Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

van hóa các quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÁI QUÁT VĂN HÓA
I. Văn hóa là gì?
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên
quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên được
đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc
cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn
học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và
đức tin”
II. Văn hóa trong kinh doanh
Kinh doanh ở nước ngoài, các doanh nghiệp phải cố gắng thích nghi với môi trường
văn hoá của các nước sở tại nhằm nâng cao dần vị thế của mình trên thương trường quốc tế.
Như vậy, tuỳ thuộc vào nhu cầu và trình độ hiểu biết về văn hoá mà công ty sẽ có hoạt động
thích ứng và hiệu quả. Nếu nhu cầu và trình độ hiểu biết văn hoá đối với nước sở tại còn ở
mức thấp thì công ty chỉ nên kinh doanh với một công ty nước ngoài và một nước mà chức
năng hoạt đọng của công ty đó còn hạn chế. Ngược lại, nếu nhu cầu và trình độ am hiểu nền
văn hoá nước sở tại ở mức cao, thì khi đó công ty có thể tiến hành kinh doanh với nhiều
nước, nhiều công ty khác nhau và công ty có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng các chức
năng và biện pháp hoạt động của mình.
Ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tác
động lên chính hành vi của các chủ thể kinh doanh hay hành vi của các nhà hoạt động thị
trường. Những hành vi đó sẽ in dấu lên các hành động mà họ thực hiện. Ví dụ: những quy tắc
xã giao, cách nói năng cư xử của một nền văn hoá nào đó mà các nhà hoạt động thị trường
chịu ảnh hưởng sẽ đựơc họ mang theo và sử dụng trong quá trình giao tiếp, đàm phán, thương
lượng với khách hàng.
Ảnh hưởng gián tiếp của văn hoá mang tính thường xuyên hơn với diện tác động rộng


hơn. Các giá trị văn hoá được truyền tải thông qua các tổ chức như: gia đình, các tổ chức tôn
giáo, tổ chức xã hội, trường học, v.v từ đó mà ảnh hưởng đến khách hàng, đồi tác để rồi
quyệt định các định hướng, phương thức kinh doanh trong chính công ty.
Vì vậy, nghiên cứu văn hoá mà mình hoạt động nhằm giúp các doanh nghiệp cá nhân và
tổ chức kinh doanh có hiệu quả, phòng tránh rủi ro và tối đa hoá mong muốn của mình.
VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY
I. VĂN HÓA HOA KỲ (MỸ)
1. Sơ lược về Mỹ:
 Hoa Kỳ là một quốc gia đa dạng chủng tộc, đây là một kết quả của quy mô lớn
nhập cư từ nhiều quốc gia khác nhau trong suốt lịch sử của nó.
 Là một đất nước có nhiều tôn giáo cùng tồn tại trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất
là Kito giáo (Christian: gồm Thiên chúa và Tin lành) - 80.2%.
 Văn hóa Mỹ bao gồm cả hai yếu tố : Bảo thủ và tự do
 Người Mỹ rất yêu nước. Họ rất tự hào về nước của họ và lối sống của mình.
Họ cũng rất tôn trọng những người đã và đang phục vụ trong lực lượng quân sự của đất nước.
- 43 -
2. Vài nét về văn hóa chung:
II.1. Con người:
- Phong cách chung của doanh nhân Mỹ là ít chú ý
đến nghi lễ, đi thẳng vào vấn đề, và muốn có kết quả nhanh.
Trong đàm phán, người Mỹ thường xác định trước và rõ mục
tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán, và dùng
số liệu để chứng minh cho các luận điểm của mình. Nguyên tắc
“có đi có lại” rất quan trọng trong đàm phán chính trị cũng như
trong kinh doanh.
- Người Mỹ thích nói thẳng, rõ ràng, và dễ hiểu. Họ không thích kiểu nói vòng vo,
xa xôi, hoặc ví von. Người Mỹ không ngại ngùng khi trả lời “tôi không biết” nếu như họ
không biết về vấn đề mà bạn quan tâm, hoặc “tôi không phụ trách việc này” nếu như vấn đề
bạn quan tâm không trong phạm vi trách nhiệm của họ. Tuy nhiên, người Mỹ thường sẵn
sàng chỉ dẫn cho bạn những thông tin mà bạn cần, hoặc ai là người phụ trách việc mà bạn

quan tâm.
- Tính cá nhân: tính cá nhân và nhân quyền là vô cùng quan trọng đối với họ. Điều
này nghe có vẻ giống thái độ ích kỉ nhưng chính nó lại giúp người Mỹ thành thật, biết tôn
trọng các cá nhân khác và đảm bảo quyền bình đẳng con người.
- Tính tự lập: Ngay từ khi còn nhỏ, trẻ em đã được dạy để tự đứng trên đôi chân của
mình. Đa phần học sinh Mỹ tự chọn lớp học, ngành học cho mình, tự chi trả một phần hay
toàn bộ học phí, tự tìm việc, tự lên kế hoạch hôn nhân cho bản thân, thay vì ỷ lại vào gia
đình.
- Sự thẳng thắn: Thật thà và thẳng thắn, đối với người Mỹ còn quan trọng hơn việc
giữ thể diện. Họ sẵn sang dành thời gian để trao đổi thẳng thắn những vấn đề mà họ thấy còn
gây tranh cãi hoặc thậm chí là khi cảm thấy bị xúc phạm. Sự thẳng thắn khuyến khích người
Mỹ thảo luận các bất đồng và giải tỏa mâu thuẫn hơn là cần đến sự can thiệp của người thứ
ba.
- Phong thái thoải mái: dù khác biệt về tuổi tác hay địa vị xã hội, họ vẫn giao với
giao tiếp với nhau rất thoải mái.
- Sự cạnh tranh và coi trọng thành tựu : Người Mỹ đánh giá cao các thành tựu mà
họ đạt được và thích thề hiện với người khác khả năng của mình (tư liệu, hình ảnh về các
thành tựu trong lĩnh vực kinh doanh), vì vậy họ rất hay ganh đua với nhau nhưng với mục
đích chung của tập thể.
- Sự hợp tác: Người Mỹ luôn thể hiện tính tập thể và sự hợp tác với mọi người
trong quá trình làm việc để đạt được mục đích chung.
- Coi trọng thời gian: Việc đúng giờ luôn được
đánh giá cao trong xã hội Mỹ. Người Mỹ thường có ít thời
gian rỗi so với những người ở một số nước khác. Họ thường
rất quý trọng thời gian dành cho mình, cho gia đình hoặc cho
cộng đồng. Tất cả các ngày nghỉ cuối tuần và các kỳ nghỉ
thường đầy ắp các hoạt động.
- Sự thân thiện theo cách riêng: Tình bạn giữa
những người Mỹ thường ngắn ngủi và ngẫu nhiên. Điều này chịu nhiều ảnh hưởng từ sự hay
thay đổi và không thích phụ thuộc vào bạn bè của họ. Người Mỹ thường có khuynh hướng

tách biệt rõ tình bạn, có bạn nơi làm việc, bạn trong cùng đội bóng, trong mối quan hệ gia
- 43 -
đình… Tuy nhiên, họ cũng có thể trở thành những người bạn tốt và chân thành, điều đó đáng
để bạn cố gắng thiết lập một tình bạn lâu dài với một người bạn Mỹ mà bạn quý mến.
- Người Mỹ thích hỏi : Một số câu hỏi có thể hơi quá thẳng thắn và lạ lẫm đối với
bạn, bạn có thể sẽ phải trả lời một vài câu hỏi riêng tư ngay lần đầu gặp mặt. Tuy nhiên, việc
này xuất phát từ sự quan tâm thật sự, chứ không phải từ sự tọc mạch.
- Sự năng động : Hoa Kỳ là mảnh đất năng động, luôn luôn biến đổi. Nếu bạn là
người quen với sự đủng đỉnh, bạn sẽ cảm thấy chóng mặt với nhịp độ này. Còn ngược lại, bạn
sẽ thấy hứng thú.
- Sự yên lặng có thể khiến người Mỹ lo lắng: Người Mỹ không quen với sự im lặng.
Họ thà nói về thời tiết còn hơn chấp nhận sự im lặng trong một cuộc hội thoại.
- Người Mỹ luôn rộng mở và nhiệt tình giải đáp các thắc mắc : Nếu bạn không hiểu
một hành vi hay muốn hiểu thêm về phong tục và các giá trị sống của người Mỹ, đừng dè dặt
khi đặt câu hỏi. bạn sẽ luôn có câu trả lời.
- Truyền thông đại chúng: Người Mỹ là những người nghiện xem truyền hình nhất
trên thế giới và thời gian trung bình dành cho xem truyền hình lên đến 5 giờ mỗi ngày (2006).
Người Mỹ lắng nghe chương trình radio, phần lớn cũng là thương mại hoá như truyền hình,
trung bình là trên 2 tiếng rưỡi một ngày. Ngoài các cổng trang mạng (web portal) và trang tìm
kiếm trên mạng (search engine), các trang mạng phổ thông nhất là eBay,
MySpace,Amazon.com, The New York Times, và Apple.
II.2. Lễ - hội
 Ở Hoa Kỳ không có qui định ngày nghỉ thống nhất trong cả nước. Về nguyên
tắc, những ngày nghỉ liên bang chỉ áp dụng với thủ đô Washington DC và các nhân viên
thuộc các cơ quan liên bang. Chính quyền các bang quyết định các ngày nghỉ trong bang
mình. Nhìn chung, các bang đều nghỉ theo các ngày nghỉ liên bang. Các ngày nghỉ ở Hoa Kỳ
thường vào thứ Hai trong tuần để tránh gián đoạn công việc, đồng thời tạo thuận lợi cho sinh
hoạt gia đình, nhất là nếu muốn đi nghỉ xa nhà.
 Những ngày nghỉ lễ trong năm: Có 10 ngày nghỉ chính trong năm là:
- Tết Dương lịch: Ngày 1 tháng 1

- Ngày Martin Luther King: Thứ Hai tuần thứ 3 tháng 1
- Ngày Tổng thống: Thứ Hai tuần thứ ba tháng 2
- Ngày Tưởng nhớ: Thứ Hai tuần cuối tháng 5
- Ngày Độc lập: Ngày 4 tháng 7
- Ngày Lao động: Thứ Hai tuần đầu tháng 9
- Ngày Columbus: Thứ Hai tuần thứ hai tháng 10
- Ngày Cựu chiến binh: Ngày 11 tháng 11
- Ngày Tạ ơn: Thứ Năm tuần thứ tư tháng 11
- Ngày Nô en: Ngày 25 tháng 12
- Nếu Tết dương lịch, Ngày Độc lập, hoặc Ngày Nô-en rơi vào cuối tuần thì được nghỉ
bù vào thứ Sáu trước đó hoặc thứ Hai sau đó. Khi những ngày nghỉ lễ này rơi vào thứ Năm
hoặc thứ Ba, thông thường các công ty cho nghỉ luôn một mạch cho đến hết tuần hoặc hết
ngày lễ.
- 43 -
Nếu không phải vì những công việc cấp thiết thì các nhà kinh doanh nước ngoài không
nên đến Hoa Kỳ để bàn chuyện kinh doanh vào tuần trước Nô en và tuần sau Tết dương lịch.
Nhiều người ở Hoa Kỳ nghỉ làm từ Nô en đến hết Tết dương lịch; vì vậy, họ thường bận rộn
vào dịp trước và sau đó.
3. Văn hóa trong kinh doanh:
 Giờ làm việc
Giờ làm việc hàng ngày phổ biến nhất là từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, trong đó có
khoảng nửa đến một tiếng ăn trưa. Tuy nhiên, cũng có nhiều ngoại lệ, các ngân hàng thường
mở cửa từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều. Nhiều nơi có thể bắt đầu và kết thúc ngày làm việc
sớm hơn. Một số công ty áp dụng chế độ giờ làm việc linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi cho
nhân viên, nhất là trong việc đưa đón con đi học.
 Chào hỏi trực tiếp:
 Khoảng cách khi nói chuyện
Khi hai người Mỹ nói chuyện, họ thường đứng cách xa nhau
một khoảng cách nhất định. Mỗi người định cho mình một ranh giới
vô hình riêng mà nếu người kia có chẳng may vượt qua ranh giới ấy,

người này sẽ cảm thấy khó chịu và lùi ra xa để giữ khoảng cách. (Trừ
trường hợp ngoại lệ là những người thân trong gia đình hoặc bạn bè
thân). Vì vậy bạn nên nhớ giữ khoảng cách khi nói chuyện với người
Mỹ dù bạn có thân thiết đến mấy với họ.
Ngoài ra, bạn nên tránh tất cả những động chạm bên ngoài
như quàng tay qua vai họ, nắm tay họ vì những cử chỉ quá thân thiệt
này cũng gây cảm giác khó chịu. Có thể bắt tay khi bạn lần đầu gặp
gỡ hay được giới thiệu với một ai đấy nhưng bắt tay phải chặt, nhưng
ngắn.
 Cách xưng hô :
Trừ một số trường hợp đặc biệt, người Mỹ thường gọi nhau bằng tên riêng
Đối với lần tiếp xúc trực tiếp hoặc qua thư từ đầu tiên, nên gọi nhau bằng Mr., Mrs.,
Miss, Ms. hoặc Dr. và tiếp theo là họ. Ví dụ, Mr. Clinton.
o Có thể gọi tên riêng khi được mời hoặc sau khi đã có quan hệ thân mật.
o Không gọi tên riêng (trừ phi được mời) đối với những người hơn nhiều tuổi, hoặc có
địa vị hoặc cấp bậc cao hơn mình nhiều, hoặc đối với những người mà bạn muốn thể hiện sự
tôn trọng.
o Đối với quân nhân hoặc cảnh sát nên gọi bằng cấp bậc (nếu biết) hoặc gọi chung là
“Officer” và tiếp theo là họ. Ví dụ, General Clark hoặc Officer Lugar.
 Chào hỏi :
• Câu chào hỏi cửa miệng là “How are you?” và câu trả lời thường chỉ “I’m fine, thank
you” là đủ, không bao giờ được kể lể cụ thể thêm về tình trạng sức khỏe của mình. Những lời
khen, tán thưởng khi chào hỏi rất quan trọng đối với người Mỹ. Khi chào hỏi không nên phàn
nàn về bất cứ cái gì. Thể hiện tâm trạng vui vẻ, cái nhìn tích cực dễ được người Mỹ chấp
nhận hơn
- 43 -
• Người Mỹ không thích hỏi về tuổi tác, giá tiền các thứ mua sắm hay nói cách khác là
vấn đề riêng tư. Đối với phụ nữ Mỹ, chúng ta không được tặng nước hoa, quần áo, đồ trang
điểm. Người Mỹ tuân theo quy tắc xã giao: lady first (ưu tiên quý bà)
Ngoài ra trong giao tiếp, người Mỹ có xu hướng nói to, thích nhìn thẳng vào người

đối diện và hay đòi hỏi quyền lợi một cách công khai. Họ luôn thúc đẩy cuộc thương lượng
đến chỗ kết thúc một cách mau chóng nhất, vì vậy cách làm việc tốt nhất là nên đi thẳng vào
vấn đề cũng như đừng mất nhiều thời gian cho các thủ tục giấy tờ.
 Cách sử xự
Người Mỹ có tính quyết đoán cao. Họ thường dùng từ ngữ như một công cụ mạnh để
biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc của mình để hướng tới một mục đích cụ thể nào đó.
Do đó, khi sang Mỹ, bạn cần học cách bộc lộ mình. Điều này rất quan trọng vì ví dụ
như khi đi phỏng vấn xin việc làm hoặc xin internship, bạn phải biết làm sao để thật quyết
đoán, thẳng thắn và không lòng vòng. Hãy nói về những dự định, hoài bão, ước mơ bạn đang
theo đuổi và về những thành tích bạn đã đạt được. Đây không phải là khoe khoang mà là một
cách tự khẳng định mình trước người nghe. Hơn nữa, trong nói chuyện với người Mỹ, bạn
hoàn toàn có thể không đồng ý với ý kiến của họ và đưa ra nhận xét đóng góp có tính chất
xây dựng.
 Trao và nhận danh thiếp:
• Bắt tay là một cách chào phổ biến. Bạn có thể bắt tay cả đàn ông, phụ nữ ở những
lần gặp đầu tiên và sau đó. Người Mỹ có thói quen bắt tay chặt , dùng cả bàn tay chứ không
phải chỉ ngón tay (không có nghĩa là bóp chặt đến mứt làm tay người khác đau ) để thể hiện
sự thân thiện nhiệt tình. Bắt tay lõng lẻo, có thể bị coi là không chắc chắn, hoặc thiếu tự tin,
thậm chí là hững hờ trong quan hệ. Rất ít khi thấy người Mỹ bắt cả hai tay.
• Khi gặp nhau, thì phụ nữ là người chủ động bắt tay với nam giới trước.
• Bạn đừng là người đầu tiên trao danh thiếp. Trước tiên, bạn hãy hỏi xin danh thiếp
của người đó.Nếu người này nói rằng vừa mới hết danh thiếp thì có nghĩa là không muốn tiếp
xúc với bạn nữa, cuộc gặp chỉ là phép lịch sự thông thường. Những ai vượt quá giới hạn ấy
thì bạn hãy trao danh thiếp.Danh thiếp không nên quá cỡ và trang trí cầu kỳ.
• Danh thiếp không quan trọng đối với người Mỹ. Người Mỹ thường chỉ nhìn lướt qua
hoặc thậm chí không nhìn danh thiếp trước khi cất đi hoặc bỏ vào túi. Thói quen này không
có nghĩa là Người Mỹ không tôn trọng đối tác, bởi vì họ quan niệm tập trung vào người đang
đối thoại với mình quan trọng và thể hiện tôn trọng hơn là nhìn vào danh thiếp. Tuy nhiên,
danh thiếp của đối tác vẫn được các nhà kinh doanh Mỹ lưu giữ để có địa chỉ liên hệ khi cần
thiết

 Những nghi thức trong bữa tiệc:
 Mời cơm làm việc
Khách nước ngoài đến làm việc có thể được bên chủ mời ăn sáng, trưa, hoặc tối, và vừa
ăn vừa làm việc. Tuy nhiên, bên chủ cũng có thể mời khách ăn sau khi kết thúc công việc
thành công. Nguời Mỹ có thể thảo luận công việc trước khi ăn. Họ hầu như không uống đồ
uống có cồn khi ăn sáng hoặc ăn trưa vì vẫn còn trong giờ làm việc. ở Hoa Kỳ, hầu như
không có cảnh ép hoặc thi nhau uống rượu trong bữa ăn. Khi được mời, bạn có thể từ chối và
nói thẳng lý do, nếu bạn không muốn uống.
- 43 -
Nếu bên chủ không sắp xếp chỗ ngồi trước thì khách có thể chờ họ mời ngồi, hoặc có
thể tự chọn chỗ ngồi nếu bên chủ để khách tự chọn. ở những bữa tiệc ngồi lớn đông người,
thường có bố trí trước chỗ ngồi cho một số người hoặc cho tất cả. Mục đích chủ yếu của việc
bố trí trước này là để đảm bảo nghi lễ ngoại giao và/hoặc tiện cho trao đổi công việc. Nếu
trên giấy mời có ghi “RSVP” thì bạn cần phải xác nhận có dự hay không càng sớm càng tốt.
Tại những buổi tiệc đứng, bạn nên đi một vòng để làm quen. Việc tự giới thiệu mình
với người hoàn toàn xa lạ là chuyện hoàn toàn bình thường, sau đó nhập vào một nhóm và
tìm cách hướng nhóm đó vào chủ đề của mình. Những câu hỏi thường được sử dụng: ông/bà
từ đâu đến, làm gì, làm cho ai… Người Mỹ không coi những câu hỏi và cách ứng xử như vậy
là thô thiển mà coi là để làm quen và tiếp xúc. Xin bạn đừng ngạc nhiên khi thấy đối tác
người Mỹ của mình chỉ sau vài phút đã bỏ bạn ở lại và đi mất: người này cũng đi một vòng
làm quen như bạn thôi.
 Cho tiền phục vụ
ở Hoa Kỳ có tập quán cho tiền phục vụ (tiếng Anh là “tip”). Tập quán này được
pháp luật thừa nhận và thu nhập tiền tip cũng phải chịu thuế. Nếu bạn nhờ người khuôn vác
trong khách sạn mang hành lý cho bạn từ sảnh lên phòng hoặc ngược lại thì bạn nên cho họ
khoảng 1 USD mỗi kiện. Tại các nhà hàng bạn nên cho phục vụ khoảng từ 15 – 20 % trị giá
hoá đơn. Tiền tip cho lái xe tắc xi, thợ cắt tóc, hoặc người phục vụ ở quán ba cũng vào
khoảng 15% trị giá dịch vụ. Đối với lái xe thuê đưa đón đoàn đi làm việc hàng ngày, bạn
cũng nên cho họ mỗi ngày khoảng 10 -15 USD.
Tuy đây không phải là khoản cho bắt buộc nhưng cũng gần như bắt buộc. Khách hàng

sẽ bị ấn tượng rất xấu, và bị đối xử không thân thiện hoặc thậm chí hằn học nếu không cho
tiền tip. Có nhà hàng tự động tính tiền tip gộp vào trong hóa đơn tiền ăn. Bạn nên để ý nếu
trong hóa đơn đã có khoản tiền ghi là “service charge” hoặc “gratuity” thì bạn không phải cho
thêm tiền tip nữa. Nếu bạn trả tiền bằng thẻ tín dụng thì bạn có thể cộng cả tiền tip vào tiền
hóa đơn trước khi ký chấp nhận trả tiền.
Luật pháp Mỹ nghiêm cấm chuyện nhận hối lộ. Khách hàng không được trả thêm
quá $20 tiền mặt. Đặc biệt là khi bạn hối lộ cảnh sát, bạn còn có thể bị bắt giam nữa.
 Trong nhà hàng:
 Khi muốn gọi người phục vụ, bạn có thể giơ tay lên cao và chìa tay ngón trỏ để thu
hút sự chú ý. Tuy nhiên nếu vẫy hoặc chỉ thẳng nhón trỏ vào tay người khác có nghĩa là buộc
tội hoặc thách thức người đó. Giơ tay ra với lòng bàn tay hướng về phía trước có nghĩa là
dừng lại.
 Bạn cũng có thể thấy người Mỹ gác chân nọ lên chân kia và ngã người về phía sau
khi nói chuyện với khách. Những nét văn hóa này thường mâu thuẫn với truyền thống tôn
trọng lễ phép và khiêm tốn của người châu Á. Nói như vậy không có nghĩa là người Mỹ kiêu
ngạo và thô lỗ.Người Mỹ thường coi trọng tính hiệu quả công việc hơn sự lịch thiệp.
 Về cử chỉ, điệu bộ:
Người Mỹ cũng sử dụng cử chỉ, điệu bộ ở những mức độ khác nhau trong giao tiếp để
nhấn mạnh điều mình muốn nói hoặc chỉ theo thói quen tự nhiên:
 Lắc đầu từ bên nọ sang bên kia có nghĩa là không đồng ý, gật đầu có nghĩa là
đồng ý
 Rướn lông mày thể hiện sự ngạc nhiên; nhún vai thể hiện sự hoài nghi hoặc
không chắc chắn.
 Qui tắc ăn mặc:
- 43 -

Ngoài xã hội, nhìn chung, người Mỹ mặc rất thoải mái, không cầu kỳ và không quan
tâm nhiều đến cách ăn mặc của người khác. Trên đường phố, đôi khi rất khó có thể phân biệt
đẳng cấp, địa vị xã hội hoặc nghề nghiệp dựa vào quần áo bề ngoài.
Tuy nhiên, trong công sở, tại các hội nghị, hội thảo, tiệc và các cuộc tiếp khách các

doanh nhân Mỹ cũng mặc chỉnh tề và đẹp như ở các nước khác. Khách đến thăm và làm việc
thường mặc com lê thẫm mầu và cravát. Mùa hè, mùa xuân, hoặc những dịp không trang
trọng lắm có thể mặc com lê sáng mầu. Doanh nhân nữ cũng thường mặc com lê với màu sắc
đa dạng hơn so với nam giới. Một số thương nhân dùng chất lượng giầy và đồng hồ đeo tay
để thể hiện mình. Thứ Sáu hàng tuần thường là ngày người Mỹ ăn mặc ít nghi lễ nhất tại các
công sở.
 Tập quán tặng quà
Tặng quà ở Hoa Kỳ không quan trọng như ở cá nơi khác trên thế giới. Thà là không
tặng quà còn hơn là tặng sai hoặc tặng không đúng người. Các doanh nghiệp cũng thương
theo dõi chặt chẽ việc tặng quà. Tặng quà không phải là một tập quán bình thường ở Hoa Kỳ
nên tặng quà cũng có thể gây bối rối cho người nhận do họ không chuẩn bị quà để tặng lại
hoặc làm bối rối những người khác do họ không mang theo quà để tặng nên đối với các cuộc
gặp gỡ các quan chức cấp cấp nước ngoài bên chủ thường hỏi trước bên khách có mang quà
tặng hay không để họ chuẩn bị quà tặng đáp lễ.
Tuy nhiên, người Mỹ có thể vui vẻ nhận lời mời đi uống với bạn tai một quán ba hay
nhà hàng. Những món quà mang tính kỷ niệm và liên quan đến công việc( bút, lịch, giấy ghi
lời nhắn, ) cũng có thể được chấp nhận một cách vui vẻ. Người Việt thường bắt đầu hoặc kết
thúc một cuộc đàm phán bằng các hoạt động giải trí, còn người Mỹ ít khi thỏa thuận kinh
danh bên ngoài phòng họp, càng không có thói quen ký hợp đồng trên bàn nhậu như dân ta.
II.VĂN HÓA NƯỚC ĐỨC
1. VĂN HÓA ĐỨC
• Đức là một nước có nền văn hóa truyền thống
lâu đời và phong phú bậc nhất châu Âu. Nước
Đức tự hào với Goethe, Schiller trong văn học.
- 43 -
• Là một trung tâm nhạc cổ điển với nhiều nhạc sỹ lừng danh, được xem như cái nôi
của văn hóa châu Âu
• nhiều di tích, bảo tàng về chiến tranh cũng như nghệ thuật
• nhiều hội chợ sách quanh năm
• Đức rất mạnh trong lĩnh vực thể thao với các đội tuyển hàng đầu thế giới. Nhất là

bóng đá với thành tích vô địch bóng đá nam thế giới
• Nước Đức nổi tiếng với một hệ thống giáo dục tân tiến, với chất lượng hàng đầu thế
giới, nhất là trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, cơ khí ô tô hay y học

• Phần lớn các ngày lễ ở Đức đều bắt nguồn từ các ngày lễ của giáo hội giống như lễ
Giáng Sinh và lễ Phục Sinh. Trong khi ngày quốc khánh và ngày 1/5 được quy định
rõ trong luật liên bang là ngày lễ của toàn quốc, thì những ngày lễ còn lại đều do luật
của mỗi tiểu bang tự quy định riêng. Ví dụ, trong khi những người ở Bayern được
nghỉ lễ thì những người sống ở Berlin vẫn phải đi làm bình thường.
• Lễ hội bia thường niên kéo dài khoảng 16-18 ngày, từ cuối tháng chín đến cuối tuần
đầu tiên trong tháng mười. Lễ hội bia Oktoberfest là một phần quan trọng của văn hóa
Bavarian, được tổ chức kể từ năm 1810. Nhiều thành phố khác trên toàn thế giới cũng
tổ chức lễ hội Oktoberfest dựa theo mô hình lễ hội ở Munich. Lễ hội bia Oktoberfest
lần đầu tiên diễn ra tại Munich vào ngày 12.10.1810.


2. VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI ĐỨC
Xưng hô
Học hàm học vị từ “Tiến sỹ” trở lên thường được gọi cùng với tên, chẳng hạn như
Tiến sỹ Schmidt, Giáo sư Zimmermann.
Những học hàm học vị thấp hơn không được nhắc đến (cử nhân, thạc sỹ). Tên họ
ghép cũng được xưng đầy đủ, ví dụ như: Thưa bà Mueller-Maier
- 43 -
Chức vụ chính thức hay tước hiệu danh dự cũng được xưng, chẳng hạn như: Thưa
Ngài Thị trưởng, Thưa bà Bộ trưởng, nhưng không xưng như vậy đối với vợ hoặc
chồng của họ
Chào hỏi

Trong cuộc sống thường ngày, khi gặp nhau, người đến sau chào trước hoặc người
trông thấy người khác trước lên tiếng chào trước

Trong hợp tác kinh doanh thì cách chào theo thứ bậc
Lời khen
Nếu muốn tán dương một chút thì tốt nhất chỉ nên đề cập tới những thành tích của họ,
ưu điểm tính cách của họ, tinh thần hợp tác của họ…
Coi trọng phụ nữ
Thông lệ “Ladies First” chỉ áp dụng trong cuộc sống thường nhật. Trong quan hệ làm
ăn thì thông lệ là cấp dưới nể vì cấp trên. Ngày nay, cả nam lẫn nữ đều có thể là người
mở cửa cho người khác hay giúp người khác mặc áo choàng, chỉ không ai được từ
chối nhận cử chỉ đó.
Đi cùng xe

Nếu được đối tác mời đi cùng trong xe - do đối tác lái - thì tuyệt đối không được ngồi
ở hàng ghế sau
Cách ứng xử qua điện thoại

Người gọi đến thường phải chào và xưng danh, tự giới thiệu về mình. Người được gọi
điện thoại thường ít nhất nên xưng tên, không khi nào được sử dụng ngôi thứ ba để trả
lời, chẳng hạn như “Đây là ông Schmidt”.
Trao danh thiếp

Khách là người đầu tiên trao danh thiếp. Nếu trao cho nhóm người thì người có cấp
bậc cao nhất được trao đầu tiên. Nếu không biết thứ tự cấp bậc của chủ nhà thì trao
danh thiếp cho tất cả, bắt đầu từ người ở bên cạnh mình. Phải xem danh thiếp trước
khi cất đi.


Khu vực riêng tư

Trong văn phòng, ở hành lang hay khi gặp nhau nên chú ý giữ khoảng cách. Khoảng
cách 60 cm được coi là khu vực dành cho bạn bè thân thiết

Gõ cửa trước
- 43 -
Nếu phòng làm việc được đóng kín, đặc biệt phòng cá nhân luôn gõ cửa trước khi
vào.
Tính chính xác, đúng giờ

Người Đức quan niệm rằng người lịch sự bao giờ cũng đến đúng giờ.

Làm quen

Khi làm quen chú ý nhấn mạnh những tương đồng để tạo bầu không khí thân thiện,
không nên đề cập đến những chủ đề chính trị hay tôn giáo
Nói thẳng vào vấn đề
Trong đàm phán ,người Đức có xu hướng đi thẳng và trực tiếp vào vấn đề và họ mong
đợi bạn cũng như vậy
3. TRONG KINH DOANH
3.1 Tổ chức một cuộc hẹn.
• Ðến trễ 2 hay 3 phút đã bị coi là muộn, đặc biệt khi bạn là người cấp dưới.
Chậm 15 phút sẽ bị coi là sự hớ hênh nghiêm trọng và cũng có nghĩa là sự
khởi đầu giao động đối với bất cứ mối quan hệ kinh doanh tiềm năng nào.
• Cần phải chuẩn bị hầu hết mọi thứ cho cuộc hẹn
• Xác nhận cuộc hẹn thật kỹ lưỡng. Và thường nhắc nhở họ trước ít nhất 1
đến 2 tuần bằng điện thoại
• Nếu bạn đến muộn vì bất cứ lý do gì, điều quan trọng là phải gọi điện và
thông báo cho người đang đợi.
• Việc đột nhiên thay đổi thời gian và nơi hẹn gặp sẽ không được đánh giá
cao. Cho phép ít nhất là 24 giờ, nếu bạn có thể, để thay đổi hoặc huỷ cuộc
hẹn. Cần chuẩn bị kỹ để đưa ra lời giải thích hợp lý.
• Cần thận trọng vào thời kỳ nghỉ phép hoặc lễ hội ở đất nước này.
3.2 Cách chào hỏi.

• Ở Ðức, có hai cách xưng hô, lịch sự và thân mật, người nước ngoài nên dùng
cách xưng hô lịch sự "Sie" để gọi một người Ðức.
• Đón tiếp nồng hậu, ân cần là cách thể hiện thiện trí. Bắt tay là kiểu chào phổ
biến của người Ðức
• Nam nữ giới nên cúi đầu nhẹ.
3.3 Tặng quà.
Dưới đây là một số hướng dẫn chung trong văn hóa tặng quà ở Đức:
• Không nên tặng quà cho đến khi bạn nhận quà của người ta trước.
• Tặng quà không là phần chính trong kinh doanh ở Ðức, do đó chỉ tặng quà khi
thật sự cần thiết và biết chắc rằng điều đó không bị hiểu theo nghĩa khác
- 43 -
• Quà tặng chỉ được mong đợi cho các sự kiện mang tính xã hội, đặc biệt là để
tỏ lòng biết ơn của bạn sau khi được mời về nhà hay mời ăn tối.
• Ðừng nên chọn những món quà quá đắt tiền, vì sự rộng rãi của bạn có thể
được hiểu là sự hối lộ, đây là điều tối kỵ trong văn hóa kinh doanh Ðức
• Những bưu thiếp cũng có thể là thích hợp, đặc biệt là để bày tỏ lòng biết ơn về
mối quan hệ làm ăn. Và phải chắc chắn rằng thiệp đó sẽ được gửi đến trước lễ
Giáng Sinh ( nếu là thiệp mừng Giáng Sinh và Năm mới).
Những món quà nên tặng:
• Tốt nhất nên chọ những cây viết tốt, máy tính cá nhân, văn phòng phẩm trang
nhã có in logo của công ty
• Khi được mời về nhà của một người Ðức, bạn nên mang theo một bó hoa cho
người chủ nhà và bó hoa đã bỏ giấy bọc (trừ trường hợp giấy bọc quá đẹp).và
khi đó thì chocolate ngon có thể là một món quà thích hợp.
• Nếu bạn quyết đinh mang theo rượu, thì nên chọn một loại rượu ngoại nhập,
ngon. Hay có thể mang một loại rượu đặc sản từ quê hương mình và một loại
rượu vang đỏ đặc biệt được nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu quà bạn mang
là một loại rượu Ðức, thì có thể họ nghĩ là bạn chê rượu của họ.
• Nếu bạn ở cùng với một gia đình người Ðức, quà tặng có thể lựa chọn là sách
có tranh ảnh về đất nuớc của bạn hay bất cứ cái gì hợp với sở thích của vị chủ

nhà và lại có tính tượng trưng cho đất nước bạn.
• Một đặc sản của quê hương bạn cũng là một gợi ý hay để làm quà tặng miễn
sao nó không quá lạ là được.

Những món quà nên tránh :
• Tránh tặng hoa hồng đỏ vì nó tượng trưng cho tình yêu; hoa huệ trắng lại
được dùng cho các buổi tang lễ. Tránh hoa Thạch Nam miền Bắc nước Ðức,
vì ở khu vực này, loại hoa này thường được trồng ở các nghĩa trang và do đó
nó được tin rằng sẽ mang đến cho người ta những điều bất hạnh.
• Quần áo, nước hoa và những mỹ phẩm khác được xem là quá riêng tư để làm
quà tặng. Tuy nhiên theo tập tục của Ðức thì khăn choàng cổ có thể làm quà
được.
• Tránh tặng rươụ vang Ðức và bia cho người Ðức bởi rất nhiều những loại bia
ngon nhất trên thế giới thì đã được sản xuất và bày bán rộng rãi ở đây
3.4 Trang phục trong kinh doanh.
• Trong văn hóa kinh doanh Ðức, trang phục mang tính thủ cựu rất cao. Áo vest
sẫm màu, cà vạt là tiêu chuẩn chung. Áo ngắn tay cũng có thể được chấp
nhận. Ngược lại vải kaki và những cách ăn mặc kém trịnh trọng thường không
được chấp nhận trong kinh doanh.
• Trang phục trong các tổ chức kinh doanh và ngân hàng thường là trang phục
chính thức, đó là bộ com lê mầu sẫm cho cả hai giới. Thư ký và nhân viên
hiếm khi mặc com lê nhưng lại là trang phục tiêu chuẩn cho nhà quản lý cấp
cao. Trong các ngân hàng, đàn ông có xu hướng mặc lễ phục hơn so với đồng
nghiệp là nữ giới, thường là bộ com lê và ca vạt. Quy định về trang phục trong
ngày công nghệ tin học thì thất thường.
- 43 -
• Việc ăn mặc phải rất trịnh trọng, đối với cả đàn ông cũng như phụ nữ trong
bất cứ dịp nào.Ðối với đàn ông thì một bô com-plê màu tối hay xám, một áo
sơ mi mầu trắng, và một chiếc cà vạt màu dịu là hợp nhất . Trong các văn
phòng công ty thì một chiếc nơ bướm được thắt bằng tay được cho là xứng

đáng. Ðối với một cuộc gặp mang tính xã hội thì không cần mặc một bộ đồ
thật đẹp, mà thường là một chiếc áo vest thường và một chiếc cà vạt. Ðối với
phụ nữ trong kinh doanh thì một cái áo vest hợp thời và một cái áo đầm là đủ
tiêu chuẩn.
• Điểm đặc biệt là dù ở nhiệt độ rất cao nhưng người Ðức thường vẫn mang cả
chiếc áo vest và cà vạt, vì vậy bạn cũng nên như thế trừ phi người đồng sự của
bạn yêu cầu cởi ra.
• Nên đeo trang sức ở mức tối thiểu và chắc chắn rằng nó là hàng cao cấp. Hãy
bỏ chiếc đồng hồ rẽ tiền ở nhà. Tương tự với những cây bút. Ở Ðức, các dụng
cụ để viết có một kiểu tôn sùng theo sau nó, vì thế hãy mang theo một cây bút
tốt nhất trong cuộc gặp gỡ kinh doanh. Nó sẽ được chú ý và được nhận ra.
• Phụ nữ cần tránh ăn mặc quá lộng lẫy, trang điểm quá mức với các đồ trang
sức hoặc các mặt hàng thể hiện sự giàu có, đặc biệt ở Ðông Ðức vì mức sống
của người dân ở khu vực này vẫn còn thấp hơn so với mức sống của người ở
Tây Ðức do đó sự khoe của có thể gây nên sự oán giận. Phần lớn đàn ông và
phụ nữ Đức đều không sử dụng nhiều nước hoa.
• Khi bạn nhận được một lời mời mà nói rõ là ăn mặc "không cần đúng nghi
thức” đừng nghĩ rằng bạn sẽ được đón tiếp khi mặc áo sơ mi và quần đùi hay
trong một chiếc áo thu nhễ nhại mồ hôi. Ðối với các cuộc hội họp, trang phục
bình thường có nghĩa là bộ quần áo phối hợp trang nhã có thẩm mỹ, tuy nhiên
không cần thiết phải là áo vest và ca vạt đối với đàn ông. Một lời mời nêu rõ
"ăn mặc sang trọng" thường có nghĩa là phải ăn mặc một cách thời trang.
• Hầu hết các nhà hàng không yêu cầu đàn ông phải mặc comlê và đeo ca vạt,
tuy nhiên đối với những nhà hàng sang trọng thường mong đợi khách hàng cả
nam và nữ đều ăn mặc đẹp. (Chú ý quan trọng: những khách hàng quen thông
thường tự do lựa chọn bàn và vị trí ngồi, tuy nhiên trong các nhà hàng sang
trọng khách hàng dường như được chỉ dẫn chỗ ngồi).
VĂN HÓA NHẬT
1. Một số nét văn hóa đặc trưng
- Nhật Bản là một cường quốc có sự phát triển đứng thứ 2 thế giới, sau Mỹ trong khi

đó dân số Nhật Bản là một nước có dân số già
- Về điều kiện tự nhiên, thì Nhật Bản là một quần đảo trên 3000 đảo phía ngoài lục
địa châu Á, vì vậy nguồn tài nguyên thiên nhiên ở đây rất khan hiếm
- Đất nước này nằm ở phía Đông của Hàn Quốc, Nga và Trung Quốc và trải từ biển
Okhotsk ở phía bắc đến biển đông Trung Quốc ở phía nam.
- Thủ đô: Tokyo và Các thành phố chính: Osaka, Nagôya, Sappôrô, Kôbe
- Tôn giáo chủ yếu đạo Phật .
- 43 -
- Xã hội Nhật Bản có ba tầng lớp chính là quý tộc, võ sĩ và nông dân, thợ thủ công.
 Đặc trưng của nhật bản:
- Tiệc trà truyền thống
- Onsen: là các hồ tắm nước nóng ở Nhật Bản
- một trải nghiệm
khó quên với du
khách. Những nhà
tắm truyền thống
mọc lên ở mọi
ngóc ngách của đất
nước Phù Tang,
một số là các nhà
tắm ngoài trời, tắm thác và tắm bùn.Nước khoáng từ các suối khoáng Nhật được
cho là rất có lợi cho sức khỏe.
- Sushi
- Geisha
Những geisha hiện đại ở Nhật là một nét quyến rũ độc
đáo, đặc biệt là ở thành phố Kyoto. Geisha, những
người ca kỹ bán nghệ nhưng không bán thân đã rất
phổ biến từ thế kỷ 19 và vẫn còn tiếp tục hoạt động
cho đến ngày nay.
Đến Kyoto, bạn có thể gặp Geisha trong các câu lạc bộ

tư hoặc trên đường phố vào buổi sáng sớm hay chiều
muộn.
- Vật Sumo
- Thử rượu Sake
2. Văn hóa Nhật Bản trong cuộc sống
2.1. “Tinh thần võ sĩ” của người nhật
- 43 -
 Đức ngay thẳng: quyết định công việc một cách nhanh chóng, thẳng thắn, hợp với lẽ
phải, không trái với lương tâm.
 Đức dũng cảm: dám xông vào nơi nguy hiểm, ác liệt nhất của trận chiến và hy sinh
thân mình
 Đức nhân từ: là tình thương rộng lượng, nhân ái, là đức tính cao cả nhất của người
võ sĩ
 Đức lễ phép: có nghĩa là làm sao cho người khác thật tình vui vẻ trước những cử chỉ
lịch sự của mình. Những cử chỉ lịch sự đó phải thể hiện một cách đứng đắn, thể hiện đức từ
bi, bác ái tự đáy lòng mình mà ra.
 Biết tự kiểm soát mình: là biết tự kiềm chế, làm cho mình có dũng khí khác thường,
làm cho xã hội vui tươi, đời sống có ý vị hơn
 Chân thực:Người võ sĩ phải có đức tính chân thực cao hơn các tầng lớp xã hội khác.
Lời nói của người võ sĩ có trọng lượng như một lời hứa chắc chắn không cần văn tự, bởi vì
danh dự của người võ sĩ còn cao hơn giá trị của văn tự nhiều.
 Trung thành: lòng trung thành rất quan trọng trong mối quan hệ chủ tớ ngày xưa.
 Trọng danh dự: là ý thức mạnh mẽ, sâu sắc về giá trị và thanh danh của người võ sĩ.
2.2. Văn hóa Nhật Bản qua hoạt động thường ngày
 Chào hỏi trực tiếp
Trong đời sống của người Nhật Bản, chào hỏi được xem
trọng đến độ là người ta nói rằng, một ngày sinh hoạt, một buổi
hội họp hoặc một buổi tiệc thì bắt đầu bằng lời chào và cũng
chấm dứt bằng lời chào.Tất cả những lời chào của người Nhật
luôn phải cúi chào, và kiểu cúi chào phụ thuộc vào địa vị và

mối quan hệ của 2 người.
• Quy tắc :“người dưới” luôn phải chào “người trên”
trước. Người lớn tuổi hơn là “người trên” của người nhỏ tuổi
hơn. Người nam là “người trên” của người nữ. Thầy là “người
trên” (không phân biệt tuổi tác), khách là “người trên”.
• Trong chào hỏi khi gặp nhau, việc ôm hôn, bắt tay hay
vỗ vai không phải là thông lệ, có chăng thì cũng chỉ khi uống với nhau chút đồ uống gì đó.
Giữ khoảng cách là điều rất quan trọng đối với người Nhật. Nếu không sẽ bị coi là xô bồ, gây
khó chịu.
• Hành động cúi gập người trước người khác rất được để ý và đầy hàm ý. Cúi gập người
thấp hơn và lâu hơn là biểu hiện của sự tôn trọng. Bạn hãy coi đó là một tục lệ thông thường,
nhưng không nên bắt chước nếu không hiểu rõ hết các nguyên tắc. Một cái gật đầu vui vẻ là
đủ.
• Ngoài ra trong giao tiếp, sau khi cúi chào, người
Nhật còn có những biểu hiện tính cách khá phức tạp mà
bạn cần phải hiểu rõ để có thể tránh làm phật lòng họ.
• Gương mặt: Một cái nhìn về bạn, chân mày hơi
nhíu lại là dấu hiệu quan tâm hay thích thú. Cặp mắt mơ
moàng, dình vào một điểm sau lưng bạn hoặc lạc long
- 43 -
trên các vật, sẽ nói lên sự phiền muộn, bực mình; hãy ngưng nói và đặt câu hỏi. Sự nhăn mặt
là dấu hiệu của sự khó chịu và biến động dữ dội trong tính khí của người Nhật. Hãy đổi
hướng hoặc hỏi 1 câu để khác hàng có thể nói
• Cánh tay: Nếu bạn đang nói mà khách hàng bất chợt khoanh tay lại thì có nghĩa là có 1
sự phật ý nho nhỏ. Nếu cánh tay chắp lại phía sau, biểu thị ý muốn chi phối hoặc họ đang
căng thẳng.
• Tư thế ngồi: 2 cùi chỏ đưa về sau, thân người trong tư thế lao tới là 1 sự phản đối
thẳng thắn của khách hàng.
• Bàn tay: Tay ở tư thế thư giãn và thoải mái là điều thuận lợi. Nắm tay siết lại, các bàn
tay chéo nhau có khi là phản ứng tiêu cực mà bạn nên lưu ý, Khi bàn tay để trước miệng khi

nói, keo tai hay để sau tai, ngón tay chạm nhẹ vào mũi là những chỉ dẫn của sự nghi ngờ. Khi
tay cào đàu, cầm một vật đưa lên miệng, đưa ra sau gáy thì phần trình bày của bạn không
chắc chắn
• Thân người: Khi người Nhật ngồi thẳng và hơi nghiêng về phía trước, tất cả đều ổn.
Ngược lại, lui về phía sau thì có sự phản đối. Nếu thân nằm gọn trong ghế bành, người khách
hàng đang chán nản và bạn được cho là thiếu khả năng.
• Giao tiếp bằng mắt: Người Nhật thường tránh nhìn trực diện vào người đối thoại, họ
thường nhìn vào một vật trung gian như” caravat, cuốn sách hay đồ nữ trang, lọ hoa Nếu
khi nói chuyện mà bạn nhìn thẳng vào người đối diện (đặc biệt là người mới quen biết hay có
chức vụ cao hơn bạn) thì bị xem là thiếu lịch sự, khiếm nhã và không đúng mực
• Sự im lặng: Người Nhật quan tâm đến hành động nhiều hơn lời nói, họ cho rằng nói ít
thì tốt hơn là nói quá nhiều. Trong 1 buổi thương thảo đàm phán, người có địa vị cao nhất
thường ít nói nhất, anh ta chỉ lắng nghe và sẽ nói sau cùng, nhưng những gì anh ta nói đều là
quyết định sau cùng
• Sự hồi đáp: Người Nhật không bao giờ nói KHÔNG. Từ nói VÂNG (yes) của họ có
khi bạn phải hiểu theo nghĩa KHÔNG khi đi kèm với cm từ We will think about it (chúng tối
sẽ suy nghĩ về vấn đề này), We will see (Chúng tôi sẽ xem lại)
 Tặng quà:
Người Nhật nổi tiếng là lễ nghi trong vấn đề quà tặng,1 khi nhận được quà của ai đó
thì kiểu gì cũng sẽ tìm cách để đáp lễ lại. Khi đi dự đám cưới ,đám tang về thì sau đó gia chủ
bao giờ cũng tặng quà lại cho khách để thể hiện sự hàm ơn vì khách đã đến dự lễ. Quà đó chỉ
là những món đồ rất nhỏ nhưng luôn được bọc gói vô cùng cẩn thận và đáng yêu khiến cho
người nhận cũng sẽ rất cảm kích vì sự chu đáo của gia chủ.
Giống như người Việt Nam, người Nhật rất thích được tặng quà vào các ngày lễ tết
hay các cuộc viếng thăm.Trong kinh doanh, việc tặng quà lại càng được chú trọng. Khi làm
việc với người Nhật, bạn sẽ thất thố nếu bạn được nhận quà từ họ mà lại không chuẩn bị quà
tặng lại. Mặt khác, việc tặng quà cũng không thể tùy tiện mà phải hiểu rõ họ kiêng kỵ những
loại quà tặng nào và tặng như thế nào thì hợp lý.
Một số lưu ý khi tặng quà:
o Có thể những món quà không quá đắt tiền, nhưng đòi hỏi phải được gói cẩn

thận và tinh tế. Họ có cả 1 nghệ thuật gói quà theo ý nghĩa của việc tặng quà.
o Người Nhật không thích người được tặng mở quà đó trước mặt mình, đây là
hành động được cho là mất lịch sự và thiếu tộn trọng họ.
- 43 -
o Nên tặng quà vào cuối buổi làm việc, thay vì vừa bắt đầu hay trong lúc làm
việc. Điều này tránh cho đối tác nghĩ bạn đang dùng quà để tác động đến quyết định của họ.
Mặc khác, nếu bạn có chức vụ thấp hơn hoặc nhỏ tuổi hơn, để thể hiện thành ý, bạn nên tặng
quà cho đối tác trước khi họ tặng cho mình.
o Nên đặt quà trong túi kín đáo, không để cho đối tác nhìn thấy quà bên trong.
o Quà thường được trao với câu nói sau: “Mặc dù nó không có giá trị gì, nhưng
xin ông/bà hãy vui lòng nhận cho”. Khi trao và nhận, nên dùng cả 2 tay và hơi cúi đầu để thể
hiện sự thành ý và lòng biết ơn.
Khi tặng quà, bạn không nên :
o Tặng tiền, vì sẽ bị cho là thô lỗ, tiền mặt là loại quà cáp quy chuẩn cho đám
cưới, hoặc tiền mừng tuổi cho nhau trong dịp năm mới.
• Tặng các món vật nhọn như dao kéo, các quà tặng có màu tím hoặc xanh lá
cây, vì theo người Nhật những thứ này là điềm báo cho sự đau buồn, chia ly và không may
mắn
• Tặng quà với số lượng 4 hoặc 9 vì trong tiếng Nhật, số 4 đồng âm với chữ
TỬ, nghĩa là chết, còn số 9 được xem là số không may mắn vì nó có nghĩa là sự chịu đựng
hay đau kh
• Tặng những món quà có hình con cáo, vị với họ, con Cáo tượng trưng cho sự
tham lam, gian manh
• Tặng đồ bằng thủy tinh, sành sứ hay các quà tặng có hình bình, lọ, chai vì
như thế thể hiện sự mau vỡ, không bền.
• Tặng trà vì trà có ý nghĩa người nhận không trong sạch
 Xếp hàng
Cho dù ở siêu thị, cửa hàng ăn, ga tàu hay những nơi dịch vụ công cộng,thì người
Nhật luôn có thói quen xếp hàng. Họ có thể xếp hàng chờ trước giờ mở cửa siêu thị cả tiếng
đồng hồ để chờ vào mua đồ. Đó chính là sự tuân thủ kỷ luật của hệ thống xã hội,cũng như nét

văn mình ứng xử khi biết nhẫn nhịn chờ đến lượt mình
 Ý thức bảo vệ môi trường:
- 43 -
Đó là ý thức trong cách xử lý rác thải. Từ học sinh tiểu học đã được giáo dục về
việc phân loại rác cũng như ý thức bảo vệ môi trường.Nguyên liệu tái chế,hay tác hại chất
thải nhà bếp chắc hẳn là những khái niệm khá xa vời đối với người Việt ta,nhưng với người
Nhật thì đó là khái niệm nằm lòng.Dầu mỡ sau khi rán thay vì đổ xuống đường thoát nước thì
phải được thấm sạch bằng giấy báo hoặc để đông cứng rồi mới gói lại vứt bỏ để tránh làm ô
nhiễm nguồn nước thải Đơn giản nhất là điều đó ,thế mới lý giải được vì sao không khí lại
sạch sẽ thế.Là vì chính ý thức con người đã lọc sạch bầu không khí mà họ hít thở hàng ngày.
 Yêu thiên nhiên cây cỏ và ca hát
1 điều chắc chắn rằng nếu bạn đi qua cửa bất cứ 1 ngôi nhà nào của người Nhật cũng
thấy được bày 1 vài chậu cây hoa nhỏ ở trước cửa. Những chậu hoa nhỏ đủ màu quanh năm
khoe sắc chắc là 1 thú vui ko thể thiếu của người Nhật,hẳn sẽ mang lại niềm vui mỗi khi ai đó
đặt chân về đến cửa nhà.
 Trang phục
Theo truyền thống, áo kimono được may bằng vải dệt
từ các nguyên liệu tự nhiên như vải lanh, bông, lụa. Kimono là
một chiếc áo choàng được giữ cố định bằng một vành khăn
rộng cuốn chặt vào người cùng với một số dây đai và dây buộc,
ống tay áo dài và rộng thùng thình. Kimono của nam giới có
vành khăn đơn giản và hẹp hơn. Áo kimono cho phụ nữ thường
có các hoạ tiết hoa, lá và các biểu tượng thiên nhiên khác, phản
ánh tình yêu thiên nhiên của người Nhật Bản.
 Gia đình
Gia đình truyền thống Nhật Bản là một hình mẫu gia
trưởng với nhiều thế hệ cùng chung sống trong một ngôi nhà và
mối quan hệ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người cùng huyết
thống rất mật thiết. Mỗi thành viên trong gia đình, tuỳ theo tuổi
tác và giới tính, có một địa vị nhất định, cũng như trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ gia đình

 Ăn uống
- Người Nhật khá cầu kì trong nấu nướng nhưng cũng sẵn sàng ăn tạm một món ăn
nhanh vì tiết kiêm thời gian. Việc khen một món ăn (dẫu không ngon) trở thành tính cách của
họ trong giao tiếp. Vì vậy cũng cần chú ý khi mời người Nhật ăn. Việc tìm hiểu một món ăn
công phu cũng là tìm hiểu thêm về văn hóa Nhật Bản.
- Ngược lại với ở Việt Nam, ở Nhật (và ở Hàn Quốc) khi ăn các món bún, mỳ, miến mà
phát ra tiếng "sụp soạp" thì không bị coi là bất lịch sự. Trái lại, người ta quan niệm tiếng "sụp
soạp" đó tạo cảm giác ngon miệng.
- Giống như ở Việt Nam, khi ăn cơm nên cầm bát cơm trên tay chứ đừng đặt trên bàn
rồi cúi đầu xuống ăn
- Khi ngồi trong bàn ăn, không nên tự rót nước/rượu cho bản thân mà hãy rót cho người
bên cạnh.
- Trong các nhà hàng ăn tự chọn (buffet), ăn bao nhiêu thì lấy bấy nhiêu. Đừng lấy thật
nhiều rồi bỏ thừa, như thế sẽ rất không hay, thậm chí bạn có thể bị phạt tiền.
3. Văn hóa nhật bản trong kinh doanh
 Triết lí kinh doanh
Điều đó được hiểu như sứ mệnh của doanh nhân trong sự nghiệp kinh doanh. Nó có
ý nghĩa như mục tiêu phát biểu, xuyên suốt, có ý nghĩa định hướng cho doanh nhân trong cả
một thời kì phát triển rất dài. Hơn nữa các doanh nhân Nhật Bản sớm ý thức được tính xã hội
- 43 -
hóa ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh , nên triết lí kinh doanh còn có ý nghĩa
như một thương hiệu, cái bản sắc của doanh nhân
 Lựa chọn những giải pháp tối ưu
Những mối quan hệ: Doanh nhân - Xã hội; Doanh nhân - Khách hàng; Doanh nhân -
Các Doanh nhân đối tác; Cấp trên - cấp dưới thường nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn về lợi ích,
tiêu chí, đường lối. Để giải quyết các doanh nhân Nhật Bản thường tìm cách mở rộng đường
tham khảo giữa các bên, tránh gây ra những xung đột đối đầu.Các bên đều có thể đưa ra các
quyết định trên tinh thần giữ chữ Tình trên cơ sở hợp lí đa phương. Các qui định Pháp luật
hay qui chế của DN được soạn thảo khá " lỏng lẻo" rất dễ linh hoạt nhưng rất ít trường hợp
lạm dụng bởi một bên.

 Đối nhân xử thế khéo léo.
Trong quan hệ, người Nhật Bản chấp nhận người khác có thể mắc sai lầm, nhưng
luôn cho đối tác hiểu rằng điều đó không được phép lặp lại và tinh thần sửa chữa luôn thể
hiện ở kết quả cuối cùng. Mọi người đều có ý thức rất rõ rằng không được xúc phạm người
khác, cũng không cần buộc ai phải đưa ra những cam kết cụ thể. Nhưng những chuẩn mực
đạo đức xã hội, đạo đức doanh nhân ( trách nhiệm đặt trên tình cảm ) đã tạo một sức ép vô
hình lên tất cả khiến mọi người phải xác định được bổn phận của mình nếu muốn có chỗ
đứng trong tổ chức. Điều này rõ ràng đến mức khi tiếp xúc với các nhân viên người Nhật
nhiều người nước ngoài cảm thấy họ tận tụy và kín kẽ, nếu có trục trặc gì thì lỗi rất ít khi
thuộc về người Nhật Bản. Người Nhật Bản có qui tắc bất thành văn trong khiển trách và phê
bình như sau: - Người khiển trách là người có uy tín, được mọi người kính trọng và chính
danh " Không phê bình khiển trách tùy tiện, vụn vặt, chỉ áp dụng khi sai sót có tính hệ thống,
gây lây lan, có hậu quả rõ ràng " Phê bình khiển trách trong bầu không khí hòa hợp, không
đối đầu, Win - Win.
 Phát huy tính tích cực của nhân viên
Người Nhật Bản quan niệm rằng: trong bất cứ ai cũng đồng thời tồn tại cả mặt tốt lẫn
mặt xấu, tài năng dù ít nhưng đều ở đâu đó trong mỗi cái đầu, khả năng dù nhỏ nhưng đều
nằm trong mỗi bàn tay, cái Tâm có thể còn hạn hẹp nhưng đều ẩn trong mỗi trái tim. Nhiều
khi còn ở dạng tiềm ẩn, hoặc do những cản trở khách quan hay chủ quan. Vấn đề là gọi thành
tên, định vị nó bằng các chuẩn mực của tổ chức, tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi,
thúc đẩy bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi người tham gia vào việc ra quyết định theo nhóm
hoặc từ dưới lên. Các DN Nhật Bản đều coi con người là tài nguyên quí giá nhất, nguồn động
lực quan trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của DN. Người Nhật Bản
quen với điều: sáng kiến thuộc về mọi người, tích cực đề xuất sáng kiến quan trọng không
kém gì tính hiệu quả của nó, bởi vì đó là điều cốt yếu khiến mọi người luôn suy nghĩ cải tiến
công việc của mình và của người khác. Một DN sẽ thất bại khi mọi người không có động lực
và không tìm thấy chỗ nào họ có thể đóng góp.
 Tổ chức sản xuất kinh doanh năng động và độc đáo
- 43 -
Tinh thần kinh doanh hiện đại là lấy thị trường làm trung tâm, xuất phát từ khách

hàng và hướng tói khách hàng. Điều này đã thể hiện rất sớm trong phong cách và đường lối
KD Nhật Bản. Các DN lớn của Nhật Bản chỉ chiếm không đến 2% trong tổng số các DN mà
đại bộ phận là các DN vừa và nhỏ. Nhưng sự liên kết giữa chúng thì rất đa dạng và hiệu quả.
Đó là sự liên kết hàng ngang giữa các công ty mẹ ( loại lớn ) nhằm phát huy lợi thế tuyệt đối
của các công ty thành viên, tăng khả năng cạnh tranh vào các thị trường lớn, với các đối thủ
lớn của quốc tế. Nhưng dưới mỗi công ty mẹ là vô số các công ty con ( loại vừa và nhỏ ) liên
kết theo chiều dọc nhằm phát huy các lợi thế tương đối của các công ty thành viên, khai thác
lợi thê tiềm năng của thị trường tại chỗ, tăng lợi thế tuyệt đối cho công ty mẹ, và uyển chuyển
thích nghi khi có biến động kinh tế. Sự liên kết đó thấy rất rõ qua hình thức cổ phần chéo, gắn
kết về tài chính, nghiên cứu phát triển, hệ thống kênh phân phối, cung ứng đầu vào, hỗ trợ
nhân sự Các doanh nhân Nhật Bản luôn đề cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng,
các cam kết kinh doanh , đi trước thị trường và kết hợp hài hòa các lợi ích. Cải tiến liên tục, ở
từng người, từng bộ phận trong các doanh nhân Nhật Bản để tăng tính cạnh tranh của doanh
nhân và thỏa mÂn khách hàng tốt hơn là điều rất nhiều người nước ngoài đã từng biết
 Công ty như một cộng đồng
Điều này thể hiện trên những phương diện: - Mọi thành viên gắn kết với nhau trên
tinh thầnchia xẻ trách nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực " Tổ chức như một con thuyền
vận mệnh, một mái nhà chung " Anh làm được gì cho tổ chức quan trọng hơn anh là ai - Sự
nghiệp và lộ trình công danh của mỗi nhân viên gắn với các chặng đường thành công của
doanh nhân - Mọi người sống vì doanh nhân, nghĩ về doanh nhân, vui buồn với thăng trầm
của doanh nhân Triết lí kinh doanh được hình thành luôn trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng
và phù hợp với các chuẩn mực xã hội, hướng tói những giá trị mà xã hội tôn vinh. Đã có thời
người ta hỏi nhau làm ở đâu hơn là hỏi gia đình như thế nào.Sự dìu dắt của lớp trước đối với
lớp sau, sự gương mẫu của những người lÂnh đạo làm cho tinh thần cộng đồng ấy càng bền
chặt. Trong nhiều chục năm chế độ tuyển dụng chung thân suốt đời và thăng tiến nội bộ đã
làm sâu sắc thêm điều này.
 Nơi làm việc:
Điểm chung trong văn hoá DN của Nhật là tiêu chuẩn 5S: SEIRI (sàng lọc); SEITON
(sắp xếp); SEISO (sạch sẽ); SEIKETSU (săn sóc); SHITSUKE (sẵn sàng). Theo đó, “sàng
lọc” là loại bỏ những thứ không cần thiết ở nơi làm việc. Sau đó, “sắp xếp” chúng lại theo thứ

tự để dễ thấy, dễ lấy và dễ trả lại. Giữ vệ sinh “sạch sẽ” nơi làm việc sao cho không có bụi
bẩn, không có rác trên sàn nhà, máy móc và thiết bị.
Quan niệm của người Nhật là bạn phải sạch sẽ trước. Khi bước vào cổng công ty,
bạn sẽ thấy cái bồn rửa tay trước khi bạn tiếp tục đi vào bên trong. Muốn “sàng lọc”, “sắp
xếp” và “sạch sẽ”, bạn phải “săn sóc”, phải đề ra những quy định thực hiện vào từng thời
điểm, phải tạo thành thói quen thường xuyên “sẵn sàng”. Thấy rác, thấy bẩn, thấy bừa bộn là
không chịu được… Luôn luôn thực hành 3S đầu tiên “sàng lọc”, “sắp xếp”, “sạch sẽ” để duy
trì nơi làm việc thông thoáng, an toàn, ngăn nắp. Chúng tạo thành các quy tắc, quy định làm
việc và “văn hoá công ty”…
- 43 -
 Công tác đào tạo và sử dụng người
Thực tế và hoàn cảnh của Nhật Bản khiến nguồn lực con người trở thành yếu tố
quyết định đến sự phát triển của các doanh nhân. Điều đó được xem là đương nhiên trong
Văn hóa Doanh nhân Nhật Bản. Các doanh nhân khi hoạch định chiến lược kinh doanh luôn
coi đào tạo nhân lực và sử dụng tốt con người là khâu trung tâm. Các doanh nhân quan tâm
đến điều này rất sớm và thường xuyên.Các doanh nhân thường có hiệp hội và có quĩ học
bổng dành cho sinh viên những ngành nghề mà họ quan tâm. Họ không đẩy nhân viên vào
tình trạng bị thách đố do không theo kịp sự cải cách quản lí hay tiến bộ của khoa học công
nghệ mà chủ động có kế hoạch ngay từ đầu tuyển dụng và thường kì nâng cấp trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Các hình thức đào tạo rất đa dạng, nhưng chú trọng
các hình thức đào tạo nội bộ mang tính thực tiễn cao. Việc sử dụng người luân chuyển và đề
bạt từ dưới lên cũng là một hình thức giúp cho nhân viên hiểu rõ yêu cầu và đặc thù của từng
vị trí để họ xác định cách hiệp tác tốt với nhau, hiểu được qui trình chung và trách nhiệm về
kết qua cuối cùng, cũng như thuận lợi trong điều hành sau khi được đề bạt. Cách thức ấy
cũng làm cho các tầng lớp, thế hệ hiểu nhau, giúp đỡ nhau và cho mọi người cơ hội gắn mình
vào một lộ trình công danh rõ ràng trong doanh nghiệp.
Nét độc đáo của VHDN Nhật Bản đã kết tụ rất rõ nét trong Phong cách quản lí kiểu
Nhật, là một trong những nguyên nhân chính làm nên sự thành công trong KD của các DN
Nhật Bản.
Văn Hóa Hàn Quốc

1. Sơ lược về Hàn Quốc
- Nằm ở phần phía nam bán đảo Triều Tiên thuộc khu vực Đông Á.
- Hàn Quốc hiện là một nước Dân chủ đầy đủ và theo chế độ cộng hòa tổng thống.
- Trong thành phần dân cư Hàn Quốc thì người Triều Tiên chiếm đại đa số. Dân
tộc thiểu số duy nhất là một bộ phận nhỏ người gốc Hoa.
- Tôn giáo
Một số ngày nghỉ quan trọng:
- Tết dương lịch: 1/1
- Seollal (theo lịch âm): Ngày đầu tiên của tháng đầu tiên trong lịch âm, Seollal là
một trong những ngày lễ lớn nhất ở Hàn Quốc cùng với lễ hội Chuseok.
- Ngày Độc lập: 1/3
- Tết Thiếu nhi: 5/5
- Lễ Phật Đản: 8/4 (âm lịch)
- Lễ tưởng niệm: 6/6
- Ngày lập pháp: 17/7
- Ngày giải phóng: 15/8
- Lễ tạ ơn: 15/8 (âm lịch)
- Ngày quốc khánh: 3/10
- Ngày giáng sinh: 25/12
- 43 -
-
2. Một số tính cách đặc trưng của người Hàn Quốc
- Người Hàn Quốc có thiên kiến và thành kiến rất mạnh, với họ, ấn tượng ban đầu là vô
cùng quan trọng, chính vì vậy khi tiếp xúc với người Hàn Quốc lần đầu tiên, chúng ta
cần tạo ấn tượng tốt với họ về hình thức, về cách cư xử để họ tạo một ấn tượng tốt.
- Người Hàn Quốc thích chĩa mũi nhọn vào thiếu sót của người khác nhưng cũng rất dè
sẻn trong ca ngợi mặt tốt của người khác, nói một cách hay hơn thì người Hàn Quốc
thường quá nhấn mạnh đến lý tưởng đạo đức.
- Người Hàn Quốc chú trọng hình thức và sĩ diện mạnh, hay Chủ nghĩa hình thức thái
quá.

- Sùng bái học giả quá mức: với họ, giáo viên, giảng viên giáo sư đại học là những tồn
tại đáng kính.
- Người Hàn Quốc lẫn lộn giữa công và tư. Việc nhân viên (nhất là nhân viên thân tín,
phiên dịch) phải đi làm các việc riêng không phải của công ty như: đi mua sắm, đi đón
bạn, đưa bà vợ đi mua đồ, đi shopping, đưa con đi học, đưa bạn gái đi khám bệnh, đón
đưa đi nhậu sau giờ làm việc… là chuyện thường ngày xẩy ra ở những công ty Hàn
Quốc.
- Tư tưởng bảo thủ thoái hóa. Người Hàn Quốc thường thiếu mềm dẻo trong suy nghĩ,
cứng nhắc và họ ngại thay đổi dù là tốt hay xấu.
- Chủ nghĩa độc đoán cấp bậc, đặc biệt trong gia đình và trong quan hệ thân thuộc. Văn
hóa doanh nghiệp Hàn Quốc rất chặt chẽ và kỷ luật, đa số đàn ông Hàn Quốc đều trải
qua môi trường quân đội nên họ thấm nhuần tư tưởng chấp nhận và phục tùng, trên nói
dưới nghe và tuyệt đối chấp hành. Họ sẵn sàng làm theo mệnh lệnh chính thức của cấp
trên, e sợ cấp trên và ít khi dám đưa ra chủ kiến của mình nếu trái lại ý kiến cấp trên,
có xu hướng nịnh trên, đè cấp dưới (kể cả cùng người Hàn Quốc với nhau).
- Người Hàn Quốc thiếu tính chính xác,chu đáo hay tìm sự dàn xếp chắp vá nhằm giải
quyết việc ngay trước mắt. Họ cũng thiếu tính kiên nhẫn nên thường thất bại trong
những cuộc đàm phán dài hạn và cần sự kiên trì. Họ đặt kết quả lên trên hết và yêu cầu
nhân viên thực hiện ngay lập tức. Bản thân họ cũng làm việc rất nhanh, tận tụy trong
công việc và cần cù.
- Hay bị tình cảm chi phối: Khuynh hướng nền tảng của người Hàn là rộng lượng và
nhân đạo. Lấy chữ tình ra để giải quyết công việc nhưng thường chính vì thế mà hay bị
lợi dụng và hay tổn thương nhau. Họ cũng thường đồng cảm với người khác nhưng
tính đố kỵ cũng khá cao.
- Chủ nghĩa tập thể: người Hàn Quốc chú trọng khái niệm sinh hoạt tập thể. Thật khó
khăn để bỏ một buổi liên hoan trong công ty hoặc sinh nhật của một đồng nghiệp. Họ
hay tụ tập hát hò, đi du lịch chung với nhau, ca hát, nhảy múa.
- Người Hàn Quốc cũng chi tiền khá nhiều vào các trò chơi và trò tiêu khiển. Làm việc
chung với người Hàn Quốc cần phải biết đi chơi với họ, biết giải trí.
- Họ siêng năng và trung thực trong công việc, Cần cù, tuân thủ thời gian làm việc đúng

giờ, trung thực được đánh giá cao trong doanh nghiệp Hàn Quốc.
- Người Hàn Quốc rất nồng hậu và đối xử chu đáo với người quen cũ, hiếu khách nhưng
với người xa lạ thì họ không tử tế và không quan tâm. Tư duy hào hiệp và theo bề
rộng.
- 43 -
- Họ đề cao tính khiêm tốn, yêu quí gia đình và có ít nhiều tư tưởng bè phái, chủ nghĩa
địa phương, con cái hiếu thảo với cha mẹ, yêu nước và sẵn sàng hy sinh. Kính trọng
người lớn tuổi.
- Ý thức chấp hành luật pháp của người Hàn Quốc cũng khá kém, nhưng tốt dần lên. Họ
bất chấp qui định của pháp luật. Rất nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc đang đầu tư tại
Việt Nam không đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động, bỏ trốn, trốn thuế, tranh
chấp đều phát sinh từ những nhận thức yếu về pháp luật của họ.
Chào hỏi:
Người Hàn Quốc rất để ý đến cách thức làm quen và xưng hô. Bạn không được sử dụng tên
gọi của người Hàn Quốc trong xưng hô, lại càng không được bỏ qua những chức tước,
phẩm hàm mà họ có. Khi chào hỏi, giới thiệu bạn nên bắt tay hoặc cúi đầu chào. Xưng hô
bằng Mr/Mrs hay những danh hiệu mà người đối diện có như Giáo sư (Professor), Tiến sĩ
(Doctor) và tên Họ. Ví Dụ: Dr.Lee , Mrs.Kim…
Khi nói chuyện với những người lớn tuổi hoặc vai vế lớn hơn thì hạn chế nhìn trực diện,
mà chỉ nên nhìn hướng chệch xuống dưới. Nhìn trực diện được coi là không tôn trọng.
Với người mới gặp không nên bắt tay vồn vã quá, nên đợi họ chủ động trong việc chào hỏi.
Nếu đưa đồ vật cho người lớn bằng tay trái thì được coi là không có lề thói. Khi chào hỏi
việc dùng tay phải ở đại bộ phận văn hoá là lễ nghĩa. Nếu không làm thế mà đòi hỏi bắt tay
trái hoặc cầm đồ vât bằng tay trái đưa cho người khác thì bị coi là thiếu tác phong hoặc
hành vi vô lễ.
Ăn Uống:
-Sẽ là sai lầm lớn nếu vì công việc mà sao nhãng thời giấc bữa ăn đối với người Hàn Quốc.
Kim chi, thịt nướng và uống rượu thường không thể thiếu sau những vòng đàm phán khô
khan. Bạn sẽ làm cho đối tác Hàn Quốc thích thú nếu không hà tiện lời ca ngợi món kim chi.
Người Hàn Quốc uống nhiều rượu, nhưng cũng không phật ý nếu bạn nói không uống được

rượu, dù vậy, bạn vẫn nên để cho họ rót chút rượu vào cốc của bạn.
-Việc mời đối tác đi ăn tiệc, ăn trưa hay ăn tối là chuyện thông lệ ở Hàn Quốc và được đánh
giá cao, coi như sự thể hiện thiện chí muốn hợp tác với nhau, nhưng không phải để tiếp tục
câu chuyện đang bàn bạc dở. Khi dự tiệc, chỉ uống rượu và nói chuyện vui thôi.
Phép lịch sự phổ thông trên bàn ăn của người Hàn Quốc bao gồm những nội dung sau:
• Trong khi ăn, không cầm bát cơm, bát canh lên.
• Không dùng tay để bóc thức ăn.
• Không cầm muỗng và đũa trên cùng một tay. Khi sử dụng đũa, đặt muỗng xuống bàn
ăn và ngược lại.
• Không gác hay đặt đũa hoặc muỗng lên trên bát.
• Khi nhai không để phát ra tiếng.
• Không được để đũa, muỗng va vào bát gây tiếng động.
• Không dùng muỗng, đũa để đảo cơm và thức ăn. Không lựa chọn ra các thức ăn mình
không ăn và không được giũ các gia vị tẩm ướp vào món ăn để gắp thức ăn.
- 43 -
• Khi ăn, không nên để thức ăn còn thừa lại trên đũa, muỗng.
• Sau khi ăn xong, để đũa và muỗng ngay ngắn vào vị trí ban đầu.
Văn hóa tặng quà
• Quà tặng thể hiện rất lớn về mối quan hệ ngoại giao thân hữu tại Hàn Quốc và nó luôn
luôn được đáp lại.
• Số 04 được cho là con số không may mắn. Vì vậy quà tặng của bạn không được là bội
số của 4.
• Số 7 là con số may mắn.
• Giấy gói quà màu đỏ và vàng được sử dụng phổ biến ở Hàn Quốc. Không nên gói quà
bằng giấy màu xanh lá cây, trắng hoặc đen. Quà tặng đảm bảo được gói tinh tế và sắc
sảo.
• Trao và nhận quà bằng cả hai tay.
• Không nên mở quà ngay trước mặt người tặng. Tuy nhiên, bạn cũng nên hỏi xem liệu
bạn có thể mở quà ngay không.
• Nếu bạn nhận được một món quà, tốt nhất bạn nên đáp lại bằng một món quà truyền

thống có giá trị tương đương từ đất nước bạn.
• Tặng quà sau khi ký kết hợp đồng để tỏ rõ thiện chí của mình.
• Trong buổi tiếp xúc lần đầu với đối tác, món quà thích hợp nhất bạn nên tặng đó là
những vật dụng bày bàn làm việc, có thể kèm theo logo công ty bạn trên món quà đó.
Những món quà sau đó có thể là những tặng phẩm đẹp đẽ và tinh xảo hơn.
• Khi bạn được tặng quà, lúc đầu tốt nhất hãy nên từ chối, chỉ sau khi người tặng cứ
nhất định tặng quà cho bạn, lúc này bạn mới nên nhận, đây cũng chính là một nét
trong văn hóa tặng quà của người Hàn
• Khi định tặng quà cho nhiều người trong cùng một tổ chức, hãy chắc chắn đảm bảo
việc tặng quà tặng giá trị hơn cho những người ở vị trí lãnh đạo. Quà tặng cho nhân
viên cấp dưới có thể tương tự miễn là có giá trị thấp hơn so với giá trị của món quà
tặng cho người cấp trên. Hoặc bạn có thể tặng một món quà cho tất cả mọi người
trong tổ chức đó.
Giờ làm việc
Giờ làm việc thường từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, từ thứ 2 đến thứ 6. Thời gian thích hợp
nhất để gặp mặt đối tác là từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều và từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều.
Tránh xếp lịch hẹn vào khoảng từ giữa tháng 7 đến giữa tháng 8 vì người Hàn thường có 01
tuần đi nghỉ vào thời gian này trong năm.
Sử dụng danh thiếp
Trao danh thiếp cũng được xem là một việc rất quan trọng, vì thế bạn hãy chuẩn bị một lượng
lớn danh thiếp giao dịch, bởi người Hàn có thói quen trao danh thiếp khi lần đầu gặp mặt.
Nếu ai đó trao danh thiếp cho bạn mà bạn không đưa lại thì họ sẽ nghĩ rằng bạn không muốn
làm quen với họ hoặc vị trí của bạn ở công ty quá thấp hoặc quá cao. Vì rất nhiều người Hàn
- 43 -
Quốc không biết tiếng Anh, nên hãy dịch một mặt của danh thiếp sang tiếng Hàn, tuyệt đối
không được ghi bằng tiếng Nhật.
Khi trao hoặc nhận thiếp phải dùng cả hai tay và đặt mặt tiếng Hàn theo chiều người nhận có
thể đọc được. Sau khi nhận thiếp, trước khi cất nó vào hộp hoặc túi đựng danh thiếp, hãy đọc
và đưa ra một vài lời bình luận về danh thiếp. Tiếp đó, đặt danh thiếp lên bàn trước mặt bạn
hoặc để vào hộp đựng danh thiếp. Không nên cho danh thiếp vào ví một cách cẩu thả vì nó sẽ

khiến người trao danh thiếp nghĩ rằng bạn không tôn trọng họ. Bạn cũng không nên viết
những chú thích lên danh thiếp của người khác khi có mặt họ tại đó.
Đàm phán:
-Đối tác nước ngoài muốn tiếp xúc với đối tác Hàn Quốc nên sử dụng dịch vụ của trung gian
môi giới. Tìm cách tiếp xúc trực tiếp với đối tác Hàn Quốc thường không đem lại kết quả gì.
Người trung gian này có chức quyền hay địa vị xã hội càng cao thì càng có cơ hội tiếp xúc
được với lãnh đạo cấp cao trong đối tác Hàn Quốc.
-Trong đàm phán với người Hàn Quốc, mối quan hệ cá nhân đóng vai trò quyết định nhất chứ
không phải danh tiếng của đối tác bởi câu hỏi mà người Hàn Quốc muốn được trả lời đầu tiên
không phải là sản phẩm của bạn như thế nào, mà là: tôi có thể tin tưởng vào bạn hay không?
Vì thế, lập luận khúc triết, logic hay chứng tỏ có phong cách đàm phán đặc thù, tỏ ra hiểu biết
quá chi tiết về kỹ thuật…. đều không gây ấn tượng tích cực ở đối tác Hàn Quốc bởi giới lãnh
đạo thường chỉ thích đề cập đến những vấn đề lớn, ý tưởng to tát, còn chuyện cụ thể, đi vào
chi tiết thì để cho cấp dưới đảm nhận.
-Thận trọng và cảnh giác trong đàm phán với người Hàn Quốc là chuyện không hề thừa.
Người Hàn Quốc được tiếng là giữ chữ tín, nhưng họ cũng rất khôn ngoan và sành sỏi.
Những hợp đồng được thỏa thuận và ký kết tuy quan trọng, nhưng chỉ như vậy thôi thì chưa
đủ. Quá trình thực hiện cụ thể cũng là quá trình đàm phán và thỏa thuận tiếp về những chi tiết
cụ thể của hợp đồng đã thỏa thuận.
- Vì rất coi trọng thể diện, nên người Hàn quốc thường không trả lời trực tiếp. Việc họ
thường nói "vâng" hoặc gật đầu trong khi giao tiếp không có nghĩa là họ đồng ý. Họ không
nói "Không" khi phải trả lời câu hỏi cho dù trong đầu họ có ý muốn như thế mà thay vào đó
họ thường đưa ra những câu nói như 'Chúng tôi sẽ suy nghĩ thêm về vấn đề này" hoặc "Việc
này đòi hỏi phải có sự kiểm tra thêm".
Trang phục
Người Hàn Quốc cũng khá coi trọng hình thức bên ngoài. Bạn nên chọn trang phục có màu
sắc nhã - dịu cho buổi gặp mặt đầu tiên. Sau khi đã xây dựng được mối quan hệ và sự tín
nhiệm của họ thì hãy nghĩ đến những trang phục sáng màu khi đi giao dịch. Nam giới nên
mặc com lê tối màu và thắt cà vạt trong bất kỳ sự kiện nào. Trang phục nữ phổ biến nhất
thường là chân váy kết hợp với áo cánh nữ. Nên tránh mặc váy quá chật bởi theo phong tục

Hàn Quốc mọi người thường ngồi trên sàn nhà hoặc sàn nhà ăn khi dùng bữa.
Mời ăn tối, giải trí, thi hát karaoke thậm chí uống rượu mạnh có thể giúp xây dựng mối quan
hệ thân thiện với đối tác Hàn Quốc. Từ chối tham gia vào các hoạt động này có thể được xem
như là bạn không quan tâm đến việc làm ăn với đối tác.
- 43 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×