cho thấy những nước đóng góp lớn nhất vào sự sụt giảm báo cáo về bệnh lao
vào năm 2020 là Ấn Độ (41%), Indonesia (14%), Philippines (12%) và Trung Quốc
(8%) nhưng đây cũng là những quốc gia cũng có tỷ lệ mắc lao cao nhất trên thế
giới. Các quốc gia này và 12 quốc gia khác (trong đó có Việt Nam) chiếm 93%
lượng thơng báo về bệnh lao trên tồn cầu. WHO ước tính rằng với đại dịch
COVID-19 có khả năng gây ảnh hưởng đáng kể đến phần lớn thế giới trong tương
lai gần và tiếp tục làm gián đoạn các dịch vụ y tế khác, tỷ lệ mắc và tử vong do lao
có thể cịn cao hơn trong những năm tới [89].
Tài trợ cho các dịch vụ chống lao - một vấn đề kinh niên - cũng giảm vào
năm 2020 và vẫn chưa đạt mục tiêu. Báo cáo lưu ý rằng tài trợ quốc tế hàng năm
cho các dịch vụ chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh lao đã giảm từ 5,8 tỷ USD
xuống còn 5,3 tỷ USD. Tại cuộc họp năm 2018 của Liên Hợp Quốc, các nhà lãnh
đạo toàn cầu đã cam kết quyên góp 13 tỷ USD hàng năm cho cơng tác phịng chống
và chăm sóc bệnh lao vào cuối năm 2022 [89].
Việt Nam nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 16 trong 30 nước có số
người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 13 trong số 30 nước có
gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) năm 2017 (WHO Report 2016 –Control) Việt Nam là một trong
.
6.
30 nước có gánh nặng bệnh lao cao trên tồn cầu. Tỷ lệ hiện mắc bệnh lao năm
2017 của Việt Nam là 133/100.000 dân [85]. Nguyên nhân vẫn còn tồn tại những
khó khăn như: Dịch tễ lao ở Việt Nam cịn cao; Tầm sốt quản lí lao kháng đa thuốc
(PMDT) chưa tầm soát hết các đối tượng nghi ngờ mắc bệnh lao đa kháng thuốc, tỷ
lệ người được xét nghiệm GeneXpert trong số nghi ngờ mắc bệnh lao đa kháng
thuốc còn hạn chế tại nhiều địa phương. Cung ứng sinh phẩm xét nghiệm gặp nhiều
khó khăn. Cung ứng Xpert gián đoạn dẫn đến việc sàng lọc và phát hiện hạn chế.
Cung ứng thuốc chưa đầy đủ và kịp thời. Chậm tiến độ mua sắm Hain test. Công tác
phối kết hợp trong hoạt động phối hợp y tế công – tư (PPM) vẫn còn hạn chế [88].
Trong 6 tháng đầu năm 2020, số liệu phát hiện của Chương trình Chống lao
Quốc gia có xu hướng giảm mạnh (11%) so với cùng kỳ năm 2019. Tổng số người
được xét nghiệm X-pert MTB-Rif là trên 71.000 người, số bệnh nhân thu dung là
1.516, chỉ đạt 64,8% so với chỉ tiêu. Tỷ lệ điều trị thành công của lô bệnh nhân đăng
ký điều trị Q1 và Q2 năm 2018 (đánh giá trên 1.468 bệnh nhân) đạt 70%, có phần
cao hơn kết quả các lơ bệnh nhân thu dung năm 2016, 2017 (ở mức 68%, 69%), tuy
nhiên vẫn thấp hơn so với các năm 2014, 2015 (75%). Tỷ lệ bỏ điều trị tiếp tục ở
mức cao (15,3%) và luôn ở mức cao trong các năm gần đây. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh
nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát được duy trì ở mức cao
(85,1%), đạt chỉ tiêu của WHO, tuy nhiên chưa đạt được mục tiêu Chương trình
chống lao Quốc gia đã đề ra là hơn 90% [7].
1.2. Tuân thủ điều trị
1.2.1. Định nghĩa
Sự tuân thủ điều trị được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là "mức độ hành vi
của người như dùng thuốc, theo một chế độ ăn uống hoặc thực hiện thay đổi lối
sống phù hợp với các khuyến cáo đã được thống nhất từ một nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe". Tuân thủ là mức độ hành vi của một bệnh nhân (BN) phù hợp
với lời khuyên của bác sĩ để cải thiện sức khỏe của bệnh nhân bằng cách kết hợp ý
kiến y khoa của bác sĩ với lối sống, giá trị và sở thích chăm sóc của bệnh nhân [82].
.