Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.84 KB, 110 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.3.3 Quy trình phân tích tài chính khách hàng 12
Chỉ tiêu 16
Năm N-1 16
1.4.1 Nhân tố chủ quan 31
1.4.2 Nhân tố khách quan 32
* Những ảnh hưởng của tiến trình hội nhập quốc tế đến cung – cầu sản phẩm:
55
* Rủi ro ngành kinh doanh: 56
Ngân hàng đỏnh giá khách hàng theo chính sách tín dụng hiện hành: 57
Kết luận: Đồng ý cấp tín dụng cho Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội 61
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các như cầu về
vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu
vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại
ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một
trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, "bà đỡ" của mọi nền kinh tế.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng đóng một vai trò quan trọng.
Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng vừa là mục tiêu, là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi
Ngân hàng thương mại. Trước mỗi quyết định tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc


kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài
chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học
cao, phân tích tài chính khách hàng là một trong những nội dung đó.
Như vậy , quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các
Doanh nghiệp) ngày càng găn bó, tương tác lẫn nhau. Khách hàng không trả được
nợ đến hạn, doanh thu cua Ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến việc cho khách hàng
khác vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồn tại cua Ngân hàng. Để tránh được những rủi ro
tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất
lượng trong khâu phân tích đánh giá tài chính đối với khách hàng - khâu quyết định
xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng không.
Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm
tỷ trọng từ 85% - 95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng, trong đó có
phân tích tài chính khách hàng vẫn còn nhiều bất cõp dẫn đến hiệu quả cho vay
chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao….
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Chi nhánh NHTMCP Á Châu
Hà Nội, em chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ” làm
Chuyên đề Tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề nh sau:
Chương I: Lý luận chung về Tín Dụng Ngân hàng và chất lượng phân tích
tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn.
Chương II: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà
Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội.

Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, em xin đưa ra một vài đóng góp nhỏ góp
phần hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Á Châu Hà Nội đối với doanh nghiệp vay vốn. Vì trình độ kiến thức còn
nhiều hạn chế, bài viết không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong được sự
đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Lê Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo em trong suốt quá trình viết Chuyên đề Tốt nghiệp. Em xin cảm ơn các cán bộ
trong Chi nhánh, đặc biệt là các cô chú cán bộ của phòng Khách hàng doanh nghiệp
đã hết sức nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành bài viết này.
Hà Nội, năm 2012
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỒI
VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
Thuật ngữ “ Ngân hàng” đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử, gần 3500 năm
trước Công nguyên trở về trước, từ khi xuất hiện xã hội loài người, chính nhu cầu
phát triển của xã hội và nền kinh tế đã thúc đẩy hoạt động Ngân hàng không ngừng
phát triển từ mức thô sơ cho đến đa dạng và phức tạp như ngày nay. Mỗi thời kỳ
phát triển của xã hội loài ngưòi, hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp, ở mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi dân tộc khác nhau, luật
pháp, tập quán khác nhau dẫn đến một cách nhìn nhận và quan niệm về Ngân hàng
Thương mại là khác nhau. Do đó, không có một định nghĩa chung cho các quốc gia
về Ngân hàng Thương mại. Riêng ở Việt Nam, theo tinh thần Luật tổ chức tín dụng

của Việt Nam: Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi , sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, dù theo
kiểu cách nào thì chắc chắn: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với hai nội dung chính: nhận tiền gửi và cho vay.
Đây cũng là điểm đặc trưng để phân biệt Ngân hàng thương mại với các loại hình
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác .
Hoạt động của Ngân hàng bao gồm ba loại nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ
(huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung
gian ( dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ, vật quý giá ).
Ba loại nghiệp vụ này có mối quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát
triển, tạo uy tín cho Ngân hàng. Có huy động được vốn thì mới có nguồn vốn cho
vay; chỉ cho vay có hiệu quả thúc đẩy phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để
huy động vào; đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
tốt nghiệp vụ môi giới trung gian; ngược lại, nghiệp vụ môi giới trung gian tốt sẽ
tạo việc thu hút nguồn vốn huy động vào và có thể cho vay ra. Do đó cho vay thế
nào để có hiệu quả nhất đối với người đi vay và với Ngân hàng cho vay là một trong
những vấn đề cơ bản nhất của Ngân hàng hiện nay, đó luôn là vấn đề làm đau đầu
các cán bộ Ngân hàng trong việc tìm ra phương pháp giải quyết cho mỗi thời kỳ
khác nhau, mỗi quốc gia khác nhau.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng Thưong mại để tạo ra
lợi nhuận. Kinh tế càng phát triển, lực lượng cho vay của các Ngân hàng Thương
mại càng tăng nhanh, loại hình và cách thức cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng.
Hiện nay, ở những nước đang phát triển, khi một Ngân hàng được thành lập và đi
vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là sẽ cho ai vay và sẽ

đầu tư vào đâu, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn.
Ngược lại, ở những nước đã phát triển, vấn đề đặt ra ở những nước này là lợi tức có
cao không và an toàn không.
Cho vay của Ngân hàng Thương mại, nói rộng ra là Tín dụng của Ngân hàng
Thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên phải cập nhật theo những
biến chuyển của môi trường kinh tế. Do đó, tìm hiểu thêm về lĩnh vực này, ta cần
biết thêm khái niệm về “Tín dụng”.
Danh từ Tín dụng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp, nh: bán chịu hàng
hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Nhà kinh tế Pháp,
ông Luis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “ một sự trao đổi tài hoá hiện tại
lấy một tài hoá tương lai”, như vậy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào nên có thể có sự
bất trắc rủi ro xảy ra nên cần có sự tín nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau, hai
bên đương sự dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh
từ “Tín dụng”. Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai, chẳng hạn hai người
thường có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian, chóng ta thấy có một sự
chuyên nghiệp đã xảy ra và ngày nay, khi nói tới Tín dụng, người ta nghĩ ngay tới
các Ngân hàng.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tóm lại, Tín dụng Ngân hàng có thể hiểu cơ bản là việc Ngân hàng tin tưởng
nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
và kết thúc thời gian đó, Ngân hàng sẽ thu về cả vốn lẫn lãi. Đặc trưng của tín dụng
là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Chính nhờ hoạt động này mà Ngân hàng
trang trải được mọi chi phí phát sinh và là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Tuy
nhiên, song hành với lợi nhuận thu được là độ rủi ro cao. Vì vậy, chất lượng của
hoạt động là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Để tăng
trưởng và phát triển, quy mô của hoạt động cho vay mới chỉ là điều kiện cần, còn
điều kiện đủ chính là chất lượng của hoạt động này.

1.2 Vai trò của công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn
của ngân hàng thương mại
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
Doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của Doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Doanh
nghiệp đó. Bất kỳ một Doanh nghiệp nào khi được thành lập và đi vào hoạt động
đều phải thành lập sổ sách kế toán và các loại sổ sách khác. Những sổ sách này
phản ánh tình hình hoạt động mọi mặt của Doanh nghiệp, vấn đề là người sử dụng
sổ sách đó phải khai thác thế nào, ở góc độ nào, khía cạnh nào để phục vụ cho hoạt
động, công tác, cương vị của mỗi người. Tức là có phân tích tài chính doanh nghiệp
mới thấy hết vai trò ý nghĩa của nó.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các Doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong việc lựa chọn lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh, mỗi Doanh nghiệp khi kinh
doanh đều có quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau như: nhà cung cấp, nhà tiêu
thụ, Ngân hàng, Nhà nước, các nhà quản lý, những người lao động. Do đó, mỗi đối
tượng đó sẽ quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau, sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một
Công ty. Mặc dù vậy, họ vẫn có cái chung là thường sử dụng các công cụ và kỹ
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
thuật cơ bản là giống nhau để phân tích báo cáo tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp
và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng trả nợ, bởi vì có lợi nhuận thì Doanh nghiệp mới có thể tồn tại
và phát triển, khả năng trả nợ tốt thì Doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên
thương trường ở cả đầu ra và đầu vào, tức là phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh.
Các chủ Doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp trong nghĩa vụ và quyền

hạn của mình, họ cần quan tâm tới đảm bảo đủ nguồn tài chính cho Doanh nghiệp
bằng cách huy động mọi nguồn vốn bên trong và bên ngoài, đảm bảo cho tiền tệ
đuợc đầu tư vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất, hiệu quả nhất, tiết kiệm
nhất.
Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải quyết định
xem sắp tới có cho khách hàng được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không,
bởi vì nếu khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, tiềm lực tài chính của Doanh
nghiệp không đủ mạnh thì dẫn đến nợ thương mại của Doanh nghiệp đối với Doanh
nghiệp khác lên cao thì không có khả năng trả nợ.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố nh: sự rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn Vì vậy, họ cần những
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới
việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó
nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Ngoài ra, các cơ quan tài chính khác như cơ quan thuế, thống kê, cơ quan chủ
quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động Những nhóm người này
có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ Ngân hàng, các nhà đầu tư, các
chủ doanh nghiệp bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
Đặc biệt với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của Doanh nghiệp . Phân tích tài chính
Doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định cho vay của Ngân
hàng. Mục đích của công tác phân tích này giúp Ngân hàng có thể nhìn nhận một
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
cách lôgic tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và xu hướng phát triển trong tương lai. Qua phân tích tài chính Doanh nghiệp, Ngân

hàng trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?
- Khả năng tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của Doanh nghiệp
đến mức độ nào?
- Mức doanh thu Doanh nghiệp thực hiện so với số đầu tư về các tài sản lưu động
và cố định của nó?
- Doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận là bao nhiêu và mức lợi nhuận đó có thể
giảm bao nhiêu trước khả năng không thể đáp ứng được các chi phí cố định?
- Nếu Doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá bao nhiêu so với con sè trong
bảng tổng kết tài sản trước khi các chủ nợ được Bảo hiểm chấp nhận thiệt hại?
Bên cạnh đó, thông qua việc phân tích tài chính Doanh nghiệp, Ngân hàng có
thể tư vấn kịp thời cho các Doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó
khăn, ổn định và phát triển Doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính Doanh
nghiệp trong Ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của kiểm tra tài chính
nội bộ. Từ đó, chủ doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn về nội lực Doanh
nghiệp mình.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đánh giá được rủi ro của
Doanh nghiệp, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai, và
quyết định cho Doanh nghiệp có nên vay không và mức độ tủi ro mà Ngân hàng
gánh chịu khi chấp nhận cho Doanh nghiệp vay, cho vay với số lượng là bao nhiêu.
Có thể đưa ra những nhận định tinh tế hơn như mục đích vay vốn của doanh nghiệp
có thực sự trung thực không (thông qua phân tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện
tại của doanh nghiệp). Phân tích tài chính không chỉ giúp Ngân hàng đưa ra những
quyết định đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả quá
trình cho vay. Trong thời hạn cho vay, Doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho
Ngân hàng các báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của mình, qua
đó, Ngân hàng có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp đó và thu hồi các khoản vay trước hạn.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
7

Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Ngoài ra còn giúp Ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá
thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của mỗi doanh nghiệp, Ngân hàng có
thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn Từ đó có chiến lược huy
động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, Ngân hàng
có thể biết được xu hướng phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập
kế hoạch cung cấp tín dụng hướng vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong
tương lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp Ngân hàng nâng cao hiệu
quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao còng nh góp phần thực hiện chính sách phát
triển kinh tế của Nhà nước.
1.3 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn
1.3.1 Các thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị
tại những thời điểm khác nhau, kết quả hoạt động kinh doanh và tinh hình sử dụng
vốn trong những thời kỳ nhất định, Đồng thời được giải trình, giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp.
* Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả thực trạng tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Kết cấu của bảng được chia
làm hai phần: phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyên sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh
nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối tài sản là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích
đánh giá được tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn và
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình

hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng tại những
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
thời kỳ nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết
quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, nó cũng giúp phân tích so sánh
được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát
sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành kinh doanh. Ngoài ra theo quy định ở Việt
Nam, báo cáo thu nhập cũn cú thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của
khách hàng đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng -
VAT.
Hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan
điểm của kế toán trong quá trình hạch toán. Đồng thời cũng do nguyên tắc kế toán
về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được ghi nhận khi nghiệp vụ mua bán
hoàn thành, tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra vào một thời điểm khác.
Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp người sử dụng đánh giá
khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phân tích mối quan hệ giữa lợi tức ròng và lưu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán
trong tương lai lượng tiền mang lại từ các hoạt động của Doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Có hai phương pháp lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp

gián tiếp, mỗi phương pháp có ưu điểm riêng.
* Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời,
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày,
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
giải thích rõ ràng, cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến động một số tài sản và nguồn vốn
quan trọng
* Các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
1.3.2. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng cho nhiều đối
tượng trong xã hội, đó là các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh…
Trong số đó, khách hàng lớn nhất, thường xuyên nhất, quan trọng nhất vẫn luôn là
các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kế toán tuân thủ theo những
nguyên tắc chung luật đề ra, các báo cáo tài chính trình ngân hàng phải tuân theo
những quy chuẩn nhất định, đây là thuận lợi cho quá trình phân tích của ngân hàng.
Trong phương pháp phân tích khách hàng nêu sau đây, tập trung nờu cỏc phương
pháp phân tích đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua chất lượng
hoạt động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về lý thuyết cú cỏc phương pháp để phân tích tài chính khách hàng là: phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont, …
* Phương pháp so sánh:

Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh được của các
chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chính xác và
đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh được chọn là gốc thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các
Doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình đang
phân tích tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tuyệt đối
và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi các đại
lượng tài chính . Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đựơc phân thành các
nhóm đặc trưng , phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả

năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, nguời
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài
chính của mình.
* Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
Còn gọi là phân tích tách đoạn, được thực hiện bằng cách tách ROE thành các
nhân tố khác nhau, nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó tới thu nhập của
chủ sở hữu.
ROE = NI/E = NI/S x S/A x A/E
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Trong đó: NI là lợi nhuận ròng; S là doanh thu; A là tổng tài sản và E là vốn chủ
sở hữu. Với cách thay thế như vậy, ta sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
chịu ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố: tỷ suất lợi nhuận biên (NI/S); hiệu suất sử
dụng tổng tài sản (S/A) và đòn bẩy tài chính (A/E).
Một DN có thể tăng ROE bằng cách nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản
(ROA) hoặc tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính (sử dụng nhiều nợ hơn để tài trợ cho tổng
tài sản).
+ Phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng:
Với phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng, các nhà phân tích đã đưa
ra một số nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ROE, gồm 5 nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận ròng biên = EBIT/doanh thu bán hàng;
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu bán hàng/tổng tài sản;
- Tỷ lệ chi phí trả lãi = Chi phí trả lói/tổng tài sản;
- Đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu;
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với lợi nhuận trước thuế (1-Thuế TNDN/EBT) = NI/EBT.
Những phân tích này sẽ giúp nhà đầu tư biết được những thay đổi về giá trị ROE

của DN cũng như các nguyên nhân gây ra chúng.
1.3.3 Quy trình phân tích tài chính khách hàng
*Phân tích trước khi cho vay
Trước bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào, Ngân hàng luôn phải xem xét, phân tích
kỹ khách hàng, về phương án dự án xin tài trơ. Quá trình này goik là phân tích tín
dụng hay thẩm định tín dụng và thẩm định tài chính khách hàng là một nội dung
trong đó. Dựa trờn những nguồn thông tin thu thập được, Ngân hàng tiến hành phân
tích tài chính khách hàng nhằm xác nhập được, Ngân hàng tiến hành phân tích tài
chính khách hàng nhằm xác định được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm
năng tương lai và dự báo khả năng tra nợ của khách hàng. Việc phân tích này có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của Ngân hàng. phân tích
tình hình tài chính bao gồm nhiều nội dung nhưng tập trung và phân tích khả năng
sinh lời và phân tích rủi ro từ đó xác định khả năng trả nợ.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Khả năng sinh lời của khách hàng là khả năng lâu dài và liờn tỳc của một khách
hàng trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi là vấn đề quan tâm đầu tiên của Ngân hàng. Nếu người vay kinh
doanh không có lãi thì ngay cả việc trả nợ gốc cho Ngân hàng cũng là điều khó
khăn chưa nói đến việc trả lãi. khả năng sinh lợi xao thì khả năng trả nợ cao và
ngược lại. Nghiên cứu khả năng sinh lợi của khách hàng trong quá khứ và hiện tại
sẽ giúp Ngân hàng sự đoán khả năng trả nợ trong tương lai. Hơn thế, khả năng sinh
lợi của khách hàng sinh lợi, Ngân hàng phân tích một số chỉ tiêu như: doanh lợi
doanh thu, doanh lợi tài sản, hệ số quay vòng tài sản…. các thông số để phân tích
được lấy từ báo kết quá kinh doanh, bảng cân đối kế toán.
Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó sẽ xuất hiện, rủi ro
xảy ra cho khách hàng cũng chính là rủi ro cho Ngân hàng vì nguy cơ không thu hồi
được món vay. Tình trạng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, sản xuất sản phẩm

không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi thua lỗ kéo dài sẽ làm mất khả năng
chi trả các khoản nợ đến hạn của khách hàng. Trong trường hợp người vay vốn bị
phá sản thì nguy cơ không thu hồi được nợ của Ngân hàng sẽ rất cao. Phân tích rủi
ro là việc Ngân hàng dùa vào số liệu trên bảng cân đối để tính toán đánh giá các chỉ
tiêu nh: tỷ lệ thanh khoản, năng lực hoạt động, khả năng cân đối vốn để xác định
tính lành mạnh, an toàn của tài chính khách hàng
*Phân tích trong khi cho vay
Phân tích trước khi cho vay là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định tín dụng. Nếu
qua phân tích Ngân hàng chấp nhận cho vay thì thế theo Ngân hàng phải thực hiện
phân tích trong khi cho vay. khi cho vay, quyền sử dụng vốn của Ngân hàng đã
chuyển giao cho khách hàng nhưng Ngân hàng vẫn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra
theo dõi món vay. Kiểm tra theo dõi món vay dưới giác độ công tác phân tích tài
chính khách hàng bao gồm các công việc xác định nguồn vốn trả nợ, phân tích lại
các chỉ tiêu tài chính căn cứ vào các báo cáo tài chính trong các kỳ kế toán tiếp theo
mà khách hàng có nghĩa vụ phải gửi cho Ngân hàng. Việc phân tích này giúp Ngân
hàng thất được hiệu quả việc đầu tư bằng vốn vay Ngân hàng của khách hàng, thấy
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có diễn ra đúng theo điều kiện hay
không, có xu hướng biến động tốt hay xấu… từ đó là cơ sở hay yêu cầu khách hàng
bổ sung thêm tài sản thế chấp hay tìm cách hối thúc trả nợ sớm.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
*Phân tích sau khi cho vay
Quan hệ tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi đủ gốc và lói. Cỏc khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là cac khoản tín dụng an toàn, Ngân

hàng sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay không hoàn trả hay không
hoàn trả đúng hạn, Ngân hàng phải phân tích các nguyên nhân và đề ra biện pháp
xử lý, Ngân hàng vẫn phải theo sát hoạt động của khách hàng để khi thấy khách
hàng có nguồn thu bằng cách hối thúc trả nợ ngay.
1.3.4 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn
Khi Doanh nghiệp vay vốn, điều mà Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng thanh
toán và trả nợ của khách hàng (DN) vay vốn. Do đó, khi phân tích tài chính, Ngân
hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh toán của Doanh nghiệp. Tức
là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu nợ, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cũng nh trạng thái tài chính của Doanh nghiệp nhằm đánh giá rủi ro trong tương
lai. Do đó Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới việc phân tích khái quát một số chỉ tiêu
tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh .
1.3.4.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh đối
với doanh nghiệp vay vốn
Mục tiêu của phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm các
chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên
độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của nghành (nếu có) với các Doanh
nghiệp khác. Từ đó mà đánh giá được một phần của xu hướng giai đoạn tiếp theo
của Doanh nghiệp, có thể giúp Ngân hàng tránh đựơc những rủi ro không có khả
năng thanh toán của Doanh nghiệp do xu hướng hoạt động kinh doanh không tốt
của Doanh nghiệp.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Các chỉ tiêu đã được chuẩn hoá trong mẫu bảng phân tích nh sau:
Năm N-1 Năm N Năm N/ Năm N-1
Lưọng
Tỷ
trọng

Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
Trong đó:KHTSCĐ
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng và
quản lý
Trong đó:- KHTSCĐ
-Lãi vay
5. Lãi trước thuế và lợi
tức vay
6.Lãi trước thuế
-Thuế( TNDN)
7.Lãi sau thuế
8.Lãi không chia
a) Đối với cho vay ngắn hạn
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không riờng gỡ Ngân hàng mà rất nhiều đối tượng
khác quan tâm tới, bất kỳ đối tượng nào liên quan đến doanh nghiệp nh nhà đầu
tư, công ty tài chính, cán bộ công nhân viên Phân tích tình hình thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khoản nợ trước đây rất quan trọng vỡ nú phản ánh
được phần nào mức độ tín nhiệm hay sự sẵn sàng chi trả của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
16

Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tài sản lưu động
Hệ sè thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp bằng cách chuyển
đổi những tài sản lưu động thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời kỳ trả nợ.
Tài sản lưu động gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và dự
trữ. Nợ ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn…. cả tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn đều có thời hạn dưới một năm.
Trong thực tiễn, người ta thường yêu cầu chỉ tiêu này của doanh nghiệp là lớn
hơn 1, còn lớn hơn bao nhiêu là tốt thì tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp ở từng
ngành nghề khác nhau.
- Chỉ tiêu thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Hệ sè thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của doanh nghiệp bằng
nguồn vốn bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng hoá tồn
kho và các khoản phải thu. Về mặt lý thuyết, hệ số này lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt.
Nếu quá lớn tức là vốn bằng tiền của doanh nghiệp quá lớn,chi phí cho việc lưu trữ,
ghi chép, kiểm đếm, phân loại khá lớn, mặt khác không sinh lời nên cũng không
phải là tốt.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời:
Vốn bằng tiền
Hệ sè thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của doanh nghiệp bằng
nguồn vốn bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng hoá tồn
Lưu Ngân Hằng_CQ500836

17
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
kho và các khoản phải thu. Về mặt lý thuyết, hệ số này lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt.
Nếu quá lớn tức là vốn bằng tiền của doanh nghiệp để lại quá lớn, chi phí cho việc
lưu trữ, ghi chép, kiểm đếm, phân loại khá lớn, mặt khác lại không sinh lợi cho nên
cũng không phải là càng lớn càng tốt. Cũng như vậy với hệ số thanh toán ngắn hạn và
hệ số thanh toán nhanh, không hẳn là càng cao càng tốt, chỉ vừa hợp lý sao cho tương
ứng với các khoản nợ ngắn hạn để không gây ra hiện tượng dư thừa nguồn lực, hiệu
quả tài sản lưu động kém hay tài sản lưu động quay vòng kém là không sinh lợi.
*Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ tổng =
Tổng tài sản
Hệ số này cho thấy lượng hàng hoá tồn kho cú lõu hay không, có quay vòng
nhanh hay không. Bất kỳ doanh nghiệp nào đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều tất yếu có hàng tồn kho. Tuy nhiên số lượng nhiều hay ít tuỳ vào nhiều yếu tố
khác như lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh…
Giá vốn hàng bán
- Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần
- Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tổng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song hai chỉ tiêu này
phản ánh rất rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay
không. Nếu sản xuất kém hiệu quả, vòng quay vốn lưu động nhỏ, doanh thu thuần,

lãi thuần trong một kỳ kinh doanh thấp kéo theo nhiều chỉ tiêu khác kém đi như:
nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận, có những trường hợp bị lỗ, tài sản cố định còn trích
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
khấu hao không đủ dẫn đến việc đầu tư cho trang bị cho tài sản cố định kém, hậu
quả kéo theo là tiếp tục sản xuất kinh doanh kém tạo ra vòng xoáy liên tiếp.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Các khoản phải thu
- Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Nếu kỳ thu tiền bình quân lớn do các khoản phải thu nhiều chứng tỏ doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn hoặc do doanh nghiệp thu tiền bình quân một ngày nhỏ,
chứng tỏ sự tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém. Những điều trên đều tác động
tới khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng.
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ vốn cổ phần =
Tổng vốn chủ sở hữu
Nhóm chỉ tiêu này để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp
so với nợ vay. Chủ nợ ưa thích một hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp, hệ số an
toàn càng cao, món nợ của họ càng được đảm bảo và họ có cơ sở để tin vào sự đáo
nợ đúng hạn của con nợ.

Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng số
vốn, thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu, nhưng
bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ nợ vẫn nắm được quyền kiểm soát và
điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên,vấn đề giữa vốn vay và vốn góp với cơ cấu nh
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
thế nào còn rất nhiều phức tạp, nó còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên tùy từng thời kỳ và đối với từng doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
- Hệ số khả năng thanh toán lãi =
Lãi vay
Đây là chỉ tiêu được Ngân hàng quan tâm nh là một chỉ tiêu khả năng thanh toán
lãi vay bằng kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu lãi vay mà không trả được thì nợ
gốc càng khó trả hơn.

Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
- Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số này còn tuỳ thuộc vào từng nghành nghề, lĩnh vực và từng doanh mghiệp vì
có những nghành nghề kinh doanh quay vòng nhanh , tài sản lưu động cần nhiều,
nhưng có những nghành nghề thì tài sản cố định lại chiếm phấn lớn như mày móc,
trang thiết bị, công nghệ, đặc biệt ngày nay tài sản cố định vô hình chiếm tương đối
lớn.

Tổng vốn chủ sở hữu
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn

Hệ số này nói chung tốt nhất bằng 0,5 vì nếu nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu chiếm
rất Ýt, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh thu hút vốn vay, vốn đầu tư thấp,
khả năng rủi ro tương đối cao.
* Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
+ Thu nhập cổ phần =
Số lượng cổ phiếu thường

Lưu Ngân Hằng_CQ500836
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Lợi nhuận đem chia
+ Cổ tức =
Số lượng cổ phiếu thường

Cổ tức Lãi đem chia
+ Tỷ lệ trả cổ tức = =
Thu nhập cổ phiếu Lãi sau thuế
Riêng nhóm chỉ tiêu này dành riêng cho công ty cổ phần.Nó cho biết tình hình
phân phối lợi nhuận( kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh ) có phù hợp hay
không đối với doanh nghiệp trong tình trạng hiện nay, nếu khộng phù hợp sẽ gây ra
ảnh hưởng gì không tốt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về phía
các cổ đông, đây là những chỉ tiêu rất đáng chú ý và nó ảnh hưởng đến quyền lợi
riêng của họ.
b) Đối với cho vay trung và dài hạn
Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng đối với cho vay trung và dài
hạn, các NHTM thường tập trung phân tích cỏc nhúm tỷ lệ và các tỷ lệ cụ thể sau:
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và cấu thành

hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn của
doanh nghiệp. Nhìn chung, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
thường muốn sử dụng vốn tự có nhỏ nhất bởi vì: chi phí của vốn chủ sở hữu lớn
hơn so với chi phí của vốn vay, do khi sử dụng vốn vay doanh nghiệp được hưởng
một khoản tiết kiệm nhờ thuế, mặt khác, nếu doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ
trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do nguời cho vay
gánh chịu. Trong khi đó, doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt, doanh nghiệp chỉ cần bỏ
ra một số vốn Ýt nhưng được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn để kinh doanh
đang phát triển, sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi hoạt động của doanh nghiệp đang
phát triển, lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, lợi nhuận dành cho
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
21
Chuyờn tt nghip
Vin Ngõn Hng Ti Chớnh
ch doanh nghip tng lờn gp bi. Doanh nghip cng vay cng cú hiu qu v khi
ú ri ro n vi ngi cho vay cng cng ln.
Bt c Ngõn hng no cng mun m rng doanh nghip doanh s hot ng
nht l m rng cho vay i vi doanh nghip lm n cú hiu qu. song nu cng
ln sõu vo hot ng ca doanh nghip, ngõn hng s cng tr thnh ngi gỏnh
chu ri ro thay cho doanh nghip. Do ú, Ngõn hng phi t hn ch mỡnh, ch cho
vay trong kh nng thanh toỏn ca doanh nghip. Ch tiờu thng c Ngõn hng
s dng khi xem xột c cu vn ca doanh nghip l:
nghiệpdoanhcủa vốn nguồnTổng
trả iphả Nợ
= nợsố Tỷ
nghiệpdoanhcủa vốn nguồnTổng
uữ hsở chủ vốnNguồn
=trợ tài tự số Tỷ
T s ny cho bit tng s vn ca doanh nghip chim t trng bao nhiờu trong
tng s vn ca doanh nghip a ra sn xut kinh doanh. T s cng ln, cng cú

s m bo cao cho cỏc khon n vay. Trong tỡnh hung xu nht, khi doanh
nghip khụng cũn kh nng i u vi nhng cam kt trờn th trng v b t vo
tỡnh trng thanh lý thỡ s vn t cú s dựng trang tri nhng khon tn tht phỏt
sinh khi chuyn nhng ti sn ca doanh nghip. Ngoi ra cn dng trang tri
nhng cam kt ca doanh nghip nh phớ thanh lý, tin pht do khụng thc hin hp
ng, hoc tr tin tr cp cho ngi lao ng nu doanh nghip gii th.
Mc ti thiu ca t s ny tu thuc vo tng ngnh hot ng. Vớ d, nhng
doanh nghip thuc ngnh sn xut kinh doanh tng i n nh cú th chp nhn
c t s ny mc thp hn doanh nghip thuc cỏc ngnh sn xut khụng n
nh. Nhng ngnh m ti sn c nh mang tớnh c thự chuyờn dựng, cú tớnh
chuyờn mụn hoỏ cao hn cỏc doanh nghip bỡnh thng khỏc
Núi túm li, trong hot ng ca bt k doanh nghip no, ngun vn ch s
hu doanh nghip no, ngun vn ch s hu thng phi m bo nhng khon
mc cú mc ri ro cao nh TSC vụ hỡnh, TSC cú tớnh chuyờn dựng, cc bn
thnh phm
Lu Ngõn Hng_CQ500836
22
Chuyờn tt nghip
Vin Ngõn Hng Ti Chớnh
uữ hsở chủ vónNguồn
hạndài nợd! Số
= hạndài nợsố Tỷ
T s ny cao phn ỏnh doanh nghip ph thun nhiu vo ch n, ú l cu
trỳc vn mo him. T s ny cng cao thỡ s an ton trong u t cng gim v do
ú ri ro ca doanh nghip cng tng, tuy nhiờn t s ny cng thay i theo ngnh
hot ng.
TSCĐ trị Giá
hạndài vốnNguồn
=ịnhđ cố nsả tài trợ tài số Tỷ
Trong ú, ngun vn di hn l tng hp ca hai ngun: ngun vn ch s hu

v n di hn trờn bng cõn i k toỏn
T s ti tr TSC luụn phi ln hn 1 mi mang li cho doanh nghip s n
nh v an ton ti chớnh. Vỡ TSC th hin nng lc sn xut lõu di ca doanh
nghip khụng th thu hi nhanh chúng nờn nguyờn tc ngun vn di hn trong
doanh nghip phi m bo ti tr cho TSC v mt phn ti sn lu ng ti
thiu, thng xuyờn, cn thit, m bo cho quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca
doanh nghip c tin hnh bỡnh thng khụng b giỏn on. t s trờn nh hn 1
cú ngha l doanh nghip ú dng ngun vn ngn hn u t di hn. tỡnh hỡnh
ti chớnh ca doanh nghip khụng bỡnh thng, nu NH u t vn vo doanh
nghip trong tỡnh trng trn th s quỏ mo him.
*Nhúm ch tiờu sinh li
Li nhun sau thu
+ H s sinh li doanh thu =
Doanh thu thun
Li nhun trc thu + Tin lói phi tr
+ H s sinh li ca ti sn =
Tng ti sn
Lu Ngõn Hng_CQ500836
23
Chuyờn tt nghip
Vin Ngõn Hng Ti Chớnh
Ch tiờu ny cho thy sau khi u t vo ti sn bng ngun vn mi huy ng s
em li hiu qu cao hay thp hn so vi lỳc cha u t. Vỡ vy, trong phõn tớch ti
chớnh khỏch hng ra quyt nh cho vay thỡ õy l t l c Ngõn hng quan tõm.
Li nhun sau thu
+ H s sinh li vn ch s hu =
Vn ch s hu
Ngõn hng s dng ch tiờu ny ỏnh giỏ mt ng vn ch s hu b ra em
v bao nhiờu doanh thu, t ú ỏnh giỏ doanh nghip lm n nh vy cú hiu qu hay
khụng.

*Nhúm t l v kh nng tr n
ỏnh giỏ kh nng tr n ca doanh nghip, cỏc h s sau õy cú th c xột:
trợ tài tự Khả năng
hạndài Vay
= vaytrả nợ hoànKhả năng
Vỡ ngun vn tr n di hn l kh nng t ti tr. T s ny nờu lờn thi hn lý
thuyn ti thiu cn thit hon tr ton b ngun kinh phớ vay mun vi gi thit
cho rng kh nng t ti tr c dựng ton b vo hon tr n vay. Nu h s ny
bng 3, iu ú cú ngha l trong vũng 3 nm doanh nghip cú kh nng tớch lu
c s tin tr n di hn.
hạndài nợtrả về iphả Lãi
hạndài nợtrả về iphả Lãi + thuế tr!ớcLN
=lãi toán thanh Khả năng
Kh nng thanh toỏn lói vay thng xuyờn c tớnh ỏnh giỏ an ton ca
vic hon tr n cho ch n. S tin thu nhp trc khi tr thu TNDN v cỏc
khon tin lói c nh l s tin sn sng thanh toỏn tin lói cho cỏc khon n vay
di hn. h s ny cng ln cng tt. Thụng thng kh nng thanh toỏn lói vay
c xem l an ton, hp lý, nu doanh nghip to ra khon thu nhp gp hn hai
ln khon lói c nh phi tr hng nm.
Lu Ngõn Hng_CQ500836
24

×