BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -KỸ THUẬT MIỀN NAM
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: WTO VÀ SỰ HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
Giáo Viên : TS. Hà Văn Minh
Lớp : 05CDQT1,2
TP.HỒ CHÍ MINH, ngày 22 tháng 03 năm 2014
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Đó là quy luật tất yếu và khách
quan. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thiết lập mối quan hệ hữu nghị và hợp
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
tác với nhau trên mọi lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế…Để cùng
chung tay xây dựng một thế giới tốt đẹp, giải quyết những vấn đề chung của
trái đất mà từng quốc gia riêng lẻ thì không thực hiện được. Đặc biệt trên
lĩnh vực kinh tế thì sự hợp tác này ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết. Nó
giúp cho các nước có thể lưu thông hàng hóa một cách thuận lợi, có thể trao
đổi kinh nghiệm, khoa học kĩ thuật, công nghệ sản xuất hiện đại để nâng cao
năng suất lao động và tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, giúp
cho việc lưu thông nguồn vốn một cách dễ dàng. Trong thời gian qua thực
hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong hợp tác đa phương và song phương. Nước ta đã trở thành thành
viên của nhiều Tổ chức quốc tế như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác
Á-Âu (ASEM), Tổ chức thương mại quốc tế (WTO),Liên minh Châu Âu (EU)…
Trong đó WTO là tổ chức thương mại trên thế giới thu hút nhiều quốc gia gia
nhập vào tổ chức này. WTO ra đời nhằm thúc đẩy tự do thương mại trên toàn
cầu. Các nước tham gia WTO sẽ nhận được nhiều thuận lợi và cơ hội. Đồng
thời cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Lợi ích của việc gia
nhập WTO là các nước thành viên được mở rộng cơ hội thương mại, được
hưởng các quyền lợi có trong các hiệp định WTO…Với Việt Nam, thì việc mở
rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực nói riêng và trên thế
giới nói chung là việc làm vô cùng cấp bách để phát triển vững chắc nền kinh
tế nước nhà. Đặc biệt, việc tham gia WTO sẽ tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội và
trải nghiệm mới, tiếp xúc với môi trường làm việc mới để mở rộng thị trường,
từng bước gây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển. Đó cũng chính là lí do
mà chúng tôi chọn WTO là đề tài làm tiểu luận.
2. Mục đích chọn đề tài
Page 2
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới đang là đòi hỏi cấp bách
hiện nay, vấn đề này đã được kề cập trong văn kiện Đại hội IX của Đảng “Tiếp
tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương, đa dạng hoá;
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện những cam kết trong quan hệ
song phương và đa phương như AFTA, BTA, tiến tới gia nhập WTO” . Gia nhập
WTO đem lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội và thuận lợi nhưng song song đó
cũng tồn tại không ít những khó khăn và thách thức. Điều quan trọng là
chúng ta phải biết cách vận dụng tối đa những cơ hội đó để sử dụng triệt để
vào công cụ phát triển nền kinh tế vững mạnh, phải biết cách phối hợp những
cơ hội đó với những ưu thế sẵn có của quốc gia để tối đa hóa lợi ích mà WTO
đem lại. Đồng thời phải biết cách hạn chế tối thiểu những khó khăn và thách
thức từ việc gia nhập WTO. Phải biết cách dung hòa cơ hội và thách thức làm
sao để Việt Nam gia nhập WTO chỉ hòa nhập không hòa tan. Để làm rõ việc
này, chúng ta cần tìm hiểu cách thức quản lí và hoạt động của WTO. Mục đích
của việc tìm hiểu này là để vạch ra những kế hoạch và hướng đi cho chúng ta
bước vào môi trường WTO một cách tự tin, không đi nhầm đường. Tạo một
nền kinh tế phát triển thực sự vững mạnh. Cũng như hiểu rõ hơn mối liên hệ
giữa nước ta với tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này.
3.Vấn đề cần nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứ một cách có hệ thống về Tổ chức WTO và cơ chế điều hành của tổ
chức WTO.
- Nghiên cứu những ưu đãi theo qui định của WTO dành cho các nước đang
phát triển như Việt Nam.
- Xác định sự cần thiết phải gia nhập WTO của Việt Nam.
Page 3
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
- Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt
Nam gia nhập WTO.
- Đề suất các kiến nghị, giải pháp để các doanh nghiệp thương mại tồn tại và
đứng vững khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. Nội dung đề tài
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, bài tiểu luận được cấu trúc thành 4
chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔ CHỨC WTO
1.1 Bối cảnh ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Tổ chức thương mại thế giới có tiền thân là hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch (The general agreement on tariff and trade - GATT). GATT được
thành lập năm 1947 với 23 nước tham gia. Các hiệp định của GATT có hiệu
lực từ 11/1948 và đến hết năm 1994. Trong vòng đời 48 năm tồn tại GATT đã
trải qua 8 vòng đàm phán thương mại với các mốc lịch sử như sau:
- Vòng Geneva (1947): bao gồm 23 nước tham gia. Các nước tham gia này
đã quyết định tiến hành đàm phán để giảm và thực hiện ràng buộc thuế quan.
Toàn bộ các qui định thương mại và nhượng bộ thuế quan đó đã tạo thành
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), có hiệu lực từ tháng 1
năm 1948. 23 quốc gia tham dự đàm phán đó trở thành những thành viên
sáng lập ra GATT (với tên gọi chính thức là “các bên ký kết”).
- Vòng Annecy (1949): bao gồm 13 nước tham gia.
- Vòng Torquay (1951): bao gồm 38 nước tham gia.
2 vòng đàm phán trên cũng tiếp tục với các vấn đề về thuế quan khác.
Page 4
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
- Vòng Geneva (1956): bao gồm 26 nước tham gia. Tại vòng này đã đạt được
những kết quả liên quan đến việc giảm thuế, đề ra chiến lược cho chính sách
của GATT đối với các nước đang phát triển, nâng cao vị thế của họ với tư cách
là những thành viên tham gia GATT.
- Vòng Dillon (1960-1961): bao gồm 26 nước tham gia. Vòng này chủ yếu
bàn về việc giảm thuế. Tên gọi được đặt theo tên Thứ trưởng Ngoại giao Hoa
Kỳ C. Douglas Dillon.
- Vòng Kenedy (1964-1967): bao gồm 63 nước. Nội dung thảo luận cũng vẫn
là việc giảm thuế, nhưng lần đầu tiên đàm phán giảm thuế theo một phương
pháp áp dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa chứ không đàm phán giảm
thuế cho từng loại hàng hóa một như các vòng trước. Hiệp định chống bán
phá giá được ký kết (nhưng tại Hoa Kỳ không được Quốc hội nước này phê
chuẩn).
- Vòng Tokyo (1973-1979): Bao gồm 102 nước. Vòng đàm phán này tiếp tục
những nỗ lực mà GATT theo đuổi nhằm từng bước giảm bớt hàng rào thuế
quan. Nhờ vậy, mức thuế quan đã được giảm đi khoảng 1/3 tại 9 thị trường
công nghiệp chính của thế giới, đưa mức thuế bình quân áp dụng đối với
hàng công nghiệp giảm xuống còn 4,7%.
Việc cắt giảm thuế quan, chia thành nhiều giai đoạn trong vòng 8 năm cũng
đã tạo ra được một sự hài hòa nhất định, vì những loại thuế cao nhất đã được
cắt giảm mạnh nhất.
- Vòng Uruguay (1986-1994): bao gồm 125 nước tham gia. Đây là vòng đàm
phán cuối cùng và cũng là vòng đàm phán tham vọng nhất trong số tất cả các
vòng đàm phán của GATT. Vòng đàm phán này đã dẫn đến việc thành lập
WTO và thông qua một loạt các hiệp định mới.
Page 5
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Những nét chính của vòng này là: thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) thay thế cho GATT; giảm thuế và các biện pháp trợ cấp xuất khẩu;
giảm hạn ngạch và các hạn chế nhập khẩu khác trong vòng 20 năm; ký kết
Hiệp định về Bảo hộ Quyền sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS);
mở rộng phạm vi áp dụng của luật thương mại quốc tế sang lĩnh vực dịch vụ
thông qua Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS); dỡ bỏ hạn chế đối
với đầu tư nước ngoài.
Vòng đàm phán Doha (11/2001 – 7/2004) là vòng đàm phán thứ 9 được phát
động tại hội nghị Bộ trưởng WTO tại Doha của quarta, gồm nội dung chính
là: Đàm phán về nông nghiệp và dịch vụ. Vòng đàm phán này thực chất là đòi
giảm trợ cấp đối với nông sản ở các nước công nghiệp phát triển như mỹ, EU,
nhật…, giúp các nước nghèo có điều kiện cạnh tranh nông sản bình đẳng với
các nước giàu có. Vấn đề tiếp cận thị trường hàng công nghiệp ở các nước
đang phát triển (NAMA). Hiện tại, thuế nhập khẩu ở các nước công nghiệp
phát triển là dưới 5%, ở các nước đang phát triển là dưới 15%. Các nước
công nghiệp phát triển muốn các nước đang phát triển giảm thuế nhập khẩu
hơn nữa. Giải quyết các vấn đề tồn đọng về thuận lợi hóa thương mại và minh
bạch hóa sự mua sắm của chính phủ. Ngoài ra, vòng đàm phán Doha còn giải
quyết các vấn đề như: quyền của các nước nghèo được nhập khẩu với giá rẻ
hoặc được cấp bằng sáng chế sản xuất những loại dược phẩm chữa trị được
bệnh AIDS, sốt rét.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO)
Một vài nét về tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization
– WTO)
Page 6
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
o Trụ sở: Geneva, Thụy Sĩ
o Ngày thành lập: 01-01-1995
o Sáng lập bởi: Vòng đàm phán Uruguay (1986 – 1994)
o Thành viên: 150 (tính đến 7-11-2006)
o Ngân quỹ: 175 triệu franc Thụy Sĩ (năm 2006)
o Người đứng đầu: Tổng Giám đốc Pascal Lamy
o Website: www.wto.org
Mục tiêu:
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT, tức là quan hệ giữa các nước
thành viên trong thương mại và kinh tế sẽ được tiến hành nhằm:
♦ Nâng cao mức sống;
♦ Bảo đảm tạo đầy đủ việc làm, đảm bảo tăng trưởng vững chắc thu nhập
và nhu cầu thực tế;
♦ Phát triển việc sử dụng các nguồn lực của thế giới;
♦ Mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Chức năng:
Theo Hiệp định Marrakesh thành lập WTO, tổ chức này có năm chức năng cơ
bản như sau:
1. Tạo thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và tiến hành các mục tiêu của
Hiệp định này và các Hiệp định thương mại đa biên khác, cũng như các
Hiệp định nhiều bên.
Page 7
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
2. Tạo ra diễn đàn đàm phán giữa các nước thành viên về quan hệ
thương mại giữa các nước này về các vấn đề được đề cập đến trong các
Hiệp định WTO, và thực thi kết quả của các cuộc đàm phán đó.
3. Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên trên cơ sở Quy định
và Thủ tục Giải quyết Tranh chấp.
4. Thực hiện rà soát chính sách thương mại thông qua Cơ chế Rà soát
Chính sách Thương mại
5. Nhằm đạt được một sự nhất quán hơn nữa trong việc hoạch định
chính sách thương mại toàn cầu, khi thích hợp, WTO sẽ phối hợp với IMF,
WB và các cơ quan của các tổ chức này.
Bộ máy tổ chức hoạt động của WTO.
1.2.1 Hội nghị Bộ trưởng WTO
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất
hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các
thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn
như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất
kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO.
Hội nghị bộ trưởng sẽ thực thi các chức năng của WTO và thực hiện hiện
những hành động cần thiết để thực thi các chức năng này. Khi một thành viên
nào đó yêu cầu, Hội nghị bộ trưởng cũng có quyền đưa ra những quyết định
về tất cả các vấn đề thuộc các hiệp định đa biên, theo trình tự ra quyết định
được quy định tại Hiệp định thành lập WO và các Hiệp định đa biên.
1.2.1.1 Đại hội đồng WTO
Ðại hội đồng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, sẽ họp khi cần
thiết. Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng thì chức
Page 8
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
năng của Hội nghị bộ trưởng sẽ do Ðại hội đồng đảm nhiệm. Như vậy, có thể
hiểu Ðại hội đồng là cơ quan quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa
các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng.
Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách
nhiệm của Cơ quan giải quyết tranh chấp hoặc Cơ quan rà soát chính sách
thương mại
Như vậy, các hoạt động hàng ngày trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội
nghị bộ trưởng thuộc trách nhiệm giải quyết của 3 cơ quan:
- Ðại hội đồng;
- Cơ quan giải quyết tranh chấp;
- Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
Nhưng theo như quy định của WTO, thực chất, cả 3 cơ quan này chỉ là
một. Tức là tuỳ theo từng trường hợp cụ thể:
• Ðại hội đồng nhóm họp với các chức năng và nhiệm vụ của Cơ quan
giải quyết tranh chấp hay là của Cơ quan rà soát chính sách thương
mại.
• Cơ quan giải quyết tranh chấp giám sát việc thực thi các thủ tục giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên (quy định tại Thoả thuận về
những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp).
• Cơ quan rà soát chính sách thương mại tiến hành việc phân tích các
chính sách thương mại của các nước thành viên (quy định tại Cơ chế rà
soát chính sách thương mại).
Page 9
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
1.2.1.2 Các hội đồng thương mại; các uỷ ban; các nhóm công tác:
Các hội đồng:
Các hội đồng trực thuộc Ðại hội đồng, hoạt động theo sự chỉ đạo chung
của Ðại hội đồng. Các hội đồng cũng bao gồm đại diện của tất cả các thành
viên của WTO. Ðại hội đồng có các hội đồng sau:
- Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt
động thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng
hóa.
- Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động
thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức
là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
- Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến
Thương mại chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của
Hiệp định về Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến
Thương mại (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế
khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
Các uỷ ban:
Hội nghị bộ trưởng thành lập ra các uỷ ban. Các uỷ ban cũng bao gồm
các đại diện của tất cả các thành viên của WTO. Các uỷ ban này đảm nhiệm
các chức năng được quy định trong các hiệp định của WTO hoặc các chức
năng do Ðại hội đồng giao cho.
Tuy cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng thẩm quyền hoạt động của
các uỷ ban hẹp hơn so với các hội đồng. Ðại hội đồng có các uỷ ban sau:
- Uỷ ban về thương mại và môi trường;
Page 10
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
- Uỷ ban về thương mại và phát triển;
- Uỷ ban về hiệp định thương mại khu vực;
- Uỷ ban về các hạn chế nhằm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế;
- Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị;
Các nhóm công tác:
Các nhóm công tác cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng cấp độ nhỏ hơn
và hẹp hơn so với các uỷ ban. Ðại hội đồng có nhóm công tác sau:
- Nhóm công tác về gia nhập tổ chức;
- Nhóm công tác về quan hệ giữa thương mại và đầu tư;
- Nhóm công tác về tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh
tranh;
- Nhóm công tác về minh bạch trong chi tiêu chính phủ;
- Nhóm công tác về thương mại, nợ và tài chính;
- Nhóm công tác về thương mại và chuyển giao công nghệ.
1.2.2 Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO
Đứng đầu ban thư ký WTO là Tổng giám đốc WTO. Tổng giám đốc WTO
do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngoài vai trò điều hành,
Tổng giám đốc của WTO còn có một vai trò chính trị rất quan trọng trong hệ
thống thương mại đa phương. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc
do Hội nghị Bộ trưởng quyết định. Biên chế Ban thư ký WTO do Tổng giám
đốc quyết định. Tổng giám đốc và thành viên Ban thư ký WTO có quy chế
tương tự như của viên chức các tổ chức quốc tế, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo các quyết định và tôn chỉ của WTO. Họ được hưởng các quyền ưu
Page 11
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
đãi, miễn trừ tương tự như viên chức của các tổ chức chuyên môn của Liên
hợp quốc. Cũng như những người tiền nhiệm trước kia trong GATT.
Một cơ quan quan trọng của WTO là Ban Thư ký WTO, được đặt tại Geneva.
Đứng đầu Ban Thư ký là Tổng Thư ký, dưới đó là 4 Phó Tổng Thư ký, phụ
trách từng mảng cụ thể. Ban Thư ký có khoảng 500 nhân viên. Nhiệm vụ
chính của Ban Thư ký là:
Hỗ trợ về kỹ thuật và quản lý cho các cơ quan chức năng của WTO
(các hội đồng, uỷ ban, tiểu ban, nhóm đàm phán) trong việc đàm phán
và thực thi các hiệp định;
Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước
chậm phát triển;
Phân tích các chính sách thương mại và tình hình thương mại;
Giúp đỡ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến
việc diễn giải các quy định, luật lệ của WTO;
Xem xét vấn đề gia nhập của các nước và tư vấn cho họ.
1.3 Nguyên tắc hoạt động của WTO
WTO hoạt động dựa trên một bộ các luật lệ và quy tắc tương đối phức tạp,
bao gồm trên 60 hiệp định, phụ lục, quyết định và giải thích khác nhau điều
chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy vậy, tất cả các văn bản đó
đều được xây dựng trên cơ sở năm nguyên tắc cơ bản của WTO.
1.3.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Được thể qua 2 quy chế:
1.3.1.1. Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc: Most Favoured Nation(MFN)
Page 12
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Đãi ngộ Tối huệ quốc là một nguyên tắc cơ bản của WTO, được nêu trong
Điều I - Hiệp định GATT, điều II - Hiệp định GATS và điều IV - Hiệp định TRIPS.
Theo nguyên tắc MFN, WTO yêu cầu một nước thành viên phải áp dụng thuế
quan và các quy định khác đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành
viên khác nhau (hoặc hàng hoá xuất khẩu tới các nước thành viên khác
nhau) một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử. Điều đó có nghĩa là nếu
một nước thành viên dành cho sản phẩm từ bất kỳ nước thành viên nào mức
thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào khác thì cũng phải dành mức thuế quan
hoặc ưu đãi đó cho sản phẩm tương tự của tất cả các quốc gia thành viên
khác một cách ngay lập tức và vô điều kiện.
1.3.1.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia: National Treatment(NT)
Trong khi nguyên tắc MFN yêu cầu một nước thành viên không được phép áp
dụng đối xử phân biệt giữa các nước thành viên thì nguyên tắc NT yêu cầu
một nước phải đối xử bình đẳng và công bằng giữa hàng hoá nhập khẩu và
hàng hoá tương tự sản xuất trong nước. Nguyên tắc này quy định rằng, bất
kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới (đã trả xong thuế
hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu) sẽ được hưởng sự đối xử không
kém ưu đãi hơn sản phẩm tương tự sản xuất trong nước.
1.3.2. Nguyên tắc điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi,
tự do hơn thông qua đàm phán:
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi nước phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế
và các biện pháp phi thuế quan theo thỏa thuận đã thông qua ở các vòng đàm
phán đa phương và song phương để tạo thuận lợi cho quá trình tự do hóa
thương mại. Tuy nhiên trong quá trình đàm phán mở cửa thị trường, do trình
độ phát triển kinh tế của mỗi nước khác nhau, sức chịu đựng của mỗi nền
kinh tế trước sức ép của nước ngoài tràn vào khi mở cửa thị trường không
chỉ có thuận lợi mà cũng đưa ra những khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh
Page 13
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
từng bước nền sản xuất trong nước. Vì vậy, các hiệp định của WTO đã được
thông qua với quy định cho phép các nước từng bước thay đổi chính sách
thông qua lộ trình tự do hóa từng bước.
1.3.3. Nguyên tắc xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán
Đây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Các nước thành viên có nghĩa vụ đảm
bảo tính ổn định và có thể dự đoán trước được về các cơ chế chính sách,quy
định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách
nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà dể từ đó doanh
nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình. Nội
dung của nguyên tắc này bao gồm:
Về các biện pháp phi thuế quan
Về các thỏa thuận cắt giảm thuế quan
1.3.4. Nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh
bình đẳng:
Nguyên tắc này được đưa ra để hạn chế tác động tiêu cực của cạnh tranh
không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp, tài trợ xuất khẩu… hoặc các biện
pháp bảo hộ khác. WTO cũng cho phép các nước áp dụng các biện pháp trả
đũa, tự vệ như áp dụng thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá… khi các
nước thông qua hoạt động xuất khẩu có hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, gây thiệt hại đến nền kinh tế của mình.
1.3.5. Nguyên tắc dành một số ưu đãi về thương mại cho các nước
đang phát triển thông qua các biện pháp
Một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích phát triển,
dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các quốc gia này, với
mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thương mại
Page 14
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
đa phương. Thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát
triển, các nền kinh tế chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong
việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến trợ giúp kỹ thuật cho các
nước này.
CHƯƠNG 2: CÁC HIỆP ĐỊNH CƠ BẢN CỦA WTO
2.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
Nội dung có thể tóm gọn trong các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thương mại, hay là đối xử tối huệ
quốc (Most Favored Nation): Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, quy định các
nước thành viên dành cho nhau ưu đãi tối huệ quốc về thuế xuất nhập khẩu
và đối xử bình đẳng trong thương mại
Nguyên tắc có đi có lại: Một nước quyết định mở cửa thị trường của mình (hạ
thuế nhập khẩu, bỏ bớt các quy định đối với hàng nhập) có quyền đòi hỏi các
thành viên khác có những nhượng bộ tương tự.
Nguyên tắc công khai và cạnh tranh lành mạnh: Yêu cầu các nước thành viên
không được tăng và từng bước giảm hàng rào phi thuế quan, thừa nhận
quyền đánh thuế chống phá giá và chống trợ cấp xuất khẩu.
Nguyên tắc khước từ một số nghĩa vụ của GATT: Cho phép mỗi thành viên có
quyền áp dụng biện pháp cấp thiết (như hạn chế nhập khẩu hoặc đình chỉ
những nhượng bộ về quan thuế) để bảo vệ ngành công nghiệp trong nước
đang bị thương tổn, hoặc do khó khăn về cán cân thanh toán.
Page 15
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Nguyên tắc ưu tiên cho hàng hoá của các nước đang phát triển: Ngoài hệ
thống GSP, còn có các ưu đãi về tiếp cận thị trường, hoặc ít bị ràng buộc bởi
nguyên tắc có đi có lại.
2.2. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (General Agreement on
Trade in Services _GATS)
Lịch sử hình thành
Là tập hợp đầu tiên và duy nhất những quy định đa biên điều chỉnh
thương mại dịch vụ thế giới. Được đàm phán trong vòng Uruguay, hiệp định
được soạn thảo trong bối cảnh ngành dịch vụ đạt mức tăng trưởng nhanh
chóng trong vòng 30 năm qua và đang có thêm nhiều tiềm năng phát triển
nhờ cuộc cách mạng thông tin. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ bao
gồm ba phần: văn bản chính của hiệp định nêu ra những nghĩa vụ và quy định
chung, phần phụ lục bao gồm các quy định được áp dụng cho các lĩnh vực
khác nhau và các cam kết cụ thể của các nước nhằm đảm bảo mở cửa thị
trường nội địa, kể cả những chỉ dẫn đối với trường hợp các nước tạm thời từ
bỏ nguyên tắc không phân biệt đối xử, nền tảng của điều khoản tối huệ quốc.
Nội dung hiệp định
Hiệp định điều chỉnh thương mại tất cả các loại dịch vụ. GATS được áp dụng
cho tất cả các loại dịch vụ được trao đổi trên thế giới, chẳng hạn như các dịch
vụ ngân hàng, viễn thông, du lịch, các dịch vụ chuyên nghiệp Hiệp định có
các phương thức trao đổi dịch vụ như sau:
Đối xử tối huệ quốc (MFN) trong khuôn khổ GATS
Page 16
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Ưu đãi nào đã được dành cho một nước thì phải được dành cho tất cả các
nước khác. Nguyên tắc MFN có nghĩa là tất cả các đối tác thương mại được
đối xử công bằng, theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Trong khuôn khổ của GATS, nếu một nước mở cửa một lĩnh vực cho cạnh
tranh nước ngoài thì nước đó sẽ phải dành cơ hội đồng đều cho các nhà cung
ứng dịch vụ của tất cả các nước thành viên WTO. (Nguyên tắc này được áp
dụng ngay cả khi một nước không đưa ra cam kết cụ thể nào về mở cửa thị
trường của mình cho các công ty nước ngoài trong khuôn khổ WTO).
Điều khoản tối huệ quốc được áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ, nhưng các
nước được phép tạm thời miễn áp dụng điều khoản này đối với một số ngành
đặc biệt. Khi GATS có hiệu lực, một số nước đã ký trước đó với các đối tác
thương mại những hiệp định ưu đãi về dịch vụ, trong khuôn khổ song phương
hoặc giữa một nhóm nước nhất định.
Các cam kết mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia
Cam kết của các nước về mở cửa thị trường nội địa - và mức độ mở cửa -
trong các lĩnh vực cụ thể chính là kết quả của các cuộc đàm phán. Các cam
kết này được liệt kê lại trong các “danh mục” các ngành sẽ được mở cửa, mức
độ mở cửa đối với mỗi ngành (những hạn chế đối với sự tham gia của đối tác
nước ngoài được nêu rõ nếu cần) và các hạn chế có thể có đối với nguyên tắc
đãi ngộ quốc gia (tức khi một số ưu đãi được dành cho các công ty trong
nước nhưng không dành cho các công ty nước ngoài). Theo cách tiếp cận của
GATS đối với các cam kết, các nước thành viên không bị buộc phải đưa ra cam
kết về tất cả các ngành dịch vụ. Một chính phủ có thể không muốn cam kết về
mức độ cạnh tranh nước ngoài trong một ngành nhất định, bởi họ cho rằng
đó là một chức năng cơ bản của chính phủ hoặc vì bất cứ lý do gì khác. Trong
trường hợp này, các chính phủ chỉ tuân thủ những nghĩa vụ tối thiểu như
Page 17
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
đảm bảo sự minh bạch trong cách thức điều tiết ngành dịch vụ này và không
được phân biệt đối xử giữa các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài với nhau.
Tính minh bạch
Theo GATS, các chính phủ phải công bố tất cả các luật, quy định xác đáng và
thiết lập các điểm thông tin trong các cơ quan hành chính của mình. Từ các
điểm thông tin này, các công ty và chính phủ nước ngoài có thể lấy thông tin
liên quan đến các qui định điều chỉnh ngành dịch vụ này hay ngành dịch vụ
khác. Các nước thành viên cũng phải thông báo cho WTO tất cả những thay
đổi về qui định điều chỉnh các ngành dịch vụ là đối tượng của các cam kết cụ
thể.
Khách quan và hợp lý
Do qui định trong nước chính là công cụ tác động và kiểm soát đối với thương
mại dịch vụ, Hiệp định quy định chính phủ các nước phải điều tiết các ngành
dịch vụ một cách hợp lý, khách quan và công bằng. Khi đưa ra một quyết định
hành chính tác động đến dịch vụ thì chính phủ cũng phải lập cơ chế công
minh cho phép xem xét lại quyết định này (như thông qua toà án chẳng hạn).
GATS không buộc các nước phải dỡ bỏ mọi quy định trong bất cứ ngành dịch
vụ nào. Các cam kết tự do hoá không làm phương hại đến quyền của các nước
được ấn định những chuẩn mực về chất lượng, độ an toàn hay giá cả cũng
như quyền được đưa ra các qui định nhằm theo đuổi bất cứ mục tiêu chung
nào mà họ cho là phù hợp. Chẳng hạn một cam kết về đối xử quốc gia chỉ có
nghĩa là các quy định được áp dụng như nhau cho các nhà cung ứng trong
nước và nước ngoài. Đương nhiên là các nước vẫn có quyền đưa ra các quy
định về trình độ chuyên môn của các bác sĩ hay luật sư và ấn định các chuẩn
mực nhằm đảm bảo sức khoẻ và sự an toàn cho người tiêu dùng.
Thanh toán và chuyển tiền quốc tế
Page 18
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Một khi đã cam kết mở cửa một ngành dịch vụ cho cạnh tranh nước ngoài thì
về nguyên tắc chính phủ không được hạn chế việc chuyển tiền ra nước ngoài
dưới danh nghĩa chi trả cho các dịch vụ đã tiêu dùng (“giao dịch vãng lai”)
trong ngành này. Chỉ có một trường hợp ngoại lệ duy nhất được quy định
trong hiệp định đó là một nước có thể áp dụng các hạn chế khi gặp khó khăn
về cán cân thanh toán, nhưng ngay cả trong trường hợp này thì các hạn chế
chỉ có thể được áp dụng tạm thời và phải tuân thủ những hạn chế và điều
kiện khác.
2.3. Hiệp định liên quan đến thương mại về sở hữu trí tuệ ( Trade
Related Intellectual Property Rights-TRIPs)
Lịch sử hình thành
Hiệp định TRIPS được thiết lập với ý nghĩa là một phần của Những Thoả
thuận Thương mại Đa phương trong vòng Đàm phán Uruguay trong khuôn
khổ Thỏa thuận chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Đây là lần đầu
tiên các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương
mại quốc tế được đàm phán trong khuôn khổ của GATT. Hiệp định có hiệu lực
bắt buộc đối với tất cả các Thành viên WTO, được thông qua tại Marrakesh
ngày 15 tháng 4 năm 1994 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 1995. Hiệp
định là một trong những trụ cột quan trọng nhất của WTO và bảo hộ sở hữu
trí tuệ trở thành một phần không thể tách rời trong hệ thống thương mại đa
phương của WTO.
Nội dung hiệp định
Page 19
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Hiệp định TRIPS đòi hỏi mọi quốc gia thành viên của WTO phải xây dựng hệ
thống bảo hộ sở hữu trí tuệ theo các tiêu chuẩn tối thiểu thống nhất. Một
cách tổng quát, các tiêu chuẩn tối thiểu ấn định trong Hiệp định TRIPS nhằm
bảo đảm cho mỗi quốc gia thành viên có một hệ thống sở hữu trí tuệ đầy đủ
và có hiệu quả.
Các lĩnh vực của sở hữu trí tuệ được điều chỉnh là: quyền tác giả và quyền liên
quan; nhãn hiệu hàng hoá, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ; chỉ dẫn địa lý, bao
gồm cả tên gọi xuất xứ; kiểu dáng công nghiệp; patent, bao gồm cả bảo hộ
giống cây trồng mới; thiết kế bố trí mạch tích hợp; và thông tin không được
tiết lộ, bao gồm cả bí mật thương mại và dữ liệu thử nghiệm.
Nguyên tắc MFN: một nước thành viên của WTO giành những ưu đãi, ưu tiên
hoặc miễn trừ áp dụng quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại cho
công dân của một quốc gia thì cũng phải giành những điều kiện tương tự cho
công dân của tất cả các nước thành viên khác thuộc WTO.
Nguyên tắc NT: Mỗi nước thành viên cho các công dân của nước khác những
đối xử không kém thuận lợi hơn về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có liên quan
đến thương mại so với công dân nước mình.
Các trường hợp ngoại lệ không phải áp dụng các nguyên tắc trên là đươc quy
định cụ thể trong: Công ước Pari về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Công ước
Berne vê bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, công ước Roma về bảo
hộ người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm va các tổ chức phát thanh
truyền hình, hiệp ước Washington về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích
hợp.
Thời hạn cần thiết để chuyển đổi luật quốc gia phù hợp với TRIPs là:
Một năm sau khi TRIPs có hiệu lực đối với nước công nghiệp phát triển
Page 20
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Các nước đang phát triển là 5 năm (sau 1995)
Các nước kém phát triển là 11 năm (sau 1995)
2.4. Hiệp định các biện pháp thương mại có liên quan đến đầu tư
(Agreement on trades Related Invesment Measures-TRIMs)
Lịch sử hình thành
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) là một trong các
hiệp định của WTO mà các thành viên gia nhập tổ chức này phải ký kết. Hiệp
định TRIMS có hiệu lực từ ngày 1-1-1995. Cho đến tận Vòng đàm phán
Uruguay thì vấn đề đầu tư mới được đề cập như là vấn đề riêng trong WTO.
Hiệp định TRIMs là một bước tiến lớn, hiệp định cũng có tính đến các nhu cầu
cụ thể về thương mại, phát triển và khả năng tài chính của các nước thành
viên đang phát triển, nhất là các nước thành viên kém phát triển.
Nội dung hiệp định
Hiệp định TRIMs chỉ áp dụng cho thương mại hàng hóa mà không áp dụng
cho các lĩnh vực khác. Hiệp định TRIMs cấm áp dụng một số biện pháp bị coi
là vi phạm nguyên tắc "Đãi ngộ Quốc gia" và các biện pháp có tác dụng hạn
chế thương mại bao gồm:
- Yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá (vi phạm điều III.4, GATT 1994): Doanh nghiệp
nước ngoài mua hoặc sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nước
hoặc từ một nguồn cung cấp trong nước, dù yêu cầu đó được xác định
theo sản phẩm nhất định, theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm hay theo
một tỷ lệ trên khối lượng hoặc giá trị sản lượng sản xuất của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu cân bằng thương mại (vi phạm điều III.4 và XI.1, GATT 1994):
Doanh nghiệp nước ngoài chỉ được mua hoặc sử dụng các sản phẩm
nhập khẩu được giới hạn trong một tổng số tính theo khối lượng hoặc
giá trị sản phẩm nội địa mà doanh nghiệp này xuất khẩu.
Page 21
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
- Hạn chế về giao dịch ngoại hối (vi phạm điều XI.1, GATT 1994): Hạn chế
doanh nghiệp nước ngoài nhập khẩu sản phẩm để sử dụng trong hoặc
có liên quan đến sản xuất của mình bằng việc hạn chế khả năng tiếp
cận và sử dụng ngoại hối đến một mức nhất định so với các nguồn thu
ngoại hối của doanh nghiệp này.
- Hạn chế về xuất khẩu (vi phạm điều XI.1, GATT 1994): Hạn chế doanh
nghiệp nước ngoài xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu các sản phẩm
dưới hình thức sản phẩm cụ thề, hay số lượng hoặc giá trị sản phẩm
hay theo một tỷ lệ về số lượng họăc giá trị sản lượng sản xuất trong
nước của doanh nghiệp.
Theo quy định của Hiệp định TRIMs, các nước có nghĩa vụ phải thông báo các
biện pháp này và phải tiến hành loại bỏ trong vòng 2 năm đối với các nước
đang phát triển, 5 năm đối với các nước đang phát triển, 7 năm đối với các
nước chậm phát triển. Tính từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, tức là tính từ
ngày 1-1-1995. Trong giai đoạn chuyển đổi nêu trên các nước thành viên
không được sửa đổi các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại đã thông
báo theo hướng làm tăng sự không phù hợp của chúng.
Nhằm bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp đã thành lập đang chịu tác động
của một số biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, Hiệp định TRIMs có
một điều khoản quy định cho phép nước thành viên trong giai đoạn chuyển
đổi được áp dụng những biện pháp đó đối với các doanh nghiệp mới thành
lập nếu sản phẩm của những doanh nghiệp này là tương tự với những sản
phẩm của các doanh nghiệp đã thành lập, và việc áp dụng những biện pháp
đó là cần thiết để tránh làm méo mó điều kiện cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đã thành lập và các doanh nghiệp mới thành lập. Những biện pháp áp
dụng đối với cả 2 loại doanh nghiệp này sẽ được loại bỏ đồng thời.
Page 22
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
Các nước thành viên phải thông báo cho WTO tất cả các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại không phù hợp với Hiệp định TRIMs, cũng như các tài
liệu, thông tin liên quan, kể cả các biện pháp được áp dụng ở cấp chính quyền
địa phương.
Nước thành viên có trách nhiệm cung cấp thông tin và tạo điều kiện để tiến
hành tham vấn nếu có nước thành viên khác yêu cầu. Một Ủy ban về các biện
pháp đầu tư liên quan đến thương mại đã được thành lập nhằm giám sát việc
thực hiện Hiệp định TRIMs.
2.5. Hiệp định về nông nghiệp ( Agreement on Agriculture-AoA)
Lịch sử hình thành
Là một trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
được ký kết tại phòng đàm phán Uruguay và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 1995, cũng là ngày mà WTO chính thức đi vào hoạt động. AoA tượng
trưng cho sự chấm dứt một thời kỳ mà các chính sách nông nghiệp được xây
độc lập với GATT. Hiệp định về Nông nghiệp là tiến hành cải cách trong lĩnh
vực nông nghiệp và xây dựng các chính sách nông nghiệp có định hướng thị
trường sâu rộng.
Nội dung hiệp định
Hiệp định cho phép các chính phủ khuyến khích khu vực kinh tế nông
thôn, nhưng nên thông qua các chính sách ít làm biến dạng thương mại. Hiệp
định còn cho phép có sự linh động trong việc thực thi các cam kết của hiệp
định. Các nước đang phát triển không cần phải giảm bớt trợ cấp hay cắt
giảm thuế quan nhiều như các nước phát triển. Họ cũng có thời gian chuyển
tiếp dài hơn để thực hiện các cam kết của mình. Các nước kém phát triển
hoàn toàn không phải thực hiện các cam kết giống như các nước phát triển
và đang phát triển. Hiệp định cũng có những điều khoản đặc biệt giải quyết
Page 23
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
mối quan tâm của các nước phải nhập lương thực và các nước kém phát
triển.
Các cam kết và qui định trong hiệp định Nông nghiệp được xây dựng xoay
quanh ba nhóm vấn đề chính được gọi là 3 trụ cột ( pillars) đó là :
- Tiếp cận thị trường: giảm bớt các rào cản thương mại đối với hàng
nông sản nhập khẩu.
- Trợ cấp nội địa: đưa ra các qui định và cam kết quản lý trợ cấp cho sản
xuất trong nước cũng như các chương trình tương tác khác, bao gồm
các chương trình kích thích tăng giá nông sản do các trang trai bán ra
hoặc các chương trình đảm bảo thu nhập cho người nông dân.
- Trợ cấp xuất khẩu: đưa ra các quy định và cam kết quản lý trợ cấp đối
với hàng nông sản xuất khẩu hay các biện pháp tương tự khác khiến
cho hàng nông sản có tính cạnh tranh giả tạo trên thị trường quốc tế.
2.6 Hiệp định về Hàng Dệt may(Agreement on Textiles and Clothing,
viết tắt là ATC)
Trong suốt hơn ba thập kỷ, lĩnh vực dệt may được thể chế hóa trong
Hiệp định Đa sợi (MFA) nằm ngoài các quy định và luật lệ của GATT. Theo
Hiệp định này, thương mại dệt may được thực hiện dựa trên các thỏa thuận
hạn ngạch song phương có tính chất phân biệt đối xử giữa những nước xuất
khẩu. Ðồng thời, trong lần đàm phán thứ hai của Hiệp định Ða sợi, các nước
nhập khẩu được quyền áp đặt các hạn ngạch mới hoặc cắt giảm các hạn
ngạch hiện có trong những điều kiện nhất định. Do đó, các vấn đề chính nổi
lên trong Vòng đàm phán Uruguay về Dệt may là việc xoá bỏ sự phân biệt đối
xử của Hiệp định Ða sợi trái với nguyên tắc của WTO; quyền áp đặt hạn
ngạch của các nước phát triển; và chuyển chế độ hạn ngạch sang thuế, sau đó
cắt giảm dần để tự do hóa lĩnh vực dệt may.
Hiệp định quy định tỷ lệ hàng dệt may phải đưa vào áp dụng quy định
chung của GATT 1994 tại mỗi bước nêu trên. Nếu trong số đó có các mặt hàng
Page 24
WTO & Sự Hội Nhập Thương Mại Của Việt Nam
dệt may đang áp dụng hạn ngạch thì hạn ngạch phải bị dỡ bỏ. Những tỷ lệ
này được quy định dựa theo mức trao đổi thương mại hàng dệt may của
nước nhập khẩu vào năm 1990. Hiệp định cũng quy định rằng khối lượng
nhập khẩu cho phép theo hạn ngạch phải được tăng lên mỗi năm theo một tỷ
lệ nhất định, và qua mỗi bước, tỷ lệ này cũng phải tăng lên. Tỷ lệ tăng lên đó
được xác định dựa trên một công thức tính với giá trị là tốc độ tăng nhập
khẩu qua các năm áp dụng Thỏa thuận Đa sợi.
2.7 Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng ra đời dựa trên Hiệp định về
Giải thích và Áp dụng Điều khoản VI, XVI và XXIII đã được thảo luận trước đó
tại Vòng đàm phán Tokyo.
Không như phiên bản hiệp định trước đó, Hiệp định này quy định định nghĩa
về trợ cấp và đưa ra khái niệm về trợ cấp “riêng biệt” - trong hầu hết các
trường hợp, là trợ cấp áp dụng riêng đối với một doanh nghiệp, một ngành,
một nhóm doanh nghiệp hoặc nhóm ngành trong phạm vi quyền hạn của các
cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp. Hiệp định đưa ra các nguyên tắc xác định
trợ cấp riêng biệt.
Hiệp định này quy định 3 loại trợ cấp.
♦ Thứ nhất là trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp sau: khối lượng
trợ cấp, theo luật hoặc trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay
kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết quả xuất khẩu; khối
lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều
kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại. Trợ cấp bị
cấm là đối tượng của những vụ kiện giải quyết tranh chấp. Điểm nổi
bật là lịch trình giải quyết của Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB)
nhanh gọn, và nếu cơ quan này nhận thấy rằng khoản trợ cấp này là
trợ cấp bị cấm, ngay lập tức phải thu hồi lệnh trợ cấp. Nếu phán quyết
Page 25