Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Skkn biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng dạy bộ môn tiếng anh 8, năm học 2022 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.2 KB, 12 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ
TRƯỜNG THCS ĐỒNG THÁI

Tên biện pháp:
“Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học môn
Tiếng Anh”

Họ và tên giáo viên dự thi

: Phùng Thị Nhàn

Đơn vị công tác

: Trường THCS Đồng Thái

Môn dự thi

: Tiếng Anh

Lớp giảng dạy

: 8G

NĂM HỌC: 2022 – 2023


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY BỘ MÔN
Họ và tên giáo viên: Phùng Thị Nhàn


Giáo viên dự thi môn: Tiếng Anh
Trường: THCS Đồng Thái – Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ba Vì
Tên biện pháp: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy bộ môn Tiếng Anh”.
I. Lý do chọn biện pháp.
Chúng ta đang sống và làm việc trong một thế giới phong phú, đa dạng về
văn hóa và ngơn ngữ. Điều này địi hỏi mỗi người phải học hỏi và khám phá
không ngừng. Học ngôn ngữ là hình thành một cơng cụ giao tiếp mới để trao
đổi những tri thức khoa học kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa, qua đó
góp phần tạo dựng sự hiểu biết lẫn nhau, hình thành ý thức cơng dân tồn cầu,
góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân. Thông qua việc
học ngôn ngữ và tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, chúng ta có thể hiểu rõ
hơn về ngơn ngữ và nền văn hóa của dân tộc mình.
Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ quốc tế thông dụng nhất trên
thế giới hiện nay. Học Tiếng Anh giúp học sinh hình thành và phát triển năng
lực giao tiếp thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, đồng thời là một trong
những điểm khởi đầu quan trọng góp phần vào việc hình thành và phát triển kĩ
năng học tập suốt đời, năng lực làm việc trong tương lai và khả năng tham gia
các hoạt động văn hóa - xã hội. Học Tiếng Anh còn tạo nền tảng cũng như trang
bị những kĩ năng học ngoại ngữ cơ bản để học các ngôn ngữ khác trong tương
lai, hướng tới những cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn mang tính chất quốc tế.
Tầm quan trọng của việc học tập kiến thức bộ môn Tiếng Anh hiện nay
đã được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên không phải phụ huynh hay học sinh nào
cũng nhận thức được để tự xây dựng mục tiêu, hạ quyết tâm chinh phục ngơn
ngữ này. Hơn nữa, các em khơng có mơi trường để giao tiếp hàng ngày nên
chóng qn, từ đó dẫn đến tiếp thu chậm, lực học của các em khơng đồng đều.
Chỉ có một số học sinh phát triển các kĩ năng tương đối, còn đa phần các em
chưa có khả năng tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Thêm vào đó,
với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, các em thường rất hiếu động, ham hiểu
biết cái mới, ghi nhớ rất nhanh nhưng lại chóng chán, nhanh quên. Bên cạnh



một số học simh thực sự ham thích mơn học này thì vẫn cịn nhiều em chưa
thực sự ham thích, có ý thức tự giác học tập chưa cao.
Từ thực tế trên tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng học tập của các em
thì điều đầu tiên người giáo viên phải làm là tạo cho học sinh sự hứng thú, ham
muốn học tập, tạo sự tò mò và muốn biết được những điều mình sắp được học.
Học sinh cần được tham gia tích cực và chủ động vào mơi trường giao tiếp đa
dạng với các hoạt động tương tác như trò chơi, bài hát, các câu đố, cuộc thi…
dưới sự hướng dẫn của giáo viên để hình thành các kĩ năng ngôn ngữ, tạo không
gian học tập nhẹ nhàng, thú vị và hấp dẫn cho người học.
Vậy làm thế nào để học sinh u thích mơn học Tiếng Anh, có hứng thú
trong tiết học Tiếng Anh? Câu hỏi này ln là nỗi trăn trở của tơi. Vì vậy tơi đã
tìm tịi và đưa ra biện pháp: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ”
2. Thực trạng
a. Thuận lợi.
Trường THCS Đồng Thái nơi tơi đang cơng tác có phịng học thống mát,
sạch sẽ, ánh sáng đầy đủ; có sân chơi rộng rãi; đảm bảo cho các em việc học tập
cũng như vui chơi một cách thuận tiện và an toàn.
Ban Giám Hiệu nhà trường luôn quan tâm động viên đến việc dạy và
học ngoại ngữ.
Là giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh trường THCS, bản thân tơi
khơng ngừng nghiên cứu, tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Học sinh của tôi rất ham học, thích tìm hiểu và tham gia vào các hoạt
động học tập.
b. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó cũng cịn rất nhiều khó khăn:
Học sinh nhà trường chủ yếu là con em gia đình thuần nơng, nhiều em

điều kiện kinh tế khó khăn, cha mẹ ly thân, cha mẹ lo làm ăn xa nên không
quan tâm và quản lý con em trong việc tự học, tự nghiên cứu bài ở nhà.
Một số phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc học
tập của con em mình, cịn khốn trắng cho nhà trường.
Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều ở tất cả các kỹ năng.
Trang thiết bị dạy học còn thiếu nên hình thức tổ chức dạy học của cơ và
trị cịn chưa được phát huy tối đa.


Để bắt đầu triển khai và đưa các biện pháp vào thực hiện, tôi đã tiến hành
khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh lớp 8G, 7E để làm căn cứ đối chứng.
Kết quả thu được như sau:
Lớp
Số
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại Yếu
lượng
Giỏi
Khá
TB
học sinh SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

8G
42
8
19
10
23,8
17
40,5
7
16,7
7E
42
6
14,3
9
21,4
18
42,9
9
21,4
II. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp.
1. Biện pháp 1: Dạy ngôn ngữ thơng qua các hoạt động trị chơi tương tác:
Nhiều tài liệu nghiên cứu về phương pháp giảng dạy tiếng Anh Trung học
cơ sở đã cho rằng tổ chức trò chơi khơng chỉ là hoạt động tạo khơng khí sơi nổi,
thi đua trong lớp học mà nó cịn có một giá trị giáo dục rất lớn. Trong thực tế,
trạng thái tâm lý vui vẻ sẽ dễ dàng tiếp nhận kiến thức hơn và học thông qua
các hoạt động vui chơi đã phần nào phát huy được hiệu quả; vì vậy việc sử dụng
trò chơi trong các tiết học Tiếng anh có thể giúp ích cho việc học ngơn ngữ của
học sinh.
Các hoạt động trò chơi tương tác nhằm sinh động hóa các hoạt động tìm hiểu

kiến thức của học sinh. Giáo viên cần áp dụng sáng tạo, luôn đổi mới, luân
phiên để kích thích sự hiếu kỳ, ham thích khám phá mà lại khắc phục được yếu
tố tâm lý mau chán của học sinh THCS.
Tùy vào từng hoạt động trong bài học mà giáo viên có thể áp dụng các hoạt
động tương tác có sự lựa chọn phù hợp với kiểu bài như sau:
a. Tổ chức trò chơi để tạo cảm giác hứng thú cho học sinh trong phần khởi
động.
Ngay khi bắt đầu giờ học, giáo viên có thể chọn lựa các trò chơi tương
tác nhẹ nhàng, vui nhộn, tạo tâm thế vui vẻ, hào hứng cho học sinh để có một
giờ học hiệu quả, thành cơng.
Dựa vào mục tiêu, chủ đề của bài học, giáo viên linh hoạt vận dụng các
trị chơi như: Đốn từ theo gợi ý, Nhìn tranh đốn từ, … Từ đó, liên kết ln
vào giới thiệu nội dung bài học mới. Giáo viên có thể tổ chức hình thức thi theo
đội chơi, kích thích các đội chơi cố gắng hơn ở các phần thi sau trong cả giờ
học để tiếp tục giành chiến thắng.
b. Sử dụng trò chơi trong việc vận dụng giải quyết các bài tập.
- Đối với các bài tập về từ vựng, phát âm giáo viên có thể áp dụng các
hình thức trị chơi như: Trị chơi ơ chữ, trị chơi ghép cặp từ, chain games, đoán
từ theo gợi ý…


- Đối với các hoạt động nghe, đọc tìm thơng tin cụ thể trong các bài
“Getting started” của Tiếng Anh 8 và Tiếng Anh 9, các bài tập ngữ pháp của
Tiếng Anh 6, Tiếng Anh 7, giáo viên có thể tổ chức thành các cuộc thi, hướng
dẫn học sinh tham gia tổ chức, tự chủ, tự quản trong các hình thức tổ chức của
giáo viên để xây dựng, khơi gợi, củng cố và phát triển yếu tố giao tiếp chủ động
của học sinh.
Ví dụ: Giáo viên có thể tổ chức trị chơi “Lucky number” để kiểm tra hoạt động
đọc, tìm thông tin và trả lời câu hỏi của học sinh và hướng dẫn học sinh tự tổ
chức thành cuộc thi đua giữa các đội chơi trong lớp.

c. Trò chơi giúp mở rộng và củng cố từ vựng:
Nhằm tránh việc cung cấp từ mới cho học sinh một cách dập khuôn máy
móc, khơng sinh động, thơng qua các trị chơi chúng ta có thể lồng ghép từ mới
vào các trị chơi. Từ đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn các từ mà
học sinh đã học.
Ví dụ: Trong Unit 1: My family and friends (Sách giáo khoa Tiếng
Anh 7 của NXB Cánh Buồm mới) giáo viên có thể sử dụng trò chơi
“Networks” để giới thiệu từ mới cho học sinh. Giáo viên chuẩn bị một mơ hình
như hình vẽ sau ở trên bảng và cho một số từ gợi ý ở dưới. Học sinh sẽ thi đua
mở rộng được nhiều từ vựng với phần nghiên cứu bài học kỹ lưỡng trước khi
tới trường.
Grandfather

Grandmother

Family

Grandfather, grandmother, father, mother, brother, sister, uncle,
aunt, baby, cousin, niece, nephew, son, daughter.

Trị chơi khơng chỉ được dùng để giới thiệu từ mới mà nó cịn có thể áp
dụng vào khâu kiểm tra bài cũ hoặc vào cuối mỗi tiết học để giúp học sinh củng
cố lại vốn từ đã được học.
Ví dụ : Trong Unit 1 – Tiếng Anh 7 sách English Discovery của NXB
Cánh Buồm: My family and friends, giáo viên có thể sử dụng trò chơi


“Jumbled words” để kiểm tra khả năng tiếp thu và nhớ từ của học sinh. Giáo
viên cho một bảng từ về các mơn học trong đó các từ đã bị đảo lộn các chữ cái.
Gọi một vài học sinh lên bảng và viết lại các từ đúng nghĩa của nó hoặc có thể

cho học sinh viết vào bảng nhóm.
1. iboogly
→ Biology
2.

ygrgahepo → Geography

3.

lgeisnh

→ English

4.

tsmha

→ Maths

5.

micus

→ Music

6.

rat

→ Art


d. Trò chơi giúp luyện tập kĩ năng giao tiếp:
Trò chơi học tập là trị chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với
kiến thức kĩ năng có được trong quá trình học tập, gần với nội dung bài học và
giúp học sinh thực hành luyện tập ngôn ngữ trong các tình huống của trị chơi.
Tham gia các trị chơi sẽ khuyến khích hoạt động nhóm tạo cơ hội cho học sinh
hợp tác và giao tiếp với nhau bằng những mẫu câu được lặp lại giúp phát triển
kĩ năng giao tiếp một cách lưu lốt.
Ví dụ 1: Giáo viên có thể tổ chức cho cả lớp chơi trò “Whisper” để thực
hành các kiến thức ngữ pháp đã học. Học sinh được chia thành các nhóm
khoảng 8-10 em xếp thành hàng dọc, đại diện mỗi nhóm sẽ nhận được một mẫu
giấy có chứa mẫu câu cần thực hành và tiến hành nói thầm câu cho những người
tiếp theo. Cứ như thế lần lượt chuyền mẫu câu đó cho đến người cuối cùng sẽ
nhanh chóng chạy lên bảng và viết lại mẫu câu.
Ví dụ 2: Giáo viên có thể cho chơi trị “Matching” để củng cố lại các
phần ngữ pháp đã học. Giáo viên đưa ra 2 cột A và B. Cột A chứa những câu
hỏi và cột B là câu trả lời tương ứng. Nhiệm vụ của học sinh là đọc các câu hỏi
và câu trả lời sau đó nối chúng với nhau cho phù hợp. Hoạt động này có thể
dùng để dạy các cặp động từ ở dạng nguyên thể và quá khứ đơn khi các em học
về phần kiến thức ngữ pháp thì quá khứ đơn.
2. Biện pháp 2: Sử dụng âm nhạc trong giờ học ngoại ngữ:
Khi dạy một ngôn ngữ mới, đặc biệt là môn Tiếng Anh cho các em lứa
tuổi học sinh THCS, thì điều quan trọng là giáo viên phải thực sự sáng tạo để
có thể duy trì sự hứng thú của học sinh đối với mơn học. Có nhiều phương pháp
khác nhau để tạo hứng thú cho học sinh khi dạy các kĩ năng như dạy đoạn hội


thoại, dạy từ vựng và dạy ngữ pháp. Sử dụng âm nhạc là một phương pháp hữu
ích để giúp quá trình học tiếng Anh trở nên vui vẻ và đầy hào hứng. Âm nhạc
có thể giúp thay đổi bầu khơng khí trong lớp học một cách nhanh chóng.

Thường xun lắng nghe các bài hát tiếng Anh và hát cùng bạn bè, thầy cô sẽ
giúp các em nhớ bài học tốt hơn, góp phần nâng cao vốn từ vựng, củng cố kiến
thức ngữ pháp và các kĩ năng nghe, nói, phát âm. Trong quá trình dạy học và
qua nghiên cứu tài liệu, tôi xin chia sẻ một số cách để vận dụng âm nhạc vào
các bài học như sau:
a. Giới thiệu ngữ liệu mới:
- Chuẩn bị: Giáo viên chọn các bài hát tiếng Anh có liên quan đến chủ
đề mà học sinh sẽ học.
- Phương thức tiến hành: cho học sinh nghe các bài hát tùy theo chủ đề
của mỗi bài học, yêu cầu học sinh thảo luận và đoán nội dung bài hát. Sau khi
học sinh phát biểu thì giáo viên sẽ dẫn dắt vào bài mới. Ngoài ra giáo viên có
thể sử dụng bài hát để dạy từ vựng và ngữ pháp nếu như các ngữ liệu này xuất
hiện trong lời bài hát.
Ví dụ:
Tên bài hát Chủ đề
Từ vựng
Ngữ pháp
Ten little
Numbers One, two, three, four,
Little Indian boys
Indian
five, six, seven, eight,
→ Adjective + noun
boys
nine, ten.
(Áp dụng cho Tiếng Anh
6 – Chương trình mới)
The color
Colors
Pink, blue, yellow, red,

Nói sở thích về màu sắc.
songs
white, green, black,
(Áp dụng cho Tiếng
brown, purple, orange.
Anh 6 – Chương trình
mới)
Finger
Family
Father, mother, brother,
Sử dụng thì Hiện tại đơn
family
members sister, baby.
để giới thiệu các thành
viên trong gia đình. (Áp
dụng trong Unit 1 – SGK
Tiếng Anh 7 – Chương
trình mới)
b. Củng cố kiến thức:
- Chuẩn bị: các bài hát tiếng Anh theo chủ đề, giấy, bút màu hoặc bút
chì.
- Phương thức tiến hành: phát cho mỗi học sinh một tờ giấy và một số
bút màu. Khi nghe bài hát học sinh sẽ viết các từ nghe được trong bài hát ra


giấy hoặc vẽ những bức tranh theo chủ đề mà họ nghe được. Sau 20 đến 30
giây giáo viên dừng nhạc, học sinh sẽ ngừng viết hoặc vẽ để kiểm tra. Giáo
viên có thể trình chiếu bài hát cho học sinh soát lỗi các từ hoặc cho học sinh
miêu tả về bức tranh mà họ vẽ.
Ví dụ: Cho học sinh nghe bài hát “Days of the week” học sinh sẽ viết lại các

thứ trong tuần xuất hiện trong bài hát. (Unit 1 – Tiếng Anh 6 – Sách English
Discovery của NXB Cánh Buồm)
c. Chuyển tiếp các hoạt động:
- Chuẩn bị: một số bài hát vui nhộn.
- Phương thức tiến hành: Khi học sinh thực hành một nhiệm vụ nào đó đặc
biệt là hoạt động nói thì lớp học sẽ rất ồn ào. Vấn đề đặt ra cho giáo viên là làm
sao để học sinh ổn định và tập trung chuyển sang hoạt động khác. Trong trường
hợp này thì giáo viên có thể bắt nhịp cho lớp hát một bài hát hoặc mở một số
bài hát vui nhộn để thu hút sự chú ý của học sinh khi kết thúc một hoạt động.
Ngoài ra trong lúc học sinh đang thực hành luyện tập, giáo viên có thể dùng bài
hát để giới hạn thời gian hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy khi bài hát kết thúc
học sinh sẽ tự giác ngừng lại và chú ý lắng nghe sự chỉ dẫn của giáo viên.
Ví dụ: Trong thiết kế của chương trình Tiếng Anh mới đối với sách English
Discovery của NXB Cánh Buồm, thường xun có các hoạt động thảo luận
hoặc bình bầu lấy phiếu trước cả lớp liên quan đến chủ đề bài học, yêu cầu học
sinh phải hỏi thông tin của các bạn, phải thảo luận đưa ra ý kiến của mỗi cá
nhân. Trong thời gian thảo luận, giáo viên nên giới hạn bằng một cách sáng tạo
bằng một bản nhạc không lời dài khoảng 3 - 5 phút nhẹ nhàng với mức âm
lượng nhỏ vừa đủ. Nó có thể giúp tạo hứng thú và nâng cao tốc độ hoàn thành
nhiệm vụ của học sinh.
d. Rèn luyện kĩ năng nghe:
- Chuẩn bị: bài hát với khoảng 8-10 chỗ trống cần điền từ.
- Phương thức tiến hành: Học sinh sẽ nghe bài hát và hoàn thành một số
chỗ trống trong lời bài hát. Sau khi nghe 2 lần thì học sinh sẽ lần lượt đưa ra
đáp án và giáo viên sẽ cho nghe lại bài hát và kiểm tra. Chú ý không nên để
trống quá nhiều từ chỉ khoảng 8-10 là đủ. Để dễ dàng hơn cho học sinh khi rèn
luyện thì giáo viên có thể cung cấp các từ cịn thiếu trong hộp từ để cho học
sinh nghe và lựa chọn.
Ví dụ: Khi dạy Unit 1: My family and friends (Tiesng Anh 7 chương
trình mới) học sinh sẽ học về chủ đề gia đình. Giáo viên cho học sinh nghe bài

hát “ The family song” sau đó yêu cầu học sinh điền những từ, cụm từ yêu
cầu vào chỗ trống để hoàn thành lại lời bài hát.
3. Biện pháp 3: Sử dụng phương pháp kể chuyện, xây dựng nhân vật, tình
huống từ thực tế trong việc dạy ngoại ngữ:
Học sinh dù lớn hay nhỏ đều rất ham thích được vượt qua các thử thách,
chinh phục cảm giác chiến thắng. Lợi dụng đặc điểm này, giáo viên có thể xây


dựng 1 nhân vật nổi tiếng trong 1 câu chuyện hoặc 1 bộ phim mà các em yêu
thích và yêu cầu các em lần lượt vượt qua các thử thách của nhân vật đó trong
xuyên suốt cả giờ học. Mỗi nhiệm vụ hoàn thành là 1 bài tập được giải quyết,
1 kiến thức mới được học sinh tiếp nhận 1 cách tự nhiên với sự hào hứng cùng
cảm giác chinh phục, khám phá.
III. Hiệu quả của việc áp dụng biện pháp trong thực tế dạy học tại đơn vị
Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy ở các khối lớp, khi áp
dụng các hoạt động tương tác như trò chơi, âm nhạc và xây dựng các nhân vật
có cốt truyện vào các tiết học tơi thấy có hiệu quả rõ rệt, học sinh hào hứng ,
khí thế và chủ động học tập để chinh phục, khám phá bản thân cũng như chủ
động thi đua với các bạn khác để cuối cùng nhất cùng đạt được kết quả là học
sinh nắm được kiến thức bài học và chất lượng học tập dần dần được nâng cao.
Kết quả khảo sát sau khi ap dụng các biện pháp trên:
Lớp
Số
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại Yếu
lượng
Giỏi
Khá

TB
học sinh SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8G
42
14 33,3
16
38
10
28,2
2
0,5
7E
42
10
27,7
14
33,3
14
33,3
4
5,7
Đây là kết quả rất khả quan và tôi nghĩ rằng tiếp tục duy trì những giải
pháp này đến cuối năm học thì số học sinh cịn rụt rè, khơng thích học Tiếng

Anh sẽ giảm. Nhiều học sinh sẽ yêu thích các giờ học Tiếng Anh.
IV. Một số ưu điểm, nhược điểm khi thực hiện giải pháp và biện pháp
khắc phục.
1. Ưu điểm
- Việc thay đổi sáng tạo các phương pháp, kỹ thuật khác nhau trong giờ
học kích thích được sự ham học hỏi, đáp ứng được mong muốn tị mị thích
chinh phục, khám phá của học sinh, tạo một tâm thế hứng khới nhất, vui vẻ
nhất trước, trong suốt quá trình và cả sau giờ học.
- Khi tham gia các trò chơi ứng dụng theo đội nhóm, học sinh có kỹ năng
làm việc nhóm, đội, biết phân cơng nhiệm vụ hợp lý, biết chia sẻ, giúp đỡ để
cùng nhau học tâp tiến bộ, khuyến khích các học sinh nhút nhát trở nên mạnh
dạn, tự tin hơn.
- Học sinh cịn có thể hỗ trợ nhau trong việc học ở nhà, hình thành thói
quen nghiên cứu bài học trước khi tham gia vào tiết học để phần thi đua đạt
hiệu quả cao nhất.
2. Nhược điểm
- Khi tổ chức các hoạt động trò chơi ứng dụng, tạo khơng khí thi đua,
cạnh tranh học tập lành mạnh, sẽ khơng tránh khỏi những tiếng ồn ào, phán
khích của học sinh, giáo viên cần rèn tốt nề nếp khi tham gia trò chơi, tiếng ồn


nào là được phép, tiếng ồn nào là không, giáo viên cần chỉ rõ trong phần luật
chơi và có thể tính vào điểm số việc thực hiện các yêu cầu này.
- Còn 1 số học sinh chưa chủ động tham gia do yếu tố tâm lý chưa chuẩn
bị, nghiên cứu bài học kỹ, sợ thua nên sớm nản chí, giáo viên cần phân loại các
đối tượng này và có biện pháp, yêu cầu phù hợp với nhóm các em học sinh này
hơn nữa để dần dần thu hút các em vào các hoạt động chung của cả lớp.
- Giáo viên phải đầu tư thời gian, không ngừng trau dồi, học tập, nắm được
thị hiếu âm nhạc, sở thích của các em học sinh theo từng giai đoạn phát triển
cập nhật của xã hội để có thể biến hóa trong việc tổ chức các hoạt động học tập

gây hứng thú, hợp thời đại nhất.
3. Biện pháp khắc phục
- Tiếp tục đổi mới phương pháp chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học, yêu cầu học sinh chủ động nghiên cứu trước kiến thức, làm chủ kiến thức,
học tập chủ động, giáo viên chỉ là người định hướng, giúp đỡ học sinh và tổ
chức các hoạt động học tập phù hợp với bài học để học sinh hoàn toàn tham gia
và chủ động chinh phục kiến thức với tiêu chí:
+ Học sinh là chủ thể trung tâm tự tìm ra tri thức bằng chính hoạt động
của mình.
+ Giáo viên chỉ là người hướng dẫn và tổ chức giúp cho người học tự tìm
ra tri thức, là người đạo diễn, thức tỉnh, trọng tài, cố vấn ...
+ Yêu cầu sự tham gia trực tiếp của người học vào các hoạt động trong
giờ học một cách linh hoạt nhằm giúp người học phải tự lực học tập hình thành
thói quen làm việc hợp tác, khả năng giao tiếp. Giúp các em phát huy tinh thần
đoàn kết sự giúp đỡ, tương trợ nhau trong học tập, người khá giỏi giúp đỡ người
yếu kém để người yếu kém cố gắng vươn lên.
+ Giáo viên cần linh hoạt đánh thức và khơi dạy tiềm năng, trí tuệ của
học sinh bằng cách đưa học sinh vào các tình huống, vấn đề cụ thể. Học sinh
phải bằng suy nghĩ và hành động của chính mình, tự mình tìm ra tri thức, giúp
hình thành những phẩm chất quan trọng cho con người trong thời hiện đại như
tính độc lập, tích cực, tự tin, tinh thần hợp tác và kỹ năng sống và làm việc cùng
người khác trình bày ý kiến của mình và lắng nghe ý kiến của người khác, biết
đánh giá bản thân và thừa nhận giá trị của những người xung quanh, biết học
từ người khác và biết tự khẳng định mình.
+ Trong các hoạt động và trong các giờ học của các em, tôi cũng thường
xuyên sử dụng các câu khen ngợi “Very good ” “ well done ” hoặc “Good,
you’re right”, “Good job!”; “Excellent” … đối với học sinh, nhất là đối với
học sinh yếu. Lời khen của cô là nguồn động viên rất lớn, giúp các em tự tin



hơn, cảm thấy phấn khởi, hứng thú học tập hơn và sẽ lơi cuốn các em vào bài
giảng của mình. Bằng cơng việc này, tơi đã kích thích sự hứng thú vốn tiềm ẩn
trong học sinh về bài học mà mình đang học. Sự hứng thú đó sẽ là điểm khởi
đầu cho một chuỗi những biến đổi trong nhận thức của học sinh về lợi ích của
việc học. Đặc biệt đối với học sinh lứa tuổi trung học cơ sở, với tâm lí thể hiện
bản thân, thích được khen và động viên thì những lời khuyến khích của thầy cơ
sẽ là động lực thúc đẩy các em cố gắng hơn, tập trung hơn trong giờ học.
Sau một thời gian áp dụng phương pháp dạy sử dụng các trò chơi tương
tác, dạy học có sử dụng âm nhạc và linh hoạt xây dựng các câu chuyện, các
nhân vật và tình huống khác nhau trong giờ học, kết quả đạt được rất khả quan,
phát huy tích tích cực và tự giác học tập của học sinh. Học sinh thích thú với
mơn học, tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao, chuẩn bị bài trước khi đến lớp cẩn thận hơn, tích cực làm bài tập về nhà.
Trong giờ học, cả giáo viên và học sinh đều cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hoàn
thành mục tiêu của bài học. Kết quả rõ ràng nhất, chính là biểu hiện mong chờ
đến giờ học Tiếng Anh của học sinh, đó chính là động lực to lớn nhất, để mỗi
một người giáo viên thêm yêu hơn những giờ lên lớp, hết mình giành thời gian
vì sự u thích, say mê học tập của các em học sinh.
V. Kết luận của biện pháp
Tiếng Anh - môn học giúp chúng ta ngày càng hoà nhập vào thế giới hiện
đại. Sự thành thạo ngôn ngữ này ở mức độ căn bản trong trường THCS sẽ giúp
cho học sinh học lên bậc THPT tốt hơn hay có thể tìm được một cơng việc tốt
sau khi ra trường. So với những năm trước đây, tình hình dạy học mơn tiếng
Anh có nhiều khả quan. Để tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ học tiếng
Anh, giáo viên ln phải tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy,
tìm tịi, sáng tạo cách thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh
và điều kiện giảng dạy ở địa phương.
Sau khi áp dụng biện pháp vào giảng dạy tôi thấy học sinh năng động, tự
tin và tham gia tích cực hơn vào các hoạt động, thích thú hào hứng trong các
giờ học tiếng Anh.

Kết quả học tập của học sinh được nâng cao rõ rệt.
Các giải pháp còn rèn cho học sinh cả về năng lực và phẩm chất nữa.
* Phạm vi áp dụng của biện pháp:
Biện pháp này tôi đã và đang áp dụng cho học sinh khối lớp 6, 7, 8 của
trường THCS Đồng Thái từ đầu năm học 2022 – 2023 cho đến thời điểm hiện
tại. Hơn nữa cũng có thể được chia sẻ và áp dụng hiệu quả hơn với học sinh
các khối 6, 7, 8, 9 toàn bộ năm học này và cả ở những năm học tiếp theo.


Những nội dung tơi trình bày trên đây chỉ là các biện pháp của bản thân,
phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, do đó chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót.
Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, tạo hứng thú cho học sinh
trong các giờ học tiếng Anh, tơi hy vọng những giải pháp này có thể góp thêm
kinh nghiệm giảng dạy. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu
từ Quý Ban Giám Khảo, Ban Giám Hiệu Nhà trường và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Thái, ngày 28 tháng 10 năm 2022
Người thực hiện

Phùng Thị Nhàn

DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG
….………………………………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………….………………………
………………………………………………………….……………………………………
…………………………………………….…………………………………………………
……………………………….………………………………………………………………
………………….……………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………….………




×