Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán văn phòng phẩm tại công ty tnhh biển đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.19 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
lời mở đầu
Khi nớc ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng thì lúc này các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh đều phải tự vận động để tồn tại và phát triển, phải tự chịu
trách nhiệm về tài chính, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh. Vì vậy trong quá
trình quản lý kinh tế doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải cung cấp thông tin một cách
chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghệp thơng mại thì chức năng và
nhiệm vụ chính là lu thông hàng hoá thì việc cung cấp thông tin từ bộ phận kế toán
của hoạt động này là hết sức quan trọng đối với nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Biển Đỏ nhận thức đợc vai trò và
tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng em đã lựa chọn dề tài: Hoàn thiện
nghiệp vụ kế toán bán văn phòng phẩm tại công ty TNHH Biển Đỏ cho chuyên đề
của mình.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đợc giới hạn ở lý luận chung về kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại, kết hợp với thực tiễn kinh doanh và kế toán bán
hàng tại công ty TNHH Biển Đỏ nhằm mục đích hoàn thiện hơn nữa kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Để đạt đợc mục đích trên kết cấu của luận văn gồm các chơng nh sau:
Ch ơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
Ch ơng 2: Phơng pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán bán
hàng tại công ty TNHH Biển Đỏ.
Ch ơng 3: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán bán hàng tại công ty TNHH
Biển Đỏ
CHƯƠNG i : Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại trong điều kiện
kinh tế thị trờng hiện nay
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò của bán hàng và ph ơng pháp xác định hàng bán


* Khái niệm:
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Bán hàng là hoạt động đặc trng của doanh nghiệp thơng mại (DNTM), là khâu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Đồng thời bán hàng là hành vi thơng
mại nhằm đổi hàng lấy tiền và là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ
tay ngời bán sang tay ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đợc đòi
tiền ở ngời mua.
* Vai trò:
Bán hàng trong DNTM là khâu trung gian nối liền giữa nhà sản xuất, cung ứng và
ngời tiêu dùng, hay nó chính là một mắt xích không thể thiếu để tạo ra sự lu thông liên
tục trong một dây chuyền. Bởi vậy vai trò của nó hết sức quan trọng.
Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội. Xét về phơng diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, bán hàng còn là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết
và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng quyết định kết quả kinh doanh là cao hay
thấp, còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết định về bán
hàng. Nh vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của
DN, còn tiêu thụ hàng hoá là phơng tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
1.1.1.2. Đối t ợng khách hàng của doanh nghiệp th ơng mại
Bán hàng là chức năng chủ yếu trong hoạt động của DNTM, chính vì vậy
khách hàng luôn là nhân vật trung tâm, là tiêu điểm mọi sự chú ý và cố gắng của
mọi DNTM.
Đối tợng khách hàng của DNTM rất đa dạng. Đó có thể là DN sản xuất,
DNTM, hộ sản xuất kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội hoặc
ngời tiêu dùng.
1.1.1.3. Các ph ơng thức bán hàng trong doanh nghiệp th ơng mại
a. Bán buôn
Bán buôn là bán hàng hoá với số lợng lớn, DN có thể thực hiện theo hai ph-

ơng thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho: Là hàng đợc giao từ kho của doanh nghiệp. Theo phơng
thức này có hai hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
hoá trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá bằng phơng tiện của mình hay
thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thoả thuận giữa hai bên.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này đợc
xác nhận là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh
toán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là hình thức bán buôn mà các DN thơng
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên
mua. Phơng thức này đợc thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh
nghiệp thơng mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình.
Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hoá đơn bán hàng thì hàng đợc coi là
tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp th-
ơng mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi
nào hàng đến tay khách hàng, đợc họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng đợc coi là tiêu thụ.
b. Bán lẻ: Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu
tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Có nhân viên thu ngân
chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn ở quầy. Căn cứ vào hoá đơn thu tiền,

nhân viên bán hàng giao hàng cho khách. Nếu thừa hay thiếu tiền bán hàng thuộc
trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hoá ở quầy thuộc trách nhiệm
của nhân viên bán hàng.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Về cơ bản các thủ tục tơng tự nh
hình thức trên nhng hai nhiệm vụ thu tiền hàng và giao hàng cho khách do một nhân
viên bán hàng đảm nhận. Việc thừa, thiếu hàng hoá và tiền thu về bán hàng do nhân
viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm.
* Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài thu đợc số tiền mua theo giá bán còn thu
thêm ở ngời mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
*Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn
những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Bán hàng qua đại lý:
Theo phơng thức này, doanh ngiệp giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên nhận đại
lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đợc hởng hoa
hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng
này đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc số tiền do bên đại lý thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2. Nội dung của các chuẩn mực kế toán có liên quan
Kế toán nghiệp vụ bán hàng phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán số 14
Doanh thu và thu nhập khác và chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho
1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của DN, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu của DN. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không đợc coi là doanh
thu.

Việc xác định doanh thu phải căn cứ vào thoả thuận giữa DN với bên mua hoặc
bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại (CKTM), chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng đợc xác định và ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(3) Doanh thu xác định tơng đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Để xác định đợc doanh thu bán hàng, DN phải xác định đợc thời điểm chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua
trong từng trờng hợp cụ thể. Thông thờng thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời
mua.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi đảm bảo chắc chắn là DN sẽ thu đợc
lợi ích kinh tế từ giao dịch.
1.2.2. Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Nh vậy, để xác định chính
xác trị giá vốn của hàng xuất kho làm căn cứ định giá bán hợp lý và xác định kết
quả kinh doanh, cần ghi nhận đúng trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và
chi phí thu mua của hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho: Đối với DNTM, trị giá mua

thực tế của hàng xuất kho để bán đợc xác định theo một trong bốn phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Khi giá cả trên thị trờng của loại hàng hoá tồn kho không có sự biến động thì
việc tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho để bán theo bốn phơng pháp trên cho kết
quả tơng tự nhau. Tuy nhiên, nếu giá cả hàng hoá có sự biến động thì trị giá mua
thực tế của hàng hoá xuất kho sẽ có sự khác nhau giữa bốn phơng pháp tính giá. Do
đó, khi đã lựa chọn một trong bốn phơng pháp tính giá vốn của hàng hoá thì DN
phải áp dụng nhất quán cho tất cả các kỳ kế toán.
1.3. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.3.1. Hạch toán ban đầu
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế
toán sau:
- Hoá đơn GTGT (Hoá đơn bán hàng)
- Phiếu xuất kho
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, bảng kê nộp séc, báo có của ngân hàng
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản
giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội
dung ghi chép của tài khoản nh sau:

Bên nợ:
+ Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, CKTM, doanh thu hàng bán
bị trả lại.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
phải nộp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, thàng phẩm, bất động sản đầu t, hoặc
cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ trong nội bộ, giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Kết cấu tài khoản 512 t-
ơng tự nh kết cấu tài khoản 511
* Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại: Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản chiết khấu thơng mại mà loại doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với
khối lợng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng. Nội dung ghi chép TK 521 nh sau:
Bên nợ: Số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại sang TK 5111 Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của chu kỳ
hạch toán
Tài khoản 512 Chiết khấu th ơng mại cuối kỳ không có số d
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
trị giá của số hàng, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không
đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép của
tài khoản 531 nh sau :
Bên nợ: Trị gía hàng bán bị trả lại
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng trả lại sang tài khoản liên quan để xác định

doanh thu thuần
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d
6
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài
khoản 532 nh sau :
Bên nợ :
+ Số tiền phải thu khách hàng về bán về bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
đã cung cấp trong kỳ.
+ Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có:
+ Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ.
+ Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về CKTM, giảm giá, hàng
bán bị trả lại.
Số d bên nợ: Phản ánh số tiền còn lại phải thu cho khách hàng.
Số d bên có: Phản ánh số tiền ứng trớc thu thừa của ngời mua.
* Tài khoản 157 Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý, nhng cha xác định là tiêu thụ.
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm chuyển bán hoặc giao cho bên nhận
đại lý, ký gửi.
+ Giá trị dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên có:
+ Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi, dịch
vụ đã hoàn thành đợc xác định là tiêu thụ.
+ Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm bị ngời mua, ngời nhận đại lý, ký gửi
trả lại.
Số d bên nợ: Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi đợc xác định là
tiêu thụ.

* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi
chép tài khoản 632 nh sau:
Bên nợ:
+ Trị giá mua thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã đợc xác định là
tiêu thụ.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Ngoài các tài khoản kế toán trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số các tài
khoản khác có liên quan nh TK 111, TK 112, TK 156, TK 138, TK 333 v.v
1.3.3. Trình tự hạch toán
1.3.3.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên, doanh nghiệp nộp VAT theo ph ơng pháp
khấu trừ:
Sơ đồ kế toán đợc trình bày tại phụ lục số 01
1.3.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo ph ơng pháp kê khai th òng xuyên, doanh nghiệp nộp VAT theo ph ơng pháp trực
tiếp
Hạch toán các trờng hợp bán hàng tơng tự trờng hợp 1.3.3.1.Doanh thu bán
hàng hạch toán theo giá bán có thuế GTGT nếu hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT, theo giá bán không có thuế GTGT nếu hàng hoá không thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT.
1.3.3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ có

liên quan để ghi sổ về doanh thu bán hàng hoặc tiền thu của khách hàng hoặc ghi
nhận công nợ phải thu tơng tự mục 1.3.3.1. Giá vốn hàng bán không ghi nhận theo
từng hoá đơn bán hàng. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định trị giá hàng
hoá tồn kho và dùng công thức cân đối để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
trong kỳ và ghi sổ một lần vào cuối kỳ. Trình tự hạch toán nh sau:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 611 Mua hàng
Có TK 156,157
- Cuối kỳ, kiểm kê xác định trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ, kết chuyển:
Nợ TK 156, 157
Có TK 611
- Dựa vào công thức cân đối: Xuất = Tồn đầu + Mua vào Tồn cuối để xác định
trị giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ, ghi sổ kế toán một lần trong kỳ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 611 Mua hàng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4. Sổ kế toán
Tuỳ theo quy mô DN, đặc điểm về đối tợng kế toán, số lợng và trình độ nhân
viên kế toán và nhiều đặc điểm khác, DN có thể lựa chọn một trong năm hình thức
kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký Sổ cái:
* Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ, the kế toán chi tiết nh sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua và vào sổ nhật ký sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ:
* Sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản 511, 632, 156, 521, 131.
* Sỏ cái TK 511, 632, 156, 521, 131, 3331,, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung:
* Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi
tiền

* Sổ cái 511, 512, 521, 111, 112, 131, 333, 632, 156, 157
- Hình thức Nhật ký chứng từ:
* Bảng kê số 1,2,3,4,5,10,11 NKCT số 8
* Sỏ chi tiết các tài khoản TK 511, TK521, TK512
* Sổ cái các TK 511, 512, 521, 632, 156, 157, 111, 112, 131
Chơng II: Phơng pháp nghiên cứu và phân tích
thực trạng kế toán bán văn phòng phẩm tại
công ty TNHH Biển Đỏ
2.1 Phơng pháp nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty TNHH Biển Đỏ
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bài chuyên đề này , em kết hợp dùng các phơng pháp: phơng pháp
quan sát thực tế, phơng pháp nhu thập dữ liệu và phơng pháp phân tích dữ liệu kết
hợp tham khảo tài liệu.
Với quan sát thực tế tổng thể tại công ty giúp cho em có cái nhìn bao quát,
định hớng về những vấn đề cần nghiên cứu.
Phơng pháp thu nhập dữ liệu đợc thực hiện thông qua việc điều tra chọn mẫu
có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, tiến hành thu nhập và
tổng hợp dữ liệu.
Dựa vào hai phơng pháp trên em tiến hành phân tích và xử ký dữ liệu, kết hợp
với các tài liệu tham khảo để tổng hợp báo cáo.
Do phạm vi của đề tài nên em không thể tiến hành ở tất cả các bộ phận của
Công ty và số liệu kế toán tất cả các năm. Với mục đích nghiên cứu vá hoàn thiện kế
toán bán hàng nên việc chọn mẫu ở đây đợc giới hạn ở một số phòng ban của công
ty nhủ Ban giám đốc, phòng kế toán, kho
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, em đã sử dụng 4 mẫu câu hỏi phỏng
vấn đợc trình bày ở phụ lục số 02
2.2. Thực trạng kế toán bán văn phòng phẩm tại công ty TNHH Biển Đỏ:
2.2.1. Khái quát về công ty TNHH Biển Đỏ
- Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Biển Đỏ.

- Địa chỉ doanh nghiệp: Số 34 Võ Thị Sáu, phờng Máy Tơ, quận Ngô Quyền,
Hải Phòng
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
- Các lĩnh vực kinh chủ yếu của doanh nghiệp
+ Kinh doanh thiết bị tin học máy văn phòng, văn phòng phẩm, điện
dân dụng v thiết bị công nghiệp.
+Đại lý buôn bán ký gửi hàng hóa, dịch vụn thơng mại, dịch vụ xuất
nhập khẩu hàng hóa.
+ Bán buôn đớng sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo v các sản phẩm
chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột.
+ Bán buôn đồ uống.
+ Bán buôn thảm, đệm, chăn màn, ga trải giờng, gối v các hàng dệt
khác.
+ Bán buôn hàng may mặc.
+ Bán buôn va li, cặp, túi, h ng da v h ng giả da khác.
+ Bán buôn nớc hoa, h ng m phm v ch phm v sinh, chất tẩy rửa
, bột giặt, nớc giặt.
+ Bán buôn đồ điện da dụng, đèn và bộ đèn điện.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bán buôn giờng, tủ, b n ghế v đồ dùng nội thất t ơng tự (bao gồm
dich vụ lắp đặt).
+ Bán buôn máy tính, thit bị ngoại vi và phần mềm
+ Sửa chữa máy tính và thiết bị ngoại vi.
- Quy mô của doanh nghip:
+ Vốn điều kệ: 2.000.000.000
+ Tổng số lao động của doanh nghiệp: 16 ngời.
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy hoạt động của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, thống nhất từ trên xuống
theo cơ chế tập trung.

Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty nh sơ đồ 01 phụ lục 03
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán:
2 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo cơ chế tập trung đứng đầu là kế toán trởng
có trách nhiệm điều hành hoạt động của bộ máy kế toán sao cho có hiệu quả thông
qua việc phân công công việc cho các kế toán viên. Kế toán trởng có trách nhiệm
tuyển dụng và đào tạo những kế toán viên mới phục vụ cho chiến lợc phát triển của
công ty. Các kế toán viên và thủ quỹ chịu sự phân công công việc và quản lý trực
tiếp của kế toán trởng.
Tổ chức bộ máy kế toán công ty có thể biểu diễn qua sơ đồ sơ đồ 02 phụ lục 03
Công ty TNHH Biển Đỏ là một công ty TNHH vì vậy bộ máy hoạt động rất
gọn và hiệu quả. Phòng kế toán của công ty gồm 4 ngời, trong đó:
- Một thủ quĩ đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo dõi thu
chi và tồn quĩ.
- Một kế toán bán hàng chịu trách nhiệm theo dõi về hàng hoá nhập xuất, tồn
kho và công nợ ngời mua.
- Một kế toán công nợ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ: công nợ
ngời bán, công nợ tạm ứng, công nợ phải thu, phải trả, công nợ khác, và theo dõi
TSCĐ, công cụ lao động, định kỳ tính khấu hao và thanh lý TSCĐ khi hết thời hạn
sử dụng.
- Một kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm về phần tổng hợp
chứng từ lên Sổ Cái, lập Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và Hội đồng quản trị.
Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về các số liệu tháng, quí,
năm. Đồng thời phải giám sát và điều hành bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả,
đảm bảo tính chính xác cao.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Chế độ chứng từ: Công ty sử dụng 4 loại chứng từ cơ bản sau: Chứng từ tiền
tệ, Chứng từ hàng tồn kho, Chứng từ bán hàng, Chứng từ TSCĐ. Biểu mẫu các

chứng từ công ty sử dụng theo đúng mẫu do Bộ tài chính ban hành.
Chế độ kế toán: Từ năm 2007, Công ty áp dụng chế độ kế toán mới ban hành
theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Những kỳ
kế toán trớc, Công ty vẫn áp dụng theo QĐ 1141/TC/CĐKT ban hành ngày
1/11/1995 cùng các thông t, quyết định sửa đổi, bổ sung.
Chế độ sổ kế toán: Công ty TNHH Biển Đỏ đã sử dụng hình thức Chứng từ
ghi sổ trong quá trình hạch toán kế toán của mình.
Công ty hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Công ty quản lý hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song.
Công ty tính trị giá vốn hàng bán theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Thay cho việc sử dụng kế toán thủ công nh trớc đây, hiện nay công ty thơng mại Hà
Việt đang sử dụng phần mềm kế toán Fast do vậy việc cập nhật số liệu cũng nh các
hình thức sổ kế toán đợc thể hiện trên máy tính.
2. 3. Thực trạng công tác kế toán bán văn phòng phẩm ở công ty TNHH Biển
Đỏ:
2.3.1Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty thơng mại Biển Đỏ
- Các phơng thức bán hàng: công ty TNHH Biển Đỏ chủ yếu áp dụng phơng thức
bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn hàng hoá: công ty bán buôn hàng hoá thông qua các đơn đặt
hàng hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã chủ động lập kế hoạch mua, bán
hànghoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. ở công ty áp dụng chủ yếu các hình
thức bán buôn sau:
Bán buôn trực tiếp qua kho: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, công ty
viết hóa đơn GTGT theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định và chỉ đạo việc xuất hàng theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Thủ kho lập phiếu xuất kho khi tiến hành giao hàng cho
khách hàng. Khi giao hàng xong, khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán
và hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày, thủ kho nộp hoá đơn GTGT cùng
với phiếu xuất kho lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Hình thức này chỉ áp dụng với những

khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, tơng đối ổn định và những khách hàng
mua hàng nhập khẩu. Hình thức bán hàng này có thể tiết kiệm đợc các chi phí nh chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê kho bãi, chi phí tồn kho Khi khách hàng
12
Chuyên đề tốt nghiệp
mua hàng nhận hàng tại cảng và chấp nhận thanh toán thì phòng kinh doanh của
công ty sẽ lập hoá đơn GTGT làm căn cứ để ghi sổ kế toán doanh thu, còn hoá đơn
GTGT của hàng mua sẽ làm căn cứ để kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán.
+ Bán lẻ hàng hoá: Khi nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá phát sinh thì nhân viên
bán hàng lập bảng kê hàng bán lẻ cho khối lợng hàng hoá đã bán ra trong kỳ. Định
kỳ mời ngày, các cửa hàng gửi bảng kê bán lẻ lên phòng kế toán của công ty, đồng
thời xác định số lãi phải nộp lên công ty.
- Phơng thức thanh toán: công ty áp dụng hai phơng thức thanh toán là thanh toán
ngay và thanh toán chậm trả. Do đặc điểm của hàng hoá mà công ty kinh doanh là
để phục vụ nhu cầu xây dựng, sản xuất nên khách hàng thờng mua với khối lợng
lớn và khả năng thanh toán ngay của khách hàng thờng gặp khó khăn vì vậy họ a
thích phơng thức thanh toán chậm trả hơn. Vì vậy trong nghiệp vụ bán hàng của
công ty, hình thức thanh toán chậm trả là chủ yếu.
- Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán: công ty xác định giá vốn hàng bán
theo phơng pháp bình quân tháng.
2.3.2. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán văn phòng phẩm của công ty TNHH
Biển Đỏ
2.3.2.1. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Công ty TNHH Biển Đỏ là doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá với
nhiều hình thức bán hàng khác nhau do vậy mà tuỳ thuộc vào từng hình thức bán
hàng mà công ty sử dụng các loại chứng từ cho phù hợp. Trong phạm vi luân văn
này, em xin đề cập đến các chứng từ liên quan đến việc bán văn phòng phẩm. Công
ty sử dụng một số chứng từ sau để hạch toán nghiệp vụ kế toán bán văn phòng
phẩm:
* Hoá đơn GTGT: là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh,

dùng để theo dõi, giám sát số lợng, chất lợng, trị giá hàng xuất bán. Trên hoá đơn
GTGT phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, tên hàng hoá, quy cách,
số lợng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT, tổng cộng.
Mẫu hoá đơn GTGT sử dụng tại công ty là hoá đơn GTGT mẫu số 01-
GTKT-3LL do Bộ Tài Chính ban hành. Hàng tháng cán bộ thuế công ty phải trực
tiếp đến nhận tại phòng ấn chỉ Cục thuế Hà Nội.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc
đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
Liên 1 dùng để lu vào sổ gốc.
Liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đờng và ghi vào sổ kế tóan đơn vị
mua.
Liên 3 giao cho bộ phận thủ kho để làm thủ tục xuất kho và ghi vào thẻ kho.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
* Lệnh xuất hàng: chứng từ này đợc kế toán công ty sử dụng để theo dõi số l-
ợng hàng hoá, vật t xuất bán từ kho, và là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và kế
toán ghi sổ chi tiết hoặc làm chứng từ vận chuyển trên đờng.
* Thẻ kho: Thẻ kho đợc mở cho từng mặt hàng, phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho của loại hàng hoá đó. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn
hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật t, hàng hoá sau đó giao cho thủ kho để ghi chép
hàng ngày. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho ghi vào các
cột tơng ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
Theo định kỳ một tháng, kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép
thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
* Bảng kê bán lẻ hàng hoá: Khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, thì kế
toán các đơn vị lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, trong đó ghi rõ tên hàng hoá, số lợng,
đơn giá, thành tiền của hàng hoá đó. Định kỳ, mời ngày nhân viên bán hàng gửi
bảng kê bán lẻ hàng hoá lên phòng kế toán.
* Phiếu thu: Sau khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán lập phiếu thu
thành 2 liên, ghi rõ đầy đủ nội dung và ký vào phiếu. Sau đó chuyển cho kế toán tr-

ởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu
kèm chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH Biển Đỏ kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác nhau và để quản
lý tốt tình hình tiêu thụ hàng hoá thì công ty không những sử dụng đúng tài khoản
kế toán do Bộ Tài Chính quy định mà công ty còn vận dụng rất linh hoạt phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty phân loại các mặt hàng
kinh doanh thành nhiều tiêu chí khác nhau nh là theo nguồn hàng, theo mặt hàng
Vì vậy mà ngoài những tài khoản cấp một do Bộ Tài Chính quy định, công ty còn sử
dụng các tài khoản cấp hai, cấp ba chi tiết cho từng đối tợng kế toán. Với cách sử
dụng các loại tài khoản chi tiết giúp cho kế toán đợc thuận lợi trong việc quản lý,
kiểm tra giám sát hàng hoá, cũng nh việc thông tin do kế toán cung cấp đợc chính
xác, kịp thời.
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán ở công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
- TK 156 Hàng hoá: Tài khoản này không đợc mở chi tiết, các nhóm
hàng đều đợc hạch toán chung vào tài khoản này, còn số lợng nhập xuất
tồn của từng hàng hóa từng nhóm hàng hoá đợc theo dõi trên Báo cáo
nhập xuất tồn hàng hoá lập hàng tháng.
- TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này đợc
mở chi tiết theo từng nhóm hàng.
+TK51101- Doanh thu nhóm hàng văn phòng phẩm
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+TK51102- Doanh thu nhóm hàng thiết bị tin học
+TK51103- Doanh thu nhóm hàng các sản phẩm bánh kẹo.
+TK51104- Doanh thu nhóm hàng may mặc.
+TK51105- Doanh thu nhóm hàng đồ điện.
+ TK51106- Doanh thu nhóm hàng đồ gỗ và nột thất.
+
- TK632 Giá vốn hàng bán: Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo

từng nhóm hàng.
+TK63201- Giá vốn nhóm hàng văn phòng phẩm.
+TK63202- Giá vốn nhóm hàng thiết bị tin học.
+TK63203- Giá vốn nhóm hàng các sản phẩm bánh kẹo.
+TK63204- Giá vốn nhóm hàng may mặc.
+TK63205- Giá vốn nhóm hàng đồ điện.
+TK63206- Giá vốn nhóm hàng đồ gỗ và nột thất.
+
- TK131 Phải thu khách hàng: Tài khoản này đợc sử dụng chung cho
các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và đợc mở chi tiết cho từng đối
tợng là khách hàng lớn thờng xuyên.
- TK 111 Tiền mặt
- TK 112 Tiền gửi ngân hàng
- TK 133(1331) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
- TK 333(33311) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Đối với các khoản giảm trừ doanh thu công ty hạch toán thẳng ghi giảm
doanh thu TK 511 chứ không hạch toán sang tài khoản trung gian là TK 521,
531, 532.
2.3.2.3. Trình tự hạch toán:
Xuất kho hàng hoá: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng lập
Lệnh xuất kho (phải có chữ ký của thủ trởng đơn vị) và hoá đơn GTGT thành ba liên
(trong trờng hợp bán buôn không qua kho kế toán không lập Lệnh xuất kho). Sau đó
kế toán bán hàng gửi cho thủ kho liên hai và liên ba cùng với Lệnh xuất kho. Căn cứ
vào các chứng từ trên, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, đồng thời cũng từ các chứng từ
gốc đó kế toán ghi vào Sổ chi tiết từng loại hàng hoá cả về mặt số lợng và giá trị.
Cuối tháng, cộng số liệu trên các Sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với Thẻ kho về mặt
số lợng, giá trị và lấy số liệu dòng tổng cộng để ghi vào Bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn.
15
Chuyên đề tốt nghiệp

Sau khi xuất hàng cho khách, thủ kho đa liên hai và liên ba cho khách
hàng ký xác nhận rồi giao liên hai cho khách hàng, liên ba gửi lại cho kế toán
bán hàng. Thủ kho giữ Lệnh xuất kho làm chứng từ gốc để ghi vào Thẻ kho.
Trong trờng hợp phát sinh nghiệp vụ xuất hàng với giá trị lớn hơn Lệnh xuất,
thủ kho lập Bảng kê hàng hoá thực xuất và gửi về cho kế toán bán hàng để cập
nhật và ra bổ sung hoá đơn GTGT. Đối với hàng bán bị trả lại bộ phận bán
hàng lập Biên bản hàng bán bị trả lại cùng với lí do trả lại hàng. Biên bản này
có sự xác nhận của cả hai bên mua và bán. Bộ phận bán hàng gửi biên bản
trên kèm theo hoá đơn GTGT đã lập về cho kế toán bán hàng để nhập lại kho.
Kế toán bán hàng xác định giá vốn hàng xuất bán trên cơ sở: giá mua và CP
thu mua.
Giá mua của hàng xuất bán đợc tính theo phơng pháp bình quân tháng.
Số liệu để minh hoạ cho phần hạch toán trong chuyên đề này đợc lấy từ số liệu
thực tế ở một kỳ kế toán của công ty TNHH Biển Đỏ là tháng 3 năm 2011
- Phơng thức bán buôn qua kho:
Để hiểu rõ hơn trình tự hạch toán , ta xem xét một nghiệp vụ bán hàng theo
phơng thức bán buôn qua kho tại công ty.
Ví dụ: Ngày 20/03/2011 tại công ty phát sinh nghiệp vụ bán buôn cho Công ty
TNHH Hùng Cờng 100 thùng giấy A4 Bãi Bằng XK đơn giá 56.000đ/Ram theo hoá
đơn GTGT số 092551. Phiếu xuất kho số 89415. Công ty TNHH Hùng Cờng trả
chậm sau 2 tháng.
* Kế toán bán hàng lập Lệnh xuất kho trình cho thủ trởng đơn vị ký theo mẫu: đợc
trình bày tại biểu số 1 của Pphụ lục 04
* Khi thủ trởng đơn vị đã duyệt Lệnh xuất kho kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT
thành 3 liên (Biểu số 02).
Liên 1: Lu.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Mẫu liên 1 hóa đơn GTGT đợc trình bày tại biểu số 2 tại phụ lục 04
* ở kho: Thủ kho sau khi kiểm tra hoá đơn, tiến hành viết phiéu xuất kho và

xuất hàng theo hoá đơn, đồng thời tiến hành ghi thẻ kho theo số lợng hàng đã
xuất bán:
- Cột nhập: thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho để ghi.
- Cột xuất: căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi lợng hàng xuất.
- Cột tồn: Tồn cuối ngày = Tồn ngày trớc + Nhập Xuất trong ngày.
Mẫu thẻ kho hàng hóa của công ty đợc trình bày tại biểu số 3 tại phụ lục 04
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tại phòng kế toán, sau khi nhận đợc hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho do thủ
kho chuyển lên, kế toán kiểm tra tính pháp lý và tiến hành hạch toán. Mỗi loại vật t
đều đợc theo dõi và quản lý theo một mã số riêng. Trên cơ sở các chứng từ trên, kế
toán hạch toán nh sau:
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131: 57.750.000đ
Có TK 511(51101): 56.000.000đ
Có TK 333(33311):5.600.000đ
+ Đồng thời, cuối kỳ kế toán, căn cứ vào trị giá thực tế nhập kho của lô hàng
này(trong bảng kê nhập kho), kế toán hạch toán trị giá vốn xuất bán của lô hàng:
Nợ TK 632(63201): 52.700.000đ
Có TK 156: 52.700.000đ
- Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho:
Do đặc điểm của hình thức này là hàng không nhập kho mà đem bán thẳng cho
khách do đó chứng từ gốc chỉ có Hoá đơn GTGT không có Lệnh xuất hàng.
Để quản lý hàng giao nhận thẳng từ nơi tiếp nhận của ngời bán cho đến khi
giao nhận cho ngời mua, kế toán công ty không sử dụng TK157 mà sử dụng TK156
để hạch toán.
Khi có thông báo hàng về, công ty cử ngời tiếp nhận hàng. Căn cứ vào hoá
đơn mua hàng, khi giao hàng cho bên mua, kế toán ghi:
Nợ TK156: Trị giá hàng mua.
Nợ TK133: VAT đợc khấu trừ.

Có TK111,112,331: Tổng giá mua.
Giá vốn hàng giao thẳng đợc hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK156
- Phơng thức bán lẻ:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, nhân viên bán hàng không lập hoá đơn
GTGT mà chỉ ghi số lợng, loại hàng, giá bán vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Định kỳ khoảng 10 ngày một lần gửi bảng kê này cho phòng kế toán. Kế toán bán
hàng căn cứ vào Bảng kê này để lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT và Bảng kê bán
lẻ hàng hoá, dịch vụ là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ đợc trình bày tại biểu số 4 tại phụ lục 04
Khi nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng và bảng kê bán lẻ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền bán hàng thu đợc.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(mở chi tiết cho từng nhóm hàng)
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632(mở chi tiết cho từng nhóm hàng)
Có TK 156
* Trờng hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền hàng thì nhân viên bán hàng phải bồi
thờng. Khi nhân viên bán hàng nộp tiền thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền bán hàng thực thu
Nợ TK 1388: Số tiền thiếu bắt nhân viên bán hàng bồi thờng
Có TK 5111: Giá bán cha có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Khi nhân viên bán hàng bồi thờng bằng tiền mặt hoặc trừ vào lơng kế
toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền thiếu đợc bồi thờng bằng tiền mặt
Nợ TK 334: Số tiền thiếu trừ vào lơng của nhân viên bán hàng

Có TK 1388: Số tiền thiếu bắt nhân viên bán hàng bồi thờng
* Trờng hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền nhân viên bán hàng nộp thừa
Có TK 711- Thu nhập khác
(*) Các trờng hợp đặc biệt phát sinh trong quá trình bán hàng
- Chiết khấu thơng mại:
Công ty TNHH Biển Đỏ thờng xuyên áp dụng chính sách chiết khấu thơng mại
cho khách hàng mua với số lợng lớn, thờng là cho mỗi đơn hàng có trị giá
50.000.000đ trở lên. Kế toán xác định khoản CKTM cho mỗi hoá dơn nh sau:
Khoản CKTM cho
khách hàng
= Tỷ lệ chiết khấu x
Tổng trị giá đơn hàng
cha có thuế GTGT
Khoản CKTM này đợc kế toán ghi giảm trực tiếp trên Hoá đơn GTGT, làm
giảm tổng giá thanh toán. Do đó không tiến hành hạch toán khoản chiết khấu này.
Nh ở ví dụ trên, thực tế giá của mặt hàng Giấy A4 Bãi Bằng XK là
58.800đ/1Ram. Nhng công ty TNHH Hùng Cờng mua với số lợng lớn nên theo
chính sách CKTM của công ty, công ty đã chiết khấu cho công ty TNHH Hùng C-
ờng 5%/tổng giá trị hàng hoá tơng đơng với giảm 5%/đơn giá bán. Vì vậy đơn giá
của mặt hàng cáp thép còn 56.000đ/1Ram. Và kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT
theo đơn giá 56.000đ.
- Giảm giá hàng bán:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Với những hàng hoá h hỏng trong quá trình vận chuyển, không đúng yêu cầu
về chủng loại, công ty chấp nhận giảm giá hàng bán cho ngời mua. Kế toán công ty
không hạch toán khoản giảm giá hàng bán vào tài khoản 532 mà ghi giảm doanh thu
trực tiếp trên tài khoản 511.
Nợ TK 5111: Số tiền giảm giá cho ngời mua

Nợ TK 3331: Giảm thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131
- Hàng bán bị trả lại:
Khi công ty vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc hàng hoá kém
về quy cách, phẩm chất, ngời mua sẽ trả lại hàng cho công ty. Kế toán cũng ghi
giảm doanh thu trực tiếp trên tài khoản 5111 chứ không hạch toán vào tài khoản 531.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5111: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: giảm thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 632
Có TK 156
Công ty TNHH Biển Đỏ tính giá vốn hàng bán theo phơng pháp bình quân
tháng. Vì vậy nếu khách hàng trả lại hàng trong tháng thì công ty chỉ phản ánh
doanh thu hàng bán bị trả lại (vì doanh thu hàng bán đợc ghi nhận ngay khi giao
hàng cho khách), còn giá vốn thì cuối tháng công ty không hạch toán nữa vì coi nh
lô hàng đó không đợc xuất bán. Còn nếu hàng mua tháng trớc, các tháng sau mới trả
lại thì phản ánh giá vốn hàng bán căn cứ vào đơn giá bình quân tháng của mặt hàng
đó vào tháng phát sinh nghiệp vụ.
2.3.2.4. Sổ kế toán:
Công ty TNHH Biển Đỏ áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều đợc ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế.
* Căn cứ vào Hoá đơn GTGT đã lập ở trên kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết
hàng hóa và tổng hợp trên Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ chi tiết hàng hóa đợc trình bày tại biếu số 5 phụ lục 04
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hoá đợc trình bày tại biểu số 6 phụ lục 04
* Cũng từ Hoá đơn GTGT trên kế toán bán hàng lập Chứng từ ghi sổ.
Thời gian lập chứng từ ghi sổ là 1 tháng và trong nghiệp vụ bán hàng công ty

thờng lập chứng từ ghi sổ của các tài khoản: TK156, TK511, TK 632
Chứng từ các TK156, TK 632 đợc trình bày ở biểu số 7 và 8 phụ lục 04
Dựa trên các Chứng từ ghi sổ đã đợc lập kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào
Sổ Cái các tài khoản có liên quan.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trở lại Ví dụ ở trên kế toán tổng hợp ghi vào Sổ Cái TK156, Sổ Cái TK632
theo biểu số 9 và 10 phụ lục 04
Từ các Sổ Cái có liên quan khác vào cuối năm kế toán tổng hợp lập Bảng cân
đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính.
Khi nhận đợc Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác kế toán vào Sổ
theo dõi doanh thu bán hàng theo từng khối hàng hoá. Sổ này mở nhằm theo dõi giá
vốn, giá bán và thuế GTGT của từng khách hàng. Chỉ tiêu giá vốn đợc lấy từ
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá (Biểu số 6). Cuối tháng kế toán lập Chứng
từ ghi sổ chi tiết cho TK511 và ghi vào sổ Cái TK511.
Lấy số liệu từ Ví dụ trên, kế toán phản ánh vào Sổ theo dõi doanh thu bán hàng
theo biểu số 11 phụ lục 04
Cuối tháng căn cứ vào số tổng cộng trên Sổ theo dõi doanh thu bán hàng, và
các Chứng từ ghi sổ các tài khoản có quan hệ đối ứng với TK511 kế toán lập Chứng
từ ghi sổ chi tiết cho TK511 (Biểu số 12 phụ lục 04), tiếp đó tổng hợp vào sổ Cái
TK511 (Biểu số 13 phụ lục 04).
Do công ty hạch toán thẳng các khoản giảm trừ doanh thu vào TK511 chứ không
hạch toán qua tài khoản trung gian là TK521, 531, 532 Các khoản giảm trừ doanh
thu. Vì vậy khi phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm doanh thu kế toán phản ánh vào
chứng từ ghi sổ chi tiết cho TK 511 và sổ cái Tk 511
chơng III: các giải pháp hoàn thiện
kế toán bán văn phòng phẩm
tại công ty TNHH biển đỏ
3.1.Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ bán văn phòng phẩm tại công ty
TNHH Biển Đỏ

3.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng của công ty có nhiều u điểm nổi bật:
Về tổ chức công tác kế toán: đã tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán. Công
ty hạch toán doanh thu theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí, đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong phơng pháp xác
định giá vốn, và công ty ghi nhận doanh thu theo đúng quy định của chuẩn mực số
14 Doanh thu và chi phí khác.
Về sử dụng chứng từ ban đầu: các chứng từ kế toán trong nghiệp vụ bán hàng
đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và đảm bảo tính pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Các chứng từ công ty sử dụng đều theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính và
đều có chữ ký đầy đủ của các bên liên quan. Chứng từ (đặc biệt là Hoá đơn GTGT)
đợc phân loại, sắp xếp, hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian
phát sinh và đợc đóng thành từng quyển theo tháng thuận lợi cho việc tìm kiếm,
kiểm tra, đối chiếu khi cần.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Về tài khoản kế toán: nhìn chung công ty đã vận dụng đúng và linh hoạt hệ
thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính nh việc mở các tài khoản chi tiết
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty và thuận lợi cho công tác
kế toán.
Về tổ chức hạch toán: công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là phù hợp
với quy mô của doanh nghiệp. Kết cấu sổ của hình thức này đơn giản tạo điều kiện
cho việc chuyển đổi từ kế toán thủ công sang kế toán máy. Đồng thời việc áp dụng
phơng pháp KKTX để hạch toán lu chuyển hàng hoá của công ty tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thờng xuyên sự biến động của hàng hoá.
Phơng pháp này giúp DN quản lý chặt chẽ việc nhập xuất hàng, việc ghi nhận
doanh thu để có biện pháp xử lý kịp thời khi có gian lận sai sót trong việc ghi chép
hoặc điều chỉnh sao cho có hiệu quả đáp ứng đợc sự biến động của cơ chế thị trờng.
Công ty sử dụng khá đầy đủ và quy củ bộ sổ chi tiết giúp cho việc hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh đợc chính xác, chi tiết tới từng mặt hàng một giúp

tăng cờng khả năng quản lý cao đối với thông tin trên các Báo cáo kế toán.
Về hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đúng theo quy định về trình tự của hình thức Chứng từ ghi sổ; luôn có sự kiểm tra
thờng xuyên giữa kế toán chi tiết và tổng hợp do công ty áp dụng hạch toán chi tiết
theo phơng pháp Thẻ song song. Trong quá trình hạch toán, công ty đã lập sổ chi tiết
đến từng mặt hàng, với các chỉ tiêu nhập xuất tồn cả mặt số lợng và giá trị và xác
định kết quả kinh doanh tới từng mặt hàng.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty: mỗi kế toán viên đợc phân
công một công việc rõ ràng, tạo ra một quá trình làm việc liên tục hiệu quả.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc ứng dụng máy vi tính vào công tác
kế toán nên công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast. Việc áp dụng kế toán
máy đã giúp công ty giảm đợc đáng kể lao động kế toán tiết kiệm chi phí nhân công
tránh đợc tình trạng sai sót do việc ghi chép thủ công.
3.1.2. Một số tồn tại chủ yếu.
Ngoài những điểm mạnh nêu trên, công tác hạch toán bán hàng của công ty vẫn
còn những hạn chế mà đòi hỏi cần đợc cải tiến hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực
pháp lý, hiệu quả hoạt động của công tác kế toán và hiệu năng của quản lý. Một số
tồn tại cân khắc phục nh sau:
- Đối với các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty không sử dụng các tài khoản
trung gian là TK521, 531, 532 mà khi phát sinh các khoản này hạch toán thẳng vào
bên Nợ TK511 điều này gây ra sự khó khăn cho công tác quản lý các khoản tăng
21
Chuyên đề tốt nghiệp
giảm doanh thu trong kỳ của DN và hạn chế sự kiểm soát của các cơ quan chức
năng. Công ty cũng cha có mẫu hoá đơn CKTM ngoài hoá đơn GTGT và hoá đơn
giảm giá hàng bán.
- Công ty xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp bình quân tháng là không
phù hợp với điều kiện giá cả biến động nh hiện nay vì phơng pháp bình quân tháng
che giấu sự biến động của giá cả.
- Công ty cha thực sự quan tâm tới kế toán quản trị nên hiệu quả kinh doanh còn

hạn chế.
Trên đây là những tồn tại chủ yếu trong việc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Biển Đỏ, phần này sẽ còn đợc đề cập chi
tiết cụ thể hơn trong phần sau: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại công ty TNHH Biển Đỏ.
3.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
Việc hoàn thiện công tác kế toán đợc dựa trên những yêu cầu cơ bản sau:
- Tuân thủ chế độ quản lý Tài chính và chế độ kế toán hiện hành: Yêu cầu
này đòi hỏi việc hoàn thiện phải tuân thủ các quy định về sử dụng tài khoản, quy
trình hạch toán, cách xác định doanh thu, giá vốn, xác định kết quả kinh doanh,
công tác hạch toán ban đầu Đối với công ty TNHH Biển Đỏ, các giải pháp hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời phải phù hợp với Chế độ kế
toán công ty đang áp dụng là chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC đ-
ợc Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, phù hợp với tổ chức bộ máy
nhân viên và trình độ kế toán. Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng về hoạt
động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc.
Hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên tình hình thực tế của công ty để vận
dụng sáng tạo, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp, đảm bảo kế toán có thể thực
hiện hết khối lợng công việc và cung cấp đợc thông tin cần thiết cho lãnh đạo
doanh nghiệp một cách kịp thời.
- Đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán bán hàng,
đặc biệt là yêu cầu về cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng phục vụ việc điều
hành, quản lý hoạt động bán hàng của đơn vị. Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp
vụ bán hàng phải làm sao đa ra đợc thông tin chính xác vẵn phải đảm bảo tính kịp
thời cho lãnh đạo DN.
- Tiết kiệm và hiệu quả: Đây cũng là một yêu cầu cần thiết. Việc hoàn thiện phải
bảo đảm tiết kiệm nhất chi phí hạch toán góp phần vào việc tiết kiệm chi phí của toàn
công ty và tăng lợi nhuận mà vẫn đem lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu quản lý của DN.

22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên tiết kiệm nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng của sản phẩm cũng nh dịch vụ,
đảm bảo uy tín của công ty đối với khách hàng.
3.3. Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
Trớc bối cảnh mới: nền kinh tế mở cửa hội nhập, sự canh tranh lại càng trở
nên khốc liệt, đòi hỏi công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng phải
chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Biển Đỏ, em
mong muốn đợc đóng góp những ý kiến của mình để công tác kế toán bán hàng của
công ty sẽ trở thành công cụ quản lý đắc lực.
* Thứ nhất giải pháp về kế toán giá vốn hàng bán:
Công ty không nên xác định trị giá hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân
tháng nh hiện nay cũng không nên tính theo phơng pháp nhập trớc xuât trớc
(FIFO) trong điều kiện giá cả biến động nh hiện nay. Công ty nên xác định trị giá
vốn hàng bán theo phơng pháp giá thực tế đích danh hoặc phơng pháp nhập sau
xuất trớc (LIFO). Tuy nhiên phơng pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi khắt khe
trong công việc ghi chép của kế toán, khối lợng công việc kế toán lớn, chỉ
doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng nên áp dụng. Còn phơng pháp nhập sau
xuất trớc (LIFO) nhiều nớc không cho áp dụng nhng Việt Nam thì vẫn cho
phép. Phơng pháp này tơng đối sát với giá thực tế của thị trờng hiện tại, đảm
bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán và còn góp phần làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp trong điều kiện giá cả biến động nh hiện nay.
* Thứ hai giải pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Nh đã phân tích ở trên các khoản giảm trừ doanh thu, công ty hạch toán trực
tiếp vào TK511 mà không sử dụng các TK giảm trừ doanh thu 521, 531, 532. Hạch
toán nh vậy sẽ gây khó khăn trong việc quản lý tăng giảm doanh thu trong kỳ.
Công ty nên theo dõi riêng các khoản giảm trừ doanh thu bằng cách: bổ sung
thêm các TK521, 531, 532 vào hệ thống tài khoản của mình.
Công ty cũng đã có mẫu chứng từ CKTM nhng chỉ cho trờng hợp CKTM trực tiếp
trên hóa đơn GTGT, còn trờng hợp CKTM ngoài hóa đơn GTGT, công ty cha có mẫu

chứng từ. Công ty có thể tham khảo mẫu số 01 của phụ lục 05
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, công ty không có chứng từ ghi
chép nghiệp vụ này mà chỉ ghi giảm trực tiếp trên TK 5111. Công ty có thể tham
khảo mẫu chứng từ giảm giá hàng bán theo mẫu số 02 phụ lục 05
Công ty mở thêm các TK 521, 531, 532 nên cũng cần mở thêm sổ cái các tài
khoản đó theo mẫu số 03 phụ lục 05
* Thứ ba về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù công ty có quy định thời hạn nợ cho các khoản thanh toán chậm của
khách hàng, tuy nhiên trong nhiều trờng hợp các khoản nợ đó gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình thu hồi do nhiều nguyên nhân khác nhau (do điều kiện địa lý,
do khách hàng phá sản ). Việc lập dự phòng phải thu khó đòi giúp công ty tránh
đợc tình trạng biến động lớn về tình hình tài chính, đồng thời phản ánh đúng giá trị
thực của các khoản phải thu trên báo cáo tài chính. Do vậy trích lập khoản dự phòng
phải thu khó đòi là cần thiết với công ty.
Đối tợng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện
sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng nợ
về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ớc vay nợ, bản thanh lý hợp đồng
cam kết nợ Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này
phải đợc xử lý nh một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là nợ phải thu khó đòi. Đó là các khoản nợ đã quá
hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, khế ớc vay nợ và các cam kết nợ khác;
hoặc nợ phải thu cha đến thời hạn thanh toán nhng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, ngời nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xết xử, đang thi hhành án hoặc đã chết.
Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản phải thu khó đòi, kèm
theo các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Cụ thể:

+ Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng nh sau:
30% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến 1 năm
50% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến 2 năm.
70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dới 3 năm.
+ Đối với các khoản nợ phải thu cha đến hạn thanh toán nhng tổ chức kinh tế
đã lâm vào tình trạng phá sảnhoặc đang làm thủ tục giải thể, ngời nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xết xử, đang thi hhành án hoặc đã
chết thì công ty dự kiến mức tổn thất không thu hồi đợc để trích lập dự phòng.
Kết cấu tài khoản 139:
Bên nợ: - Khoản nợ phải thu khó đòi xử lý xoá sổ đợc xử lý bằng số dự phòng
nợ phải thu khó đòi.
- Số dự phòng phải thu khó đòi hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh.
Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập vào chi phí kinh doanh.
D có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Rõ ràng việc lập dự phòng phải thu khó đòi giúp công ty chủ động hơn trong
những biến động bất thờng. Công ty sẽ có ngay khoản để bù đắp khi khoản nợ đó
thực sự không đòi đợc, giúp cho quá trình kinh doanh đợc liên tục, công ty không
gặp khó khăn trong vấn đề tài chính và lu chuyển vốn.
* Thứ t giải pháp về áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán:
Để đa dạng hoá chính sách bán hàng, công ty có thể áp dụng thêm chính sách
chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán tiền trớc hạn hoặc đa ra những u
đãi đối với hợp đồng khách hàng chấp thuận ứng trớc tiền. Đây có thể coi nh là biện
pháp thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là giải pháp hữu hiệu giải quyết bài toán
tình thế khi Công ty cha có đủ tiền để thực hiện vòng quay lu chuyển hàng hoá. Để
áp dụng chính sách này, công ty nên đa ra quy định rõ ràng trong hợp đồng kinh tế
nh là: Thời hạn thanh toán đợc chấp nhận 1 tháng kể từ ngày nhận hàng, nếu khách
hàng thanh toán trong vòng 10 ngày đợc hởng 1% trên tổng số tiền thanh toán, nếu
ứng trớc tiền hàng đợc hởng lãi 1%/tháng . Trên cơ sở quy định đó, khi phát

sinh khoản chiết khấu thanh toán, kế toán hạch toán vào chi phí tài chính.
Để hạch toán chiết khấu thanh toán, kế toán sử dụng tài khoản 635 Chi phí
tài chính.
* Thứ năm là giải pháp về kế toán quản trị
Nếu thông tin của kế toán là luồng thông tin hớng ngoại phục vụ chủ yếu cho
các tổ chức bên ngoài thì thông tin kế toán quản trị là thông tin hớng nội phục vụ
cho hoạt động bên trong của DN. Xuất phát từ vai trò của kế toán quản trị trong
công tác điều hành quản lý nội bộ đơn vị và sự cần thiết của kế toán quản trị trong
công tác dự toán tiêu thụ, một mặt của hoạt động bán hàng. Em nhận thấy công ty
nên đa kế toán quản trị vào áp dụng và đối với kế toán nghiệp vụ bán hàng thì việc
kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin trong t-
ơng lai giúp lãnh đạo công ty đa ra quyết định kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc tổ
chức thực hiện kế toán quản trị trong công ty phải tuân thủ đúng nguyên tắc vận
dụng chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, tổ chức lập báo cáo kế toán
quản trị và tổ chức phân tích thông tin kinh tế, tài chính đợc quy định trong Thông t
53/2006/TT-BTC về việc Hớng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên để thực hiện các giải pháp ở trên một cách hiệu quả Công ty cần
quan tâm đến các điều kiện sau:
- Cán bộ kế toán phải là những ngời tiên phong nỗ lực hết mình để hoàn thành tốt
phần việc của mình, phải thờng xuyên cập nhật chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán
kiểm toán, các văn bản về thuế, các chính sách mới ban hành nhằm đảm bảo việc hạch
toán đúng chính sách và chế độ kế toán hiện hành.
25

×