Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn sử dụng hệ thống câu hỏi tích hợp trong giờ giảng văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.38 KB, 24 trang )

I. nội dung của đề tài
Tờn ti:

sử dụng hệ thống câu hỏi tích hợp trong giờ giảng văn 9 ”.
1- Lí do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được đề cập, bàn luận và thực hiện
trong nhiều năm qua. Đặc biệt trong những năm gần đây, với việc thực hiện giảng
dạy theo chương trình sách giáo khoa mới được áp dụng thì việc đổi mới phương
pháp dạy học càng được các giáo viên trong các nhà trường ở huyện Ba Vì quan
tâm và coi đó là khâu đột phá để kích thích hứng sự hứng thú học tập của học
sinh.
Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập được xem như một nguyên tắc
dạy học đảm bảo chất lượng và hiệu quả, chuyển từ lấy giáo viên làm trung tâm sang
dạy học lấy người học làm trung tâm là một xu hướng tất yếu có tính lịch sử. ChÝnh v×
vËy viƯc thùc hiện dạy học theo h-ớng chủ động tích cực lấy ng-ời học làm trung tâm
gắn liền với việc tích hợp các nội dung kiến thức trong ch-ơng trình học THCS. Hiểu
đ-ợc những yêu cầu đó, bản thân cá nhân tôi luôn tâm huyết với công tác dạy và học,
mong muốn c¸c em häc sinh sÏ tiếp thu tốt kiến thức trong quá trình học tập. Vì vậy,
tôi chọn đề tài này với hi vọng sẽ một phần nào áp dụng đ-ợc những kiến thức học
trong môn Ng văn 9 với các môn học khỏc trong ch-ơng trình nhằm giúp các em có
các kỹ năng tổng hợp, đánh giá, khái quát kiến thức một cách đầy đủ, chính xác và
trọn vẹn h¬n.
Đã có nhiều chun đề về phương pháp giảng dạy giảng dạy Ngữ văn,
trong đó có phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi tích hợp. Làm thế nào để có
thể giúp học sinh tiếp cận những tác phẩm, những bài giảng văn một cách hiệu
quả nhất – đó là mong muốn của mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy như tôi. Bởi
vậy, tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài “Sử dụng hệ thống câu hỏi tích hợp trong giờ
giảng văn 9”, với mong muốn được góp thêm một phần kinh nghiệm của mình để
cùng đồng nghiệp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong q trình truyền
tải kiến thức tới các em.
1/24




Với các mơn học nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng thì đổi mới dạy học
đã trở thành vấn đề cấp thiết và điểm mấu chốt của Ngữ văn tập trung trong hai
chữ “tích”: “tích hợp” và “tích cực”. Có tích cực mới phát huy tốt tính chất tích
hợp, qua việc dạy học tích hợp thì học sinh càng tích cực hơn.
Hơn nữa, sách giáo khoa Ngữ văn mới hiện nay được biên soạn theo
chương trình tích hợp, lấy các kiểu văn bản làm nơi gắn bó ba phân mơn (Văn Tiếng Việt - Tập làm văn). Vì thế, các văn bản được lựa chọn phải vừa tiêu biểu
cho các thể loại ở các thời kì lịch sử văn học, vừa phải đáp ứng tốt cho việc dạy
các kiểu văn bản trong Tiếng việt và Tập làm văn. Vì vậy, sách giáo khoa Ngữ
văn hiện nay có cấu trúc theo kiểu này đó là lấy các kiểu văn bản làm trục đồng
quy. Ở chương trình Ngữ văn THCS các em được học 6 kiểu văn bản: Tự sự,
miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và điều hành (hành chính - cơng vụ).
Trong cả 3 nội dung kiến thức của mơn Ngữ văn đó là: Văn - Tiếng việt Tập làm văn, tích hợp khơng phải là vấn đề khó, nhưng cũng khơng hề đơn giản.
Nếu giáo viên khơng thực sự chú ý đến hệ thống câu hỏi tích hợp mà hệ thống câu
hỏi lại đặc biệt cần thiết với phần giảng văn thì khơng thể phát huy được tính tích
cực, chủ động của học sinh. Vả lại, cái cốt lõi để giáo viên có thể hướng dẫn học
sinh, cùng học sinh tìm hiểu văn bản, cảm nhận được văn bản một phần chủ yếu
là thông qua hệ thống cõu hi.
Trong quá trình giảng dạy môn ngữ văn 9 một số năm gần đây, tôi nhận
thấy việc tích hợp các nội dung kiến thức các phân môn nh- Văn bản, Tiếng việt,
Tập làm văn sẽ giúp các em nhớ lại chính xác các nội dung kiến thức đà học ở bài
tr-ớc và phát huy đ-ợc khả năng liên t-ởng, ghi nhí cđa häc sinh víi c¸c néi dung
kiÕn thøc sẽ học trong ch-ơng trình
Việc dạy học theo h-ớng tích hợp cũng gắn liện và hợp lí với cấu trúc đồng
qui của ch-ơng trình sách giáo khoa mới hiện nay. Các em sẽ có cái nhìn đầy đủ
hơn về đơn vị kiến thức đang tìm hiểu
Nu trong gi ging vn người thầy chú ý tích hợp thì học sinh sẽ chú ý
đến mọi mặt của vấn đề hơn, các em phát huy mạnh mẽ hơn nữa tư duy của mình.
Khi học giảng văn còn phải liên hệ với Tiếng việt, với Tập làm văn, khơng chỉ có

2/24


thế mà cịn phải liên hệ chính phần giảng văn trong tồn bộ chương trình đã học
với nhau mà rộng hơn là liên hệ giữa giảng văn với kiến thức của các môn học
khác như Sử, Địa, GDCD… và tất nhiên để có thể trả lời tốt những câu hỏi tích
hợp của thầy, học sinh khơng thể khơng động não, không thể không nghiên cứu kĩ
càng khi soạn bài, luôn chú ý tới mối quan hệ giữa bài học này với bài học kia,
môn học này với môn học khác. Nhờ vậy cũng hình thành cho các em khả năng tư
duy tích hợp trong các tình huống, trong cuộc sống hằng ngày.
Dạy học theo quan điểm tích hợp cịn có ưu điểm nữa là có thể tránh được
những biểu hiện cô lập, tách rời từng phương diện kiến thức, đồng thời còn phát
triển ở người học tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức
một cách linh hoạt vào các yêu cầu thực hành môn học.
Cuối cùng, phải nhấn mạnh rằng, tích hợp sẽ giúp học sinh kết hợp tri thức
của các môn học, phân môn cụ thể trong chương trình học tập theo nhiều cách
khác nhau và vì thế việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện.
- Phạm vi đối tượng: Häc sinh lớp 9A,B.
- Thời gian thực hiện một năm: Năm học 2017 - 2018.
ii. quá trình thực hiện đề tài
1. Khảo s¸t thùc tÕ.
Học sinh khối 9 cấp THCS đang được học theo chương trình sách giáo khoa
mới. Chính vì lẽ đó nên các em cần được chú ý rèn luyện một cách bài bản về
phương pháp học tập mới. Thực tế những năm học trước, các em đã làm quen với
cách học tích hợp nhưng nếu đến lớp 9 người giáo viên khơng chú ý đến cáh dạy này
thì cũng không thể tiếp tục rèn luyện ở các em những gì đã tích luỹ được ở ba lớp
dưới.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy môn Ngữ văn ở khối 9 và khi giảng dạy
phần giảng văn, cũng như qua các tiết dự giờ đồng nghiệp (đặc biệt là các tiết

giảng Văn), tôi đã đúc rút một nhược điểm sau:
* Về phía giáo viên:
3/24


Khi áp dụng phương pháp dạy học tích hợp, đã có một số nhầm lẫn đáng
tiếc: biến tiết dạy Văn thành tiết dạy Tiếng Việt hoặc tiết Tập làm văn và ngược
lại, theo ý muốn chủ quan của người dạy và theo lí do biện minh rằng phải có
phân mơn khác trong tiết dạy một phân mơn. Ví dụ trong giờ Văn, thay vì mục
đích của việc đọc - hiểu chú thích (tìm hiểu từ khó) là để khai thác kiến thức trong
văn bản thì một số giáo viên cho rằng cần cho học sinh giải nghĩa các từ khó
(bằng cách đọc các chú thích trong sách giáo khoa) như thế là tích hợp với phần
Tiếng Việt trong Văn. Khơng những giải nghĩa, khi cao hứng lên, giáo viên còn
yêu cầu học sinh đặt câu với từ ngữ mà các em vừa giải thích. Hoặc khi khai thác
một văn bản nghị luận, giáo viên đã tích hợp quá chặt chẽ với phần Tập làm văn
khi đã đi quá sâu vào việc phân tích luận điểm, lập luận, luận cứ… làm cho giờ
giảng văn đã biến thành giờ học làm văn.
* Về phía học sinh:
+ Nắm, hiểu văn bản chưa sâu, khả năng diễn đạt cịn yếu, chưa thực sự
u mơn Văn.
+ Một số em cho rằng môn Ngữ văn là do năng khiếu, có cố gắng cũng
khơng giỏi được.
+ Học sinh cịn mải chơi hơn học, trong lớp cịn khơng ghi bài, nói chuyện
riêng làm ảnh hưởng tới giờ học, về nhà không học và không soạn bài trước khi
đến lớp. Chưa có hứng thú học Văn...
+ Mét sè häc sinh khá thì chỉ nắm đ-ợc kiến thức ở phần đang học, lớp
đang học còn những nội dung kiến thức đà học ở lớp d-ới 6,7, 8 thì nhanh quên và
hầu nh- không nhớ.
Ngay t u nm hc, ỏp dụng tốt hệ thống câu hỏi tích hợp tơi đã phân
ra các đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu - kém ở lớp 9A và 9B trong

tiết giảng văn đầu năm, tôi đã áp dụng hệ thống câu hỏi tích hợp để kiểm tra mức
độ tiếp thu và vận dụng các kiến thức Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn của
học sinh trong bài “Phong cách Hồ Chí Minh” như sau:
* Câu hỏi kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới:
- Văn bản nào nói về sự giản dị của Bác Hồ trong Ngữ văn 7 mà các em đã học?
4/24


- Cảm nhận của em về phong cách của Bác Hồ là gì?
* Câu hỏi trong phần §ọc và tìm hiểu chi tiết
- Văn bản viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Xác định bố cục của văn bản
này.
- Trong đoạn 1, tác giả đã trình bày đoạn văn theo cách nào (diễn dịch hay quy
nạp)?
- Để làm nổi bật về vẻ đẹp trong đời sống sinh hoạt của Bác Hồ, tác giả đã sử
dụng biện pháp tu từ nào và cách diễn đạt (dùng từ) có gì đặc biệt?
* Câu hỏi trong phần luyện tập
- So sánh với văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Ngữ văn lớp 7) có gì giống
và khác nhau về:
+ Phong cách sống của Bác Hồ?
+ Nghệ thuật lập luận của văn bản?
Khi đưa ra những câu hỏi mang tính tích hợp ở trên thi hầu hết các em trả
lời còn bập bõm, sơ sài, thiếu logic. Đặc biệt kiến thức lớp dưới nhiều em khơng
nhớ dẫn tới trả lời cịn sai kiến thức.
Từ kết quả trên cho thấy học sinh vận dụng kiến thức tích hợp cịn hạn chế
nhiều trong giờ học giảng văn.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
- Kết quả khảo sát môn Ngữ văn hai lớp 9A, 9B đầu năm học 2017-2018 như sau:
Năm học


Tổng số

( Đầu năm)

học sinh

Giỏi

Khá

Yếu

Trung
bình

(9A,B)
2017 - 2018

80

SL

%

SL

%

SL


%

SL %

15

18

20

26

35

44

10

12

3. Những biện pháp thực hiện.
a. Tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống câu hỏi tích hợp.
Trong q trình phân tích một tác phẩm văn chương, muốn phát huy được
tối đa năng lực chủ quan, kinh nghiệm của học sinh để các em tự thâm nhập tác
phẩm theo hướng tích cực, sáng tạo dưới sự tổ chức của giáo viên thì người dạy
5/24


khi thiết kế giáo án cần phải có phương án khai thác văn bản, cách sử dụng hệ
thống câu hỏi tích hợp, cách phân tích như thế nào, để có thể chuyển hóa một

cách tối đa, có hiệu quả mục tiêu trong giáo án, tác phẩm văn chương đến từng
học sinh trong lớp học. Người dạy phải khơi gợi được ở người học động cơ, tự ý
thức ham muốn tìm hiểu văn bản, phải tổ chức cho học sinh tiếp cận văn bản
trong mối quan hệ đa phương, để từ đó học sinh từng bước tự khám phá và chiếm
lĩnh văn bản, tự phát triển năng lực, nhận thức, nhân cách của mình.
Là một giáo viên được trực tiếp dạy Ngữ văn 9 lâu năm, được tiếp cận đào
tạo bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, bản thân tôi nhận thấy rõ tầm quan
trọng của hệ thống câu hỏi tích hợp trong giảng dạy Ngữ văn: Sau khi áp dụng hệ
thống câu hỏi tích hợp trong giờ học giảng văn sẽ rèn luyện cho học sinh tư duy
tích hợp, khả năng liên hệ giữa ba phân môn Văn - TiếngViệt - Tập làm văn (tích
hợp ngang - dọc), liên hệ giữa mơn Văn với các mơn học khác (tích hợp mở rộng
liên mơn), nắm chắc rõ tồn bộ phần Văn - TiếngViệt - Tập làm văn đã học từ lớp
6 đến lớp 9.
Năm học 2017 - 2018, tôi được phân công giảng dạy Ngữ văn 9, bản thân
tôi đã chú ý đến hệ thống câu hỏi tích hợp ở cả 3 phần: Văn - Tiếng Việt - Tập
làm văn, đặc biệt chú ý đến hệ thống câu hỏi tích hợp ở phần giảng văn, gắn với
việc tích hợp liên mơn giữa giờ giảng văn với các môn học khác. Với lịng u
nghề, ý thức về cơng việc đã thơi thúc tơi chọn đề tài: “Sử dụng hệ thống câu hỏi
tích hợp trong giờ giảng văn 9” để nghiên cứu và thực hiện, nhằm hướng các
em yêu thích văn học hơn, góp phần hồn thành nhiệm vụ dạy học một cách có
hiệu quả nhất.
Từ lí do chọn đề tài và những thực trạng đã nêu ở trên, nhằm xác định được
mục tiêu của mỗi giờ học giảng văn với hệ thống câu hỏi tích hợp sao cho tất cả
mọi đối tượng học sinh đều có thể tiếp thu được để giúp học sinh học tốt phần văn
bản trong chương trình Ngữ văn lớp 9, cũng như u thích học mơn Ngữ văn hơn,
thì giáo viên cần có những biện pháp khoa học phù hợp trong quá trình dạy - học.
Trong điều kiện khả năng có hạn, tơi chỉ dám đề ra một vài biện pháp mà theo tôi
sẽ giúp học sinh học tốt hơn giờ học giảng văn.
6/24



b. Biện pháp thực hiện:
1. Xác dịnh nội dung kiến thức tích hợp.
* Nội dung kiến thức bài học phần giảng văn thường triển khai theo trình tự
sau:
- Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.
- Đọc và tìm hiểu chung (tìm hiểu tác giả, tác phẩm, chú thích từ khó,
phương thức biểu đạt, nhân vật, mạch cảm xúc, bố cục, hệ thống luận điểm...).
- Đọc - Tìm hiểu chi tiết.
- Tổng kết - Ghi nhớ.
- Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
Tất cả các hoạt động trên đều có thể áp dụng hệ thống câu hỏi tích hợp để
giờ dạy giảng văn được sinh động và hiệu quả hơn.
2. Áp dụng hệ thống câu hỏi với từng phần trong mỗi bài cụ thể
a. Phần: Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.
* Tích hợp ngang.
Kiểm tra kiến thức ở phần bài cũ của phần văn bản có kết hợp với Tiếng
Việt, Tập làm văn trong toàn bộ chương trình.
Ví dụ: Khi kiểm tra bài cũ của bài Bếp lửa - Bằng Việt, tôi đã yêu cầu học
sinh trả lời câu sau: Hãy tìm những hình ảnh ẩn dụ và từ láy có trong khổ đầu của
bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt và phân tích tác dụng những hình ảnh đó.
Ở câu hỏi này học sinh vận dụng kiến thức về phép tu từ ẩn dụ và từ láy
trong Tiếng Việt để trả lời.
* Tích hợp dọc.
Ví dụ 1: Để kiểm tra kiến thức đã học trong phần Văn và giới thiệu vào bài
mới cho bài “Đồng chí” của Chính Hữu, tơi đã u cầu học sinh trả lời nhanh các
câu hỏi theo hình thức trị chơi ơ chữ (thiết kế bằng giáo án điện tử và trình
chiếu). Học sinh trả lời câu hỏi vào ô chữ theo những ơ quy định để tìm ra từ
khố.
1/ Một bài thơ nổi tiếng của bà Huyện Thanh Quan mà em đã học ở lớp 8 là bài

thơ nào?
7/24


2/ Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu thơ sau:
“ Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy …………..

(Ngữ văn 8)

3/ Một tên gọi khác của Truyện Kiều.
4/ Th Kiều có sắc đẹp như thế nào?
5/ Nguyễn Đình Chiểu cịn có tên gọi khác là gì?
6/ Người lợi dụng đêm tối đẩy Lục Vân Tiên xuống sông là ai?
7/ Một vở chèo nói về nỗi oan khuất của người phụ nữ trong xa hội phong kiến đã
học ở lớp 7 tên là gì?

Q U A § E O N G A N G
Ô N G Đ Ô G I A
Đ O A N T R Ư Ơ N G T ¢ N T H A N H
NG H I Ê N G N Ư Ơ C N G H I £ N G T H A N H
§ ¤ C H I £ U
T R I N H H ¢ M
Q U A N ¢ MT H I K I

N H

Mỗi đáp án của câu hỏi tương ứng với hàng ngang, tìm ra đáp án của 7 câu
hỏi trên ta tìm ra hàng dọc có tên ĐỒNG CHÍ, trên cơ sở đó giáo viên dẫn vào
bài mới:

“Từ sau cách mạng Tháng tám năm 1945, trong văn học hiện đại Việt Nam
xuất hiện một đề tài mới đó là “Tình đồng chí, đồng đội của người chiến sĩ cách
mạng, anh bộ đội Cụ Hồ”. Là nhà thơ đầu tiên đóng góp thành cơng vào đề tài
này bằng một bài thơ đặc sắc mang tên “Đồng chí” - đó là nhà thơ Chính Hữu.
Và đây cũng chính là nội dung mà tiết học này thầy trò chúng ta cùng khám phá”.
Ví dụ 2: Kết hợp kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới ở bài “BÕp löa ” của
nhà thơ B»ng viÖt .
Câu hỏi:
- Kể tên những văn bản đã học từ lớp dưới viết về tình c¶m gia ®×nh.
8/24


(Ví dụ: Cổng trường mở ra - Lí Lan, lớp 7; Mẹ tơi - A-mi-xi, lớp 7; TiÕng gµ
tr-a - Xu©n Qnh lớp 7; Trong lịng mẹ - Ngun Hồng, lớp 8...)
- Điểm chung của các văn bản trên là u vit v ngi bà, m, tỡnh cm
gia đình nồng Êm. Tình c¶m Êy là tình cảm thiêng liêng nhất của con người. Đó là
suối nguồn của thơ ca. Nhiều bài thơ hay viết về tình cảm đó đã ni dng tõm
hn con ngi. Và tình bà cháu là một trong những cảm xúc dạt dào chảy tôi
trong lòng mỗi ng-ời cháu khi đà đ-ợc sống bên bà, gắn bó với bà và đ-ợc bà chở
che, yêu th-ơng, v về. Đây cũng chính là nội dung văn bản Bếp lửa cđa nhà thơ
B»ng ViƯt.
* Tích hợp liên mơn với mơn Lịch sử.
Ví dụ: Khi nêu hồn cảnh ra đời bài thơ (bài thơ "Bếp lửa" được viết năm
1963, lúc nhà thơ Bằng Việt đang học năm thứ hai tại Đại học Tổng hợp Quốc gia
Kiev - Ukraina, hồi đó cịn thuộc Liên Xơ cũ).
b. Phần Đọc - Tìm hiểu chung.
Đây là phần dễ dàng nhất cho việc tích hợp, liên hệ kiến thức Văn - Tiếng
Việt - Tập làm văn và tích hợp liên mơn thơng qua các dạng câu hỏi.
- Tìm hiểu những thơng tin chính về tác giả, tác phẩm, những địa danh,
những sự kiện lịch sử... Câu hỏi về tác giả và những tác phẩm có liên quan (tích

hợp dọc hoặc tích hợp mở rộng các kiến thức về tác giả, tác phẩm, thể loại).
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Chiếc lược ngà”, học sinh dựa vào chú thích dấu
sao trong sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi sau:
- Hãy nêu những thơng tin chính về tác giả Nguyễn Quang Sáng:
- Nguyễn Quang Sáng quê ở đâu ? ( Chợ Mới - An Giang - Thuộc miền Tây
Nam Bộ) - Tích hợp liên mơn với mơn học Địa lí khi kết hợp giới thiệu về địa
danh, con người vùng đất Tây Nam Bộ của Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
- Những sáng tác của Nguyễn Quang Sáng gồm những thể loại nào?
- Em có biết những tác phẩm nào của ơng đã được chuyển thể thành phim
khơng? (ví dụ: Chiếc lược ngà, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng...).

9/24


- Em biết những bài hát, videoclip nào về cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước? ( Tích hợp liên mơn với môn học Âm nhạc, điện ảnh).
- Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời tác phẩm? ( Năm 1966 - Khi cuộc kháng
chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra rất ác liệt. Mĩ đang lún sâu vào cuộc
khủng hoảng chiến tranh xam lược Miền Nam Việt nam. Tích hợp với những sự
kiện lịch sử của mơn học Lịch sử).
- Tìm hiểu từ khó (tích hợp Tiếng Việt):
Ví dụ 2: Em hãy tìm những từ ngữ địa phương Nam Bộ có trong văn bản
“Chiếc lược ngà” (học sinh dựa vào chú thích từ khó trong sách giáo khoa để tìm
hiểu nghĩa các từ địa phương Nam Bộ: vàm kinh, áo bơng, vết thẹo, nói trổng, lui
cui, cái vá, lịi tói,...)
Trong phần này có thể áp dụng, sử dụng hệ thống câu hỏi tích hợp tương
đối hiệu quả khi khai thác văn bản, tích hợp ngang với 3 phân môn của môn Ngữ
văn. Các tác phẩm trong chương trình hoặc tích hợp mở rộng với các văn bản
khác.

- Bước 1: Xác định cách đọc.
- Bước 2: Xác định bố cục của văn bản.
- Bước 3: Xác định ngôi kể, thứ tự kể, thể loại của văn bản (tích hợp Tập làm
văn).
- Bước 4: Tóm tắt văn bản (tích hợp Tập làm văn).
Ví dụ 3: Khi dạy bài Đồng Chí của Chính Hữu tơi cũng cho học sinh tìm hiểu tác
giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời bài thơ (ra đời năm 1948 sau khi tác giả cùng
đồng đội tham gia chiến đấu tại chiến dịch Việt Bắc - Thu đông năm 1947 đánh
bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc). Có thể tích
hợp với địa danh Việt Bắc là chiến khu của quân ta trong những năm kháng chiến
chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược là khu vực gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên hay còn được gọi tắt là
Cao - Bắc - Lạng - Hà - Tuyên - Thái. Việt Bắc được gọi là Thủ đơ kháng chiến Tích hợp liên mơn với mơn học Địa lí để cung cấp cho học sinh những địa danh
cách mạng của đất nước). Đồng thời cũng tích hợp với kiến thức liên mơn Lịch
10/24


sử về những sự kiện lịch sử của đất nước năm 1947 - 1948 những năm đầu của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta còn rất khó khăn gian
khổ.

Bản đồ chiến dịch Việt Bắc - Thu đơng 1947
c. Phần: Đọc - Tìm hiểu chi tiết.
Phần này trọng tâm giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác nội dung, nghệ
thuật, ý nghĩa của văn bản. Một số ví dụ cụ thể mà bản thân tơi đã thực hiện:
* Ví dụ 1: Bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu
1. Cơ sở của tình đồng chí, đồng đội (6 câu thơ đầu):
Stt

Câu hỏi


Hướng trả lời

1

- Tác giả đã giới thiệu

- Giới thiệu quê hương gắn

Hướng tích hợp

quê hương của các anh với những hình ảnh một - Tích hợp Tiếng
như thế nào?

làng quê nghèo (Nước mặn Việt.
đồng chua, đất cằn, sỏi đá)

2

- Em có nhận xét gì về - Cách giới thiệu như một - Tích hợp Tập
cách giới thiệu này?

lời trị chuyện tâm tình giữa làm văn
hai người lính.

3

- Chỉ ra nghệ thuật

- Sử dụng thành ngữ


trong hai câu thơ đầu.
Nhận xét về cấu trúc

- Song hành đối xứng.

nghệ thuật của hai câu

- Tích hợp Tiếng
Việt.

11/24


4

thơ?

- Hình ảnh hai người lính

- Bằng nghệ thuật và

xa lạ song họ lại có cùng

cấu trúc đó gợi cho em nguồn gốc xuất thân, đồng
điều gì?

cảnh ngộ, đồng cảm họ tâm
sự với nhau về cái nghèo
của quê hương – cái nghèo

đó có từ trong lịng đất,

- Vì sao họ ở các miền lòng nước.
5

6

xa lạ lại trở nên thân

- Cùng chung mục đích, lí

thiết với nhau?

tưởng đấu tranh giải phóng

- Nghệ thuật được tác

dân tộc.

giả sử dụng trong câu : - Điệp từ súng - đầu

- Tích hợp Tiếng

Súng bên súng, đầu sát

Việt.

bên đầu ?
- Giá trị của biện pháp


Sự gắn bó chia sẻ khó

nghệ thuật ấy?

khăn trong chiến đấu. Họ
cùng mục đích, lí tưởng.

7

- Cơ sở tạo nên tình

- Đồng cảnh, đồng cảm,

đồng chí, đồng đội là

cùng chung mục đích lí

gì?

tưởng đấu tranh vì độc lập

- GV chốt, chuyển ý.

hịa bình dân tộc.
- Bằng việc sử dụng cấu
trúc song hành đối xứng, - Tích hợp Tiếng
thành ngữ, lời thơ mộc Việt, Tập làm
mạc, giản dị… Nhà thơ đã văn
giúp chúng ta nhận biết
được cở sở tạo nên tình

đồng chí, đồng đội của
những người lính: họ cùng
hồn cảnh xuất thân, họ
12/24


hiểu nhau, cùng lí tưởng
đấu tranh vì độc lập dân
tộc.
Đây chính là cơ sở tạo nên
tính tri âm, tri kỉ, tình đồng
chí đồng đội sau này…
- Em có nhận xét gì về - Một câu đặc biệt, kết quả
câu thơ giữa bài thơ

của những ý trên.

Đồng chí?

- Đúng đây là một câu đặc

8

biệt chỉ có hai tiếng như - Tích hợp Tiếng
khép lại tình cảm của tình Việt.
đồng chí, đồng đội. Nó như
dồn nén, chất chứa, bật ra
thật thân thiết, thiêng liêng
như tiếng gọi đồng đội, là
cao trào của mọi cảm xúc

mở ra những điều chứa
đựng ở câu sau.
- Hãy kể tên những bài - Học sinh kể ví dụ bài như: Tích hợp với

9

thơ về tình đồng chí, + Tây tiến - Quang Dũng.

những văn bản có

đồng đội trong cuộc + Nhớ - Hồng Nguyên.

cùng đề tài người

kháng

lính.

chiến

chống + Ngày về - CHính Hữu.

Pháp mà em biết?

10

+ Viếng bạn - Hồng lộc.

- Bài thơ Đồng chí
được


ai

phổ

nhạc

thành bài hát rất hay

- Học sinh nêu: Bài thơ đã
được nhạc sĩ Minh Quốc
phổ nhạc.

về người lính?

Tích

hợp

liên

mơn

với

mơn

Âm nhạc.

+ HS nghe bài hát.

- GV chốt, chuyển ý.
13/24


Ví dụ 2: Ví dụ cụ thể khi tìm hiểu bài “BÕp lưa ” trong phần tìm hiểu văn bản.
1. Hỡnh nh bếp lửa và hình ảnh ng-ời bà
Câu hỏi

STT
1

H-ớng trả lời

Tích hợp

- Em có nhận xét gì về - Hình ảnh một bếp lửa chờn
biện pháp

nghệ thuật vờn trong s-ơng sớm hiện lên

đặc sắc đ-ợc sử dụng qua nỗi nhớ, qua những mong
trong khổ thơ đầu bài mỏi của đứa cháu bé nhỏ xa
thơ?

quê. tác giả sử dụng nghệ thuật - Tích hợp
điệp ngữ, hình ảnh ẩn dụ, từ láy ngang (phần
làm bật lên nguồn cảm hứng Tiếng Việt)
sâu nặng trong trái tim ng-ời
cháu là hình ảnh bà tần tảo.


2

Ngoài ra em có nhận xét Tác giả sử dụng từ láy chờn -Tích hợp
gì về từ lỏy chờn vờn, vờn, p iu càng làm tăng khả ngang
p iu và giá trị biểu năng biểu cảm của câu thơ. Từ (phần
cảm của hai từ láy đó?

Tiếng

đó hình nh của một bếp lửa Việt)
thân thuộc gần gũi hiện ra ấm
áp, nồng nàn ...

3

Trong câu thơ : Ôi, kì lạ Sử dụng kiểu câu cảm thán thể -Tích hợp
và thiêng liêng - bếp hiện một tình cảm thiêng liêng, ngang
lửa, tác giả sử dụng cao đẹp đang chảy trôi trong (phần
Việt)
kiểu câu gì và thành trái tim ng-ời cháu mỗi khi
công của cách sử dụng nhắc về bà và tình cảm bà cháu.
kiểu câu ấy ?
Hình ảnh bếp lửa đà khơi
Trong văn bản có nhiều nguồn cho những cảm xúc về
khi tác giả sử dụng dấu bà và tình cảm bà cháu trong

4

chấm lửng ... hiệu quả lòng ng-ời cháu xa quê. Chính
của việc sử dụng các dấu vì vậy mà tình yêu bà cứ dạt

dào chảy, những dấu chấm lửng
14/24

Tiếng


chấm lửng này là gì?

đ-ơc Bằng Việt sử dụng thành
công trong việc diễn tả niềm
yêu th-ơng nồng cháy, đang
bồi hồi trong lòng cháu và
d-ờng nh- tình cảm ấy còn
chảy tràn vào trái tim bạn đọc

(GV bình chuyển)
Văn bản Tiếng gà tr-a của

5

Trong ch-ơng trình ngữ Xuân Quỳnh - Ngữ văn 7
văn THCS các em cũng
đà đ-ợc tìm hiểu một
văn bản viết về tình bà Hai văn bản Tiếng gà tr-a của

6

cháu. Đó là văn bản Xuân Quỳnh và Bếp lửa của
nào?
7


Bằng Việt cùng viết về chủ đề Tích hợp dọc
Phân tích và chỉ ra sự tình cảm bà cháu, tình cảm gia văn 7
khác biệt trong tình cảm đình nh-ng ở mỗi văn bản lại
bà cháu giữa hai văn có hơi thở riêng và tiếng nói
bản?
riêng.

* Tớch hp liờn mụn với mơn Giáo dục cơng dân.
Ví dụ: Nhà thơ Bằng Việt tâm sự: “Trong cả hai cuộc kháng chiến, chống
Pháp và chống Mỹ, có lẽ vai trị của những người bà, người mẹ, người chị... như
thế là khơng có gì thay thế nổi. Và có thể nói khơng ngoa rằng chính những con
người hiền hồ, nhân hậu, khiêm nhường ấy đã cùng nhau gánh cả cuộc kháng
chiến lên trên đôi vai gầy guộc, bé nhỏ của mình”. Đó chính là những người bà,
người mẹ, người chị, người con của quê hương Xứ Đoài - Hà Tây quê lụa kiên
trung, bất khất, trung hậu, đảm đang tháo vát vượt lên gian khó để đi qua hai cuộc
kháng chiến của dân tộc. Chính những người bà, người mẹ như vậy cũng đã góp
phần làm nên những chiến cơng hiển hách của dân tộc.
=> Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước.
15/24


Thông qua hệ thống câu hỏi tích hợp, giáo viên đà cùng học sinh cảm nhận đ-ợc
tình cảm bà cháu sâu nặng, thiêng liêng của bài thơ.
c. Phn: Tng kt - Ghi nh
Từ những nội dung học sinh đà đ-ợc tìm hiểu qua các phần tr-ớc, h-ớng tích
hợp chủ yếu ở phần này là để học sinh liên hệ văn bản với cuộc sống, với các môn
học khác hoặc liên hệ về t- t-ởng, tình cm của bản thân học sinh.
VD: Tổng kết ý nghĩa văn bản nh trăng của Nguyễn Duy:
STT

1

Câu hỏi

H-ớng trả lời

H-ớng tích hợp

- Qua tìm hiểu toàn - Kết hợp hài hoà giữa tự sự với Tích hợp ngang bộ

bài

thơ

nh trữ tình.

Tập làm văn)

trăng em cú nhận - Giọng điệu tâm tình của thể
xét gỡ v kết cấu thơ năm chữ.
- Nhịp thơ khi thì trôi chảy, tự
giọng điệu bài thơ?
nhiên, nhịp nhàng, lúc thì ngân
nga thiết tha cảm xúc, lúc lại
trầm lắng biểu hiện suy t-.
- Kết cấu, giọng điệu có tác
2

- Kết cấu, giọng ®iƯu dơng lµm nỉi bËt chđ ®ề, lêi thơ
®ã cã tác dụng gì?


giản dị nh-ng gợi nhiều cảm Liên hệ thực tế
nghĩ, tạo tính chân thực, chân cuộc sống
thành, gây ấn t-ợng mạnh cho

3

- Nhắc lại hoàn cảnh ng-ời đọc.
lịch sư ®Êt n-íc ta - 3 năm sau ngày giải phúng Tích hợp liên
min Nam thng nht t nc. môn với môn
những năm 1978?
- Đất n-ớc đà đ-ợc thống nhất, Lịch sử .
hòa bình. Con ng-ời Việt Nam
vừa trải qua những năm tháng
đau th-ơng, gian lao của cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu
n-ớc, đà từng sống giữa thiên
nhiên, sống giữa nhân dân tình
16/24


nghĩa. Giờ đây sống trong cảnh
hòa bình với những tiện ghi đầy
đủ hiện đại ng-ời ta có thể thay
đổi, đánh mất quá khứ, đánh
mất nghĩa tình để rồi lúc nào đó
4

- Qua đó bài thơ phải ân hận.
nh trăng


nhắc - Từ một câu chuyện riêng, bài Tích hợp

nhở chúng ta điều gì? thơ cất lên lời nhắc nhở thấm dọc vi kin thc
thía về thái độ, tình cảm đối với mụn Giỏo dc
những năm tháng quá khứ gian cụng dõn.
lao, tình nghĩa với đất n-ớc,
nhân dân.
- nh trăng nằm trong mạch
cảm xúc Uống nước nhớ
nguồn gợi lên đạo lí sống thuỷ
chung đà trở thành truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ViƯt
Nam.
d. Phần: Hướng dẫn học sinh học ở nhà
Ở phÇn ny, khi s dng hệ thống câu hỏi tích hợp s giúp học sinh chuẩn bị
bài tốt hơn, có điều kiện ôn lại những kiến thức đà học dễ dàng, đồng thời mở
rộng hơn những kiến thức có liên quan.
Vớ d: Sau khi học xong văn bản Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, giáo
viên h-ớng dẫn chuẩn bị bài sau:
1/ Từ văn bản Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận so sánh với tác phẩm
Quê h-ơng của Tế Hanh Văn 8 để thấy rõ đ-ợc tình cảm quê h-ơng và niềm
tin, lạc quan trong lao động của con ng-ời lao động dân chài trong t- thế làm chủ
thiờn nhiờn, lm ch bin khi ( Tích hợp liên môn vi Giáo dục công dân về tình
yêu biển đảo của Tổ quốc, tinh thần yêu n-ớc đ-ợc thể hiện bằng hành ®éng
®óng mùc, ®óng ph¸p lt)
17/24


2/ Tự rút kinh nghiệm về tình cảm của bản thân với quê h-ơng và liên hệ

thực tế với ý thức bảo vệ môi tr-ờng nơi em sinh sống cũng nh- ý thức xây dựng
và gìn giữ quê h-ơng.
* Chuẩn bị văn bản: Làng - Kim Lõn
1/ Tìm hiểu về tác giả Kim Lân và s-u tầm những tác phẩm của nhà văn Kim Lân.
2/ Tìm những bài thơ, ca dao, truyện về tình yêu quê h-ơng, đất n-ớc.
3/ Thc hin cỏc yờu cu:
- Xác định giọng đọc, thể loại, kết cấu của tác phẩm.
- Tìm hiểu tình yêu làng, yêu n-ớc, yêu kháng chiến trong nhân vật ông Hai
thông qua đó giáo viên giúp học sinh cảm nhận sau sắc tình cảm làng quê qua các
tác phẩm thơ hay bài ca dao ... cũng từ đó bồi đắp tình yêu quê h-ơng đất n-ớc, tự
hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta - Tích hợp với kiến thức GDCD:
- Lòng yêu n-ớc của nhân dân ta.
- Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của d©n téc.
C. Kết quả thực hiện
Việc nghiên cứu tâm lí, phương pháp học tập của học sinh, từ đó tìm được
nhu cầu, hứng thú học tập của các em. Giải pháp dùng sử dụng hệ thống câu hỏi
tích hợp trong chương trình Ngữ văn, giúp mỗi giáo viên hình thành thêm những
kiến thức, phương pháp tiếp cận đến với học sinh.
Các em sẽ có khả năng khái quát và đặc biệt hệ thống hóa kiến thức một
cách cao hơn, giúp hình thành phương pháp, học tập cho học sinh. Ngồi ra việc
định hướng, khéo léo đưa các em tham gia vào các tình huống có vấn đề sẽ giúp
các em rèn luyện trí thơng minh, sự tự tin, lịng hăng say học tập và nghiên cứu
môn học.
Khi giảng dạy phần Văn học, tôi đã áp dụng một số câu hỏi tích hợp và tích
hợp liên mơn như trên. Trong q trình thực hiện, tơi thấy học sinh rất say mê học
tập, các em đã chủ động tiếp thu bài giảng và sự tìm tịi suy nghĩ, khắc sâu được
kiến thức khơng những mơn Văn mà cịn cả các mơn học khác. Các em đã có kĩ
năng và chủ động trong việc thưởng thức tác phẩm văn học. Đặc biệt các giờ dạy

18/24



của tôi trở nên sinh động, hấp dẫn không nhàm chán với các em. Học sinh tạo
hứng thú học tập vì thế giờ dạy ln đạt chất lượng, hiệu quả.
Điều mà tơi vui mừng nhất đó là các em đã thay đổi cách nhìn về mơn Ngữ
văn, đã thật sự u thích mơn Ngữ văn hơn, thích tìm đọc tác phẩm văn học hơn
và đặc biệt là kết quả học tập của học sinh ở các bài kiểm tra phần Văn, Tiếng
việt, Tập làm văn cũng cải thiện đáng kể, cụ thể là qua kết quả môn Văn cuối năm
học của hai lớp như sau:
* Kết quả cuối năm học
Cuối năm

Tổng số

học

học sinh

Giỏi

Khá

Yếu

Trung
bình

(9A,B)
2017 - 2018


80

SL

% SL

%

SL

%

SL %

28

35 32

40

20

25

0

0

+ So sánh với kết quả đầu năm có thể thấy rằng số học sinh giỏi và khá
tăng lên đáng kể, số lượng học sinh trung bình và yếu giảm đi.

+ Đặc biệt 6 học sinh tôi hướng dẫn để đi thi học sinh giỏi môn Ngữ văn
cấp huyện năm 2017-2018 đều đạt giải. Trong đó có 04 giải nhì, 01 giải ba.
+ Những giờ dạy, hoặc những giờ thao giảng của tôi luôn được đồng
nghiệp ở trường đánh giá cao. Những chuyên đề Văn có mức độ kiến thức và
phương pháp khó Tố Khoa học xã hội đều cử tôi thực hiện mẫu để áp dụng triển
khai trong toàn trường.
+ Cũng với phương pháp dạy học trên thì năm học trước lớp 9A do tơi
giảng dạy mơn Ngữ văn các em có điểm thi vào cấp III – THPT có điểm khá cao
(thấp nhất là 5,0 điểm). Trong đó có hai em Dương Thị Quỳnh Trang đạt giải
ba cấp thành phố môn Ngữ văn – Thủ khoa thi vào lớp 10 Trường THPT Quảng
Oai và em Phùng Lê Anh thủ khoa thi vo lp 10 Trng THPT Ngụ Quyn.
Đó là kết quả ch-a thực sự cao nh-ng bản thân tôi tự nhận thấy với việc áp
dụng hệ thống câu hỏi này có tác dụng rt lớn trong học tập môn Ngữ văn, giúp
học sinh củng cố, ôn luyện, mở rộng, liên hệ kiến thức rt tốt. Thông qua việc trả
lời câu hỏi tích hợp, học sinh có điều kiện rèn luyện t- duy, rèn luyện bản thân tốt
19/24


h¬n. So với cách học cũ, học sinh lĩnh hội được nhiều kiến thức hơn trong quá
trình tiếp thu bài giảng, các em có dịp tích hợp được nhiều kiến thức thuộc nhiều
môn học trong một tiết học tác động lớn đến phương pháp học tập, hứng thú học
tập và đặc biệt là kết quả học tập của các em được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên,
trong một thời gian ngắn và một phạm vi nghiên cứu, ứng dụng hẹp, vì vậy thật
khó đưa ra các kết quả đánh giá một cách khách quan nhất. Hy vọng, trong thời
gian tới cùng với sự hỗ trợ của đồng nghiệp, được Ban giám hiệu giúp đỡ, tạo
điều kiện cho việc nghiên cứu, ứng dụng đề tài trong một phạm vi rộng với nhiều
đối tượng học sinh và nhiều khối lớp hơn. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học
mơn Ngữ văn của học sinh nhà trường.
III. kiÕn nghÞ
1. Với giáo viên

- Giáo viên phải có lịng u nghề, u văn học, có như vậy bài giảng mới có
hồn, mới truyền tải hết cái hay, cái đẹp của cuộc sống con người trong tác phẩm văn
học đến với học sinh). Trong từng tiết học, giáo viên phải tạo được tâm thế học, gây
hứng thú học tập cho các em.
- Giáo viên phải xác định được trọng tâm bài giảng. Đưa ra câu hỏi thích
hợp với từng đối tượng học sinh (theo hệ thống câu hỏi tích hợp).
- Tuỳ từng nội dung bài giảng, giáo viên vận dụng phương pháp tích cực, tích
hợp một cách linh hoạt. Tích hợp ngang, tích hợp dọc, hay tích hợp liên mơn để bài
giảng hiệu quả, giúp học sinh hiểu sâu hơn tác phẩm cũng như giúp các em liên hệ
với thể loại khác dễ dàng hơn. Đồng thời rèn cho các em kỹ năng nghe, đọc, giao
tiếp và viết thành thạo văn bản.
- Cần hướng dẫn học sinh có ý thức tích hợp phần Văn với phần Tiếng việt
và Tập làm văn để biết vận dụng sáng tạo việc tích hợp đó trong q trình thâm
nhập một tác phẩm văn chương, và để đạt mục đích cuối cùng là các em biết vận
dụng vào cuộc sống.
2. Với nhà trường
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, đồ dùng dạy học (phịng
nghe - nhìn, băng đĩa về cách đọc, ngâm các bài thơ, các văn bản truyện,... sách
20/24



×