Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần cảng đoạn xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 97 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi người quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng những khả năng sẵn có của mình và vận dụng cơ chế
đàn hồi của thị trường để hách toán kinh doanh. Hạch toán kế toán là một trong những
công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong quản lý kinh tế tổ chức của các
đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó của kế toán, qua thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá, số 15 đường Ngô Quyền, quận Ngô Quyền, Hải
Phòng. Em đã tìm hiểu, học hỏi về công tác kế toán của đơn vị mà trọng tâm là khâu
hạch toán kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh
tế quan trọng, kích thích động viên người lao động gắn bó với công việc, phát huy
sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
biết được công tác tổ chức quản lý sản xuất, hách toán kế toán lao động tiền lương,
định mức lao động trong doanh nghiệp, từ đó để biết tình hình sử dụng lao động, tính
hiệu quả đúng đắn các giải pháp tiền lương mà doanh nghiệp đã đề ra và thực hiện,
phải đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ hách toán, quản lý phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để hoàn thành chuyên đề này
em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô, các chú ở phòng kế
toán và các phòng ban khác tại công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá, được sự hướng dẫn
của thầy giáo bộ môn kế toán, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với
mong muốn là được mạnh dạn đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện nữa khâu Kế
toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty Cổ phần Cảng
Đoạn Xá.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
- Chương I: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
- Chương II: Nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá năm 2010
- Chương III: Quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của


Công ty Cổ phần Cảng Đoạn
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VÊ DOANH NGHIỆP
• Tên Công ty: Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
• Tên giao dịch: DOAN XA PORT JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: DOAN XA PORT
• Mã chứng khoán: DXP
• Trụ sở chính: Số 15 đường Ngô Quyền, phường Vạn Mỹ, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng.
• Điện thoại: (031) 3765029 / (031) 3767969
• Fax: (031) 3765727
• Website: www.doanxaport.com.vn
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000123 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp đăng ký lần đầu ngày 27 tháng 11
năm 2001, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 11 tháng 06 năm 2008.
• Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2009): 52.500.000.000 đồng
• Đơn vị chủ quản : Tổng cục Hàng Hải Việt Nam
I. Sự hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá tiền thân là xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá, là đơn
vị trực thuộc Cảng Hải Phòng, được thành lập theo Quyết định số 334/TCCB-LĐ ngày
28/06/1995 của Cục Hàng Hải Việt Nam.
Ngày 19/10/2001, Thủ tướng Chính Phủ ký quyết định số 1372/QĐ/TTg quyết
định chuyển xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá thành công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá với số
liệu ban đầu như sau :
- Từ khi thành lập đến 10/2001, Cảng Đoạn Xá là đợn vị hạch toán phụ thuộc
Cảng Hải Phòng, trong những năm này do chưa được chú trọng đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng và trang thiết bị nên chưa khai thác hết lợi thế của mặt bằng (khoảng 65.000
m

2
) và cầu cảng sử dụng .
- Sau khi chuyển sang công ty cổ phần với vốn điều lệ 35.000.000.000 đồng.
Từ đầu năm 2002, công ty đã đầu tư vào các dự án là: Dự án đầu tư cải tạo cầu tầu với
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vốn điều lệ 29 tỷ đồng; Dự án xây dựng nhà điều hành vốn đầu tư 1,8 tỷ đồng, đầu tư
01 cầu trục chân đế 40 tấn 25 tỷ đồng, 01 xe nâng hàng 45 tấn, 01 xe nâng hàng đóng
rút container 04 tấn, 02 xe tải và các tài sản cố định khác với mức đầu tư khoảng 06 tỷ
đồng. Các dự án nay được đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả ngay trong năm
2002, 2003.
Ngày 19/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1372/QĐ-TTg, quyết
định việc chuyển Xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá thành Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
với vốn điều lệ là 35.000.000.000 đồng trong đó Vốn nhà nước là 17.850.000.000
đồng chiếm 51%.
Ngày 12 tháng 12 năm 2005, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chứng
nhận: Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá được niêm yết cổ phiếu phổ thông tại Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 12/12/2005 với mã chứng khoán là
DXP.
Ngày 13 tháng 11 năm 2006, Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước chứng nhận:
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá được niêm yết cổ phiếu phổ thông tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 13/11/2006. Ngày giao dịch đầu
tiên tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh là ngày 11/12/2006.
Ngày 25 tháng 12 năm 2007, Công ty phát hành cổ phiếu thưởng để tăng vốn
điều lệ lên 52.500.000.000 đồng từ quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận sau thuế năm
2007 theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông ngày 20 tháng 11 năm 2007, trong đó
Vốn nhà nước là 26.775.000.000 đồng chiếm 51%. Ngày 25/01/2008 cổ phiếu phát
hành thêm được chính thức giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngày 21 tháng 05 năm 2009, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chứng

nhận : Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá được niêm yết cổ phiếu phổ thông tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 21/05/2009. Ngày giao dịch đầu tiên tại Sở
GDCK Hà Nội là ngày 08/06/2009.
Được thành lập từ năm 2001 cho đến nay, trải qua 10 năm xây dựng và phát
triển, Công ty đã không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, trang thiết bị hiện đại,
xây dựng quy trình công nghệ xếp dỡ tối ưu, cái cách thủ tục làm hàng, thay đổi phong
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cách phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng , thuận tiện
với chi phí thấp. Việc làm này đã nâng sản lượng thông qua Cảng năm sau cao hơn
năm trước. Cụ thể sản lượng thông qua Cảng năm 2002 là 230.006 tấn, năm 2009 là
4.300.000 tấn, tốc độ tăng trưởng sản lượng trung bình khoảng 35%/năm.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Phát triển bền vững như là một trong những cảng hàng đầu trong hệ thống cảng
vùng Duyên hải phía Bắc của đất nước, với vị trí nằm ở cửa ngõ thông ra Biển Đông,
cảng Đoạn Xá có chức năng nhiệm vụ sau:
- Xếp dỡ hàng hoá thông qua cảng.
- Lai dắt, hỗ trợ tàu ra vào cảng trong khu vực.
- Kinh doanh kho bãi .
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ và đường thuỷ.
- Cung ứng các dịch vụ phục vụ chủ tàu và khách hàng thông qua cảng.
- Cung ứng điện nước, sửa chữa cơ khí.
- Các dịch vụ khác có liên quan ….
Sản phẩm, dịch vụ chính:
Các nghiệp vụ kinh doanh chính của DOANXA PORT là các hoạt động liên quan
đến khai thác Cảng biển và dịch vụ vận tải, dịch vụ đại lý và giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu, CFS,…
- Khai thác Cảng biển:
Các hoạt động liên quan đến khai thác Cảng biển bao gồm một hệ thống các dịch
vụ như xếp dỡ hàng hoá, cho thuê kho, thuê bãi, vận tải, dịch vụ hải quan,… Tuy

nhiên, trong mảng hoạt động này DOANXA PORT hiện tập trung chủ yếu vào mảng
xếp dỡ hàng hoá và dịch vụ kho bãi.
DOANXA PORT có nhiều thuận lợi về mặt địa lý. Về đường bộ, DOANXA PORT
nằm ngay sát đường bao TP. Hải Phòng nối tiếp với quốc lộ 5, từ đây có thể thông
thương với khắp các địa phương, các cơ sở kinh tế trọng điểm phía Bắc. Về đường
sông, DOANXA PORT nằm ngay cửa biển và trên tuyến vận tải đường thuỷ chính của
khu vực, các tầu trọng tải từ 01 vạn tấn có thể cập Cảng Đoạn Xá thuận lợi.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ chính của DOANXA PORT hiện nay là xếp dỡ hàng hoá mà chủ yếu là
hàng container và dịch vụ kho bãi. Các nguồn thu từ mảng dịch vụ này hiện chiếm trên
90% tổng doanh thu của DOANXA PORT.
- Dịch vụ đại lý và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Đại lý tầu biển có nhiệm vụ nhận các yêu cầu của chủ tầu nước ngoài về gom hàng
và dàn xếp các công việc phục vụ tàu tại Cảng trong thời gian tàu ở Việt Nam. Đại lý
tàu biển được các chủ tàu nước ngoài chỉ định thay mặt và đại diện quyền hợp pháp
cho họ tại Việt Nam để khai thác vận tải hàng hoá.
Nghiệp vụ giao nhận đảm nhận công việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu từ
điểm đầu đến điểm cuối cho chủ hàng. Nghiệp vụ này bao gồm các công việc cụ thể
như gom hàng lẻ, nhận hàng tại kho, đóng gói hàng, lưu kho, đăng ký hãng tàu, làm
thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hoá với tư cách là người kinh doanh độc lập.
Hiện nay mảng nghiệp vụ này DOANXA PORT đang từng bước triển khai và hứa
hẹn nhiều triển vọng lớn. Doanh thu từ mảng nghiệp vụ này hiện chỉ chiếm khoảng
hơn 6% tổng doanh thu của DOANXA PORT nhưng sẽ tăng trưởng nhanh trong
tương lai.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
III. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay
1. Tình hình lao động của Công ty
Tính đến 31/12/2010 tổng số lao động của công ty là 360 người. Thu nhập bình

quân của người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao. Thu
nhập bình quân hàng tháng của người lao động năm 2008 là 6.430.000 đồng/ người,
năm 2009 là 9.000.000 đồng/người, năm 2010 là 11.400.000 đồng/người
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Công ty được thực hiện theo chế
độ hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể giữa người lao động với giám đốc
Công ty, phù hợp với Bộ luật lao động nước Việt Nam.
Công ty đảm bảo việc làm cho người lao động được hưởng lương và các chế độ
BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn 24/24 và các phụ cấp khác phù hợp với công việc
người lao động đảm nhiệm.
Công ty luôn khuyến khích người lao động thường xuyên học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Nghiêm khắc đối với lao động không hiệu quả, biểu hiện tiêu
cực và gây hiệu quả xấu đối với hoạt động của Công ty.
Dưới đây là biểu tổng hợp tình hình số lượng và chất lượng lao động của Công ty
cổ phần Cảng Đoạn Xá.
Đơn vị: người
Đại học Trung cấp Bậc <4 4<=Bậc<=7 Tổng số
HĐQT+BGĐ+BKS 10 10
Cán bộ quản lý 35 5 15 55
CN Trực tiếp 30 19 99 92 240
CN Bốc xếp 55 55
Tổng 75 24 154 107 360(*)
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Công tác tổ chức, quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 7
CHỦ TỊCH HĐQT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc điều hành
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
TIỀN
LƯƠNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
TRUNG
TÂM
ĐIỀU
HÀNH
SẢN
XUẤT

PHÒNG
BẢO VỆ
VÀ AN
NINH
CẢNG
BIỂN
PHÒNG
KINH
DOANH
Đội cơ
giới
Đội đế
Đội
quản lý
& Khai
thác
kho bãi
Đội
dịch vụ
vận tải
Tổ trạm
điện
Tổ buộc
cởi dây
Tổ vệ
sinh
công
nghiệp
Tổ
trông

giữ xe
TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
Đội
dịch vụ
bốc
xếp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông:Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn
đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ
đông là cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư ngắn và dài hạn trong việc
phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan thay mặt Đại hội đồng cổ đông quản lý công ty
giữa hai kỳ Đại hội, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ
đông quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển thông qua việc hoạch
định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty nhằm bảo vệ các lợi ích hợp pháp
cho các cổ đông.
Ban điều hành: Ban Giám đốc là bộ máy tổ chức điều hành và quản lý mọi
hoạt động hàng ngày của công ty, bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc. Giám đốc
là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động kinh doanh và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các phó Giám đốc là những người giúp
việc cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đối với các lĩnh vực được
phân công, phân nhiệm.
Giúp Ban điều hành quản lý các chức năng khác là các phòng ban chức năng

quản trị gồm: Phòng Tổ chức – tiền lương – hành chính, Phòng Kế hoạch– kinh doanh,
Phòng Tài chính – kế toán, Phòng kỹ thuật công nghệ, Phòng khai thác, Phòng Bảo vệ
và an ninh Cảng.
Phòng Tổ chức - Tiền lương - Hành chính: Phòng có chức năng theo dõi, giám
sát, bố trí nhân sự trong toàn công ty. Phòng còn có chức năng quản lý, tính toán
lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Phòng Kế hoạch - kinh doanh: Phòng có chức năng nghiên cứu thị trường, thu
thập thông tin và dựa vào các số liệu tài chính kế toán của công ty để xây dựng các kế
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trình lên Đại hội đồng cổ đông xem xét và phê
duyệt.
Phòng Tài chinh Kế toán: là phòng có trách nhiệm hoàn thành công việc chuyên
môn kế toán và phân tích tình hình tài chính của công ty.
Phòng Kỹ thuật công nghệ: Là phòng chịu trách nhiệm quản lý, nghiên cứu về kỹ
thuật công nghệ áp dụng cho công tác vận chuyển và giao nhận của công ty.
Phòng khai thác: Là phòng có chức năng điều hành tàu ra vào Cảng.
Phòng Bảo vệ và an ninh Cảng: Là phòng có chức năng bảo vệ các tài sản cơ sở
vật chất kỹ thuật và an ninh trật tự trong Cảng.
IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá là một công ty chuyên kinh doanh các dịch vụ cảng
biển và đã có nhiều năm kinh nghiệm, tạo được uy tín, thương hiệu. Do đó, việc quản
lý, sử dụng tài sản cố định có hiệu quả luôn là vấn đề hàng đầu được doanh nghiệp hết
sức quan tâm và chú trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ mang
lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Tình hình tài sản của công ty tính đến 31/12/2010 như sau:
STT Loại TSCĐ
Nguyên giá
(đ)
Giá trị hao mòn

lũy kế
(đ)
Giá trị
còn lại
(đ)
I Tài sản cố định hữu hình 202.260.607.435 114.772.958.864 87.487.648.571
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 56.620.309.146 43.991.027.535 12.629.281.611
2 Máy móc, thiết bị 3.198.746.665 1.199.226.917 1.999.519.748
3 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 140.939.387.174 69.109.287.082 71.830.100.092
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 1.502.164.450 473.417.330 1.028.747.120
II Tài sản cố định vô hình 34.000.000 34.000.000 0
Tổng cộng 202.294.607.435 114.806.958.864 87.487.648.571
Cụ thể về số lượng cũng như đặc trưng kỹ thuật của các loại tài sản được thể
hiện qua biểu sau:
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT Loại TSCĐ
Đơn vị
tính
Công suất
thiết kế
Số lượng
I Nhà cửa, vật kiến trúc
1 Kho khung tiệp m
2
2.000
2 Bãi chứa hàng m
2
39.140
3 Bãi tiền phương m

2
21.528
4 Nhà văn phòng m
2
890
5 Nhà trực sản xuất m
2
144
6 Cầu tàu m 210
7 Nền bãi 2500 m
2
2.500
8 Hệ thống cấp nước sạch
9 Hệ thống sân vườn
10 Tường rào hạ lưu ĐX m 600
II Máy móc, thiết bị
1 Máy bơm nước 01
2 Trạm biến thế KVA 750 03
3 Máy phát điện KVA 750 02
III Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
1 Ô tô du lịch ghế 4 02
2 Ô tô con chỗ 5 02
2 Ô tô tải tấn 7 06
3 Cần trục chân đế tấn 40 03
4 Đế tấn 40 02
5 Xe nâng hàng tấn 45 07
6 Cầu dẫn xe nâng hàng 03
7 Khung cẩu 20” tấn 20 07
8 Khung cẩu 40” tấn 40 05
9 Rơ mooc chở cont 11

10 Sơ mi rơ mooc 06
11 Đường dây cao thế
12 Cột đèn pha 09
13 Đòn gánh cẩu đấu tấn 60 01
14 Xe ôtô đầu kéo 10
15 Tàu lai CV 1.200 01
IV Thiết bị công cụ quản lý
1 Tổng đài điện thoại
2 Máy FOTO 02
3 Máy điều hòa tủ đứng BTU 28.000 04
4 Máy vi tính xách tay 05
5 Máy tính bộ 03
6 Máy in 04
7 Phần mềm QL TLNS
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
- Giá trị còn lại cuối kỳ của TSCĐ hữu hình đã dùng thế chấp, cầm cố đảm bảo
các khoản vay: 0 đồng.
- Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
17.600.264.454 đồng.
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai:
+ Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thông tin khai thác hàng Container với giá
theo hợp đồng kinh tế số 104/HH-DCX ngày 10/04/2010 là 320.000.000 đồng.
+ Mua cần trục chân đế 40 tấn với giá theo hợp đồng kinh tế số 04/ĐX-FC ngày
21/07/2010 là 29.480.000.000 đồng.
Từ các số liệu trên cho ta thấy tình hình sử dụng tài sản cố định trong công ty là
tương đối tốt. Công ty đã thực hiện tốt công tác thanh lý các tài sản đã hết giá trị sử
dụng nên hiện không có tài sản nào trong tình trạng thừa, chờ xử lý. Các tài sản đều
đang được sử dụng, thực hiện tốt chức năng sản xuất của mình. Ngoài ra các tài sản

cũng được bố trí, phân bổ một cách hợp lý cho các bộ phận theo đúng chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận (bao gồm việc bốc xếp container tại cầu tàu và khai thác
tại khu vực kho bãi), đảm bảo không bị thiếu cũng như thừa tài sản phục vụ sản xuất ở
các bộ phận này.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng của Công ty là tương đối đầy đủ, phù hợp với việc mở
rộng khai thác. Theo nhu cầu thị trường, nhu cầu đầu tư mở rộng năng lực của Công ty
trong giai đoạn trước mắt là rất lớn, cơ hội của Công ty rất nhiều. Việc đầu tư luôn
được thẩm định kỹ, đầu tư từng phần đồng bộ theo những công nghệ mới. Bên cạnh
đó, Công ty đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều
hành kinh doanh, nghiệp vụ kho bãi, giao nhận vận chuyển, container.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
V. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp
1. Tổ chức bộ máy.
Trưởng phòng tài chính - kế toán: là người đứng đầu bộ phận tài chính - kế
toán chịu trách nhiệm trong việc tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác tài chính - kế
toán tại Công ty, đồng thời là người giúp Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh
tế và tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty. Trưởng phòng tài chính – kế
toán hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng, đảm bảo cho từng nhân viên
phát huy hết khả năng, chuyên môn của họ, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và
chế độ quản lý kinh tế theo Pháp luật của Nhà Nước.
Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm thu, chi các khoản tiền mặt tại quỹ của
công ty.
Kế toán vật tư, TSCĐ, công nợ: Chịu trách nhiệm quản lý, thống kê, theo dõi
số lượng, giá trị vật tư nhập kho, xuất kho tiêu dùng trong kỳ. Chịu trách nhiệm theo
dõi, ghi chép tình hình các TSCĐ thực hiện nghiệp vụ khấu hao TSCĐ hàng năm cho
công ty theo chế độ. Đồng thời là người theo dõi tình hình công nợ của công ty.
Kế toán doanh thu, lương: Là người chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ
doanh thu của công ty, đồng thời là người thanh toán các khoản lương phụ cấp, cho
cán bộ CNV, trích trả các khoản BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân

theo chế độ.
Kế toán tổng hợp: Là người kiểm tra đối chứng từ của các bộ phận, tiến hành lập
chứng từ ghi sổ vào cuối kỳ, lập báo cáo quyết toán. Đồng thời kiêm nhiệm kế toán tài
sản cố định, thành phẩm và tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 12
Kế toán vật tư,
TSCĐ, công nợ
Kế toán doanh
thu, lương
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Trưởng phòng tài
chính - kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, công ty còn có phòng tổ chức hành chính – tiền lương. Phòng có trách
nhiệm quản lý tình hình tổ chức, nhân sự và tiền lương của toàn công ty. Tuy nhiên,
phòng chỉ tính lương và khoản phụ cấp theo chế độ. Còn việc hạch toán do phòng kế
toán thực hiện.
1. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và được thực hiện hình thức
kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ: Tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 13
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Các loại sổ kế toán
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ chi tiết cần thiết như: các khoản phải thu, các khoản phải trả, sổ chi tiết
TSCĐ, sổ chi tiết nguyên vật liệu,…
- Sổ cái của các tài khoản.
4. Các loại chứng từ
- Phiếu thu, chi tiền mặt.
- Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Biên bản giao nhận…
5. Các loại nghiệp vụ kế toán chủ yếu
- Nhập kho, xuất kho hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Thu, chi tiền mặt.
- Khấu hao TSCĐ.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VI. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
1. Khó khăn
Kinh tế nước ta đang phát triển trong bối cảnh gặp rất nhiều khó khăn hơn các
năm trước. Trong nước, thiên tai xảy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng nề, dịch
bệnh xảy ra ở khắp nơi. . Ở ngoài nước, thị trường giá cả thế giới biến động phức tạp.

Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tuy đã đã tác động trực tiếp
đến nhiều ngành kinh tế nước ta như công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du
lịch…. trong đó có ngành khai thác cảng biển. Cụ thể:
- Do tác động của khủng hoảnh kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút.
Điều này ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa xuất khẩu thông qua Cảng.
- Thị trường nội địa tuy giá cả ổn định nhưng sức mua tăng chậm, hoạt động
lưu thông hàng hóa giảm sút làm giảm lượng hàng hóa nội địa qua Cảng.
- Việc điều hành ngoại hối chưa thật linh hoạt dẫn đến tình trạng thiếu USD,
ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư, trả gốc vay ngân hàng.
- Tỷ giá thay đổi nhiều, phức tạp ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và chi phí.
- Thời tiết bất thường ảnh hưởng đến hoạt động khai thác Cảng.
- Ngân hàng nhà nước liên tục thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng mạnh
cung tiền có thể dẫn đến nguy cơ lạm phát cao, giá cả các mặt hàng tăng làm tăng chi
phí sản xuất. Mặt khác việc tăng tỷ giá liên ngân hàng giữa đồng USD so với VNĐ đã
làm cho giá của các mặt hàng nhập khẩu như xăng dầu, thiết bị tăng cũng làm giá
thành sản xuất tăng.
- Cơ sở hạ tầng như đường giao thông và bãi phía trong xuống cấp, gây ách tắc
trong Cảng ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng tàu. Chiều dài cầu cảng hạn chế, luồng
cạn làm giảm khả năng khai thác tàu, dẫn đến phải chuyển cảng, phát sinh chi phí.
- Tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty vận tải biển vẫn còn rất nhiều
khó khăn, giá cước biển thấp kéo theo giá dịch vụ xếp dỡ thấp.
- Phương tiện thiết bị thiếu, vẫn trong quá trình tiếp tục đầu tư. Các thiết bị đầu
ngoài đến chu kỳ sửa chữa lớn.
- Sự cạnh tranh giữa các Cảng trong Thành phố Hải phòng nói riêng và miền
Bắc nói chung rất gay gắt. Nhiều cảng mới hiện đại, gần biển được xây dựng làm cho
thị phần bị chia sẻ.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Thuận lợi
Các hoạt động khai thác Cảng và giao nhận vận chuyển hàng hoá là 1 lĩnh vực

hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt phục
vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hằng năm, tỷ trọng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hoá xuất nhập khẩu. Đây là 1
trong những nhân tố quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng tích cực đến lượng hàng hoá
thông qua cảng Đoạn Xá, tạo điều kiện năng cao doanh thu cho cảng.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua, kinh tế thế giới đang có dấu
hiệu phục hồi, theo đó trong tương lai lượng hàng hoá xuất nhập khẩu vào Việt Nam
chắc chắn sẽ tăng mạnh và lợi thế về địa điểm, kho bãi và dịch vụ xếp dỡ truyền thống
sẽ tăng trưởng mạnh từ đó tạo điều kiện thuận lợi nâng cao sản lượng hàng hoá thông
qua cảng Đoạn Xá.
Ngoài ra, quan hệ đối tác của Cảng với các hãng tàu đang trong quá trình phát
triển, do đó sự ảnh hưởng theo chiều hướng xấu với các đối tác trong thời gian tới là
rất ít xảy ra.
Cảng Đoạn Xá có nhiều thuận lợi về mặt địa lý. Về đường bộ, Cảng Đoạn Xá
nằm ngay sát đường bao TP.Hải Phòng, nối tiếp với Quốc lộ 5, từ đây có thể thông
thương với khắp các địa phương, các cơ sở kinh tế trọng điểm phía Bắc. Về đường
sông, Cảng Đoạn Xá nằm ngay cửa biển và trên tuyến vận tải đường thủy chính của
khu vực, các tàu trọng tải từ 01 vạn tấn có thể cập Cảng thuận lợi.
So với các đơn vị khác cùng ngành, lợi thế lớn của công ty là có khu vực kho
bãi rộng lớn, trang bị kỹ thuật tương đối đầy đủ, đội ngũ lao động có trình độ cao,
nhiều năm kinh nghiệm, cán bộ quản lý có kinh nghiệm, năng động, am hiểu thị
trường. Cụ thể:
-Khả năng canh tranh cao nhờ quá trình dịch vụ được tổ chức khép kín. Quy
trình khai thác giao nhận: Tiếp nhận – Thu gom – Lưu kho bãi – Vận chuyển, trong đó
điểm mạnh đặc biệt của Công ty so với các đối thủ cùng ngành là một hệ thống kho
bãi rộng lớn (65.000 m
2
bãi chứa container và 2.900 m
2
kho).

- Nhờ có định hướng đúng theo hướng phát triển của ngành, Công ty đã mạnh
dạn đầu tư cơ sở vật chất mới, hiện đại, có một bộ máy năng động luôn hướng vào
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoàn thiện các dịch vụ xếp dỡ, giao nhận, luôn giữ vững quy mô phát triển, ổn định tài
chính, mở rộng quan hệ với nhiều đối tác khách hàng, các hãng vận chuyển, các nhà
giao nhận trong và ngoài nước, đến nay Công ty đã là một doanh nghiệp được khách
hàng tín nhiệm trong các lĩnh vực: bốc xếp khai thác tàu, dịch vụ kho bãi và giao nhận
hàng hóa.
Bên cạnh đó, Công ty còn được sự quan tâm, tạo điều kiện của Tổng Công ty
Hàng Hải Việt Nam, của các cơ quan chức năng và đặc biệt sự ủng hộ, gắn bó của các
bạn hàng. Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc điều hành và toàn thể CBCNV Công ty
đoàn kết, nhất trí đồng lòng vượt qua khó khăn, xây dựng Công ty phát triển toàn diện,
bền vững.
3. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
Chính sách chất lượng của Cảng Đoạn Xá là luôn cung ứng các dịch vụ với
chất lượng cao, uy tín cho khách hàng. Mục tiêu và mong muốn của công ty là:
“ Xây dựng thương hiệu Cảng Đoạn Xá thực sự mạnh và có uy tín trên thị
trường trong nước và ngoài nước. Duy trì ổn định và phát triển dịch vụ bền vững đáp
ứng mọi yêu cầu của thị trường giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu”.
Xây dựng phương thức: " Nhanh chóng - An toàn – Chính xác - Hiệu quả"
 Kế hoạch kinh doanh ngắn hạn:
- Tiếp tục thực hiện các hợp đồng đã ký kết.
- Tăng cường công tác Marketing, tìm kiếm khách hàng mới, giữ vững khách hàng
truyền thống. Đề ra chính sách giá cả hợp lý để tạo điều kiện cho các nghiệp vụ gia
tăng sản lượng và doanh thu một cách có hiệu quả. Điểm quan trọng hiện tại là nâng
cao chất lượng xếp dỡ và rút ngắn thời gian giải phóng tàu. Việc mở rộng thị phần tiến
hành theo 3 hướng:
+ Khẳng định vị thế trong khai thác vùng chuyển tải. Phối hợp với Cảng Quảng
Ninh trong công đoạn xếp dỡ, vận tải hàng từ Cảng Cái Lân về Đoạn Xá và giao cho

chủ hàng.
+ Mở tuyến vận tải, gom hàng Container từ khu vực Ninh Bình, Thanh Hoá chuyển
về Đoạn Xá hoặc chuyển thẳng ra khu vực chuyển tải.
+ Phát triển các loại hình dịch vụ Hàng hải dựa trên các lợi thế của công ty như:
Cung ứng nước ngọt, nhiên liệu, vận tải bộ, uỷ thác giao nhận vận tải,…
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, tinh gọn bộ máy quản lý điều hành. Tổ
chức huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có đầy đủ năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, am hiểu kinh doanh, có khả năng hoàn thành tốt công việc và trung thành
với lợi ích của công ty.
- Quy hoạch lại các hệ thống kho bãi, khai thác triệt để diện tích kho bãi, cầu cảng
Container.
- Thành lập một công ty trực thuộc chuyên doanh các lĩnh vực dịch vụ Hàng hải,
tập trung phương tiện và tạo điều kiện phát triển cho các loại hình dịch vụ uỷ thác,
giao nhận, CFS,…
- Tăng cường công tác quản lý kĩ thuật, công nghệ, công tác quản lý tài chính, …
- Bảo toàn, tích luỹ và phát triển nguồn vốn kinh doanh, tiết kiệm giảm chi phí tối
đa.
 Kế hoạch dài hạn :
- Khai thác tối ưu năng lực hiện tại của công ty.
- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh phù hợp hướng phát triển của ngành, của
Nhà nước và của khu vực.
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh và nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng và dây
chuyền xếp dỡ Container.
- Xúc tiến 2 phương án đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh:
+ Phối hợp với công ty Công trình thuỷ Hải Phòng xây dựng 40m cầu tàu phía
thượng lưu (trong thuỷ điện của công ty Công trình thuỷ). Dự án hoàn thành cho phép
tiếp nhận một lúc 02 tàu Container vào khai thác.
+ Đầu tư 01 bến cảng Container tại Đình Vũ, đây là hướng mở rộng phát triển kinh

doanh, tháo dỡ khó khăn của công ty trong tương lai khi quy mô tăng lên.
Hoàn thiện và nâng cao khả năng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG
ĐOẠN XÁ NĂM 2010
I. Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cảng
Đoạn Xá năm 2010 theo các chỉ tiêu chủ yếu
Giải thích các chỉ tiêu trong bảng:
- Số liệu trong cột năm 2009 và năm 2010 được thu thập từ Báo cáo tài chính
của công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá năm 2009 và 2010.
- Số liệu cột so sánh được tình bằng cách lấy số liệu năm 2010 chia cho số
liệu tương ứng của năm 2009 nhân với 100.
- Các số liệu ở cột chênh lệch được tính bằng cách lấy số liệu năm 2010 trừ
đi số liệu tương ứng của năm 2009.
 Nhận xét
Qua các chỉ tiêu trong bảng trên cho ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá trong năm 2010 có chiều
hướng tốt lên so với năm 2009, các chỉ tiêu trong năm 2010 phần lớn đều có xu hướng
biến động tăng. Cụ thể đối với từng chỉ tiêu như sau:
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Sản lượng thông qua
Sản lượng hàng hoá thông qua Cảng năm 2010 là 4.660.000 tấn tăng 360.000 tấn
tương đương với 2,33% so với năm 2009, vượt 25,7% so với kế hoạch được giao. Sản
lượng hàng hoá thông qua Cảng năm 2010 tăng lên do nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, các hoạt động khai thác Cảng và giao nhận vận chuyển hàng hoá là 1
lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc

biệt phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hằng năm, tỷ trọng hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hoá xuất nhập khẩu.
Với dấu hiệu nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá trong nước thêm vào
đó việc Việt Nam hiện đang là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO làm
cho lượng hàng hoá xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên. Với vai trò và vị thế của
mình, Cảng Đoạn Xá nói riêng và hệ thống Hàng hải của Việt Nam nói chung đã là
những cầu nối quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu, do đó lượng hàng hoá qua
Cảng đã tăng lên qua các năm theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế. Theo
thống kê, sản lượng hàng thông qua cảng nước ta tăng bình quân 17%/năm. Dự kiến
trong những năm tới, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển nói riêng sẽ tăng đáng kể. Đây là điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp.
Thứ hai, là do sự quyết định đúng đắn và sáng suốt của Hội đồng quản trị công ty
đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất mới, hiện đại công ty đã từng bước hoàn thiện các
dịch vụ truyền thống của mình như: xếp dỡ khai thác tàu, dịch vụ kho bãi, giao nhận
hàng hoá tăng doanh thu và góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Bên
cạnh các ngành nghề cũ, truyền thống công ty đã không ngừng nghiên cứu mở rộng
vùng kinh doanh, phát triển các loại hình dịch vụ có tỷ lệ sinh lời cao như kho ngoại
quan, CFS, ICD, xếp dỡ Container, giao nhận và vận chuyển hàng quá cảnh, hàng
triển lãm, hàng công trình, hàng của các cơ quan ngoại quan, mở rộng kinh doanh sang
mảng dịch vụ Logistics bao gồm các khâu từ tìm kiếm, thu gom nguồn hàng từ Hà
Nội, Hải Phòng, Lào Cai, Ninh Bình, Thanh Hoá,…vận chuyển bộ, đóng Container,
bốc xếp hàng hoá qua cầu cảng và vận chuyển hàng hoá đường biển đến Thành phố
Hồ Chí Minh. Do đó đã thu hút các hợp đồng ngày một nhiều đến công ty.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó, trong những năm qua công ty đang từng bước nỗ lực thực hiện đầu tư
chiều sâu các phương tiện xếp dỡ, vận tải, xây dựng hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn
quốc tế, đồng thời mở rộng vùng kinh doanh, cải tiến quy trình phục vụ khách hàng

theo hướng an toàn chính xác, nhanh chóng, áp dụng nhiều công nghệ mới nhằm cải
thiện chất lượng và dịch vụ để giảm giá thành. Đó chính là nguyên nhân có tác động
tích cực đến việc sản lượng của công ty ngày một tăng trong các năm qua.
2. Tình hình tài chính
- Về doanh thu: Doanh thu trong năm 2010 tăng 37.396.428.039 đồng tương đương
tăng 23,87% so với năm 2009. Doanh thu của công ty gồm 3 thành phần là doanh thu
từ hoạt động kinh doanh, doanh thu tài chính, và các khoản thu nhập bất thường khác.
Trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doanh kinh doanh dịch vụ khai thác Cảng
chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 90%). Do vậy, sự tăng lên của sản lượng thông qua Cảng
là nguyên nhân chủ yếu làm tăng doanh thu của công ty.
- Về chi phí: Chi phí sản năm 2010 cũng tăng thêm 19.532.349.552 đồng tương
đương với 28,03% so với năm 2009. Trong năm 2010, Công ty đã tiến đẩy mạnh tiến
độ các dự án đầu tư, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ, tăng năng lực cạnh tranh:
- Đầu tư 01 tàu lai 1.200 CV
- Đầu tư 06 xe ô tô, rơ-mooc vận chuyển container.
- Đầu tư 01 máy phát điện 800KVA.
- Đầu tư 02 khung cẩu container.
Ngoài ra công ty còn tập trung đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác điều
hành sản xuất như thông tin liên lạc, văn phòng Bên cạnh đó chi phí tăng lên cũng
do chênh lệch tỷ giá khi mua máy móc thiết bị, phương tiện ngoại nhập trong kỳ.
Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí là nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh thu nên
vẫn đảm bảo lợi nhuận của công ty năm 2010 tăng 16.485.371.943 đ so với năm 2009
tương ứng tăng 25,17%. Qua đó cho ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm
2010 hiệu quả hơn so với năm 2009, chất lượng dịch vụ ngày một nâng cao, góp phần
củng cố vị thế cũng như uy tín của công ty trước các cảng khác trong khu vực, giành
được sự tín nhiệm và thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Lao động tiền lương

Nhóm các chỉ tiêu lao động tiền lương của công ty năm 2010 cũng tăng so với năm
2009. Cụ thể là tổng quỹ lương tăng 10.741.605.677 đ tương đương với 28,03% so với
năm 2009. Tổng quỹ lương tăng lên là do số lượng công nhân viên trong công ty tăng
5 người so với năm 2009 và do lợi nhuận của công ty năm 2010 cao hơn so với 2009,
cùng với đó là sự tăng lên của mặt bằng lương chung của xã hội đã khiến cho công ty
trả lương cho công nhân cao hơn so với năm 2009 làm tăng lương bình quân của một
người lao động một tháng từ 8.996.871 đ năm 2009 lên 11.358.397 đ năm 2010, tăng
26,25%. Sự tăng lên của lương bình quân đã giúp cho các cán bộ công nhân viên trong
công ty cải thiện chất lượng cuộc sống, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao
động.
4. Quan hệ với Ngân sách
Phần lớn các chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu quan hệ ngân sách năm 2007 đều tăng
so với năm 2006. Cụ thể như sau:
- Thuế VAT: Sản phẩm dịch vụ của công ty cung cấp phải chịu các mức thuế
sau:
+ Dịch vụ bốc xếp: 5%
+ Dịch vụ khác: 10%
+ Dịch vụ tàu lai, cước cầu bến, cởi buộc dây tàu cung ứng trực tiếp cho tàu
vận tải quốc tế: Không chịu thuế.
Dịch vụ bốc xếp là dịch vụ truyền thống và là dịch vụ chính của công ty, doanh
thu từ dịch vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh
của công ty. Trong năm 2010, sản lượng hàng hoá thông qua Cảng tăng lên làm tăng
doanh thu và cũng làm tăng thuế VAT lên tương ứng. Tuy nhiên, trong năm 2010, do
công ty đẩy mạnh mở rộng quy mô kinh doanh khai thác làm cho thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ của công ty tăng mạnh, vượt quá số thuế giá trị gia tăng đầu ra,
do đó trong kỳ công ty không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng với Nhà
nước.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Do lợi nhuận của công ty năm 2010 tăng lên so
với năm 2009, kết hợp với thuế suất năm 2010 là 10% tăng 3% so với năm 2009 là 7%
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
từ đó làm cho thuế TNDN phải nộp năm 2010 tăng thêm 4.006.559.61đ. tương ứng
tăng 91,58%.
- Thuế thu nhập cá nhân công ty phải nộp trong năm 2010 tăng 552.226.560 đ
tương đương với 262,36% so với năm 2009 do việc kinh doanh hiệu quả, thu nhập cán
bộ công nhân viên của công ty tăng lên làm tăng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Tóm lại, trong năm 2010 hầu hết quy mô của các chỉ tiêu đều tăng lên so với
năm 2009. Chỉ tiêu sản lượng tăng dẫn đến doanh thu tăng, tương ứng với đó là chi
phí tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên vẫn
đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn so với năm 2009.
Doanh thu tăng cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng lên của các nhóm chỉ
tiêu lao động tiền lương và quan hệ với ngân sách so với năm 2009. Qua đó có thể
thấy doanh nghiệp đã có các định hướng và giải pháp đúng đắn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận tăng lên so với các năm trước đây. Tuy nhiên
trong những năm tiếp theo công ty cần tiếp tục cố gắng nỗ lực hơn nữa để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, cần đa dạng hoá hơn nữa các ngành nghề kinh doanh phù hợp
với hướng phát triển của ngành, của Nhà nước và khu vực, tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh
và nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng và dây chuyền xếp dỡ container, bên cạnh
đó tiếp tục hoàn thiện và nâng cao quy trình phục vụ khách hàng theo hướng an toàn,
nhanh chóng, chính xác.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn
1. Phân tích cơ cấu tài sản
Các số liệu được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu trong bảng được lấy từ Bảng cân
đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty Cổ phần cảng Đoạn Xá
trong hai năm 2009 và 2010.
Các số liệu ở cột chênh lệch được tính bằng cách lấy số liệu năm 2010 trừ đi số
liệu tương ứng của năm 2009.
Các số liệu ở cột so sánh tương đối được tính bằng cách lấy số liệu năm 2010 chia

cho số liệu tương ứng của năm 2009 nhân với 100.
 Nhận xét chung
Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá năm 2010 ta
nhận thấy về mặt giá trị tổng tài sản của công ty cuối kỳ tăng 40.409.632.751 đ tương
ứng tăng 27,2% so với đầu kỳ. Điều này biểu hiện quy mô sản xuất của công ty đã có
sự mở rộng. Trong đó:
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn của công ty ở cuối kỳ có xu hướng tăng mạnh, cụ thể
là tăng 49,33% so với đầu kỳ. Hầu hết các khoản mục của tài sản ngắn hạn đều tăng về
giá trị, trong đó biến động mạnh nhất là tài sản ngắn hạn khác và biến động ít nhất là
khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền.
Bên cạnh đó tổng giá trị tài sản dài hạn của công ty cuối kỳ cũng tăng 11,53% so
với đầu kỳ, trong đó tăng mạnh nhất là Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, và chỉ duy
nhất Tài sản dài hạn khác có xu hướng giảm.
Trong kỳ, tỷ trọng của tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn trong tổng giá trị tài sản
của công ty đã có sự thay đồi. Tài sản dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng
giá trị tài sản của công ty dù ở cuối kỳ tỷ trọng đã bị giảm đi 7,3% so với cuối kỳ, tỷ
trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng giá trị tài sản dù có xu hướng tăng nhưng vẫn
nhỏ hơn tài sản dài hạn. Qua đây ta có thể thấy được rằng cơ cấu tài sản của công ty là
khá hợp lý. Do là doanh nghiệp khai thác cảng nên tài sản ngắn hạn của công ty không
cần chiếm tỷ trọng quá lớn tuy nhiên vẫn nên giữ ở một tỷ lệ hợp lý để có thể đầu tư
cho các hạng mục công trình để mở rộng hoạt động sản xuất, khai thác.
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Phân tích chi tiết
1.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn tại thời điểm cuối năm tăng lên nhiều nhất mà nguyên nhân
tăng chủ yếu là do biến động tăng của các khoản mục: Tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho
và các tài sản ngắn hạn khác, sự biến động tăng của các khoản mục này đã làm giá trị
tài sản ngắn hạn cuối kỳ tăng 30.317.967.565 đ, tương ứng tăng 49,33% so với đầu kỳ

- Tiền và các khoản tương đương tiền: Cuối kỳ khoản mục này biến động tăng
34,75% so với đầu kỳ, bên cạnh đó tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản cũng tăng 1,2%.
Có sự tăng lên về quy mô và tỷ trọng này chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản
tương đương tiền. Trong kỳ, doanh nghiệp đã mua thêm một số lượng cổ phiếu mới,
đồng thời lượng cổ phiếu mà công ty đang nắm giữ đã tăng giá, từ đó làm tăng giá trị
của khoản mục tương đương tiền.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Trong năm 2010, công ty đã tiến hành đầu
tư vào Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng 1.500.000.000,
làm tỷ trọng của khoản mục này trong tổng giá trị tài sản tăng 0,8%.
- Các khoản phải thu: là các khoản, tài sản của công ty hiện bị các doanh nghiệp
khác( hoặc cá nhân) chiếm dụng mà công ty có trách nhiệm phải thu hồi. Khoản thu
này tăng chủ yếu là do trả trước cho người bán.
+ Phải thu của khách hàng: là khoản thu do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Khoản mục này giảm 7.610.438.147 đ tương đương giảm 26,61% so với đầu kỳ làm
cho tỷ trọng cũng giảm đáng kể là 8,1%. Điều đó cho thấy trong kỳ công ty đã tích cực
thu hồi nợ. Mặt khác trong giai đoạn này hàng hoá thông qua cảng nhiều nên công ty
còn cho khách hàng trả chậm tiền cước. Tuy nhiên để đảm bảo vốn kinh doanh thì
công ty cần chú trọng đôn đốc, đẩy mạnh hơn nữa việc thu hồi nợ của khách hàng,
đồng thời cần quan tâm xem xét kỹ khả năng trả nợ của khách hàng.
+Trả trước cho người bán: Đây là khoản tiền công ty trả trước để mua hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao hàng. Ở thời điểm cuối kỳ, Chỉ tiêu trả trước
cho người bán cuối kỳ tăng hơn so với đầu kỳ là do công ty ứng trước tiền cho người
bán để mua 03 xe nâng hàng 45 tấn theo hợp đồng 71411/TELIN-DXP. Đây là chỉ tiêu
tăng nhiều nhất so với tốc độ tăng của các khoản mục, đồng thời cũng làm tỷ trọng của
Nguyễn Thu Thảo_ QKT48-ĐH1 25

×