Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Skkn phương pháp giúp lập đúng và cân bằng phương trình hoá học cho sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.28 KB, 13 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng chỉ khi nào học sinh tích cực, chủ động
tiếp thu kiến thức thì kết quả giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học
sinh sẽ đạt kết quả cao nhất.
Vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập?
Đây là vấn đề lớn rất cấp thiết trong thực tế giảng dạy hiện nay.
Ở lớp 8 học sinh bắt đầu làm quen với mơn học mới là mơn Hố học, vì thế
có khơng ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ mơn này, nhất là khi tự mình
lập đúng các phương trình hố học để giải tốt các bài tốn hố học.
Qua việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì về bộ mơn Hóa học 8
tơi thấy nhiều học sinh lúng túng khi viết và làm bài tập cân bằng PTHH, từ việc
nhớ ký hiệu hóa học, tên gọi, nhớ hóa trị của các nguyên tố rồi đến các bước viết
và cân bằng phương trình. Trong khi đó khi muốn giải một bài tốn dạng cơ bản
như "Tính theo phương trình phản ứng".... nếu khơng viết và cân bằng đúng
phương trình thì cả bài tốn đó học sinh sẽ giải sai từ đó có thể dẫn đến các em
khơng cịn hứng thú với bộ mơn.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Phương
pháp giúp lập đúng và cân bằng phương trình hố học cho sinh lớp 8” làm
vấn đề nghiên cứu để hướng dẫn các em học sinh trong quá trình học tập bộ mơn
Hố học 8 một cách tự tin và hứng thú, tạo nền tảng cho học tập bộ môn những
năm học tiếp theo.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ năng
vận dụng các kiến thức đó để lập đúng và cân bằng các phương trình hố học.
- Tìm hiểu một số phương pháp giúp học sinh lập đúng và cân bằng các
phương trình hố học.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng và
cân bằng các phương trình hố học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU- THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Học sinh lớp 8C trường THCS nơi tôi công tác


- Thời gian: Năm học 2020-2021
III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Phương pháp quan sát, trò chuyện, trao đổi, vấn đáp
2. Điều tra thực trạng học sinh học tập bộ môn tại nhà trường.
3. Nghiên cứu tài liệu.
4. Phân tích tổng hợp số liệu trước và sau khi thực hiện.


2

5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. KHẢO SÁT THỰC TẾ
Thực trạng trước khi nghiên cứu và áp dụng đề tài:
1. Thuận lợi
Trường THCS nơi tơi cơng tác có truyền thống dạy tốt, học tốt. Địa phương
có truyền thống hiếu học. Nhiều cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập của
con em mình. Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.
Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy,
học coi đây là uy tín và danh dự của nhà trường. Trang thiết bị, cơ sở vật chất, các
điều kiện phục vụ cho cơng tác dạy học các bộ mơn nói chung, mơn Hóa học nói
riêng từng bước được đầu tư.
Giáo viên dạy bộ mơn Hóa học cịn trẻ, được đào tạo bài bản, chính quy,
kiến thức tốt, tâm huyết, vững về tay nghề, có kiến thức xã hội và kỹ năng sống
chuẩn mực. Bộ mơn hóa học là một trong những bộ môn thế mạnh của nhà trường,
các thầy cô giáo đều là giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Các con học sinh tham gia
dự thi khảo sát chất lượng học sinh giỏi, thi olimpic lớp 8, thi học sinh giỏi lớp 9
cấp huyện mơn Hóa học đều đạt giải cao và được ghi nhận. Nhà trường có học
sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi của huyện thi Thành phố và đạt giải.
Bản thân nhiều năm liền được nhà trường phân cơng giảng dạy bộ mơn

Hóa học nhất là Hóa học 8, nên việc “Phương pháp giúp lập đúng và cân bằng
phương trình hố học cho học sinh lớp 8 ” có nhiều thuận lợi thu được nhiều
kết quả quan trọng.
2. Khó khăn:
Thực tế việc giảng dạy bộ mơn Hóa học 8 là môn học mới, các con học sinh
mới bắt đầu làm quen, giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội
dung bài dạy do đó để có “Phương pháp giúp lập đúng và cân bằng phương
trình hố học cho học sinh lớp 8 ” trong nhà trường gặp khơng ít khó khăn.
Thêm vào đó một số học sinh cịn chưa chú ý học mơn Hóa học, trong lớp
chưa chú ý nghe giảng, chưa chủ động học bài và tham gia phát biểu xây dựng bài
nên học bài không kĩ, kiến thức nông, sơ sài, khả năng vận dụng hạn chế. Sách
tham khảo về học tập bộ mơn khơng nhiều. Trình độ học sinh khơng đều.
Sự quan tâm đến việc học tập, giáo dục con em của một bộ phận gia đình
chưa được chú trọng, một số gia đình có hồn cảnh khó khăn sự quan tâm cịn hạn
chế, số ít cịn giao trắng cho nhà trường.
3. Kết quả khảo sát thực trạng


3

Để đánh giá khả năng của học sinh trong việc lập đúng và cân bằng các
phương trình hố học học cho sinh lớp 8. Vào đầu tuần 8 học kì I năm học 20202021 tôi đã tiến hành khảo sát và thông qua bài kiểm tra giữa học kỳ trên học sinh
lớp 8C và kết quả thu được như sau:
T.số HS
38

T.số điểm
cho phần
lập PTHH
2


HS lập đúng PTHH

HS lập sai PTHH

SL

Tỉ lệ (%)

SL

Tỉ lệ (%)

24

63.1

14

36.9

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

số
SL
TL%
SL

TL%
SL TL% SL
TL%
8C
38
6
15.8
14
36.8
16
42.1
2
5.3
Qua khảo sát thấy:
- Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập phương trình hố học một cách mơ
hồ.
- Kỹ năng lập phương trình hố học của nhiều học sinh cịn yều, các em
chọn các hệ số thiếu chính xác. Đa số các em cịn lúng túng khơng biết phải bắt
đầu cân bằng từ nguyên tố nào trước.
Thực tế trên đã phản ánh khả năng của học sinh trong lập đúng và cân bằng
các phương trình hố học. Từ đó tơi trăn trở: Làm thế nào để các em có thể làm
tốt lập và cân bằng phương trình hố học.
Chính vì vậy mà tơi mạnh dạn chọn đề tài : “Phương pháp giúp lập đúng
và cân bằng phương trình hố học cho học sinh lớp 8” nhằm góp phần nhỏ bé
vào việc nâng cao chất lượng bộ mơn nói riêng và sự tự tin, hứng thú học tập, tạo
nền tảng cho học tập các bộ môn trong năm học và những năm học tiếp theo.
Lớp

II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy

và học bộ mơn hố, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học sinh
lập đúng các phương trình hố học. Muốn vậy trong q trình giảng dạy giáo viên
cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương trình hố học, cụ
thể:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất
phản ứng và sản phẩm.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp
đặt trước các cơng thức.
→”
Bước 3: Viết phương trình hố học: thay dấu “ − − → ” bằng dấu “ ⎯⎯

* Lưu ý: Khi lập phương trình hố học:


4

- Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai cơng thức hố
học. Để viết đúng cơng thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm ngun
tử.
- Trong q trình cân bằng khơng được thay đổi các chỉ số ngun tử trong
các cơng thức hố học.
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp
lập đúng các phương trình hố học phù hợp với trình độ nhận thức của các em để
các em học tốt hơn mơn Hố học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tơi đã tìm
hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:
1. Phương pháp thứ nhất: Lập phương trình hố học bằng phương
pháp chẵn – lẻ.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hố học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Viết đúng công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm.

Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai
vế đều bằng nhau. Cách làm như sau:
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số ngun tử có nhiều và khơng bằng
nhau.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế
kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi tiếp
tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên
tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hố học.
Ví dụ 1: Lập phương trình hố học của phản ứng có sơ đồ sau:
to

P + O2 − − →

P2O5
to

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O2 − − →
P2O5
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số ngun tử khơng bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn
số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước cơng thức P2O5.
- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O2 và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có 10
O và 4 P.
Bước 3: Viết phương trình hố học:
to→ 2P O
4P + 5O2 ⎯⎯
2 5



5

Ví dụ 2: Lập phương trình hố học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + O2

to

−− →

Al2O3

to
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + O2 − − → Al2O3
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả Al và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn
số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước cơng thức Al2O3.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 4 trước Al. Như vậy cả hai bên đều có 6
O và 4 Al.
Bước 3: Viết phương trình hố học:
to→ 2Al O
4Al + 3O2 ⎯⎯
2 3
Ví dụ 3:

Lập phương trình hố học của phản ứng có sơ đồ sau:
Na + H2O

−−→


NaOH + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Na + H2O

−−→

NaOH + H2

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Na, O có số nguyên tử bằng nhau.
- H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3.
- Bắt đầu từ H, đặt 2 trước NaOH để làm chẵn số nguyên tử H.
- Tiếp đó đặt 2 trước Na và 2 trước H2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên
đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hố học:
2Na + 2H2O ⎯⎯
2NaOH + H2

Ví dụ 4: Lập phương trình hố học của phản ứng có sơ đồ sau:
o
KClO t
KCl + O
3− − →

2

o

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO3 − −t → KCl + O2

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- K, Cl có số nguyên tử bằng nhau.
- O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn
số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước cơng thức KClO3.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều có 6
O, 2K và 2Cl.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:


6

to→ 2KCl + 3O2
2KClO3 ⎯⎯
*Chú ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại ngun tố thì thường số ngun
tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi cả nhóm tương
đương với một nguyên tố.
Ví dụ 5: Lập phương trình hố học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H2SO4

−−→

Al2(SO4)3 + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
Al + H2SO4 − − → Al2(SO4)3 + H2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân
bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO4.

- Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4
ở hai vế bằng nhau.
- Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã
bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hố học:
2Al + 3 H2SO4 ⎯⎯
→ Al2(SO4)3 + H2
Ví dụ 6: Lập phương trình hố học của phản ứng có sơ đồ sau:
NaOH + Fe2(SO4)3

−−→

Fe(OH)3 + Na2SO4

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
NaOH + Fe2(SO4)3 − − → Fe(OH)3 + Na2SO4
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Ta coi nhóm SO4 và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một nguyên
tố.
- Vậy nhóm SO4 và OH có nhiều nhất và lại khơng bằng nhau ở hai vế, nên
ta cân bằng trước.
- Đặt hệ số 3 trước Na2SO4 và NaOH để làm cho số nguyên tử của nhóm
SO4 và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau.
3 NaOH + Fe2(SO4)3 − − → Fe(OH)3 + 3Na2SO4
- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2
trước NaOH
2  3NaOH + Fe2(SO4)3 − − → Fe(OH)3 + 3Na2SO4
- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước
Fe(OH)3



7

6NaOH + Fe2(SO4)3

−−→

2Fe(OH)3 + 3Na2SO4

Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hố học:
6NaOH + Fe2(SO4)3 ⎯⎯
→ 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4
* Nhận xét chung về phương pháp:
- Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số
các phương trình hố học.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
* Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
2. Phương pháp thứ hai: Lập phương trình hố học bằng phương pháp
đại số
Ngun tắc chung: Để lập phương trình hố học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,…đứng trước các chất trong
phản ứng.
Bước 2: - Lập phương trình theo ngun lý bảo tồn ngun tố 2 vế.
- Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên.
Bước 3: Viết phương trình hố học.
Ví dụ 1: Lập phương trình hố học của phản ứng theo sơ đồ sau:

P2O5 + H2O −− → H3PO4
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aP2O5 + bH2O −− → cH3PO4
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
P : 2a = c
(1)
O : 5a + b = 4c
(2)
H : 2b = 3c
(3)
- Chọn c = 1. Từ (1)  a = 1
2
3
Từ (3)  b =
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hố học:
→ 2H3PO4
P2O5 + 3H2O ⎯⎯
Ví dụ 2: Lập phương trình hố học của phản ứng theo sơ đồ sau:
to
Fe + O2 − − → Fe2O3


8

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
o
aFe + bO2 − −t → cFe2O3
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:

Fe : a = 2c
(1)
O : 2b = 3c
(2)
- Chọn c = 1. Từ (1)  a = 2
3
Từ (2)  b =
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hố học:
to→ 2Fe2O3
4Fe + 3O2 ⎯⎯
Ví dụ 3: Lập phương trình hố học của phản ứng:
Na + H2O

−− →

NaOH + H2

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng:
aNa + bH2O −− → cNaOH + dH2
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
Na : a = c
(1)
H : 2b = c + 2d
(2)
O: b=c
(3)
- Chọn c = 1. Từ (1)  a = 1
Từ (3)  b = 1

1
Thế (1, 3) và (2)  d =
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 2; c = 2; d = 1
Bước 3: Viết phương trình hố học:
→ 2NaOH + H2
2Na + 2H2O ⎯⎯
Ví dụ 4: (PTHH phức tạp):
Lập phương trình hố học của phản ứng:
KMnO4 + HCl

−− →

MnCl2 + KCl + Cl2 + H2O

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f đứng trước các chất trong phản ứng:
aKMnO4 + bHCl −− → cMnCl2 + dKCl + eCl2 + fH2O
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
K: a = d
(1)
Mn : a = c
(2)
O : 4a = f
(3)


9

H : b = 2f
(4)

Cl : b = 2c + d + 2e
(5)
- Chọn d = 1. Từ (1)  a = 1
Từ (2)  c = 1
Từ (3)  f = 4
Từ (4)  b = 8
5
Từ (5)  e =
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2; e = 5; f
=8
Bước 3: Viết phương trình hố học:
2KMnO4 + 16HCl ⎯⎯
→ 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2 + 8H2O
* Nhận xét chung về phương pháp:
- Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các
phương trình hố học đặc biệt với các phản ứng phức tạp.
- Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên
phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá - giỏi.
3. Phương pháp thứ ba: Lập phương trình hóa học bằng phương pháp
hệ số thập phân
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hố học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các cơng thức
hố học sao cho số ngun tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Bước 3: Viết phương trình hố học.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hố học có sơ đồ sau:
t


P + O2 ⎯⎯
P2O5
Bước 1:
P + O
P2O5
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải2 có 2 ngun
tử P và 5 ngun tử O,
cịn ở vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O .
5
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số vào trước O2 để cân bằng số nguyên
2
tử của các nguyên tố.
o
5
2P + O2 − −t → P2O5
2
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
o
4P + 5O2 − −t → 2P2O5
Bước 3: Viết phương trình hố học.
o


10

4P + 5O2

t
⎯⎯


o

2P2O5

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hố học có sơ đồ sau:
to

Al2O3

−− →

2Al +

3
O2
2

Bước 1:
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O,
Al O3
Al + O2
cịn ở vế trái có 2 ngun tử Al và 3 2nguyên
tử O .
3
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và vào trước O2 để cân bằng số nguyên
2
tử của các nguyên tố.
o
3
Al2O3 − −t →

2Al + O2
2
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
o
2Al2O3 − −t → 4Al + 3O2
Bước 3: Viết phương trình hố học.
t
→ 4Al + 3O2
2Al2O3 ⎯⎯
* Nhận xét chung về phương pháp:
- Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học sinh
sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
4. Phương pháp thứ tư: Lập phương trình hố học bằng phương pháp
dùng bội số chung nhỏ nhất.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hố học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong
cơng thức hố học.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công
thức hố học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các ngun tố cịn lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
* Chú ý: Khi cân bằng thường bắt đầu từ ngun tố nào có số ngun tử
nhiều và khơng bằng nhau ở 2 vế phương trình.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hố học có sơ đồ sau:
to
Fe + 3O2 − − → 2Fe2O3
o


Bước 1:
- O có số nguyên tử nhiều vàFe
không
2 3vế.
+ O2bằng nhauFeở2O


11

- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai
chỉ số 2 và 3 là 6.
Bước 2:
- Ta lấy 6 : 3 = 2  đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3  đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
o
Fe + 3O2 − −t → 2Fe2O3
- Tiếp theo, ta đặt hệ số 4 trước Fe, ta được:
o
4Fe + 3O2 − −t → 2Fe2O3
Bước 3: Viết phương trình hố học:
to→ 2Fe O
4Fe + 3O2 ⎯⎯
2 3
Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hố học có sơ đồ sau:
o

P + O2 − −t →2 P2O5
Bước 1:
- O có số nguyên tử nhiều vàPkhông
+ O2bằng nhauPở2O25vế.

- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai
chỉ số 2 và 5 là 10.
Bước 2:
- Ta lấy 10 : 5 = 2  đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
- Ta lấy 10 : 2 = 5  đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được:
o
P + 5O2 − −t → 2P2O5
- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được:
o
4P + 5O2 − −t → 2P2O5
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4P + 5O2 ⎯⎯
to→ 2P2O5
* Nhận xét chung về phương pháp:
- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hố học đơn
giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC- SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Qua thời gian theo dõi việc sử dụng các những phương pháp lập và cân
bằng các phương trình hố học nêu trên vào các bài làm kiểm tra thường xuyên
và giữa học kỳ II của học sinh trong năm học 2020-2021, tôi nhận thấy kỹ năng
lập phương trình hố học của học sinh được củng cố một cách vững chắc, kết quả
học tập của học sinh được nâng cao, cụ thể:
BẢNG THỐNG KÊT QUẢ LẬP VÀ CÂN BẰNG PTHH CỦA HỌC SINH
TRONG BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II


12
T.số HS 8C


T.số điểm cho phần
lập PTHH

38

2

HS lập đúng PTHH
SL
Tỉ lệ (%)
34

89.5

HS lập sai PTHH
SL
Tỉ lệ (%)
4

10.5

BẢNG THỐNG KÊT QUẢ BỘ MƠN HĨA HỌC BÀI KIỂM TRA
GIỮA HỌC KỲ II
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số SL
TL

SL
TL
SL
TL %
SL
TL
%
%
%
8C
38
12
31.6
23
60.5
3
7.9
0
0
Nhìn qua bảng thống kê số liệu kết quả ta thấy số lượng học sinh sau khi
vận dụng các phương pháp lập phương trình hố học nêu trên vào các bài làm
kiểm tra thường xuyên, định kỳ trong năm học tăng lên rõ rệt.
Trên đây chỉ là kết quả khả quan trong quá trình thử nghiệm của bản thân
tôi.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thực tiễn dạy học hóa học 8 với “Phương pháp giúp lập đúng và cân
bằng phương trình hố học cho học sinh lớp 8” tôi đã rút ra được những bài
học sau:
- Cần làm tốt việc điều tra, khảo sát, quan tâm tình hình học tập của học
sinh để hiểu rõ đối tượng học sinh giảng dạy, từ đó phân loại đối tượng để lập kế

hoạch dạy học.
- Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên các tài liệu tham khảo để
lựa chọn nội dung phù hợp, phương pháp giáo dục phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh và có tính thực tiễn, tính giáo dục cao.
- Những nội dung kiến thức đảm bảo chính xác, có tính thuyết phục, gần
gũi với nội dung bài học hàng ngày của học sinh.
- Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để
không ngừng trau dồi về kiến thức, kĩ năng, phương pháp dạy học. Tìm ra các giải
pháp dạy học thích hợp đạt hiệu quả.
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trên đây là một số phương pháp lập và cân bằng phương trình hố học điển
hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ mơn hố ở cấp THCS.
Ngồi ra, lên cấp PTTH các em còn gặp nhiều phương pháp lập và cân bằng
phương trình hố học nhanh và chính xác khác nữa, trong đó có các phương pháp


13

cân bằng như “electron” hoặc “ion- eclectron”. Tuy nhiên với yêu cầu của học
sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương pháp này.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế
giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Cần phải tiến hành thường
xuyên, kiên trì, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở. Do ý thức,
khả năng của mỗi em cũng khác nhau nên không thể một sớm một chiều các em
thay đổi được. Trước tiên cần giúp HS nắm vững một cách có hệ thống về cách
cân bằng PTHH. Sau đó từng bước nâng dần kĩ năng, tập dượt cho các em lập các
phương trình hố học từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em
dần dần khắc phục các sai lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm
nhận được niềm vui khi tự mình lập được phương trình hố học. Những HS khá

giỏi mơn Hố học hứng thú tìm đến với các phương trình khó, những HS yếu cũng
tự tin hơn khi lập các phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập và cân
bằng phương trình hố học của học sinh cũng được nâng dần.
2. Kiến nghị
Đối với Giáo viên:
Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp
với từng đối tượng học sinh.
Giáo viên cần phải kiên trì, nhẫn nại, lịng u nghề, hết mình với học sinh,
có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh, có trách nhiệm cao trong
cơng việc, khơng ngừng trau dồi kiến thức, kinh nghiệm.. chỉ có điều đó mới thật
sự giúp người thầy hồn thành tốt cơng việc, đồng thời giúp các em yêu thích hơn,
tích cực hơn trong từng tiết học, các em học bộ mơn Hố học được tốt hơn.
Đối với nhà trường:
Tăng cường công tác thao giảng, hội giảng, sinh hoạt chuyên đề cấp tổ, cấp
trường, dạy minh họa nhằm trao đổi kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học bộ
mơn Hóa học nói riêng, các bộ mơn nói chung.
Tơi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm do mình viết khơng sao chép của người
khác.
Ba Vì, Ngày 20 tháng 5 năm 2021
Người viết



×