Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Skkn một số biện pháp giúp trẻ 5 6 tuổi tích cực tham gia hoạt động khám phá ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.32 KB, 16 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tích cực tham gia hoạt động
khám phá ở trường mầm non”.
1. Lý do chọn đề tài.
Trẻ em những mầm non tương lai của đất nước, đất nước có giàu mạnh, phồn
vinh là nhờ vào thế hệ trẻ. Chính vì vậy phải chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt ngay
từ khi trẻ còn ở độ tuổi mầm non.
Đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi đang ở những bước phát triển mạnh mẽ về nhận thức,
tư duy, về ngơn ngữ, về tình cảm. Thế giới khách quan xung quanh thật bao la
rộng lớn, có biết bao nhiêu điều mới lạ hấp dẫn, bao lạ lẫm khó hiểu mà trẻ tò
mò muốn biết, muốn được khám phá.
Hoạt động khám phá giúp trẻ phát triển về các mặt trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ,
thể lực và lao động. Là phương tiện để giao tiếp và làm quen với môi trường
xung quanh, để giao lưu và bày tỏ nguyện vọng của mình hình thành và nhận
thức sự vật, hiện tượng xung quanh.
Muốn đưa trẻ tới hoạt động khám phá khoa học được tốt trước hết đòi hỏi
giáo viên phải nắm vững phương pháp, có tâm huyết với nghề, chu đáo tỉ mỉ,
chịu khó tìm tịi, sáng tạo hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động học một cách
có khoa học, trẻ bước đầu có thể giao lưu và bày tỏ nguyện vọng của mình hình
thành và nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh từ đó giáo viên sẽ giáo dục trẻ
có thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội. Thơng qua hoạt động
này hình thành cho trẻ kĩ năng quan sát, tư duy, phân tích tổng hợp khái quát.
Hoạt động khám phá với trẻ mầm non là q trình tham gia các hoạt động thăm
dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên, qua đó giúp trẻ được hoạt động và tự phục vụ bản
thân. Những công việc đó có thể sẽ là bài học trải nghiệm tốt cho trẻ về khoa
học.
Vì thế cho trẻ khám phá sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết những gì xung
quanh mình, từ mơi trường tự nhiên đến mơi trường xã hội. Từ những lý do trên
cho ta thấy rằng, nếu giáo viên không quan tâm tạo điều kiện học tập cho trẻ,
không sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động nói chung, tổ chức các hoạt
động học nói riêng nhằm làm cho trẻ nắm bắt, hình thành những kỹ năng học tập


đối với hoạt động khám phá. Thì trẻ sẽ không phát triển được khả năng quan sát,
sự suy đoán logic, khả năng đánh giá, khám phá các sự vật hiện tượng thế giới
xung quanh. Như vậy thì trẻ sẽ khơng được phát triển một cách tồn diện như
mong muốn.
Tuy nhiên ở trường mầm non hiện nay việc tổ chức hoạt động thí nghiệm thử
nghiệm giúp trẻ khám phá còn rất hạn chế. Hiệu quả tổ chức hoạt động khám
1/15


phá cho trẻ chưa cao, trẻ chưa hứng thú. Một mặt do q trình thực hiện các thí
nghiệm khám phá khoa học rất phức tạp mất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, việc
nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động khám
phá của giáo viên vẫn cịn hạn chế. Việc nghiên cứu tìm tài liệu, sách báo của
giáo viên hướng dẫn các trò chơi thực nghiệm cịn đơn giản chưa phong phú.
Chính vì vậy, là người giáo viên tôi đã trăn trở, suy nghĩ, tìm tịi, nghiên cứu và
lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tích cực tham gia hoạt động
khám phá ở trường mầm non”.
2.Mục đích nghiên cứu.
Nhằm tìm ra một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tích cực khi tham gia hoạt
động khám phá ở trường mầm non, đồng thời phát huy cao nhất được tính tự tin,
hứng thú của trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tích cực khi tham gia hoạt động khám phá
ở trường mầm non.
4.Đối tượng khảo sát thực nghiệm.
Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi lớp A1 trong Trường mầm non Phú Cường.
Số trẻ : 26 trẻ.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát.

Phương pháp dùng lời nói.
Phương pháp dùng trị chơi.
Phương pháp thực hành.
Phương pháp phân tích tổng hợp
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện tại trường mầm non Phú Cường huyện Ba Vì - Hà Nội.
Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020.

2/15


PHẦN THỨ HAI
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
1.1. Cơ sở lý luận.
Tâm lý học và giáo dục học đã chứng minh rằng quá trình nhận thức của
trẻ là hình ảnh “thu nhỏ” của quá trình nhận thức loài người. Cho trẻ làm quen
với hoạt động khám phá có một tầm quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ
mầm non, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi. Vì thông qua việc dạy trẻ khám phá
môi trường xung quanh là rèn khả năng quan sát, so sánh, phân loại, khả năng
chú ý, tư duy, tưởng tượng. Khám phá môi trường xung quanh nhằm củng cố
hố kiến thức, góp phần hình thành những biểu tượng đúng đắn về các sự vật
hiện tượng xung quanh, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ thống về
thế giới xung quanh. Mở rộng vốn hiểu biết từ về thế giới xung quanh và qua đó
làm giàu vốn từ cho trẻ. Trẻ nhận biết phân biệt, phát âm đúng chuẩn, đồng thời
phát triển ngôn ngữ, diễn đạt rõ ràng mạch lạc. 
Việc giáo viên tổ chức cho trẻ khám phá là một q trình tiếp xúc, tìm tịi
tích cực từ phía trẻ nhằm phát hiện những cái mới, những cái ẩn dấu trong các
sự vật, hiện tượng xung quanh. Mục tiêu của khám phá là: Giúp trẻ có những
hiểu biết đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật, hiện tượng xung quanh,

phát triển các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội và hình thành cho trẻ thái độ
sống tích cực trong mơi trường, trong đó mục tiêu phát triển kỹ năng là mục tiêu
cơ bản.
Trong những năm gần đây việc cho trẻ khám phá đã có những đổi mới đáng
khích lệ. Trường mầm non đã mạnh dạn lựa chọn những đề tài, nội dung khám
phá rất mới so với những đề tài quen thuộc trước đây. Đã có sự chú trọng nhất
định trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Tuy vậy trong quá trình
khám phá vẫn cịn có những hạn chế, thể hiện rõ nhất là việc ôm đồm quá nhiều
nội dung khám phá trong một hình thức tổ chức. Điều này làm cho các hoạt
động khám phá trở nên nặng nề, quá tải, trẻ không được tham gia những trải
nghiệm phù hợp với khả năng, vì vậy khơng có cơ hội để trẻ tích cực khám phá,
trẻ cảm thấy khơng hứng thú.
Bên cạnh đó việc cho trẻ khám phá thế giới xung quanh góp phần giúp
trẻ phát triển và hồn thiện các q trình tâm lý, nhận thức đặc biệt là cảm giác,
tri giác, tư duy, ngơn ngữ và chú ý. Đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc
giáo dục tình cảm, thẫm mỹ, đạo đức cho trẻ, hình thành ở trẻ những cảm xúc
tích cực và tích luỹ những tri thức những kinh nghiệm của cuộc sống, làm cơ sở
để trẻ dễ dàng lĩnh hội nội dung giáo dục của các hoạt động vui chơi, học tập,lao
3/15


động, làm tiền đề giúp trẻ học tốt các hoạt động học khác như: Văn học, toán,
âm nhạc, tạo hình… chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 phổ thông. 
1.2. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào nhu cầu và  khả năng phát triển của trẻ 5 – 6 tuổi, đây là lứa tuổi kỳ
diệu, trẻ  rất hiếu động tò mò, muốn học hỏi, tìm hiểu thế giới tự nhiên và xã
hội. Trong các hoạt động của tuổi mẫu giáo: chơi giữ vai trò hoạt động chủ đạo,
giữa hoạt động vui chơi và hoạt động học tập chưa có ranh giới rõ ràng.
Trẻ là chủ thể tích cực, giáo viên là người tạo cơ hội, hướng dẫn, gợi mở các
hoạt động tìm tịi khám phá của trẻ. Trẻ chủ động tham gia các hoạt động đó để

phát triển khả năng, năng lực của mình. Trước những vấn đề  trên, khơng chỉ
cho trẻ hoạt động tích cực trong giờ chơi mà cịn phải cho trẻ hoạt động tích cực
ở các giờ hoạt động học. Cho nên việc tạo ra hứng thú khi cho trẻ tham gia hoạt
động khám phá là rất cần thiết, nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động cá nhân,
theo nhóm nhiều hơn, được tự do khám phá theo ý thích, theo khả năng của
mình giúp trẻ phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống, các kiến
thức kỷ năng của trẻ được củng cố và bổ sung. Chính vì vậy tơi đã chọn nghiên
cứu các biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tích cực khi tham gia hoạt động khám phá ở
trường mầm non, góp phần thực hiện tốt phương pháp đổi mới giáo dục mầm
non của trường nói riêng và ngành học nói chung.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thuận lợi .
Luôn nhận được sự quan tâm của nhà trường, giáo viên được tham gia các lớp
bồi dưỡng về chuyên môn để tăng thêm sự hiểu biết về kiến thức chăm sóc giáo
dục trẻ.
Lớp học được Ban giám hiệu quan tâm, chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị đồ dùng để phục vụ cho hoạt động.
Giáo viên có trình độ chun mơn đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, u
thương, tơn trọng và đối xử cơng bằng với trẻ.
Giáo viên có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, ln cố gắng tìm tịi, sáng tạo
trong giảng dạy để tìm ra các biện pháp gây hứng thú cho trẻ trong các hoạt
động khám phá.
Trẻ phát triển tốt về thể lực, đi học đều, thích tìm tịi khám phá, thích các hoạt
động thí nghiệm, trải nghiệm.
2.2. Khó khăn:
Điều kiện để tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm, thí nghiệm,
thực hành còn hạn chế.

4/15



Trẻ còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, khả năng tích cực sáng tạo khi
tham ra hoạt động chưa mạnh dạn, tự tin để phát biểu suy đoán của mình.
Nhận thức của một bộ phận phụ huynh chưa đầy đủ nên chưa quan tâm tới
việc nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, chủ yếu phó mặc cho nhà trường.
2.3. Khảo sát thực trạng
Trước khi vào thực hiện đề tài tôi đã khảo sát khả năng của trẻ khi tham gia
hoạt động khám phá với các tiêu chí. Trẻ đạt được mục đích - yêu cầu của hoạt
động khám phá; trẻ mạnh dan, tự tin, tích cực, sáng tạo tham gia các hoạt động
khám phá; Trẻ có khả năng quan sát, so sánh, trong hoạt động khám phá; trẻ
hứng thú trong hoạt động khám phá. Kết quả thu được rất là thấp chỉ đạt từ
38,5% - 46,1%.
( Minh chứng 1: bảng khảo sát thực tế trên trẻ đầu năm học trước khi thực hiện
đề tài).
Nhìn vào kết quả mà tôi khảo sát được tôi nhận thấy kết quả giáo dục và sự
chưa hứng thú cho trẻ khi giáo viên tổ chức hoạt động khám phá tại trường mầm
non chưa cao. Bản thân tôi mạnh dạn đưa ra các biện pháp sau để giúp trẻ tăng
sự hứng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Những biện pháp thực hiện.
3.1. Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức về phương pháp, hình thức tổ
chức của hoạt động khám phá.
3.2. Xây dựng môi trường và làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ khám phá
3.3. Tổ chức hoạt động khám phá cho trẻ dưới nhiều hình thức.
3.4.Tăng cường cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm thí nghiệm khoa
học.
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khám phá.
3.6. Phối kết hợp với phụ huynh để đạt hiệu quả dạy trẻ cao nhất.
4. Biện pháp thực hiện ( Biện pháp thực hiện từng phần).
4.1.Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức về phương pháp, hình
thức tổ chức của hoạt động khám phá.

Phải nói rằng việc tự học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn ngiệp vụ cho bản
thân là điều đặt lên hàng đầu. Muốn thực hiện được điều đó tơi phải tự tìm tịi
sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng để trau dồi bản thân.
Ln nắm vững tâm sinh lý của trẻ để có phương pháp tổ chức các hoạt động
cho trẻ, không để trẻ nhàm chán im lặng, phải giúp trẻ hoạt động tích cực vào
các hoạt động, gây hứng thú và sự chú ý cho trẻ.

5/15


Để nâng cao được kết quả giáo dục trong các hoạt động mà đặc biệt là hoạt động
khám phá thì trước tiên bản thân tôi phải tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận
thức và phương pháp, hình thức tổ chức của hoạt động khám phá.
Đầu tiên, tôi tự bồi dưỡng về cách xây dựng kế hoạch, lựa chọn các đề tài
khám phá hợp lý, phù hợp với độ tuổi, có tính sáng tạo và giáo dục cao. Bản
thân tơi nghiên cứu kỹ bài dạy trước khi lên lớp, khi soạn cần phải bám sát mục
tiêu, ngân hàng nội dung chương trình, tìm hiểu, nắm chắc được yêu cầu và
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
Ngồi ra, khi được Ban giám hiệu cho đi dự giờ các đồng nghiệp tôi thấy đây
là một cơ hội rất tốt để trau dồi, học hỏi kinh nghiệm. Bởi vì, trong quá trình dự
giờ mọi người sẽ đưa ra những nhận xét về ưu diểm và tồn tại mà giáo viên cịn
mắc phải, từ đó sẽ đúc rút được kinh nghiệm cho bản thân.
(Minh chứng 2: Hình ảnh: Đi dự giờ đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm).
Bản thân tơi tích cực tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên đề tiếp cận với
những thay đổi và sáng tạo trong giáo dục. Ln có ý thức học hỏi những người
đi trước, dự giờ, tham quan các lớp, trường bạn nhằm trau dồi kiến thức, học
những điều hay, điều mới lạ để thực hiện dạy trẻ có hiệu quả nhất.
Việc tham gia thi giáo viên giỏi cũng là một trong những cách tự bồi dưỡng
để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho bản thân. Thông qua việc giảng dạy trực
tiếp, được đồng nghiệp, ban giám khảo góp ý, đánh giá về hoạt động dạy sẽ tăng

thêm kinh nghiệm cho bản thân.
4.2. Xây dựng môi trường và làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ khám phá
Xây dựng môi trường hoạt động khác nhau trong lớp nhằm tạo điều kiện cho
trẻ hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ được nhiều hơn, hình thức hoạt động
phong phú, đa dạng hơn . Giúp trẻ tìm hiểu và khám phá cái mới linh hoạt, sáng
tạo hơn. Bởi vì, mơi trường là yếu tố trực tiếp tác động hằng ngày đến trẻ. Mơi
trường trang trí trong lớp và ngồi lớp học, mơi trường học tập, mơi trường vui
chơi đều có vai trị quan trọng đến giáo dục trẻ.
Để tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên được khám phá môi trường xung
quanh bằng vật thật thông qua hoạt động thực tiễn thì điều kiện khn viên
trong trường và ngoài trường cần đảm bảo đủ các yêu tố cho trẻ trải nghiệm
khám phá thực tế theo yêu cầu cho phép. Nếu mơi trường khơng có thì trẻ khơng
thể có điều kiện tham gia thực tế được.
Chính vì vậy dựa vào ngân hàng đề tài theo các chủ đề thiết kế các hoạt động
khám phá thì tơi cùng với các đồng nghiệp đã tham mưu với nhà trường xây
dựng môi trường học tập cho trẻ được khám phá thế giới xung quanh bằng các

6/15


hình thức như cho trẻ tự khám phá trực tiếp, được trải nghiệm và làm các thí
nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế góp phần phát huy nhận thức cho trẻ.
Đối với việc trang trí mơi trường lớp học tôi luôn phải quan tâm hàng đầu. Ở
mỗi tháng tôi luôn dành thời gian nghiên cứu thiết kế môi trường lớp học sao
cho phù hợp với chủ đề mà trẻ khám phá, tìm hiểu về các sự vật thơng qua hình
ảnh trang trí đó.
Bên cạnh việc trang trí phù hợp với chủ đề, thì muốn các hoạt động khám phá
đạt kết quả tốt thì phải có đồ dùng, đồ chơi vì đối với trẻ mầm non lĩnh hội kiến
thức thơng qua trực quan vì vậy việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan là rất
cần thiết và quan trọng. Vì thế tơi ln chú trọng đến việc làm đồ dùng đồ chơi

ở các góc và sắp xếp đồ dùng sao cho thu hút và an toàn đối với trẻ, vừa tạo cho
trẻ hứng thú khám phá, vừa giúp trẻ trải nghiệm thơng qua hoat động tìm hiểu.
(Minh chứng 3:hình ảnh đồ dùng tự tạo của giáo viên phục vụ hoạt động
khám phá).
Khi tạo môi trường cho trẻ khám phá ở góc thiên nhiên tơi đã bố trí trồng rất
nhiều cây xanh để trẻ tham gia hoạt động tìm hiểu, quan sát, khám phá đối
tượng một cách thực tế giúp việc tiếp thu kiến thức được dễ dàng và hứng thu
hơn.
4.3. Tổ chức hoạt động khám phá cho trẻ dưới nhiều hình thức.
Nội dung cho trẻ hoạt động khám phá về môi trương tự nhiên và môi trường
xã hội vô cùng đa dạng và phong phú. Bởi bản thân sự vật, hiện tượng xung
quanh luôn gây hứng thú cho trẻ, làm trẻ có mong muốn tìm hiểu, khám phá.
Nếu q trình này diễn ra dưới sự điều khiển của giáo viên thì hứng thú và tính
ham hiểu biết của trẻ sẽ tăng lên.Việc tiếp xúc trực tiếp với các sự vật, hiện
tượng sẽ tạo ra sự rung động trước cái đẹp xung quanh cho trẻ gắn bó hơn, tạo ra
những xúc cảm, tình cảm tích cực và hành động thiết thực để bảo vệ mơi trường
xung quanh chúng. Vì vậy trong quá trình cho trẻ khám phá thế giới xung
quanh, ngoài việc sử dụng các phương pháp như: phương pháp quan sát, phương
pháp trò chuyện, phương pháp sử dụng trò chơi... thì hình thức để tổ chức cho
trẻ khám phá là yếu tố quan trọng giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách chủ động
tự tin và hứng thú.
Tạo cho trẻ môi trường hoạt động khám phá phong phú, hấp dẫn với các đồ
dùng đồ chơi và các nguyên vật liệu khác nhau.
Dành thời gian cho trẻ tự khám phá, trải nghiệm và chia sẻ. Nên chú ý lắng
nghe những câu hỏi của trẻ, tôn trọng ý kiến của trẻ.
Trẻ lứa tuổi này khơng những có nhu cầu học mà cịn có khả năng tư duy rất
cao. Giáo viên khơng chỉ giúp trẻ mở rộng kinh nghiệm để phát triển nhận thức
7/15



mà còn cần giúp trẻ nhận biết được việc học tập là một quá trình thú vị, tạo cơ
hội cho trẻ khám phá, không gian các đối tượng và chia sẻ với những hài lịng,
vui thích khám phá nhằm kích thích trẻ tính tị mị, thích tìm hiểu khám phá thế
giới xung quanh.
Ví dụ: Tơi cho trẻ khám phá về “Sự nảy mầm của cây” 
Nếu như bình thường giáo viên chỉ dạy trẻ trên máy tính, lơ tơ…. thì trẻ sẽ
hiểu theo cách thụ động, gò ép hiệu quả giáo dục khơng cao Thay vì cho các con
xem tranh ảnh cơ cho trẻ cùng làm thí nghiệm theo nhóm: Trồng cây, theo dõi,
quan sát, ghi kết quả quá trình nảy mầm của cây. Trẻ được tự làm thí nghiệm
cảm thấy rất hào hứng, thích thú để quan sát thảo luận và đưa ra kết quả khám
phá của riêng mình. Sau đó cho trẻ trình bày về kết quả thí nghiệm của nhóm
mình.
Trong hoạt động khám phá để tăng sự sáng tạo và kết quả giáo dục tơi thường
lồng ghép tích hợp hoạt động và trò chơi để trẻ ghi nhớ tốt hơn, hiểu vấn đề sâu
và rộng hơn. Linh động, đan xen giữa các phần chuyển tiếp trong hoạt động dạy
để hoạt động dạy thêm hào hứng, sôi động cho trẻ.
(Minh chứng 4: Hình ảnh trẻ chia nhóm cùng gieo hạt đậu và theo dõi sự nảy
mầm của hạt đậu).
4.4. Tăng cường cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm thí
nghiệm khoa học.
Trẻ mầm non là lứa tuổi rất hiếu động, thích khám phá, tìm tịi thế giới xung
quanh. Vì vậy một trong những phương pháp giáo dục mang lại hiệu quả cao
nhất đối với trẻ khi tổ chức hoạt động khám phá là phương pháp thực hành và
trải nghiệm. Thơng qua các thao tác nhìn, sờ, ném, ngửi…trẻ dễ dàng lĩnh hội
nắm bắt và khắc sâu kiến thức. Khi tổ chức hoat động khám phá thiếu những
thao tác thực hành, trải nghiệm, thí nghiệm thì trẻ khơng tập trung, không chú ý
và sẽ không khắc sâu được kiến thức.
Tạo điều kiện cho trẻ thực hành trải nghiệm, thí nghiệm với sự vật hiện tượng
chính là cho trẻ làm quen với sự vật hiện tượng xung quanh một cách trực tiếp
giúp cho trẻ phát triển tư duy, óc sáng tạo, cách nhận biết sự vật hiện tượng đạt

được kết quả cao hơn.
*Cách tiến hành một thí nghiệm.
Cơ giáo dùng những thủ thuật khác nhau để gây sự chú ý và khêu gợi sự hứng
thú của trẻ, như đặt câu hỏi, hát, xem video… đưa ra các tình huống có ý nghĩa
đối với trẻ để khuyến khích trẻ suy nghĩ về hiện tượng sẽ tiến hành thí nghiệm.
Cho trẻ quan sát và trò chuyện về hiện trạng ban đầu của vật làm thí nghiệm.

8/15


Cho trẻ phán đốn q trình xảy ra và kết quả thí nghiệm, cơ ghi lại phán
đốn của trẻ hoặc trẻ ghi chép lại phán đốn của mình bằng hình ảnh.
Trẻ cùng cơ chuẩn bị các vật dụng thí nghiệm
Tiến hành thí nghiệm tùy thuộc vào độ khó hay đơn giản mà cô quyết định
cùng thực hiện với trẻ hoặc cho trẻ tự thực hiện.
Với những thí nghiệm đơn giản, thời gian ít cơ thực hiện chậm rãi từng bước
để trẻ kịp quan sát, hướng dẫn trẻ quan sát diễn biến của hiện tượng xảy ra, phát
hiện và thảo luận so sánh với hiện tượng ban đầu để đi đến kết luận.
Với các thí nghiệm cần thời gian dài, cơ cần lựa chọn những thời điểm thích
hợp để giải thích hướng dẫn trẻ ghi lại kết quả quan sát sự thay đổi của vật làm
thí nghiệm bằng hình vẽ biểu đồ, kết hợp với các câu hỏi gợi ý để trẻ so sánh
kết quả thí nghiệm với trạng thái ban đầu, cùng trẻ giải thích nguyên nhân của
sự thay đổi và kết quả thí nghiệm.
*Tổ chức cho trẻ cùng làm thí nghiệm.
Với thí nghiệm 1 “ Giấy truyền nước như thế nào” và thí nghiệm 2 “ Hoa nở
trong nước”. Do ảnh hưởng dịch covid 19 nên các con không thể đến trường
được. Để đảm bảo các con đều được trải nghiệm với các thí nghiệm tại nhà tơi
đã phối hợp với giáo viên cùng tổ, lớp đã xây dựng những bài học làm thí
nghiệm. Để thuận tiện cho các con thực hiện tại nhà tôi cùng với giáo viên nhóm
lớp đã chuẩn bị đồ dùng và quay video gửi cho phụ huynh thơng qua zalo.

Facebook nhóm lớp và nhờ phụ huynh giúp và đồng hành cunhg các con trong
khi nghỉ dịch. Khi trẻ thực hiện làm thí nghiệm tại nhà tơi nhờ phụ huynh quay
lại là gửi lên nhóm lớp.
Thí nghiệm 1 : Giấy truyền nước như thế nào?
-Chuẩn bị:
5 cốc đựng nước , giấy, màu thực phẩm ( màu đỏ, màu vàng, màu xanh).
-Cách tiến hành:
Để 5 cốc xen kẽ nhau. Đổ nước vào cốc số 1, số 3 và số 5. Sau đó cơ đổ màu
đỏ vào cốc thứ 1,màu vàng vào cốc thứ 3 và màu xanh dương vào cốc thứ 5.Tiếp
theo cô làm 4 cây cầu bằng khăn giấy, nối từ cốc này sang cốc kia.
Khi làm xong các cây cầu cô hỏi trẻ. Quan sát xem điều gì sẽ xảy ra.
-Kết luận:
Với thí nghiệm này các con thấy giấy không chỉ thấm nước đâu mà cịn
truyền nước nữa đúng khơng nào.
Theo ngun tắc pha màu thì :
Màu đỏ + màu vàng = màu cam
Màu vàng + màu xanh dương = màu xanh lá
9/15


Ban đầu cơ chỉ có 3 màu nhưng giờ cơ đã có 5 màu rồi đó
( Minh chứng 5: hình ảnh cơ làm thí nghiệm giấy truyền nước cho trẻ quan sát
hình ảnh cắt từ video gửi phụ huynh học sinh qua facebook).
(Hình ảnh trẻ thực hiện thí nghiệm tại nhà hình ảnh cắt từ video do phụ huynh
học sinh gửi qua Facebook nhóm lớp).
*Thí nghiệm 2: Hoa nở trong nước
-Chuẩn bị:
2 bông hoa vẽ bằng giấy A4, đĩa, nước.
-Cách tiến hành:
Những bông hoa cô đã chuẩn bị cô sẽ gấp những cánh hoa lại. Sau đó đổ nước

vào đĩa và thả những bông hoa vào trong đĩa.
Các con hãy quan sát xem điều gì xảy ra nhé
Những bơng hoa đang dần nở ra.
-Giải thích:
Vì trong giấy có những phân tử và có những thành phần khi gặp nước sẽ
chuyển hóa thành chất khác, cho nên làm cho giấy nở ra đó.
( Minh chứng 6 : hình ảnh cơ làm thí nghiệm hoa nở trong nước cho trẻ quan
sát hình ảnh cắt từ video gửi phụ huynh học sinh qua Facebook).
( Hình ảnh trẻ thực hiện thí nghiệm tại nhà hình ảnh cắt từ video do phụ huynh
học sinh gửi qua Facebook nhóm lớp).
*Thí nghiệm 3: Trứng nổi hay chìm khi cho vào nước muối.
-Chuẩn bị: 2 quả trứng, nước, muối, 2 cốc đựng nước nước trong suốt.
-Hướng dẫn: Cô hỏi trẻ các đồ dùng cô đã chuẩn bị? Cô làm gì với những đồ
dùng này?
Đổ nước vào 2 cốc cho đến khi nó được khoảng một nửa.
Cho khoảng 6 muỗng canh muối vào 1 cốc nước và khuấy đều.
Nhẹ nhàng thả 2 quả trứng vào trong 2 cốc nước.
Điều gì đang xảy ra? ( cốc nước muối quả trứng nổi lên, cốc nước khơng có
muối quả trứng chìm xuống dưới).
-Kết luận: Lượng nước muối đậm đặc khiến cho quả trứng có thể nổi được.
( Minh chứng 7 : hình ảnh trẻ tham gia trải nghiệm làm thí nghiệm trứng nổi
hay chìm khi cho vào nước muối).
*Thí nghiệm 4: Nến cháy nhờ khí gì?
-Mục đích :
Trẻ biết được khơng khí rất cần thiết và quan trọng với con người.
Trẻ nhận biết nến cháy nhờ có khí ơxi. Khi khí ơxi hết thì nến sẽ bị tắt.
-Chuẩn bị :
Nến , Diêm, bật lửa, 2 cốc thuỷ tinh
10/15



-Cách tiến hành:
Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cơ đã chuẩn bị
Sau đó cơ châm lửa cho nến cháy.
Sau đó cơ úp chiếc cốc vào cây nến đang cháy
Cơ hỏi trẻ: Chuyện gì sẽ xảy ra với chiếc cốc được đặt miếng giấy bạc có lỗ
thủng?
Cây nến cơ úp cốc vào thì sao:
Cịn cây nến khơng bị úp cốc vào thì sao?
Cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra: Nến không bị úp cốc sẽ tiếp tục cháy, còn
cây nến bị úp cốc sẽ cháy 1 lúc rồi tắt.
-Giải thích:
Nến cháy được là nhờ khí oxi, vì vậy khi úp cốc vào cây nến đang cháy thì
lượng khí oxi trong cốc cháy hết, khí oxi bên ngồi khơng thể vào được thì nến
tắt. Cây nến ở ngồi khơng bị úp cốc vẫn tiếp tục cháy do tiếp xúc với oxi nên
nến vẫn cháy.
( Minh chứng 8 : hình ảnh trẻ tham gia trải nghiệm nến cháy nhờ khí gì cùng cơ
giáo).
4.5. Ứng dụng cơng nghệ thông tin vào hoạt động khám phá.
Ngày nay công nghệ thơng tin phát triển với tốc độ nhanh chóng, cung cấp
nhiều thơng tin hữu ích, hấp dẫn mà đơi khi ở trong sách vở chúng ta khơng thẻ
tìm thấy được. Tùy vào nội dung từng bài học mà tơi có thể xem và download
hình ảnh, video clip ứng dụng vào dạy trẻ, trẻ được chính xác hóa các biểu
tượng, hấp dẫn, cuốn hút trẻ vào giờ hoạt động hơn.
Tôi thiết kế xây dựng các bài giảng điện tử trên chương trình powerpoint
như : ở bài dạy “Một số loại quả” tơi đã thiết kế trị chơi củng cố trên chương
trình powerpoint hoặc bài “ Tìm hiểu về bác nơng dân” tơi cho trẻ xem hình ảnh
cơng việc của các bác nơng dân kết hợp lồng nhạc.
Ví dụ: Hoạt động thí nghiệm sự nảy mầm của hạt . Tôi down clip về sự nảy
mầm của cây cho trẻ quan sát chi tiết hơn.

Ngồi ra Tơi sử dụng các phim tài liệu hoặc phóng sự ngắn về thế giới động
vật lấy từ trên mạng hoặc các loại băng đĩa.
( Minh chứng 9 : hình ảnh giáo viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giờ học).
 Khi sử dụng công nghệ thông tin vừa tiết kiệm được thời gian cho giáo viên
vừa có thể chủ động khai thác tìm kiếm nguồn tài nguyên giáo dục qua mạng
thông tin truyền thông, Internet,…nguồn tài nguyên vơ cùng phong phú với hình
ảnh, âm thanh, văn bản, phim…sống động tự nhiên tác động tích cực đến sự

11/15


phát triển trí tuệ của trẻ mầm non cũng như ảnh hưởng đến q trình hình thành
nhân cách tồn diện ở trẻ.
4.6. Phối kết hợp với phụ huynh để đạt hiệu quả dạy trẻ cao nhất.
Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp trẻ
phát triển nhân cách một cách toàn diện là một q trình lâu dài liên tục, diễn ra
ở nhiều mơi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội
phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng ln ln
địi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi
hỏi sự quan tâm phối hợp đúng cách giữa nhà trường, gia đình và mọi người
trong xã hội.
Để nâng cao chất lượng hoạt động khám phá của trẻ trong trường mầm non để
có sự giáo dục tồn bộ giữa gia đình và nhà trường. Gia đình phối hợp với cơ
giáo để quan tâm đến chế dộ ăn, chế độ sinh hoạt của trẻ về việc dạy trẻ cách
ứng xử đúng đắn, giáo dục lòng yêu thương con người và đặc biệt quan tâm đến
ham tìm tịi khám phá sự vật xung quanh trẻ. Giáo viên cần trao đổi với các bậc
phụ huynh để phụ huynh giúp trẻ phát huy tính sáng tạo, tư duy của trẻ trong
việc khám khá sự vật hiện tượng xung quanh ở mọi lúc mọi nơi.
Ví dụ: Trong chủ đề “Thế giới thực vật”, hôm nay tôi cho trẻ làm tìm hiểu về
sự nảy mầm của cây. Trẻ được tham gia trải nghiệm và thực hiện công việc

xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có thể một số trẻ
nghỉ, thơng qua trao đổi với phụ huynh, để phụ huynh nắm được từ đó tạo điều
kiện cho trẻ được thực hiện việc gieo hạt ở nhà, khi được cô thường xuyên hỏi
thăm về sản phẩm thì trẻ tỏ ra rất hứng thú, khi chính trẻ thực hiện và khám phá.
Bên cạnh đó, làm tốt cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường còn để
thống nhất nội dung, phương pháp giáo dục trẻ. Nhấn mạnh vai trò nêu gương
của người lớn trong gia đình, giúp trẻ ln được sống trong mơi trường giáo dục
ở mọi lúc mọi nơi
(Minh chứng 10: Hình ảnh cơ giáo trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ)
5. Kết quả đạt được.
Từ việc áp dụng một số biện pháp giúp trẻ 5 -6 tuổi tích cực khi tham gia hoạt
động khám phá ở trường mầm non tại lớp A1, tôi đã thu được kết quả sau:
* Giáo viên: Qua quá trình tiếp thu những đổi mới của lớp bồi dưỡng giáo
viên về điều chỉnh và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực
nhận thức, trong đó có hoạt động khám phá khoa học, quá trình học tập bồi
dưỡng chuyên đề khám phá từ đồng nghiệp, bản thân tơi đã có thêm nhiều kiến
thức về phương pháp giảng dạy, tự tin, mạnh dạn lựa chọn những nội dung

12/15


mới.tích cực cho trẻ tham gia những hoạt động tham quan dã ngoại, thí nghiệm,
trải nghiệm thực tế
* Về phía trẻ: Trẻ tích cực sáng tạo tham gia trải nghiệm rất nhiều về môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội, trẻ thường xuyên thảo luận cùng nhau,
đưa các câu hỏi đố nhau khi bắt gặp một hiện tượng lạ.
Trẻ mạnh dan, tự tin, tích cực, sáng tạo tham gia các hoạt động khám phá biết
nói lên ý kiến của mình. Từ đó trẻ sẽ lĩnh hội được vốn kiến thức, kỹ năng mới
cho bản thân mình. Khơng chỉ có vậy, thông qua các giờ trải nghiệm, khám phá
khoa học tư duy của trẻ sẽ được kích thích nhiều hơn, trí tưởng tượng phong phú

hơn thơng qua đó giúp trẻ phát triển tồn diện. Đặc biệt sự sáng tạo tích cực của
trẻ trong hoạt động khám phá tăng lên rõ rệt.
(Minh chứng 11: Bảng kết quả đánh giá trên trẻ cuối năm sau khi thực hiện
đề tài).
6. Bài học kinh nghiệm
Qua q trình thực hiện đề tài bản thân tơi đã rút ra được những kinh nghiệm
như sau:
Bản thân cần phải tích cực tìm tịi học hỏi, nhận thức sâu sắc những nội dung
giáo dục trong hoạt động khám phá và lựa chọn nội dung phù hợp đưa vào dạy
trẻ lớp mình. Mạnh dạn dám nghĩ, dám làm, khắc phục mọi khó khăn để thực
hiện thành cơng ý tưởng của mình.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, giáo viên, phụ huynh trong cơng
tác giáo dục và hình thành các kỹ năng trải nghiệm, khám phá cho trẻ.
Tổ chức nhiều hoạt động tạo mọi cơ hội để trẻ được khám phá khoa học tích lũy
kiến thức về mơi trường xung quanh.
Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo uy tín và tiềm năng đối với phụ huynh và
đối với trẻ.
Dạy trẻ bằng tình u thương và lịng nhiệt tình.
Ln tìm tòi, đầu tư thời gian nghiên cứu, sưu tầm thêm các trị chơi áp dụng
trong và ngồi hoạt động học, các thí nghiệm đơn giản nhưng thú vị, khích thích
sự tò mò, hứng thú của trẻ.

13/15


PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận.
“Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”. Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi
gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc. Việc bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em

là trách nhiệm của nhà nước, của xã hội và của mỗi gia đình. Đối với việc giáo
dục và phát triển nhân cách cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, hoạt động khám
phá đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển trẻ nhỏ về mọi mặt như:
thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ, thể lực và lao động. Hoạt động khám phá là một hoạt
động học tập giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh.
Việc giúp trẻ 5- 6 tuổi tích cực húng thú trong giờ khám phá là hết sức cần
thiết, nó góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nhằm phát
triển toàn diện cho trẻ.
Qua các biện pháp đã triển khai thực hiện trên trẻ, sau thời gian tổ chức thực
hiện đã đem lại hiệu quả rất tốt, các trẻ bị thu hút, lôi cuốn và thật sự hứng thú
vào hoạt động khám phá. Trẻ tự tin khi nói lên ý kiến của mình. Từ đó trẻ sẽ lĩnh
hội được vốn kiến thức, kỹ năng mới cho bản thân mình. Khơng chỉ có vậy,
thơng qua các giờ trải nghiệm, khám phá khoa học tư duy của trẻ sẽ được kích
thích nhiều hơn, trí tưởng tượng phong phú hơn thơng qua đó giúp trẻ phát triển
trí tuệ của mình.
2. Khuyến nghị.
Qua tìm tịi nghiên cứu và thực hiện đề tài tơi nhận thấy nội dung cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh ở bậc học mầm non là rất phù hợp và cần thiết.
Vì vậy tơi có một số khuyến nghị sau:
* Đối với giáo viên:
Giáo viên phải nắm bắt nhanh chương trình, phương pháp, hình thức đổi mới
của hoạt động khám phá. Bản thân giáo viên cần phải tích cực tìm tịi học hỏi,
nhận thức sâu sắc những nội dung giáo dục và mạnh dạn lựa chọn nội dung phù
hợp đưa vào dạy trẻ lớp mình.
Cần hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí của trẻ từ đó biết nhu cầu, hứng thú, khả
năng của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và thiết kế các hoạt động khám phá bằng
nhiều hình thức trải nghiệm khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Linh hoạt và sáng tạo khi tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá thông qua
các hoạt động thực tiễn dựa vào điều kiện thực tế sẵn có tránh xa vời, gò ép
trẻ. Khi truyền đạt kiến thức cho trẻ phải thật đơn giản, dễ hiểu không phức tạp

làm trẻ khó hiểu, khi cùng trẻ khám phá cơ hãy là người bạn ân cần, cởi mở giúp
trẻ thấy hào hứng và gần gũi hơn.
14/15


* Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
Trường mầm non tiếp tục điều kiện cho giáo viên chúng tôi được học tập
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Tích cực tham mưu với các cấp, các ngành làm tốt công tác xã hội hố giáo
dục, hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học-đồ dùng đồ chơi để phục vụ
tốt cho việc giảng dạy và chăm sóc ni dưỡng trẻ.
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên vào dịp hè, đầu năm.
Tổ chức một số chuyên đề trọng điểm về bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà
trường. ..........................Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân trong
việc giúp trẻ 5-6 tuổi hứng thú khi tham gia hoạt động khám phá ở trường mầm
non. Kính mong sự góp ý chân thành của hội đồng khoa học để bản thân có
thêm nhiều kinh nghiệm tốt hơn.
Tôi xin cam đoan những nội dung trong sáng kiến kinh nghiệm là do chính
bản thân tơi nghiên cứu, không sao chép của mọi người. nếu sai tôi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Phú Cường , ngày 19 tháng 6 năm 2020
Người viết

Hoàng Thị Oanh

15/15



MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................1
I. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
4.Đối tượng khảo sát thực nghiệm....................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu...................................................................2
PHẦN THỨ HAI...................................................................................................3
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................3
1. Cơ sở lý luận của vấn đề...............................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................3
1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................4
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.......................................................................4
2.1. Thuận lợi ...................................................................................................4
2.2. Khó khăn:...................................................................................................4
2.3. Khảo sát thực trạng.....................................................................................5
3. Những biện pháp thực hiện...........................................................................5
4. Biện pháp thực hiện ( Biện pháp thực hiện từng phần).................................5
4.1.Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức về phương pháp, hình thức tổ
chức của hoạt động khám phá...........................................................................5
4.2. Xây dựng môi trường và làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ khám phá..............6
4.3. Tổ chức hoạt động khám phá cho trẻ dưới nhiều hình thức.......................7
4.4. Tăng cường cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm thí nghiệm khoa
học.....................................................................................................................8
4.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khám phá........................11
4.6. Phối kết hợp với phụ huynh để đạt hiệu quả dạy trẻ cao nhất..................12
6. Bài học kinh nghiệm....................................................................................13
PHẦN THỨ BA..................................................................................................14

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................14
1.Kết luận........................................................................................................14
2. Khuyến nghị................................................................................................14

16/15



×